Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Ngân hàng câu hỏi kỹ năng giao tiếp trường CĐSP kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.37 KB, 10 trang )

NGÂN HÀNG CÂU HỎI KỸ NĂNG GIAO TIẾP
Câu 1: Phân biệt khái niệm giao tiếp và khái niệm giao tiếp sư phạm.
Trả lời:
Khái niêm giao tiếp: là sự tiếp xúc tâm lý giữa con người với con người, thông
qua đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau,
anh hưởng tác động qua lại với nhau.
Khái niệm giao tiếp sư phạm: là sự tiếp xúc giữa giáo viên với HS nhằm
truyền đạt và lĩnh hội những tri thức khoa học, vốn sống, kinh nghiệm, kĩ năng,
kỹ xảo, nghề nghiệp, xây dựng và phát triển nhân cách toàn diện ở học sinh.
Khái niệm giao tiếp và khái niệm giao tiếp sư phạm có sự giống nhau là:
• Đều là giao tiếp giữa con người với con người.
• Điều sử dụng ngôn ngữ và phi ngôn ngữ
Khái niệm giao tiếp
Khái niệm giao tiếp sư phạm
Khác nhau:
Khác nhau:
 Giao tiếp tâm lý giữ con người với  Giao tiếp trong hoạt động sư phạm,
con người.
tiếp xúc giữa giáo viên và học sinh
 Giao tiếp là nói đến sự trao đổi
 Nhằm truyền đạt và lĩnh hội những
chia sẽ thông tin, tư tưởng tình cảm
tri thức khoa học, vốn sống, kinh
bằng các phương tiện ngôn ngữ,
nghiệm, kĩ năng, kỹ xảo, nghề
phi ngôn ngữ.
nghiệp, xây dựng và phát triển nhân
 Thiết lập và phát triển các mối
cách toàn diện ở học sinh.
quan hệ cá nhân.
 Trong môi trường học đường.


 Xác lập và vận hành các mối quan
hệ liên nhân cách.
 Giao tiếp ở mọi nơi
Câu 2: Phân tích đặc điểm đặc trưng của giao tiếp sư phạm.
Trả lời:
 Giáo viên không chỉ giao tiếp với học sinh qua nội dung bài giảng mà họ còn
phải là tấm gương sáng mẫu mực về nhân cách. Phải thống nhất giữa lời nói,
việc làm với hành vi ứng xử. Vì thế tính chuẩn mực là một tất yếu trong giao
tiếp sư phạm. Khi giảng bài, khi đánh giá HS và khi gặp gỡ với HS giáo
viên phải có sự mẫu mực, thống nhất giữa lời nói và việc làm.. phải là tấm
gương sáng cho hs noi theo. VD: GV có tính cách kỷ luật cao, đi đúng giờ,
mặc trang phục lịch sự, tuân thủ nội quy nhà trường…
 Trong giao tiếp sư phạm, thầy giáo dùng các biện pháp giáo dục tình cảm,
thuyết phục, vận động đối với học sinh. Để quá trình giao tiếp sư phạm đạt
hiệu quả thì GV cần chủ động gần gũi, động viên hs, phải có lòng yêu
thương, biết tạo tình cảm, cảm xúc tích cực ở cả GV và HS. VD: Trẻ không
tập trung vào giờ học giáo viên hỏi han xem trẻ suy nghĩ chuyện gì không
tập trung vào việc học, để biết mà động viên hay khích lệ trẻ học tiếp.
 Để giao tiếp sư phạm đạt hiệu quả cao: Giáo viên chủ động, gần gũi, động
viên học sinh phải có lòng yêu thương trẻ. Biết tạo những xúc cảm, tình cảm
tích cực ở cả giáo viên và học sinh. Học sinh phải biết kính trọng giáo viên,
và thực hiện tốt những yêu cầu do giáo viên đề ra. Do đó GV bằng cách ứng


xử của mình, bằng những việc làm của mình tạo được thuận lợi nhất cho các
em học tập và rèn luyện.
VD: Khi giảng bài HS thắc mắc vấn đề gì đó thì giáo viên phải giải đáp thắc
mắc cũng tạo điều kiện để HS tiếp thu bài nhanh có phần sáng tạo.
Câu 3: Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong giao tiếp sư phạm và lấy ví dụ
minh họa phù hợp với bậc học.

Trả lời:
 Tôn trọng nhân cách trong giao tiếp :
- Trong giao tiếp coi học sinh là con người với đầy đủ các quyền được vui chơi,
học tập, lao động, bình đẳng trong các mối quan hệ xã hội.
- Tôn trọng nhân cách học sinh, có thể quan sát các biểu hiện:
+ Biết lắng nghe học sinh trình bày ý muốn, nguyện vọng của mình, không
nên ngắt lời học sinh.
+ Biết thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành với
học sinh.
+ Không dùng từ ngữ, câu xúc phạm đến nhân cách học sinh
+ Tránh những hành vi bộc phát, ngẫu nhiên khi tiếp xúc với học sinh.
+Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, không lôi thôi, luộm thuộm.
+ Tôn trọng nhân cách học sinh chính là tôn trọng nhân cách giáo viên.
VD: Trong lớp thì có HS giàu, học sinh nghèo GV không được phân biệt đối xử
mà phải bình đẳng, không thiên vị, đánh giá hs, phải yêu thương tất cả các em.
 Nhân cách mẫu mực trong giao tiếp sư phạm :
- Giáo viên hàng ngày giao tiếp với học sinh. Mọi hành vi, cử chỉ, cách nói năng
của thầy cô đều trực tiếp tác động vào học sinh.
- Nhà trường là trung tâm văn hóa của địa phương. Do vậy nhân cách của giáo
viên phải là nhân cách mẫu mực cho học sinh noi theo.
- Biểu hiện của nhân cách mẫu mực:
+ Sự mẫu mực về trang phục, hành vi cử chỉ, hành vi ngôn ngữ nói phải
thống nhất.
+Thái độ phù hợp với các phản ứng hành vi.
+ Sử dụng hành vi ngôn ngữ phong phú, phù hợp với tình huống, nội dung
và đối tượng giao tiếp.
- Nhân cách mẫu mực thường xuyên rèn luyện.
- Nhân cách mẫu mực tạo ra uy tín đảm bảo thành công trong giao tiếp sư phạm.
VD: Khi trách phạt HS cần có giọng nói dứt khoát, ánh mắt nghiêm nghị, khen
ngợi thì lời nói, hành vi phải sôi nổi, ánh mắt vui tươi.

 Nguyên tắc có thiện ý trong giao tiếp :
Nhiệm vụ của giáo viên là truyền đạt tri thức cho học sinh, với thiện chí của
mình giáo viên đem hết tài năng, trí lực ra hướng dẫn học sinh.
- Thiện ý của giáo viên rõ nét nhất trong đánh giá, nhận xét học sinh khi làm bài.
Trong trường hợp đặc biệt, giáo viên “tạm ứng niềm tin” để học sinh phấu đấu
vươn lên.
- Thiện ý còn thể hiện trong việc giao công việc lớp cho học sinh.
Đôi lúc giáo viên còn phải làm “trọng tài” phân xử việc mất sách giáo khoa, mất
tiền,…những trường hợp này đòi hỏi giáo viên phải có hành vi ứng xử “hướng


thiện và hành thiện”
- Giúp học sinh nhận thức rằng khi giáo viên trách phạt, phê bình, phạt lao
động… đều xuất phát từ thiện ý tốt của thầy cô vì sự trưởng thành nhân cách
học sinh.
 Đồng cảm trong giao tiếp :
Nguyên tắc này được hiểu là giáo viên biết đặt vị trí mình vào vị trí học sinh
trong quá trình giao tiếp sư phạm. Nhờ có sự đồng cảm, giáo viên mới có biện
pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu quả.
Đồng cảm là cơ sở hình thành mọi hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan
dung đối với học sinh.
Ngược với sự đồng cảm là cách giải quyết cứng nhắc, theo nội quy mà áp dụng.
Để thực hiện hành vi ứng xử với học sinh theo nguyên tắc này giáo viên phải
quan tâm, tìm hiểu, nắm vững hoàn cảnh gia đình các em.
- Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm phân tích trên bao giờ cũng thống nhất, tác
động qua lại biện chứng nhau. Những nguyên tắc này nhằm hoàn thiện nhân
cách giáo viên góp phần xây dựng, phát triển nhân cách học sinh.
Câu 4: Phân tích yêu cầu nội dung của nguyên tắc mẫu mực trong giao tiếp sư
phạm của người giáo viên và lấy ví dụ minh họa phù hợp với bậc học.
Trả lời:

 Nhân cách mẫu mực trong giao tiếp sư phạm :
- Giáo viên hàng ngày giao tiếp với học sinh. Mọi hành vi, cử chỉ, cách nói năng
của thầy cô đều trực tiếp tác động vào học sinh.
- Nhà trường là trung tâm văn hóa của địa phương. Do vậy nhân cách của giáo
viên phải là nhân cách mẫu mực cho học sinh noi theo.
- Biểu hiện của nhân cách mẫu mực:
+ Sự mẫu mực về trang phục, hành vi cử chỉ, hành vi ngôn ngữ nói phải
thống nhất.
+Thái độ phù hợp với các phản ứng hành vi.
+ Sử dụng hành vi ngôn ngữ phong phú, phù hợp với tình huống, nội dung
và đối tượng giao tiếp.
- Nhân cách mẫu mực thường xuyên rèn luyện.
- Nhân cách mẫu mực tạo ra uy tín đảm bảo thành công trong giao tiếp sư phạm.
Câu 5: Phân tích yêu cầu nội dung của nguyên tắc tôn trọng nhân cách trong
giao tiếp sư phạm của người giáo viên và lấy ví dụ minh họa phù hợp với bậc
học.
Trả lời:
 Tôn trọng nhân cách trong giao tiếp :
- Trong giao tiếp coi học sinh là con người với đầy đủ các quyền được vui chơi,
học tập, lao động, bình đẳng trong các mối quan hệ xã hội.
- Tôn trọng nhân cách học sinh, có thể quan sát các biểu hiện:
+ Biết lắng nghe học sinh trình bày ý muốn, nguyện vọng của mình, không
nên ngắt lời học sinh.
+ Biết thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành với
học sinh.
+ Không dùng từ ngữ, câu xúc phạm đến nhân cách học sinh


+ Tránh những hành vi bộc phát, ngẫu nhiên khi tiếp xúc với học sinh.
+Trang phục gọn gàng, sạch sẽ, không lôi thôi, luộm thuộm.

+ Tôn trọng nhân cách học sinh chính là tôn trọng nhân cách giáo viên.
Câu 6: Phân tích yêu cầu nội dung của nguyên tắc có thiện ý trong giao tiếp sư
phạm của người giáo viên và lấy ví dụ minh họa phù hợp với bậc học.
Trả lời:
 Nguyên tắc có thiện ý trong giao tiếp :
Nhiệm vụ của giáo viên là truyền đạt tri thức cho học sinh, với thiện chí của
mình giáo viên đem hết tài năng, trí lực ra hướng dẫn học sinh.
- Thiện ý của giáo viên rõ nét nhất trong đánh giá, nhận xét học sinh khi làm bài.
Trong trường hợp đặc biệt, giáo viên “tạm ứng niềm tin” để học sinh phấu đấu
vươn lên.
- Thiện ý còn thể hiện trong việc giao công việc lớp cho học sinh.
Đôi lúc giáo viên còn phải làm “trọng tài” phân xử việc mất sách giáo khoa, mất
tiền,…những trường hợp này đòi hỏi giáo viên phải có hành vi ứng xử “hướng
thiện và hành thiện”
- Giúp học sinh nhận thức rằng khi giáo viên trách phạt, phê bình, phạt lao
động… đều xuất phát từ thiện ý tốt của thầy cô vì sự trưởng thành nhân cách
học sinh.
Câu 7: Phân tích yêu cầu nội dung của nguyên tắc đồng cảm trong giao tiếp sư
phạm của người giáo viên và lấy ví dụ minh họa phù hợp với bậc học.
Trả lời:
 Đồng cảm trong giao tiếp :
Nguyên tắc này được hiểu là giáo viên biết đặt vị trí mình vào vị trí học sinh
trong quá trình giao tiếp sư phạm. Nhờ có sự đồng cảm, giáo viên mới có biện
pháp giảng dạy, giáo dục có hiệu quả.
Đồng cảm là cơ sở hình thành mọi hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng, khoan
dung đối với học sinh.
Ngược với sự đồng cảm là cách giải quyết cứng nhắc, theo nội quy mà áp dụng.
Để thực hiện hành vi ứng xử với học sinh theo nguyên tắc này giáo viên phải
quan tâm, tìm hiểu, nắm vững hoàn cảnh gia đình các em.
- Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm phân tích trên bao giờ cũng thống nhất, tác

động qua lại biện chứng nhau. Những nguyên tắc này nhằm hoàn thiện nhân
Câu 8: Lấy ví dụ phong cách dân chủ trong giao tiếp sư phạm, chỉ ra ưu điểm,
hạn chế của phong cách trên.
Trả lời:
Ví dụ: em HS đi học muộn 10 phút (thập thò ở cửa lớp) Em học sinh đứng trước
cửa lớp xin thầy cô cho vào. Thầy cô cho vào.
Ưu điểm:
Tạo ra niềm tin yêu, kính trọng của các em đối với thầy cô giáo.
Tạo ra ở các em tính độc lập, sáng tạo, sự ham mê hiểu biết, kích thích hoạt
động nhận thức ở các em.
Tạo cho các em tính tích cực, tự giáo dục, tự rèn luyện để nhân cách càng phát
triển và hoàn thiện từng bước theo yêu cầu của xã hội.
Hạn chế:


Không nên “ nuông chiều thả mặc ” học sinh.
Không đề cao cá nhân, không theo đuôi những đòi hỏi không xuất phát từ lợi ích
chung.
Không dân chủ quá trớn, dễ mất đi ranh giới giữa thầy và trò “ cá mè một lứa ”.
Câu 9: Lấy ví dụ phong cách tự do trong giao tiếp sư phạm, chỉ ra ưu điểm, hạn
chế của phong cách trên.
Trả lời:
Ví dụ: em HS đi học muộn 10 phút (thập thò ở cửa lớp) GV cứ giảng bài say
sưa, không để ý em HS đến muộn.
Phong cách giao tiếp này có ưu điểm:
Mềm dẻo, linh hoạt trong giao tiếp.
Dễ dàng thay đổi nội dung, mục đích thậm chí thay đổi cả đối tượng giao tiếp.
Tuy nhiên, loại phong cách giao tiếp này cũng có nhược điểm:
Đôi khi không làm chủ được xúc cảm của mình.
Thường những người có phong cách giao tiếp hay dễ dãi đến mức quá đáng.

Câu 10: Lấy ví dụ phong cách độc đoán trong giao tiếp sư phạm, chỉ ra ưu
điểm, hạn chế của phong cách trên.
Trả lời:
Ví dụ: em HS đi học muộn 10 phút (thập thò ở cửa lớp) Mặc dù em HS xin vào,
nhưng thầy cô không cho vào.
Ưu điểm:
Những công việc đòi hỏi thời gian ngắn, nếu không kiên quyết, dứt khoát, cứng
rắn... thì không hoàn thành được.
Phong cách này phù hợp với những học sinh có khí chất linh hoạt, nóng nảy
thường có thói quen dứt điểm nhanh chóng khi thực hiện công việc.
Hạn chế:
Dễ gây ra sự chống đối của học sinh đối với giáo viên.
Thẳng thắn quá, nhiều khi thiếu tế nhị.
Câu 11: Khái niệm giao tiếp. Phân tích chức năng, vai trò của giao tiếp.
Trả lời:
Khái niệm giao tiếp:
Giao tiếp là một hiện tượng tâm lý rất phức tạp của con người. Thông quá đó
con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau.
Chức năng của giao tiếp:
Chức năng định hướng hoạt động của con người: quá trình giao tiếp giúp chúng
ta khả năng xác định các mức độ nhu cầu, tư tưởng, tình cảm, vốn sống, kinh
nghiệm….. của đối tượng giao tiếp. Nhờ đó, chủ thể giao tiếp đáp ứng kịp thời,
phù hợp với mục đích và nhiệm vụ giao tiếp.
Chức năng điều chỉnh, điều khiển hành vi: trên cơ sở nhận thức đánh giá lẫn
nhau và tự đánh giá bản thân, trong giao tiếp, mỗi chủ thể có khả năng điều
chỉnh hành vi của mình cũng như có tác động đến động cơ, mục đích, quá trình
ra quyết định và hành động của chủ thể khác.
Chức năng thông tin( thông bào, truyền tin) chức năng thông tin có cả ở hai phía
của quá trình giao tiếp (chủ thể - đối tượng giao tiếp), giúp con người trao đổi



truyền đạt tri thức, kinh nghiệm với nhau. Mỗi cá nhân vừa là nguồn phát thông
tin, vừa là nơi tiếp nhận thông tin. Thu nhận và xử lý thông tin là con đường
quan trọng để phát triển nhân cách.
Vai trò của giao tiếp:
 Giao tiếp là điều kiện tồn tại của cá nhân và xã hội loài người. Nhờ giao
tiếp, con người gia nhập vào các quan hệ xã hội, lĩnh hội nền văn hóa xã hội,
quy tắc đạo đức, chuẩn mực xã hội.. hình thành năng lực tự ý thức.
 Giao tiếp giữ vai trò quan trọng trong quá trình hình thành, phát triển và
hoàn thiện nhân cách. Chỉ thông qua giao tiếp con người mới có được mối
quan hệ với các cá nhân khác trong xã hội, từ đó nhân cách ngày càng một
phát triển và hoàn thiện
 Trong giao tiếp con người bảo tồn, lưu giữ, tiếp thu được các kiến thức nền
văn minh của XH loài người, thông qua giao tiếp, con người lĩnh hội các giá
trị tinh thần của XH như đạo đức, tri giác, pháp luật.
Câu 12: Trình bày các phương tiện giao tiếp sư phạm. Lấy ví dụ minh họa cho
từng phương tiện.
Trả lời:
Ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm:
Ngôn ngữ nói trong giao tiếp sư phạm
Ngôn ngữ nói trong giao tiếp sư phạm bao giờ cũng chứa đựng các thành phần
ngữ pháp, từ vựng, ngữ âm,..
Mang tính chất tình huống cụ thể
Khi truyền đạt tri thức cần mạch lạc, khúc chiết, rõ ràng.
ví dụ: đọc một bài văn hoặc truyện cổ tích có nhiều nhân vật đối thoại với nhau.
Đọc diễn cảm và thay đổi giọng điệu giống như các nhân vật
Ngôn ngữ viết trong giao tiếp sư phạm
Thể hiện trình bày trên bảng: cần viết rõ ràng, đủ nét rõ chử nhất là công thức
toán cần viết chính xác và theo đúng phiên âm tiếng việt

Khi viết vào vở, bài kiểm tra của học sinh ngôn ngữ của giáo viên mang tính
chất thẩm định, đánh giá. Chử viết của giáo viên phải dể đọc, dể hiểu, đúng ngữ
pháp; lời văn phải trong sáng, mạch lạc chính xác, rõ nghĩa để học sinh nhận ra
ưu điểm, nhược điểm trong bài viết của mình để lần sau viết tốt hơn.
Ví dụ: Viết một lời phê trong bài kiểm tra của học sinh
Hành vi, cử chỉ, điệu bộ trong giao tiếp sư phạm
Giao tiếp phi ngôn ngữ là những biểu hiện thông qua cơ thể như cử chỉ, tư thế,
điệu bộ hoặc một số đồ vật gắn với cơ thể như: nón, áo, quần, kính... Thường
khi giảng bài mới, tốt nhất là tư thế đứng, mắt hướng về phía học sinh, miệng
thoáng nở nụ cười hiền dịu, tay ghi bảng, đứng chếch người về bên phải bảng để
học sinh dễ theo dõi, ghi bài
Trang phục trong giao tiếp sư phạm
Trang phục bao gồm quần áo, mũ, nón, giầy dép, trang sức, thắt lưng,…
Trang phục của GV trong GTSP cần đúng kiểu cách, màu sắc cần trang nhã, hài
hòa, đạt yêu cầu chuẩn mực lịch sự, văn minh tạo cảm giác an toàn và có tác
dụng giáo dục đối với học sinh.


Câu 13: Khí chất, học vấn và không khí tâm lý ảnh hưởng như thế nào đến quá
trình giao tiếp? có thể rút ra kết luận gì từ những vấn đề trên đối với giao tiếp
của bản thân?
Trả lời:
Khí chất của cá nhân có ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình giao tiếp:
Kiểu khí chất nóng nảy: Trong quá trình giao tiếp nếu có mâu thuẩn xảy ra
người có kiểu khí chất nóng nảy sẽ tỏ nóng nảy, không bình tỉnh , phản ứng một
cách thiếu kiềm chế.
Kiểu khí chất bình thản: Phản ửng có họ bao giờ cũng thận trọng, có tính toán.
Tuy nhiên trong giao tiếp đôi khi họ tỏ ra chậm chạp chưa linh hoạt vì vậy họ bỏ
lở nhiều cơ hội và chậm thích nghi khi xảy ra những tình huống bất thường.
Kiểu khí chất ưu tư: những người này khi giao tiếp với người lạ họ thường tỏ

ra mặc cảm, sợ sệt, thu mình lại các đám đông, khó thích nghi với môi trường,
rất thụ động, nhưng họ thường xuyên có sự nhạy bén, tinh tế, giàu cảm xúc.
Trình độ học vấn: thê hiện ở vốn văn hóa của mỗi người, nói lên trình độ học
vấn của từng người; tiểu học, trung học, đại học. Vậy học văn hóa cũng là 1
trong yếu tố ảnh hưởng đến cách ứng xử của con người. Giúp con người hiểu
nhanh hơn, lịch sự nhau hơn trong giao tiếp và nó là nội lực của mỗi người, mỗi
dân tộc.
Không khí tâm lý: bầu không khí là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến cách
ứng xử của con người trong giao tiếp để lại cảm xúc vui vẻ, dể chịu sẽ làm cho
người ta cảm thấy con người có phẩm chất tốt đẹp, khí chất sẽ tạo ra bầu không
khí dể chịu, hòa đồng, thoải mái, vui vẻ thì cách ứng xử của con người cũng
được thoải mái, tự tin taooj ra mối quan hệ giữa con người với con người tốt
đẹp hơn hòa thuận hơn.
Kết luận: Trong giao tiếp cần tạo bầu không khí tốt
Tạo sự hòa đồng vui vẻ trong quá trình giao tiếp
Trong giao tiếp phải xây dựng trình độ học vấn của đối tượng để lựa chọn cách
giao tiếp sao cho phù hợp, để quá trình giao tiếp diễn ra tốt hơn.
Khi giao tiếp thì phải dựa vào đối tượng giao tiếp, hoàng cảnh giao tiếp để bọc
lộ những kiểu khí chất cho phù hợp.
Câu 14: Trong bốn nguyên tắc giao tiếp sư phạm, anh chị tâm đắc nguyên tắc
nào nhất? tại sao?
Trả lời:
Có 4 nguyên tắc giao tiếp sư phạm:
Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp
Nhân cách mẫu mực trong giao tiếp
Nguyên tắc có thiện ý trong giao tiếp
Đồng cảm trong giao tiếp
Trong 4 nguyên tắc trên em tâm đắc nhất là nguyên tắc mẫu mực. Vì là 1 giáo
viên phải là 1 tấm gương tốt cho học sinh noi theo sẽ được mọi người tôn
trọng.Phải là tấm gương sáng để đồng nghiêp trong trường học tập và phấn đấu,

dể chiếm được tình cảm của học trò khi giáo viên có tác phong chuẩn mực, ăn
mặc giản dị, không làm phân tán tư tưởng của học trò.
Câu 15: Trình bày các nhóm kỹ năng trong giao tiếp sư phạm.


Trả lời:
Nhóm các kỹ năng định hướng trong giao tiếp sư phạm:
Nhóm kỹ năng định hướng trước khi tiếp xúc với học sinh. Đó là một thói quen
khi tiếp xúc với một học sinh nào đó, cần có những thông tin cần thiết về em đó.
Định hướng trước khi tiếp xúc là để có một mô hình tâm lý về con người học
sinh mà mình sẽ tiếp xúc. Dự đoán trước những phản ứng sẽ xảy ra của học sinh
trong quá trình giao tiếp, từ đó giáo viên có cách ứng xử phù hợp để đạt hiệu
quả giao tiếp cao.
Định hướng bắt đầu tiếp xúc. Khi tiếp xúc với học sinh, thầy cô giáo gặp mặt
trực tiếp với các em. Tuy đã có dự đóan trước, nhưng đó chỉ là mô hình giả định.
Sự dự kiến trước có thể trùng khớp, có thể chỉ đúng một số chi tiết, có thể sai
nhiều chi tiết...
Định hướng trong quá trình giao tiếp.
Nhóm kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của học sinh:
Nhóm kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài của học sinh được khái quát
thành hai dấu hiệu:
Nhóm dấu hiệu bên ngoài. Được nhận biết bằng dấu hiệu cảm tính, những dấu
hiệu này như: chiều cao, dáng, đầu, tóc, răng, miệng, tay chân, quần áo... giới
tính, lứa tuổi...
Nhóm dấu hiệu về nhân cách: tính tình, trí tuệ, xúc cảm, tình cảm, đạo đức...
Kỹ năng nhận biết những dấu hiệu bên ngoài là nhằm xây dựng được “mô hình
nhân cách” chính xác về đối tượng giao tiếp để quá trình giao tiếp đạt hiệu quả
cao.
Kỹ năng định vị:
Kỹ năng này có một số đặc điểm:

Phác thảo chân dung tâm lý tương đối ổn định về đối tượng giao tiếp.
Nhờ đó mà chủ thể giao tiếp ứng xử phù hợp với nhu cầu, mong muốn của đối
tượng giao tiếp.
Nội dung chủ yếu của kỹ năng này là phác thảo về dấu hiệu nhân cách, vị trí của
học sinh trong các quan hệ xã hội. Đồng thời nó còn xác định những xu hướng
của nhân cách đối tượng giao tiếp.
Nhờ kỹ năng này con người mới đồng cảm được với nhau, chia ngọt xẻ bùi cùng
với nhau.
Kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp:
Để điều khiển quá trình giao tiếp, giáo viên phải biết “đọc được qua nét mặt,
ngôn ngữ, xúc cảm, biểu cảm, qua cử chỉ, điệu bộ, dáng đi... biết học sinh muốn
gì? có nhu cầu gì?
Trong nhóm kỹ năng điều khiển quá trình giao tiếp gồm các thành phần sau:
Biết phát hiện (bằng mắt quan sát) những thay đổi trên nét mặt, cử chỉ, điệu bộ...
sự vận động của toàn cơ thể của đối tượng giao tiếp. Những cử chỉ, ánh mắt
ngượng ngùng, lúng túng không ăn nhập, không hợp lí... đều ẩn dấu một thái
độ,một ý nghĩa nhất định.
Biết nghe. Ta phải biết lắng nghe, nghĩa là biết tập trung chú ý để lắng nghe đối
tượng giao tiếp nói, để hiểu nội dung ngôn ngữ nói.


Biết xử lí thông tin. Trong khi nhìn, nghe, tiếp nhận thông tin từ phía học sinh,
giáo viên phải có quá trình sànglọc, đối chiếu, so sánh các loại thông tin vốn có
trong kinh nghiệm của mình, trong đầu óc của mình nhằm kiểm nghiệm, đánh
giá các loại thông tin đó.
Biết điều khiển. Biết điều khiển, nghĩa là có hành vi ứng xử phù hợp, khoa học,
đúng, chính xác với nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của đối tượng giao tiếp
trong hoạt động sư phạm.
Biết điều khiển là người có khả năng linh hoạt, uyển chuyển, cơ động trong
hành vi ứng xử của chủ thể cho phù hợp với những thay đổi nhỏ của đối tượng

giao tiếp.
Để điều khiển tốt quá trình giao tiếp, chủ thể giao tiếp còn phải biết lựa chọn
thời cơ, giới tính, lứa tuổi, trình độ nhận thức... của đối tượng giao tiếp.
Kỹ năng sử dụng các phương tiện giao tiếp:
Phương tiện ngôn ngữ.
Ngôn ngữ nói.
yêu cầu:
Dễ hiểu, mạch lạc, rõ ràng, dễ nhớ.
Lời giảng xúc tích, có nhiều thông tin hữu ích.
Đảm bảo được tính hợp lý, khoa học, hệ thống trong bài giảng và phù hợp với
học sinh.
Cách nói của thầy phải hấp dẫn học sinh.
Phải có kỹ năng làm chủ lời nói của mình.
Muốn vậy, giáo viên cần lưu ý:
Phải nắm vững nội dung bài giảng một cách nhuần nhuyễn.
Được luyện tập, rèn luyện nói nhiều lần.
Nói phải phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của học sinh.
Ngôn ngữ đối thoại:
Ngôn ngữ đối thoại là hình thức thầy cô hỏi, học sinh trả lời hoặc ngược lại.
Đặc điểm của ngôn ngữ đối thoại:
Ngắn gọn, dễ hiểu.
Nằm trong văn cảnh, hoàn cảnh cụ thể.
Có nội dung cụ thể.
Rút gọn, khái quát cao.
Ngôn ngữ Viết:
Ngôn ngữ viết trên bảng: Cần phải trình bày bảng một cách khoa học để giúp
học sinh dễ hiểu bài, dễ ghi bài, theo dõi bài một cách hệ thống.
Ngôn ngữ viết vào bài vở, kiểm tra của học sinh: Ngôn ngữ giao tiếp qua chữ
viết vào vở, bài kiểm tra của học sinh có ý nghĩa khích lệ, động viên, đánh giá
sự hiểu bài ở mức độ khác nhau của các em.

Khi viết lời phê, giáo viên cần lưu ý:
Chữ viết rõ ràng, dễ đọc, rõ ý nghĩa của lời phê.
Cách viết rõ ý, ví dụ: bài làm tốt, khá, kém...
Có thể nhận xét tỉ mỉ hơn về nội dung tri thức, công thức, bài tập nào đó.
Có thể sửa chửa công thức, lời văn... bằng viết đỏ để học sinh dễ nhận ra chỗ
sai, đúng của mình.


Nếu nhận xét vào vở thì nên ghi cả ngày tháng nhận xét để học sinh ý thức rõ
mức độ phấn đấu của mình trong học tập.
Phương tiện phi ngôn ngữ:
Giao tiếp phi ngôn ngữ là những biểu hiện thông qua cơ thể như cử chỉ, tư thế,
điệu bộ hoặc một số đồ vật gắn với cơ thể như: nón, áo, quần, kính... Thường
khi giảng bài mới, tốt nhất là tư thế đứng, mắt hướng về phía học sinh, miệng
thoáng nở nụ cười hiền dịu, tay ghi bảng, đứng chếch người về bên phải bảng để
học sinh dễ theo dõi, ghi bài. Khi kiểm tra tốt nhất là ngồi trên bục giảng để
quan sát các em làm bài, có thể ngồi ở cuối lớp, thỉnh thoảng có thể đi lại trong
lớp để quan sát các em làm bài. Cần tránh đi lại quá nhiều làm cho sự chú ý của
học sinh căng thẳng. Điệu bộ, cử chỉ dù vận động như thế nào cũng ần giữ được
một thái độ thiện cảm với các em, với thiện ý tốt, luôn luôn đứng về vị trí của
các em mà đồng cảm với trình độ nhận thức của các em.
Các vật dụng giáo viên sử dụng trong giao tiếp: Trong giao tiếp, ngoài ngôn ngữ
và các cử động của cơ thể, giáo viên còn sử dụng các vật dụng khác như: đồ
dùng giảng dạy, sơ đồ, biểu đồ, công thức, các ký hiệu tượng trưng khác giúp
học sinh hiểu bài, hiểu ý thầy trên lớp học.



×