Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh đăk lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (762.37 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

ĐỖ MẠNH CƢỜNG

TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.34.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng - Năm 2014


Công trình đƣợc hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. Lâm Chí Dũng

Phản biện 1: TS. Đinh Bảo Ngọc
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Hòa Nhân

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Tài chính ngân hàng, họp tại Đại
học Đà Nẵng vào ngày 03 tháng 11 năm 2014

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
Hoạt động của NHTM bao gồm hoạt động nội bảng và hoạt động
ngoại bảng. Trong các hoạt động nội bảng, hoạt động cấp tín dụng là
một hoạt động cơ bản và truyền thống của NHTM. Cho đến nay, hoạt
động này vẫn đang là hoạt động đóng góp thu nhập chủ yếu cho các
NHTM. Tín dụng là biểu hiện tập trung nhất của sự đánh đổi giữa rủi
ro và sinh lời trong kinh doanh Ngân hàng. Hạn chế rủi ro tín dụng
tốt tức là tối ưu hóa sự đánh đổi giữa rủi ro tín dụng và khả năng sinh
lời từ hoạt động tín dụng của NHTM.

quy mô



trong

Ngân hàng


2
làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối
Ngân hàng


- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Cách tiếp cận của đề tài là nghiên
cứu vấn đề hạn chế RRTD mà không tiếp cận dưới góc độ toàn bộ
quá trình quản trị rủi ro tín dụng.
+ Về thời gian: Thực trạng hạn chế RRTD chỉ phân tích trong
khoảng thời gian từ 2011 – 2013.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Chủ nghĩa duy vật biện chứng
- Cơ sở lý luận: Kinh tế học vĩ mô, vi mô, Lý thuyết tài chính –
tiền tệ, quản trị Ngân hàng thương mại…
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Đề tài sử dụng các phương
pháp suy luận
nạp và diễn dịch và các phương pháp thống kê.


3
5. Câu hỏi nghiên cứu
Những nghiên cứu của đề tài nhằm trả lời các câu hỏi nghiên cứu
chủ yếu sau:
-






-

- Tổng hợp và hệ thống hóa, phân tích sâu về một số vấn đề lý

luận liên quan đến chủ đề hạn chế RRT

- Đề xu

7. Bố cục đề tài
Chương 1 : Cơ sở lý luận về hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp của NHTM.


4
Chương 2 : Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
ngắn hạn đối với Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
Chương 3 : Giải pháp tăng cường hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho ngắn hạn đối với Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.


5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG
1.1.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng
a. Khái niệm cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc
cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với

nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
b. Phân loại cho vay
- Phân loại cho vay của TCTD dựa vào thời hạn: Ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn.
- Phân loại cho vay của TCTD dựa vào tính chất có bảo đảm của
khoản vay (hay là mức độ tín nhiệm của khách hàng) gồm: Cho vay
có tài sản đảm bảo; Cho vay không có tài sản đảm bảo.
- Phân loại cho vay dựa vào mục đích sử dụng vốn vay: Cho vay
để kinh doanh; Cho vay tiêu dùng.
- Phân loại cho vay dựa vào phương thức vay: Cho vay từng lần;
Cho vay theo hạn mức tín dụng; Cho vay theo dự án đầu tư; Cho vay
hợp vốn; Cho vay trả góp; Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng;
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; Cho
vay theo hạn mức thấu chi.
1.1.2. Hoạt động cho vay ngắn hạn đối với DN của NH
a. Khái niệm Doanh nghiệp
b. Cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp của NHTM
 Khái niệm cho vay ngắn hạn đối với DN của NHTM


6
Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay có thời hạn dưới 1 năm.
Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư
vào tài sản lưu động.
Đối tượng khách hàng của NHTM là các Doanh nghiệp hoạt
động theo quy định của Pháp luật Việt Nam.
 Đặc điểm cho vay ngắn hạn đối với DN của NHTM
- Thời hạn của hợp đồng tín dụng ngắn hạn dưới 12 tháng.
- Cho vay ngắn hạn nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu
của các Doanh nghiệp.

- Đối tượng cho vay bao gồm: Giá trị vật tư hàng hóa là các vật
tư, nguyên vật liệu chuẩn bị cho sản xuất và thành phẩm hàng hóa
sẵn sàng cho tiêu thụ; Chi phí sản xuất và lưu thông để tạo ra thành
phẩm; Giá trị tiền tệ trong thanh toán bao gồm quỹ tiền mặt chuẩn bị
thu mua vật tư hàng hóa, tiền gửi thư tín dụng.
- Lãi suất cho vay ngắn hạn thường thấp hơn lãi suất cho vay
trung dài hạn.
- Cho vay ngắn hạn gắn liền với chu kỳ ngân quỹ và nhu cầu vốn
thời vụ của doanh nghiệp.
 Phân loại cho vay ngắn hạn đối với DN của NHTM
- Các khoản cho vay mua hàng dự trữ
- Cho vay vốn lưu động
- Cho vay ngắn hạn các công trình xây dựng
- Cho vay kinh doanh chứng khoán
- Cho vay kinh doanh bán lẻ
- Cho vay trên tài sản
 Phương thức cho vay ngắn hạn đối với DN của NHTM
- Cho vay từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng


7
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro mà các dòng tiền (cash flows) được hẹn
trả theo hợp đồng (tiền lãi, tiền gốc hoặc cả hai) từ các khoản cho
vay và các chứng khoán đầu tư sẽ không được trả đầy đủ.
Vì các tổn thất thực tế do hậu quả của rủi ro tín dụng không chỉ
là sự giảm sút trong lợi nhuận và giá trị số sách mà cả sự giảm sút

trong giá trị thị trường của các tài sản đầu tư trong danh mục cấp tín
dụng nên Rủi ro ro tín dụng còn được định nghĩa là sự thay đổi tiềm
ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách
hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào tiêu thức nguyên nhân phát sinh rủi ro: Rủi ro
giao dịch và Rủi ro danh mục.
b. Phân loại theo tính chất khách quan, chủ quan của nguyên
nhân gây ra rủi ro: Rủi ro khách quan và Rủi ro chủ quan.
c. Căn cứ vào tác động lên danh mục tín dụng: Rủi ro đặc thù
và Rủi ro hệ thống.
1.2.3. Tác động của rủi ro tín dụng
a. Đối với Ngân hàng thương mại
- Giảm thu nhập ròng Ngân hàng
- Giảm giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu của Ngân hàng
- Gia tăng các loại rủi ro khác đối với Ngân hàng: rủi ro thanh
khoản; rủi ro lãi suất; rủi ro vỡ nợ:
- Gia tăng chi phí vay vốn của Ngân hàng
- Rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của Ngân hàng
b. Đối với nền kinh tế
Khi RRTD xảy ra, các nguồn vốn trong xã hội sẽ không thể luân
chuyển một cách liên tục dẫn đến giảm khả năng cung cấp vốn cho


8
nền kinh tế. RRTD càng lớn đồng nghĩa với việc nguồn vốn trong
nền kinh tế không được phân bổ hợp lý, hiệu quả sử dụng vốn thấp,
ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
c. Đối với khách hàng
RRTD làm khách hàng vay mất uy tín dẫn đến mất nguồn tài trợ

các Ngân hàng. Thiếu vốn, các DN phải chấp nhận để các cơ hội
kinh doanh trôi qua. Mặt khác, các tài sản bảo đảm cho khoản vay có
thể bị tịch thu hoặc phát mãi để thực hiện nghĩa vụ trả nợ, khách
hàng vay sẽ phải đối mặt với nguy cơ phá sản, giải thể.
1.3. HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN
HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CỦA NHTM
1.3.1. Đặc điểm RRTD trong cho vay ngắn hạn
- Cho vay ngắn hạn có rủi ro thấp hơn so với cho vay trung dài
hạn; tuy nhiên, việc thời hạn cho vay ngắn cũng tạo ra sức ép lớn về
mặt thời gian sẽ dễ khiến cho khách hàng vay không đủ thời gian sắp
xếp để thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
- Do quy mô của khoản vay ngắn hạn thường nhỏ hơn các khoản
vay trung, dài hạn nên các danh mục cho vay ngắn hạn thường rất đa
dạng.
- Dễ xảy ra rủi ro trong việc sử dụng vốn sai mục đích.
- Những nhân tố biến động môi trường có ảnh hưởng lớn hơn đối
với RRTD trong cho vay ngắn hạn.
- Tương quan đánh đổi giữa rủi ro và lãi suất trong tín dụng ngắn
hạn: rủi ro trong cho vay ngắn hạn không cao nên lãi suất cho vay
ngắn hạn thường thấp hơn so với lãi suất cho vay trung dài hạn.
1.3.2. Nội dung hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với Doanh nghiệp
Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với Doanh
nghiệp là tổng thể những hoạt động theo đó NH sử dụng tổng hợp
những công cụ, biện pháp khác nhau nhằm giảm thiểu những tác


9
động tiêu cực do rủi ro tín dụng gây nên trong khi vẫn bảo đảm hoàn
thành các mục tiêu tăng trưởng và sinh lời trong hoạt động cho vay

ngắn hạn đối với Doanh nghiệp cũng như phù hợp với bối cảnh kinh
doanh của NH trong từng thời kỳ.
Ngân hàng phải đạt được 2 nhiệm vụ trọng tâm là giảm thiểu khả
năng (xác suất) phát sinh RRTD và giảm thiểu mức độ tổn thất do
RRTD gây ra.
a. Trước khi rủi ro xảy ra, NH thực hiện các biện pháp sau:
 Phân tích, đánh giá và xác định các loại rủi ro tiềm tàng nằm
trong các khoản vay của khách hàng Doanh nghiệp
 Thực hiện nghiêm ngặt, chặt chẽ bước xếp hạng tín dụng nội
bộ đối với đối tượng khách hàng Doanh nghiệp.
 Công tác Thẩm định tín dụng phải được tiến hành một cách
chính xác, có chất lượng.
 Các thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình sử
dụng các khoản vốn vay của khách hàng phải cập nhật kịp thời.
 Chú trọng việc áp dụng các biện pháp bảo đảm tài sản phù hợp
với từng khách hàng cụ thể.
 Phát triển mối quan hệ lâu dài với Doanh nghiệp.
 Đa dạng hóa các danh mục cho vay đối với Doanh nghiệp một
cách hợp lý.
 Đối với các điều khoản hạn chế trong hợp đồng, phải tăng
cường, thường xuyên kiểm tra, giám sát và cưỡng chế nếu khách
hàng không thực hiện.
 Tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng đúng quy định.
 Áp dụng và thực hiện một số công cụ như: bán nợ, chứng
khoán hóa các khoản nợ hay thiết lập các hợp đồng phái sinh.
b. Trường hợp khi RRTD đã phát sinh, NH thực hiện các biện
pháp sau:
 Áp dụng các biện pháp cơ cấu lại nợ (biện pháp khai thác)



10
 Áp dụng các biện pháp thanh lý nợ rủi ro, trích lập dự phòng.
 Hoàn thiện kỹ thuật, quy trình thu hồi nợ có vấn đề.
Có thể thực hiện việc chuyển giao rủi ro bàng cách vận dụng
chứng khoán hóa, bảo hiểm, các hợp đồng phái sinh hay chứng
khoán hóa.
1.3.3. Tiêu chí đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong
cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp
a. Mức giảm tỷ lệ dư nợ cho vay ngắn hạn DN từ nhóm 2 đến
nhóm 5
b. Biến động trong cơ cấu nhóm nợ của tổng dư nợ của các
khoản cho vay ngắn hạn DN
c. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu của các khoản cho vay ngắn hạn DN
d. Mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng của các khoản cho vay ngắn
hạn DN.
e. Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro của các khoản cho
vay ngắn hạn DN
f. Mức giảm lãi treo các khoản cho vay ngắn hạn DN
1.3.4. Nhân tố ảnh hƣởng đến công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp
a. Nhân tố từ phía Ngân hàng cho vay
 Chính sách tín dụng của Ngân hàng
 Quy trình tín dụng của Ngân hàng
 Vận dụng các nguyên tắc quản lý tín dụng
 Nguồn nhân lực thực hiện hoạt động tín dụng
 Chất lượng hệ thống thông tin Ngân hàng
 Năng lực tài chính và trang bị công nghệ Ngân hàng
b. Nhân tố bên ngoài Ngân hàng
 Nhân tố từ phía Doanh nghiệp
 Sự thay đổi của môi trường tự nhiên

 Môi trường kinh tế


11
 Môi trường pháp lý
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương 1, luận văn đã giải quyết được một số vấn đề
nghiên cứu trọng tâm sau đây:
- Hệ thống hóa và phân tích các vấn đề về rủi ro tín dụng trong hoạt
động NH.
- Phân tích nội dung công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp của NHTM và đề xuất các tiêu
chí đánh giá công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn
đối với Doanh nghiệp của NHTM.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác hạn chế rủi ro tín
dụng trong cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp của NHTM bao
gồm các nhân tố bên ngoài và nhân tố bên trong.


12
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
a. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam

b. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Đắk Lắk
c. Chức năng và nhiệm vụ của BIDV Đắk Lắk
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk trong
03 năm (2011-2012-2013)
a. Hoạt động huy động vốn
b. Hoạt động cho vay
c. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Tình hình kinh doanh của chi nhánh tăng trưởng tốt qua các năm
2011 và 2012, chênh lệch thu chi năm 2012 đạt 57,2 tỷ đồng, tăng
8,8 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng trưởng 18% so với năm 2011.
Tuy nhiên sang năm 2013 chỉ đạt 52,65 tỷ đồng, giảm 4,55 tỷ đồng
tương ứng tỷ lệ giảm 7,9%. Mặc dù trong năm 2013 có dấu hiệu suy
giảm nhưng cũng phần nào cho thấy được sự nỗ lực của chi nhánh,
bên cạnh đó cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động mạnh mẽ,
nhiều DN gặp khó khăn, hoạt động cầm chừng hoặc lâm vào tình


13
trạng phá sản dẫn đến gia tăng nợ quá hạn, nợ xấu làm ảnh hưởng
đến hiệu quả kinh doanh.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
2.2.1. Những biện pháp hạn chế RRTD trong cho vay ngắn
hạn mà BIDV Đắk Lắk đã triển khai trong thời gian qua
a. Biện pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy tín dụng, đào tạo đội

ngũ cán bộ công tác trong bộ máy tín dụng
Giai đoạn 2011-2013 là giai đoạn Ngân hàng TMCP ĐT&PT
Việt Nam Chi nhánh Đắk Lắk tập trung chuyển đổi từ mô hình của
một Ngân hàng truyền thống sang mô hình Ngân hàng hiện đại, tách
bạch về mặt tổ chức giữa khối kinh doanh, khối quản lý rủi ro, khối
tác nghiệp và khối hỗ trợ; hoạt động trực tuyến, có hiệu quả để phục
vụ tốt nhất nhu cầu cấp tín dụng cho khách hàng; đảm bảo an toàn
trong hoạt động kinh doanh tín dụng; góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động cho Ngân hàng; đáp ứng yêu cầu kiểm soát nội bộ.
b. Về công tác thẩm định và quy trình tín dụng trong cho vay
ngắn hạn đối với Doanh nghiệp tại BIDV Đắk Lắk
BIDV Đắk Lắk đã triển khai và có các chế tài kiểm soát việc tuân
thủ nghiêm các quy trình cấp tín dụng cũng như các quy định về
trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng; quy
trình này buộc tất cả các cán bộ có liên quan từ khâu tiếp thị khách
hàng và lập đề xuất cấp tín dụng cho đến khi thanh lý hợp đồng cấp
tín dụng.
c. Coi trọng công tác kiểm tra giám sát sau giải ngân
Đây là công tác được BIDV Đắk Lắk rất chú trọng trong việc hạn
chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp,
Ban giám đốc luôn đôn đốc Phòng QHKH thực hiện đúng thời hạn


14
và xem như là một tiêu chí quan trọng trong xét hoàn thành nhiệm
vụ.
d. Đa dạng hóa nguồn thông tin tín dụng thu thập
e. Triển khai công tác xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KH
Doanh nghiệp
Xếp hạng tín dụng nội bộ khách hàng Doanh nghiệp đang áp

dụng tại BIDV Đắk Lắk là cách thức xếp hạng sử dụng phương pháp
chấm điểm các nhóm chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của từng
khách hàng; kết hợp với phương pháp chuyên gia và phương pháp
thống kê để xếp hạng khách hàng. Trên cơ sở kết quả phân tích và đo
lường rủi ro tín dụng Ngân hàng chấp nhận mức độ rủi ro để thực
hiện các chính sách khách hàng đối với hoạt động tín dụng.
f. Áp dụng các biện pháp xử lý phù hợp khi có rủi ro tín dụng
xảy ra
2.2.2. Kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk.
a. Biến động cơ cấu nhóm nợ và mức giảm tỷ lệ dư nợ từ
nhóm 2 đến nhóm 5
Tỷ lệ dư nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5 của khoản vay ngắn hạn đối
với DN đã tăng trong 03 năm qua từ 3.69% năm 2011 lên thành
4.2% năm 2012, năm 2013, tỷ lệ này khá cao so với các năm còn lại,
đạt 5.61%. Việc phát sinh thêm khoản nợ quá hạn của KH xuất phát
từ việc thẩm định thiếu chính xác hiệu quả của phương án kinh
doanh, dự án vay vốn, nguồn trả nợ của KH, việc kiểm tra giám sát
vốn vay chưa chặt chẽ nên không phát hiện sớm RRTD và có biện
pháp xử lý kịp thời. Mặt khác, cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới kéo
dài đã có những tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của một số
công ty, dẫn đến làm ăn thua lỗ, khả năng trả nợ giảm sút và nợ quá
hạn, nợ xấu tăng.


15
b. Mức giảm tỷ lệ nợ xấu
Nguyên nhân phát sinh nợ xấu chủ yếu là do các các công ty
TNHH, DNTN đã sử dụng vốn vay sai mục đích đã cam kết trong

hợp đồng tín dụng, một số DN gặp khó khăn trong vấn đề tài chính,
làm ăn thua lỗ không thu được tiền hàng, dẫn đến không trả nợ được
cho NH. Năm 2012 tỷ lệ nợ xấu giảm còn 1,62%, năm 2013 tỷ lệ này
còn 1,5% đây là kết quả của việc tăng qui mô dư nợ, ngoài ra một số
khoản nợ xấu được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn
thất cho vay cùng với các biện pháp trước đó như đôn đốc thu hồi nợ,
gặp gỡ KH để tìm ra hướng giải quyết tốt nhất, phát mãi TSBĐ, nhờ
đó nợ xấu cuối năm 2013 ở mức 20 tỷ đồng (chỉ có nợ nhóm 3),
tương ứng với tỷ lệ nợ xấu là 1,5%, giảm đi 0,12% so với năm 2012.
c. Về tỷ lệ xóa nợ ròng
Tỷ lệ xóa nợ ròng tăng 1,21 tỷ đồng trong năm 2012 tương ứng
tỷ lệ tăng là 205,08% so với năm 2011. Chứng tỏ trong năm này NH
đã thực hiện xóa nợ trong bảng đối với các DN kinh doanh thua lỗ,
không còn khả năng trả nợ vay và chuyển sang ngoại bảng để xử lý
tiếp; Năm 2013 NH không có nợ xấu nên tỷ lệ xóa nợ ròng giảm
100% so với 2012. Điều này cho thấy các biện pháp hạn chế RRTD
trong cho vay ngắn hạn đối với DN của chi nhánh đã từng bước có
hiệu quả, tình hình thu hồi nợ xóa qua từng năm của chi nhánh cũng
đạt được những kết quả đáng khả quan, cụ thể năm 2011 là 300 triệu
đồng, đến năm 2012 đã tăng lên 1.500 triệu đồng. Đó là nhờ NH đã
kiên quyết áp dụng mọi biện pháp để tận thu, hơn nữa hầu hết các
khoản vay DN đều có TSBĐ và các KH phát sinh các khoản nợ xấu
vẫn ý thức tốt trong việc nỗ lực trả nợ NH nên làm giảm các khoản
xóa nợ ròng.
d. Mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng
Từ năm 2011 tỷ lệ trích lập dự phòng của chi nhánh duy trì trong
năm 2012 và giảm trong năm 2013 (năm 2011 là 1,24%, năm 2012 là


16

1,24%, năm 2013 là 1,18%). Nguyên nhân là do chi nhánh đã giảm
khoản nợ xấu bằng cách xử lý từ quỹ DPRR để làm trong sạch bảng
cân đối kế toán. Đồng thời, sự giảm xuống của DPRR chứng tỏ nợ
xấu trong năm 2013 đã giảm đi và chi nhánh đã hạn chế khá tốt rủi ro
trong cho vay ngắn hạn đối với DN, qua đó giảm bớt khả năng gánh
chịu tổn thất do rủi ro gây ra.
e. Mức giảm lãi treo
Tồn lãi treo tương đối lớn điều này sẽ làm cho Chi nhánh không
thực hiện được kế hoạch lợi nhuận kỳ vọng, nhất là trong năm 2013
tồn lãi treo 3,92 tỷ đồng và năm 2012 tồn lãi treo là 3,12 tỷ đồng.
Như vậy nguy cơ xảy ra rủi ro cho vay ngắn hạn đối với những
khách hàng Doanh nghiệp ngày càng gia tăng.
2.2.3. Đánh giá chung thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk
a. Thành tựu
Nhìn chung, BIDV chi nhánh Đắk Lắk đã thành công trong công
tác hạn chế rủi ro cho vay ngắn hạn đối với DN trong những năm
qua. Mặc dù, dư nợ cho vay ngắn hạn đối với DN tăng qua các năm
nhưng NH vẫn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng: các khoản nợ quá
hạn, nợ xấu luôn ở mức thấp, tỷ lệ trích lập dự phòng có xu hướng
giảm. Ngân hàng đã tích cực áp dụng các biện pháp để hạn chế rủi
ro trong cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp.
b. Những vấn đề tồn tại
- Tỷ lệ nợ xấu mặc dù có khuynh hướng giảm nhưng nguyên
nhân là do qui mô dư nợ ngắn hạn tăng, trong khi giá trị tuyệt đối là
không giảm.
- Mảng thông tin chuyên ngành, phân tích chuyên sâu, mang tính
chất dự đoán, cảnh báo chưa được tăng cường. Ngoài ra, chất lượng
các thông tin đầu vào chưa được chú trọng đúng mức đã làm cho



17
BIDV Đắk Lắk mất đi cơ hội giảm thiểu được các quyết định cấp tín
dụng mang tính rủi ro cao.
- Khả năng phân tích triển vọng ngành/lĩnh vực và mặt hàng
kinh doanh còn rất yếu, ảnh hưởng rất lớn đến việc thẩm định tín
dụng để có căn cứ chính xác trong việc ra quyết định cho vay.
- Cấp tín dụng có biểu hiện ỷ lại vào tài sản thế chấp, nhưng công
tác đánh giá lại tài sản bảo đảm cho các khoản tín dụng một cách
thường xuyên; việc đánh giá lại tài sản đảm bảo đôi khi mang tính
hình thức, không cập nhật phản ánh được thực trạng dẫn đến nhiều
trường hợp giá trị tài sản giảm xuống thấp nhưng giá trị định giá lại
không thay đổi, điều này tiềm tàng lớn rủi ro tín dụng.
- Các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng của NH còn mang
tính chất định tính, chỉ có duy nhất phương pháp "chấm điểm tín
dụng" là mang tính định lượng. Tuy nhiên, hệ thống chấm điểm tín
dụng của NH còn có nhiều yếu tố “động”, có xu hướng biến động
nhiều trong thực tế.
- Công tác kiểm tra giám sát tín dụng đôi khi còn hình thức, chưa
thực sự chặt chẽ, sát sao và liên tục.
c. Nguyên nhân của những tồn tại
* Nhân tố bên trong:
- Hệ thống thông tin: Mặc dù triển khai được nhiều ứng dụng
công nghệ phục vụ cung cấp thông tin, tuy nhiên việc kiểm soát chất
lượng thông tin chưa cao, đôi khi xuất hiện nhiều thông tin trái triều
gây tranh cãi. Chưa có sự chia sẻ, trao đổi thông tin khách hàng lẫn
nhau với các tổ chức tín dụng khác.
- Trình độ của đội ngũ nhân sự chưa đồng đều, chưa được đào
tạo một cách đầy đủ và có hệ thống.

- Mặc dù quy trình tín dụng được xây dựng rất chi tiết và cụ thể
nhằm bảo đảm cho hoạt động cho vay ngắn hạn đối với Doanh
nghiệp được an toàn và sinh lợi, nhưng đối với những khoản vay


18
không lớn, khoản vay có TSBĐ tốt hoặc khoản vay vì mục đích lôi
kéo khách hàng ... thì việc tuân thủ quy trình đôi khi chưa đầy đủ.
- Chưa thực sự chú trọng đến công tác đánh giá lại tài sản đảm
bảo, chưa đáp ứng được yêu cầu cập nhật thường xuyên giá trị thị
trường hợp lý, tình trạng tài sản kịp thời.
- Công tác xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV Đắk Lắk còn
mang tính định tính, chủ quan của cá nhân CB QHKH.
- Công tác giám sát và quản lý vốn vay được thực hiện còn chưa
thực sự chặt chẽ, kịp thời làm nảy sinh nguy cơ tiềm ẩn rủi ro tín
dụng rất cao.
- Việc bố trí nhân sự, phân phối nguồn nhân lực còn nhiều hạn
chế, bất cập. Do đó nhân viên khối QHKH luôn trong tình trạng quá
tải công việc, không có đủ quỹ thời gian để bám sát khách hàng cũng
như nắm bắt thông tin kịp thời.
* Nhân tố bên ngoài:
- Môi trường pháp lý và các thay đổi về cơ chế chính sách
- Các nhân tố từ môi trường kinh tế
- Điều kiện kinh tế cũng có nhiều biến động, Chính phủ thực hiện
chính sách cắt giảm, thắt chặt chi tiêu công
- Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu
- Khách hàng DN trên địa bàn phần lớn còn yếu về năng lực quản
trị điều hành; Năng lực tài chính Doanh nghiệp còn yếu việc thiếu
minh bạch tài chính kết hợp với những khó khăn kinh tế vĩ mô trong
giai đoạn vừa qua dẫn đến nhiều Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ,

phá sản, giải thể.


19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2, luận văn đã tiến hành các nội dung nghiên cứu
sau:
- Đánh giá phân tích thực trạng triển khai các biện pháp nhằm
hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp
tại BIDV Đắk Lắk trong thời gian vừa qua.
- Phân tích kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn
hạn đối với Doanh nghiệp tại BIDV Đắk Lắk thông qua các tiêu chí
đánh giá kết quả hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối
với Doanh nghiệp đã nêu ở chương 1.
- Đánh giá chung về những thành tựu và hạn chế trong công tác
hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp
tại BIDV Đắk Lắk trong thời gian qua và phân tích nguyên nhân của
những hạn chế nói trên.
- Kết quả nghiên cứu của chương 2 là cơ sở để đề xuất các giải
pháp ở chương 3.


20
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
3.1. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN

VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1.1. Định hƣớng chung của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
Phát triển Việt Nam
3.1.2. Định hƣớng công tác hạn chế rủi ro tín dụng trong cho
vay ngắn hạn đối với Doanh nghiệp của Ngân hàng TMCP Đầu
tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đắk Lắk
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG CHO VAY NGẮN HẠN ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH ĐẮK LẮK
3.2.1. Xây dựng và không ngừng nâng cao chất lƣợng hệ
thống thông tin khách hàng
Với các ứng dụng công nghệ đã có được hiện tại, BIDV Đắk Lắk
cần chú trọng vào chất lượng thông tin thu thập:
- Tổ chức cập nhật, lưu trữ thông tin liên quan đến khách hàng
phải chính xác, khách quan, kịp thời và có hệ thống.
- Thiết lập mối liên hệ với các Ngân hàng khác để chia sẻ thông
tin thu thập được về khách hàng.
- Tổ chức một bộ phận nhân viên chuyên tập trung thu thập thông
tin khách hàng và thông tin kinh tế thị trường nhằm nghiên cứu, phân
tích diễn biến cũng như đưa ra các dự báo một cách định kỳ để phục
vụ đắc lực cho hoạt động tín dụng đặc biệt là các yếu tố tác động đến
hoạt động cho vay ngắn hạn.


21
3.2.2. Bảo đảm việc tuân thủ chính sách và quy trình cho vay
ngắn hạn DN của Ngân hàng
3.2.3. Nâng cao công tác thẩm định trong cho vay ngắn hạn
- Ngân hàng cần hình thành bộ phận tái thẩm định tín dụng ngắn

hạn chuyên trách, độc lập để bảo đảm tính khách quan và nâng cao
tính chuyên nghiệp.
- Quy định cụ thể hơn về thời gian thẩm định.
- Quy định rõ trách nhiệm đối với từng cá nhân tham gia thẩm
định, phê duyệt trong quy trình.
- Xem xét vận dụng một số đổi mới về phương pháp thẩm định,
đặc biệt thẩm định đối với phương án vay của các Doanh nghiệp vay ở
nhiều tổ chức tín dụng, các Doanh nghiệp kinh doanh nông sản, vàng...
- Vận dụng các phương pháp đo lường RRTD hiện đại hơn.
3.2.4. Tăng cƣờng kiểm tra, kiểm soát sau cho vay đối với
Doanh nghiệp
Nhằm hạn chế việc Doanh nghiệp vay vốn sử dụng vốn sai
mục đích, sử dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh có mức độ
rủi ro cao, BIDV Đắk Lắk cần tăng cường công tác kiểm tra,
kiểm soát việc sử dụng vốn của Doanh nghiệp, đặc biệt là các
Doanh nghiệp dư nợ lớn hoạt động trong các ngành nông sản (cà
phê, cao su, ...) để hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2.5. Tăng cƣờng và nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra,
kiểm toán nội bộ
- Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tín
dụng để kịp thời phát hiện những sai sót, rủi ro tiềm ẩn để có biện
pháp phòng ngừa hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
3.2.6. Phân tán rủi ro trong cho vay ngắn hạn đối với Doanh
nghiệp
- Đa dạng hoá ngành nghề/lĩnh vực/khách hàng vay vốn.


22
- Tham gia bảo hiểm tín dụng trong cho vay ngắn hạn đối với
Doanh nghiệp.

3.2.7. Thực hiện tốt việc phân loại nợ và sử dụng dự phòng
RRTD để tài trợ RRTD cho vay ngắn hạn đối với DN
Việc phân loại nợ phải được thực hiện công khai, minh bạch,
đúng bản chất từng khoản nợ, tránh trường hợp vì mục tiêu đạt kế
hoạch lợi nhuận mà phân loại nợ không đúng dẫn đến thiếu nguồn
vốn để tài trợ rủi ro tín dụng.
3.2.8. Hoàn thiện công tác XHTDNB khách hàng
Mục tiêu chủ yếu của giải pháp này là làm cho hệ thống
XHTDNB mà chi nhánh đang áp dụng càng ngày càng hổ trợ một
cách thực chất cho hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng, tránh sa vào
căn bệnh hình thức.
3.2.9. Tăng cƣờng xử lý nợ có vấn đề, áp dụng các công cụ
mới trong xử lý RRTD
Xử lý nợ có vấn đề là phương pháp giúp giảm thiểu tổn thất khi
rủi ro đã xảy ra. Trên thực tế, các Ngân hàng vẫn coi đây là một hoạt
động được dành rất nhiều nỗ lực. Tại Chi nhánh, công tác này đã
được coi là một công tác trọng tâm. Tất cả cán bộ đều phải có trách
nhiệm, kể cả phân công lãnh đạo chi nhánh trực tiếp tiến hành.
3.3. KIẾN NGHỊ
3.3.1. Đối với chính phủ
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nƣớc
3.3.3. Đối với Hội sở chính


23
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Trong chương 3, trọng tâm của luận văn là đề xuất các giải pháp
nhằm tăng cường công tác hạn chế RRTD trong cho vay ngắn hạn
đối với Doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Đắk Lắk.

Luận văn đã căn cứ vào định hướng của BIDV Đắk Lắk về công
tác tín dụng nói chung và hạn chế RRTD trong cho vay ngắn hạn đối
với Doanh nghiệp nói riêng để đề xuất một hệ thống các giải pháp.
Đồng thời, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai các giải
pháp, luận văn cũng đã đề xuất các kiến nghị với Chính phủ, với
Ngân hàng nhà nước Việt nam và với Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển Việt Nam.


×