Tải bản đầy đủ (.doc) (2 trang)

câu hỏi an toàn điện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (54.39 KB, 2 trang )

Câu 3:Phân tích chế độ làm việc bình thường và chế độ làm việc nguy
hiểm
của BI , BU
1.BI
-tinh trạng làm việc bình thường của BI là tình trạng gần như ngắn mạch thứ cấp.
-tình trạng làm việc nguy hiểm của BI là tình trạng hở mạch thứ cấp BI.
Sơ đồ thay thế:
Is’ :là dòng điện phía sơ cấp đã được quy đổi.
I s' =

Is
ni

Is’ = IT +Iµ
Để đảm bảo độ chính xác của BI
Một BI được đảm bảo là chính xác nếu dòng thứ cấp đưa ra thỏa mãn công thức:
IT =

Is
ni

→Iµ →0 khi đó :Ztải →0→ngắn mạch thứ cấp.
Khi hở mạch thứ cấp → IT =0
Thì toàn bộ IS’ sẽ chuyển hóa hoàn toàn thành Iµ để từ hóa mạch từ →mạch từ bão
hòa làm cho từ thông cá dạng bằng đầu(dạng hình thang) còn sức điện động e có
dạng nhọn đầu.sức điện động nhọn đầu có thể tăng lên rất cao(có khi đến hàng
nghìn vôn)gây nguy hiểm cho người và thiết bị xung quanh.bởi vậy biến dòng
điện không được phép làm việc với mạch thứ cấp hở.
2.BU
Câu 4:Phân tích các yếu tố ảnh hưởng bảo vệ khoảng cách tại sao vùng 1 của bảo
vệ khoảng cách lại lấy khoảng 80-85% đướng dây mà không chọn Zkc= toàn bộ


đường dây
1.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới bảo vệ khoảng cách.
BVKC là loại bảo vệ dùng role tổng trở có thời gian làm việc phụ thuộc vào quan
hệ giữa điện áp UR và dòng điện IR đưa vào role và góc φR giữa chúng.
U

t = f  R ; ϕ R 
 IR


Thời gian này tự động tăng lên khi khoảng cách từ chỗ nối bảo vệ đến điểm hư
hỏng tăng lên.BV đặt gần chỗ hư hỏng nhất có thời gian làm việc bé nhất.


Nếu nối role tổng trở của BVKC vào hiệu các dòng pha và điện áp dây tương
ứng(ví dụ 2fa A,B)thì khi ngắn mạch 2 pha A,B ta có:
IR =

Dòng vào role:

1
(IA − IB )
nI

UR =

Áp đặt vào role:

1
(U A − U B ) = 1 ( I A − I B ) Z1l

nU
nU

UR
= Z 1l
IR

Như vậy
Trong đó:Z1 :tổng trở thứ tự thuận của 1km đường dây
nI ,nU :tỉ số biến đổi của BI.BU cung cấp cho bảo vệ.
IA ,IB :dòng chạy qua cuộn sơ cấp của BI đặt ở pha A,B
UA,UB :áp ở pha A,B tại chỗ nối bảo vệ(chỗ nối Bu)
l:khoảng cách từ chỗ đặt BU đến điểm ngắn mạch
U

t = f  R ; ϕ R  = f ( Z 1 .l ; ϕ R )
 IR


khi ấy:
ban đầu để đơn giản ta coi BV có thời gian làm việc không phụ thuộc vào góc φR
→t=f(Z1.l)
như vậy thời gian làm việc t của bảo vệ khoảng cách không phụ thuộc vào giá trị
của áp và dòng đưa vào bảo vệ mà chỉ phụ thuộc vào khoảng cách từ chỗ nối BV
đến điểm hư hỏng.
2.vùng 1 của bảo vệ khoảng cách lấy khoảng 80-85% đường dây mà ko chọn Zkc
bằng toàn bộ đường dây vì phải xét đến sai số của mạch đo lường(dòng điện và
điện áp)và của bản thân role khoảng cách ngoài ra còn xét đến việc xác định
thông số của tổng trở đường dây được bảo vệ.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×