Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tập trung thu hút ñầu tư có hiệu quả vào tỉnh Nghệ An đến năm 2020 và các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.7 KB, 34 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

ĐỀ ÁN
“Tập trung thu hút ñầu tư có hiệu quả vào tỉnh Nghệ An ñến năm

2020 và các giải pháp cải thiện môi trường ñầu tư,
nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh”

Thành phố Vinh, tháng 7/2014


MỤC LỤC
TT
Phần 1

Nội dung

Trang

Sự cần thiết phải xây dựng Đề án

2

I

Sự cần thiết

2

II


Căn cứ xây dựng Đề án

3

III

Mục ñích, nhiệm vụ và yêu cầu

4

Thực trạng thu hút ñầu tư tại Nghệ An

5

I

Kết quả ñạt ñược

5

1

Kết quả thu hút ñầu tư

5

2

Kết quả hoạt ñộng thu hút ñầu tư


7

II

Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

13

1

Tồn tại, hạn chế

13

2

Nguyên nhân

16

III

Bài học kinh nghiệm

17

Mục tiêu, ñịnh hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện

18


I

Cơ hội và thách thức

18

1

Cơ hội và ñiều kiện thuận lợi

18

2

Thách thức

18

II

Quan ñiểm thu hút ñầu tư

19

III

Mục tiêu thu hút ñầu tư

19


IV

Định hướng thu hút ñầu tư vào Nghệ An trong thời gian tới

19

1

Định hướng ñầu tư hạ tầng

19

2

Định hướng ngành, lĩnh vực

20

3

Định hướng lựa chọn ñối tác

21

4

Định hướng về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án ñầu tư

22


5

Định hướng theo ñịa bàn

22

V

Danh mục các dự án kêu gọi ñầu tư

22

VI

Nhiệm vụ, giải pháp thực hiện

22

Phần 4

Tổ chức thực hiện

27

I

Tổ chức thực hiện

27


II

Kiến nghị, ñề xuất

32

Phần 2

Phần 3

1


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Nghệ An, ngày 21 tháng 7 năm 2014

ĐỀ ÁN
TẬP TRUNG THU HÚT ĐẦU TƯ VÀO NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020,
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ,
NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT, CĂN CỨ PHÁP LÝ,
MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT


Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền ñã tập trung cao trong
công tác lãnh ñạo, chỉ ñạo cải thiện môi trường ñầu tư; xây dựng, bổ sung chính
sách ưu ñãi, khuyến khích ñầu tư. Do ñó, công tác ñầu tư ñã ñạt ñược những kết
quả nhất ñịnh: Thu hút ñược nhiều dự án, trong ñó có một số dự án lớn; giải quyết
nhiều việc làm cho lao ñộng, tăng thu ngân sách, góp phần chuyển dịch cơ cấu và
phát triển kinh tế - xã hội chung của toàn tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả thu hút ñầu tư
vẫn chưa ñáp ứng nhu cầu ñặt ra, cũng như chưa phát huy tối ña tiềm năng, lợi thế
của tỉnh, số lượng dự án còn ít.
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An ñến năm 2020 cũng nêu rõ: “Từ nay ñến
năm 2020, trên cơ sở vận dụng sáng tạo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020, các nghị quyết của Trung ương gắn với
việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội XVII của Đảng bộ tỉnh, Nghệ An
cần tăng cường ñoàn kết, thống nhất, phát huy nội lực, tận dụng, thu hút mọi
nguồn lực cả trong, ngoài tỉnh và nước ngoài, phấn ñấu xây dựng Nghệ An trở
thành tỉnh khá trong khu vực phía Bắc vào năm 2015, tạo cơ sở ñể ñến năm 2020
cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp; là trung tâm về tài chính, thương mại, du lịch,
giáo dục - ñào tạo, khoa học - công nghệ, y tế, văn hóa, thể thao, công nghiệp
công nghệ cao của vùng Bắc Trung Bộ”.
Để thực hiện ñược mục tiêu trên, tỉnh Nghệ An cần phải có một nguồn vốn
ñầu tư phát triển rất lớn. Trong khi khả năng tích lũy vốn nội bộ của ñịa phương
còn hạn chế và nguồn vốn trung ương cấp hàng năm không thể hỗ trợ ñủ nhu cầu.
Nghệ An cần phải ñẩy mạnh thu hút nguồn vốn ñầu tư trong và ngoài nước từ khu
vực dân doanh; muốn vậy cần phải có môi trường ñầu tư thuận lợi và ổn ñịnh.

2


Thực trạng thu hút ñầu tư vào Nghệ An trong thời gian qua cho thấy, ngoài
yếu tố khách quan, về cơ bản Nghệ An chưa chuẩn bị tốt các ñiều kiện cần thiết

ñảm bảo cho nhà ñầu tư vào thực hiện dự án một cách hiệu quả, môi trường ñầu tư
của tỉnh còn nhiều hạn chế, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh còn thấp. Vì vậy, việc
triển khai xây dựng Đề án “Tập trung thu hút ñầu tư vào Nghệ An ñến năm 2020,
cải thiện môi trường ñầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” là cần
thiết, nhằm huy ñộng sức mạnh của cả hệ thống chính trị nỗ lực cải thiện mạnh mẽ
môi trường ñầu tư ñể xứng ñáng là ñịa chỉ hấp dẫn, tin cậy, hiệu quả - là ñiểm ñến
của các nhà ñầu tư và sớm ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/7/2013 của Bộ Chính trị về phương
hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An ñến năm 2020;
- Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 29/8/2013 của Chính phủ về ñịnh hướng
nâng cao hiệu quả, sử dụng và quản lý ñầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian
tới.
- Quyết ñịnh số 2355/QĐ-TTg ngày 4/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ
V/v phê duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An ñến
năm 2020, ñịnh hướng ñến năm 2030;
- Quyết ñịnh số 26/2012/QĐ-TTg ngày 08/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến ñầu tư quốc
gia;
- Quyết ñịnh số 2161/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ
V/v phê duyệt Quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch vùng Bắc Trung bộ ñến
2020, tầm nhìn 2030”;
- Quyết ñịnh số 2082/QĐ-TTg ngày 21/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ
V/v phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh ñến năm
2025;
- Quyết ñịnh số 1488/QĐ-TTg ngày 29/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ
V/v phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai ñoạn
2011-2020 và ñịnh hướng ñến năm 2030;
- Quyết ñịnh số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ

V/v phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai ñoạn 2011-2020;
- Quyết ñịnh số 1208/QĐ-TTg ngày 21/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ
V/v phê duyệt quy hoạch phát triển ñiện lực quốc gia giai ñoạn 2011-2020, có xét
ñến 2030
- Quyết ñịnh số 3098/QĐ-TTg ngày 24/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ
V/v phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển thương mại giai ñoạn 2011- 2020,
ñịnh hướng ñến năm 2030;

3


- Quyết ñịnh số 21/2010/QĐ-TTg ngày 03/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về ban hành quy chế hoạt ñộng của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, tỉnh Nghệ
An;
- Quyết ñịnh số 6000/QĐ-TTg ngày 31/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
V/v phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển
tỉnh Nghệ An ñến năm 2020;
- Quyết ñịnh số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ V/v phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai ñoạn
ñến năm 2010 và tầm nhìn ñến năm 2020
- Quyết ñịnh số 121/QĐ-TTg ngày 29/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ V/v
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam ñến năm
2020;
- Quyết ñịnh số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ
V/v phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam ñến năm 2020,
ñịnh hướng ñến năm 2030;
- Quyết ñịnh số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính
phủ V/v ban hành Quy chế quản lý nhà nước ñối với hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ 17;
- Nghị quyết số 03/NQ-TU của BCH Tỉnh ủy về Chương trình Xúc tiến ñầu

tư gắn với phát triển nguồn thu ngân sách;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Phát triển du lịch
tỉnh Nghệ An giai ñoạn 2011-2020;
- Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 13/11/2006 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân ñến năm
2010 và những năm tiếp theo
- Các quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm ñã ñược UBND tỉnh Nghệ An
phê duyệt.
III. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN

1. Phân tích, ñánh giá toàn diện về tiềm năng lợi thế trong thu hút ñầu tư,
những kết quả ñạt ñược, chỉ rõ những tồn tại, hạn chế của môi trường ñầu tư, kinh
doanh của Nghệ An và công tác vận ñộng, thu hút ñầu tư trong thời gian qua,
nguyên nhân của các tồn tại hạn chế ñể xây dựng mục tiêu, ñịnh hướng, nhiệm vụ
và giải pháp thích hợp nhằm tạo môi trường ñầu tư minh bạch, rõ ràng, hấp dẫn,
tin cậy ñể tập trung vận ñộng thu hút, nâng cao chất lượng dòng vốn ñầu tư, tăng
cường hiệu quả các ñóng góp tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Tiếp tục ñổi mới cách nghĩ, cách làm trong việc giới thiệu, quảng bá về
tiềm năng lợi thế, các cơ chế, chính sách thủ tục hành chính của Nghệ An ñể thu
hút các nhà ñầu tư nước ngoài, ngoại tỉnh và các doanh nghiệp trong tỉnh ñầu tư

4


vào Nghệ An nhằm huy ñộng tối ña các nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh trong thời gian tới.
2. Phân tích, ñánh giá kết quả chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ñể tập
trung thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện các chỉ số thành phần, nâng cao Chỉ
số PCI.
Phần thứ hai

THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TẠI NGHỆ AN
TỪ NĂM 2006 ĐẾN NAY
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

1. Kết quả về thu hút ñầu tư:
a) Về số lượng dự án và vốn ñăng ký (Số liệu tính ñến 30/5/2014)
Số lượng và quy mô dự án có sự tăng dần qua các thời kỳ, giai ñoạn. Thu
hút ñầu tư ngoại tỉnh và ñầu tư từ các Bộ, ban, ngành Trung ương là lĩnh vực nổi
bật nhất của tỉnh ta so với các tỉnh khu vực Bắc Trung Bộ. Các dự án có vốn ñầu
tư trong nước chiếm tỷ lệ áp ñảo. Số lượng, vốn ñăng ký tăng nhiều qua các năm.
- Giai ñoạn 2006 - 2010 thu hút ñược 266 dự án/93.468 tỷ ñồng vốn ñăng ký.
- Từ 2011 ñến 30/5/2014, ñã có 249 dự án/51.016 tỷ ñồng ñược cấp giấy
chứng nhận ñầu tư.
Lũy kế từ 2006 ñến nay, ñã cấp Giấy chứng nhận ñầu tư cho 515 dự
án/144.484 tỷ ñồng vốn ñăng ký còn hiệu lực. Vốn thực hiện của các dự án ñạt
30,63% vốn ñăng ký thực hiện. Chi tiết ñược phân loại như sau:
Tổng cộng
TT

Phân loại Dự án

I
1
2
-

Chiếm tỷ lệ

Số
lượng


Vốn ñăng


Vốn thực
hiện

Số
lượng

Vốn
ñăng ký

Vốn thực
hiện

LĨNH VỰC ĐẦU

Xây dựng - Đô thị
Công nghiệp
Khoáng sản
Thuỷ ñiện
Xi măng, VLXD

515
94
258
121
22
23


144,484
40,468
83,877
8,384.6
20,479
2,417

44,256
8,620
27,644
2,557
7,823
1,027

100
18.25
50.10
23.50
4.27
4.47

100
28.01
58.05
5.80
14.17
1.67

100

19.48
62.46
5.78
17.68
2.321

Công nghiệp chế
biến
Dệt may
Hạ tầng

16
11
11

11,048
1,061.7
10,931.3

3,193
695
3,334

3.1
2.1
2.1

7.6
0.7
7.6


7.2
1.6
7.5

5


-

Công nghiệp khác

54

29,555.6

9,014

10.49

20.46

20.37

3
-

Dịch vụ
(Thương mại - Du
lịch)

Thương mại
Du lịch

99
87
12

9,565
4,763.5
4,801

3,224
2,072
1,152

19.22
16.89
2.33

6.62
3.30
3.32

7.29
4.68
2.60

4

Nông -lâm - ngư

nghiệp

27

6,362.2

2,163

5.24

4.40

4.89

5

Văn hoá - y tế giáo dục

37

4,211.8

2,604

7.18

2.92

5.88


-

Giáo dục- Dạy
nghề
Y tế- xã hội
Khác

21
15
1

2,730
1,405
76

1,775
787
43

4.08
2.91
0.19

1.89
0.97
0.053

4.01
1.78
0.097


II
1
2

ĐỊA BÀN
Trong KKT, KCN
Ngoài KKT, KCN

515
69
446

144,484
39,673
104,810

44,256
6,975
37,281

100
13.4
86.6

100
27.5
72.5

100

15.8
84.2

III

HÌNH THỨC
ĐẦU TƯ

515

144,484

44,256

100.0

100.0

100.0

1

Đầu tư trong nước

486

121,096

42,584


94.4

83.8

96.2

2

Đầu tư trực tiếp
nước ngoài

29

23,388

1,672

5.6

16.2

3.8

THEO THỜI
GIAN

515

144,484


44,256

100

100

100

1

Giai ñoạn 20062010

266

93,468

33,181

51.65

64.69

74.98

2

Giai ñoạn 20112014

249


51,016

11,075

48.35

35.31

25.02

IV

b) Đánh giá chung về hiệu quả của các dự án ñầu tư mang lại:
Trong thời gian qua, các dự án ñầu tư trong nước và ñầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) ñã có những ñóng góp quan trọng ñối với sự phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh. Cụ thể:
- Là ñộng lực thúc ñẩy tốc ñộ tăng trưởng GDP và góp phần chuyển dịch cơ
cấu kinh tế của tỉnh theo hướng CNH-HĐH
- Các dự án ñầu tư vào khu vực ñô thị ñã góp phần chỉnh trang ñô thị, hình
thành diện mạo mới, hiện ñại cho khu vực ñô thị, nhất là Tp Vinh, TX Cửa Lò,
Diễn Châu...
- Đã hình thành hệ thống dịch vụ ngân hàng, các trung tâm thương mại dịch
vụ tương ñối phát triển; hệ thống hạ tầng du lịch, trong ñó có các hạ tầng cao cấp
(sân golf, khách sạn tiêu chuẩn 5 sao, khu nghỉ dưỡng Bãi Lữ,..)

6


- Gia tăng kim ngạch xuất khẩu, nhất là các doanh nghiệp FDI tăng
nhanh.Theo ñó làm tăng hơn kim ngạch xuất khẩu của Nghệ An (tăng kim ngạch

xuất khẩu dệt may, linh kiện ñiện tử, ñồ chơi,..). Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu
của Nghệ An ñạt gần 400 triệu USD, kim ngạch nhập khẩu ñạt 350 triệu USD,
trong ñó thu ngân sách từ xuất nhập khẩu là 720 tỷ ñồng.
- Đóng góp ñáng kể vào ngân sách:
+ Nhiều dự án ñi vào hoạt ñộng nộp ngân sách lớn như: Bia Sài Gòn- Sông
Lam, Bia Hà Nội, các dự án thủy ñiện, nhà máy sản xuất bao bì sabeco, thủy ñiện
Hủa Na, Thủy ñiện Khe Bố, ... (tính riêng năm 2013, các doanh nghiệp có các dự
án lớn ñã nộp ngân sách nhà nước gần 2.400 tỷ ñồng, bằng 43% tổng thu ngân
sách của cả tỉnh).
- Góp phần giải quyết việc làm và nâng cao mức sống cho người lao ñộng
ñịa phương (khoảng 20.000 -25.000 lao ñộng với mức thu nhập từ 2.500.000 ñ 4.000.000 ñ/tháng, hạn chế ñược tình trạng ñi làm xa tại các doanh nghiệp trong
các KCN của các tỉnh phía Bắc và phía Nam của lao ñộng Nghệ An.
- Bước ñầu thu hút ñược một số dự án ứng dụng công nghệ cao trong nông
nghiệp như: Chăn nuôi và chế biến sữa công nghiệp tập trung TH, Bảo tồn và phát
triển nguồn dược liệu chất lượng cao; trong công nghiệp như: Tổ hợp sản xuất tinh
dầu, dược liệu, thực phẩm chức năng công nghệ cao, Tổ hợp sản xuất công nghiệp
công nghệ cao (Nam Đàn Vạn An)
- Bước ñầu hình thành các cơ sở xã hội hóa về lĩnh vực văn hóa, thể thao, y tế,
giáo dục (Nhiều bệnh viện tư nhân, cơ sở giáo dục ngoài công lập ñã hoạt ñộng).
2. Kết quả về hoạt ñộng thu hút ñầu tư:
Trong suốt thời gian qua, hoạt ñộng thu hút ñầu tư luôn ñược lãnh ñạo tỉnh
quan tâm và tập trung chỉ ñạo quyết liệt, ñã có nhiều giải pháp và ñạt ñược những
kết quả sau:
a) Xây dựng, rà soát ñiều chỉnh bổ sung quy hoạch:
- Về quy hoạch tổng thể:
+ Đã ñược Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 30/7/2013
về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An ñến năm 2020;
+ Tiến hành rà soát, ñiều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Nghệ An ñến năm 2020 ñã ñược phê duyệt tại Quyết ñịnh số 197/2007/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ; Quy hoạch chung xây dựng thành phố Vinh ñến
2025 ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Các quy hoạch phát triển vùng ñã ñược Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
(quy hoạch Nam Thanh Hóa - Bắc Nghệ An, Nam Nghệ An - Bắc Hà Tĩnh, quy
hoạch phát triển vùng biển và ven biển);

7


+ Quy hoạch xây dựng ñô thị: Toàn tỉnh có 01 ñô thị loại 1 (thành phố
Vinh); 01 ñô thị loại III (thị xã Cửa Lò); 02 ñô thị loại IV (thị xã Thái Hòa và thị
xã Hoàng Mai); 03 thị trấn ñang ñược quy hoạch ñô thị loại IV là Con Cuông, Phủ
Diễn, Đô Lương và nhiều thị trấn, trung tâm của các huyện ñã ñược lập quy hoạch
xây dựng. Thành phố Vinh ñang ñược tư vấn nước ngoài (Nhật Bản) lập quy
hoạch ñiều chỉnh giai ñoạn ñến năm 2030, tầm nhìn 2050 trở thành một ñô thị văn
minh hiện ñại, giàu bản sắc văn hóa - phát triển bền vững, ñạt vị trí trung tâm vùng
Bắc Trung bộ.
- Hầu hết các quy hoạch ngành, lĩnh vực ñã ñược lập và phê duyệt.
- Quy hoạch KKT và các KCN:
+ Khu kinh tế Đông Nam ñã ñược Thủ tướng Chính phủ thành lập ngày
11/6/2007 tại Quyết ñịnh số 85/2007/QĐ-TTg , có diện tích 18.826 ha và ñã ñược
phê duyệt quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức
năng chính. .
+ Có 08 khu công nghiệp nằm trong danh mục các KCN cả nước theo Văn
bản số 2244/TTg-KTN ngày 22/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ với diện tích là
2.860 ha. Đã hoàn thành quy hoạch chi tiết 6/8 KCN, ñã thành lập 3 Khu công
nghiệp là Bắc Vinh, Hoàng Mai 1 và Đông Hồi, trong ñó có KCN Bắc Vinh ñã
ñược lấp ñầy.
+ Toàn tỉnh ñã phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng 32 CCN, trong ñó: 9
CCN ñã lấp ñầy diện tích; 5 CCN ñang thực hiện ñầu tư và có doanh nghiệp vào
ñầu tư sản xuất kinh doanh; 8 CCN ñang thực hiện ñầu tư. Tổng diện tích theo
quy hoạch chi tiết ñược duyệt 467 ha, trong ñó ñất sản xuất công nghiệp 314 ha.

- Quy hoạch sân bay, cảng biển:
+ Sân bay Vinh ñã có 6 tuyến bay: Vinh - Hà Nội, Vinh - TPHCM, Vinh Đà Nẵng - Buôn Mê Thuột, Vinh- Đà Lạt, Vinh - Thủ ñô Viêng Chăn (Lào); ñang
trình Chính phủ quy hoạch nâng cấp thành sân bay quốc tế.
+ Cảng biển quốc tế Cửa Lò ñáp ứng cho tàu 01 vạn tấn ra vào; ñã quy
hoạch và ñang chuẩn bị ñầu tư bến 5,6 ñạt công suất tàu 2-3 vạn tấn; Đã có quy
hoạch và chuẩn bị ñầu tư xây dựng cụm cảng Đông Hồi.
- Quy hoạch xúc tiến ñầu tư, phát triển kinh tế ñối ngoại
Đã phê duyệt và triển khai thực hiện Quy hoạch Xúc tiến ñầu tư và phát
triển kinh tế ñối ngoại ñến năm 2020; các ñề án Cải thiện, nâng cao Chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI); Xây dựng danh mục xúc tiến ñầu tư giai ñoạn 20102015 có tính ñến 2020.
b) Cải cách hành chính:
- Thành lập, tổ chức triển khai tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa
liên thông trong lĩnh vực ñầu tư tại các Quyết ñịnh số: 2680/QĐ-UBND ngày

8


18/7/2012, số 2482/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 và số 44/2012/QĐ-UBND ngày
10/7/2012 của UBND tỉnh.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30 của Chính phủ.
UBND tỉnh cũng ñã ban hành các quyết ñịnh số: 542/QĐ-UBND ngày 12/2/2014
V/v ban hành kế hoạch hoạt ñộng kiểm soát thủ tục hành chính trên ñịa bàn tỉnh
Nghệ An năm 2014 và số 480/QĐ-UBND ngày 27/1/2014 về Kế hoạch ñẩy mạnh
cải cách chế ñộ công vụ, công chức tỉnh Nghệ An năm 2014 nhằm ñẩy mạnh hoạt
ñộng cải cách thủ tục hành chính trên ñịa bàn tỉnh, góp phần cải thiện môi trường
ñầu tư kinh doanh ngày càng thông thoáng, minh bạch và hấp dẫn. Thực hiện cơ
chế một cửa hiện ñại ñối với thủ tục ñăng ký ñầu tư, ñăng ký doanh nghiệp.
- Thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TU ngày 03/12/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy ñã có tác ñộng tích cực trong việc chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính,
nhằm nâng cao chất lượng thực thi công vụ và các dịch vụ công. Các sở, ban,

ngành và các ñịa phương ñang tích cực triển khai thực hiện Cuộc vận ñộng về cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân, tổ chức và doanh
nghiệp giai ñoạn 2013-2015 theo Quyết ñịnh 3445/QĐ-UBND ngày 07/8/2013
của UBND tỉnh;
c) Chỉ ñạo cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh:
- UBND tỉnh ñã phê duyệt Đề án Cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh tại Quyết ñịnh số 2595/QĐ-UBND ngày 13/7/2012. Đề án ñã nêu
ñược kết quả xếp hạng Chỉ số PCI của Nghệ An trong những năm qua, chỉ ra
những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân tại sao PCI Nghệ An ñạt thấp và ñã chỉ ñạo
triển khai ñề án.
Tuy vậy, Chỉ số PCI của Nghệ An vẫn tăng chậm, số ñiểm tuyệt ñối tăng từ
49,76 ñiểm (2007) lên 54,36 ñiểm (năm 2012) và 55,83 ñiểm (năm 2013).
+ Năm 2012 và năm 2013, Nghệ An xếp trong nhóm trung bình của cả nước
(46/63) và xếp thứ 5/6 tỉnh khu vực Bắc Trung bộ (Thừa Thiên Huế: 2/63, Thanh
Hóa 8/63, Quảng Bình 29/63, Hà Tĩnh 45/63 và Quảng Trị 58/63).
Đặc biệt là 05 chỉ số mà nhà ñầu tư quan tâm nhất ñang ở ñiểm số và thứ
bậc thấp (nằm trong nhóm 20 tỉnh thành phố có ñiểm số thấp nhất) gồm: Chi phí
không chính thức (60/63), Tiếp cận ñất ñai (51/63);Thiết chế pháp lý (51/63), Chi
phí Thời gian (50/63); Cạnh tranh bình ñẳng (46/63) và tính minh bạch (44/63).

9


TT

2011

Chỉ số thành phần

2012


So sánh
2013 so với 2012

2013

Điểm

Xếp hạng

Điểm

Xếp hạng

Điểm

Xếp hạng

Điểm

Thứ bậc

So sánh với
các tỉnh khu
vực Bắc
Trung bộ

1

Gia nhập thị trường


8.7

26

8.89

33

8.09

11

-0.8

+22

2/6

2

Tiếp cận ñất ñai

5.65

51

5.79

52


6.26

51

0.47

+1

5/6

3

Tính minh bạch

5.25

56

5.85

33

5.42

44

-0.43

-11


5/6

4

Chi phí thời gian

6.02

46

5.73

32

5.47

50

-0.26

-18

5/6

5

Chi phí không chính thức

4.78


62

6.19

39

4.82

60

-1.37

-11

5/6

6

Tính năng ñộng

4.47

37

3.16

55

6.05


23

2.89

+22

3/6

7

Hỗ trợ doanh nghiệp

4.76

9

3.98

30

5.5

23

1.52

+7

3/6


8

Đào tạo lao ñộng

4.86

28

4.85

36

5.68

17

0.83

+19

4/6

9

Thiết chế pháp lý

5.61

38


2.45

61

4.89

51

2.44

+10

4/6

10

Cạnh tranh bình ñẳng

-

-

-

-

4.87

46


-

-

4/6

55.46

49/63

54.36

46/63

55.83

46/63

1.47

0

5/6

Tổng hợp chỉ số PCI

10



d) Ban hành và thực hiện các cơ chế, chính sách ưu ñãi, hỗ trợ ñầu tư:
Để góp phần tạo hành lang pháp lý và môi trường ñầu tư, kinh doanh thuận
lợi, UBND tỉnh ñã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật về ñầu tư:
- Các quyết ñịnh số 101/2007/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 và số
79/2009/QĐ-UBND ngày 01/9/2009 quy ñịnh một số chính sách ưu ñãi, hỗ trợ
ñầu tư trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An;
- Quyết ñịnh số 02/2010/QĐ-UBND ngày 07/01/2010 về một số chính sách
ưu ñãi ñầu tư trong Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An;
- Quyết ñịnh số 117/2007/QĐ-UBND ngày 10/10/2007 và 83/2009/QĐUBND ngày 04/9/2009 về chính sách ưu ñãi, hỗ trợ ñầu tư hạ tầng khu công
nghiệp nhỏ (cụm công nghiệp);
- Quyết ñịnh số 81/2009/QĐ-UBND ngày 03/9/2009 về một số cơ chế,
chính sách ñặc thù trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội ñối với thành phố
Vinh;
- Quyết ñịnh số 21/2014/QĐ-UBND ngày 19/3/2014 về ban hành một số
chính sách hỗ trợ ñầu tư xây dựng bến xe khách và bãi ñỗ xe vận tải ñường bộ
trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An
- Quyết ñịnh số 24/2014/QĐ-UBND ngày 25/3/2014 về ban hành Cơ chế
khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân ñầu tư công nghệ mới, ñổi mới công
nghệ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ trên ñịa bàn tỉnh;
- Quyết ñịnh số 26/2014/QĐ-UBND ngày 28/3/2014 về ban hành một số
chính sách ưu ñãi, hỗ trợ ñầu tư các dự án công nghệ cao trên ñịa bàn tỉnh Nghệ
An;
Ngoài ra, tỉnh còn có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ ñầu tư vào lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn và thủy sản (Quyết ñịnh số 05/2008/QĐ-UBND-NN
ngày 11/10/2008; Quyết ñịnh số 19/2009/QĐ.UBND ngày 04/02/2009, Quyết
ñịnh số 10/2009/QĐ-UBND ngày 20/01/2010, Quyết ñịnh số 09/2012/QĐ.UBND
ngày 04/02/2012, Quyết ñịnh số 02/2013/QĐ.UBND ngày 15/01/2013) và lĩnh
vực xã hội hóa (Quyết ñịnh số 07/2010/QĐ-UBND ngày 19/1/2010 )
Từ năm 2011 ñến tháng 6/2013 thực hiện Quyết ñịnh số 101 và 79, UBND
tỉnh ñã thực hiện ghi kế hoạch vốn cấp ưu ñãi, hỗ trợ ñầu tư cho các dự án là

159.325 triệu ñồng, trong ñó vốn thực hiện là 159.325 triệu ñồng (giai ñoạn 20062010 là 146,18 tỷ ñồng, tăng 11.145 triệu ñồng, tương ứng 7,5%); hỗ trợ ñầu tư
các cụm công nghiệp theo Quyết ñịnh số 83/2007/QĐ-UBND ngày 04/9/2007 là
28.800 triệu ñồng.
- Quyết ñịnh số 44/2012/QĐ-UBND ngày 10/7/2012 V/v ban hành trình tự
thủ tục ñầu tư trên ñịa bàn tỉnh Nghệ An.
Nhìn chung hệ thống các văn bản ban hành ñã bao quát ñược các lĩnh vực
khuyến khích, thu hút ñầu tư của tỉnh, góp phần cải thiện môi trường ñầu tư kinh
doanh.
11


e) Công tác xúc tiến ñầu tư và hỗ trợ ñầu tư.
- Công tác vận ñộng xúc tiến ñầu tư ñược ña dạng hóa và ñổi mới về hình
thức và chú trọng chiều sâu, có sự chỉ ñạo trực tiếp của Lãnh ñạo Tỉnh ủy và
UBND tỉnh cùng với sự vào cuộc của các ngành, các cấp.
Chất lượng các hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư ngày càng ñược nâng cao thông
qua việc xây dựng và vận hành trang thông tin xúc tiến ñầu tư bằng 4 ngôn ngữ
(Việt, Anh, Nhật, Hàn), tổ chức thành công nhiều sự kiện xúc tiến ñầu tư quan
trọng như Hội nghị XTĐT Bắc Trung Bộ, gặp mặt nhà ñầu tư ñầu Xuân, Xúc tiến
ñầu tư tại Nhật Bản, Anh Quốc; Hội nghị XTĐT Hàn Quốc v.v.. tập trung vào các
ñối tác trọng ñiểm, có chiều sâu; kết hợp nhiều hình thức xúc tiến tại chỗ, trong và
ngoài nước. Đặc biệt là ñã gắn kết, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan xúc tiến ñầu
tư Trung ương, các cơ quan, tổ chức nước ngoài và các ban, ngành trong tỉnh.
- Đã tiếp xúc và làm việc với tổ chức, ñối tác quan trọng của Nhật Bản, Hàn
Quốc, Singapore, Đài Loan, Séc; nhiều Tập ñoàn lớn như Samsung, Tôn Hoa Sen,
Becamex Bình Dương và VSIP, Nguyễn Kim, FPT, Vinakansai, Tập ñoàn dệt
may Việt Nam, …. Tổ chức Lễ ký kết thỏa thuận hợp tác chiến lược về ứng dụng
và phát triển công nghệ thông tin tỉnh Nghệ An giữa UBND tỉnh và Tập ñoàn
FPT; phối hợp xúc tiến ñầu tư các doanh nghiệp Nhật Bản với tổ chức JETRO,
Tập ñoàn Thái Bình Dương và Công ty CP V.I.P; ký kết hợp tác xúc tiến ñầu tư

Hàn Quốc với KOTRA.
- Tổ chức Đoàn công tác của lãnh ñạo Tỉnh ñi làm việc với với các ñịa
phương: Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bình Phước, Bình Định, Quảng
Ngãi...ñể gặp gỡ, trao ñổi kinh nghiệm, hợp tác phát triển kinh tế xã hội và thu
hút ñầu tư.
- Tổ chức gặp mặt, ñối thoại giữa lãnh ñạo tỉnh, lãnh ñạo các sở, ban,
ngành, ñịa phương với các doanh nghiệp, các nhà ñầu tư ñang có dự án trên ñịa
bàn tỉnh hàng năm ñể tiếp thu ý kiến, xử lí, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
của các doanh nghiệp, các nhà ñầu tư. Đặc biệt, ñã tổ chức thực hiện các cuộc ñối
thoại tháo gỡ khó khăn, vướng mắc theo từng chuyên ñề như bất ñộng sản, các dự
án của các nhà ñầu tư Hàn Quốc,...
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh về tiềm năng, cơ
hội ñầu tư của tỉnh trên các Báo, ñài trung ương và ñịa phương. Chủ ñộng xây
dựng các mối quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước; Phối hợp với
Đài phát thanh truyền hình tỉnh thực hiện chuyên mục “Nhịp cầu ñầu tư” hàng
tháng, phát sóng vào tối chủ nhật, tuần thứ 2 hàng tháng; phối hợp với Báo Nghệ
An thực hiện chuyên trang “Dành cho nhà ñầu tư”, phát hành vào thứ 6, tuần thứ
2 hàng tháng.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án bồi dưỡng ñội ngũ Doanh nhân
Nghệ An giai ñoạn 2012-2015, có tính ñến năm 2020 (Quyết ñịnh số 4892/QĐUBND ngày 05/12/2012); Thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09/12/2011
của Bộ Chính trị, Nghệ An là một trong những tỉnh ñầu tiên có Đề án này và năm
2013 ñã bồi dưỡng ñược 1.672 lượt học viên; thông qua các Lớp bồi dưỡng này,

12


cũng ñã có những ñối thoại với Doanh nhân, doanh nghiệp; tổ chức nhiều cuộc
họp, tăng cường kiểm tra ñể tháo gỡ vướng mắc, khó khăn phát sinh kịp thời cho
các nhà ñầu tư và doanh nghiệp.
- Vận ñộng ñược một số tập ñoàn lớn thỏa thuận ñầu tư ñang chuẩn bị ñầu

tư vào Nghệ An như Tổng Công ty Đầu tư phát triển Công nghiệp TNHH MTV
BECAMEC Bình Dương, Công ty CP Tập ñoàn Hoa Sen và các nhà ñầu tư ñến từ
Hàn Quốc, Nhật Bản, Singapore...
f) Tăng cường công tác thanh, kiểm tra sau cấp phép ñầu tư:
Công tác hậu kiểm sau cấp phép ñầu tư ñược chú trọng và kiên quyết hơn:
Tính từ ñầu năm 2011 ñến nay, UBND tỉnh ñã thành lập 05 ñoàn kiểm tra liên
ngành tiến hành kiểm tra các dự án và quyết ñịnh chấm dứt hoạt ñộng và thu hồi
giấy chứng nhận ñầu tư ñối với các dự án không triển khai hoặc chậm tiến ñộ, ñã
tiến hành chấm dứt hoạt ñộng, thu hồi Giấy chứng nhận ñầu tư 37 dự án và hủy
bỏ 10 chủ trương ñầu tư.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Tồn tại, hạn chế:
a) Về thu hút ñầu tư
- Quy mô, lĩnh vực và ñịa bàn ñầu tư:
+ Thu hút ñầu tư chưa ñáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh; số lượng dự án,
giá trị ñầu tư thấp, chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, ít sử dụng công nghệ tiên tiến;
chưa có dự án lớn mang tính ñộng lực; ít các dự án ñầu tư kinh doanh hạ tầng
(mới có Dự án ñầu tư kinh doanh hạ tầng KCN Hoàng Mai của VIP 200 ha)
+ Về lĩnh vực ñầu tư: Lĩnh vực sản xuất công nghiệp, xây dựng và phát triển
ñô thị chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu lĩnh vực ñầu tư (chiếm 68,35% số lượng và
86,06% số vốn ñăng ký ñầu tư của toàn bộ). Nhưng trong ñó, chủ yếu tập trung
vào các lĩnh vực bất ñộng sản, khai thác và chế biến khoáng sản.
+ Về ñịa bàn ñầu tư: Các dự án ñầu tư vào KKT và các KCN còn ít, chậm,
chưa có nhà ñầu tư phát triển kinh doanh hạ tầng và kinh doanh hạ tầng vào khu
kinh tế;
- Tình hình triển khai các dự án ñã cấp phép ñầu tư:
+ Vốn thực hiện của các dự án ñạt thấp (chỉ chiếm 30,63% vốn ñăng ký),
tiến ñộ triển khai của các dự án còn chậm (trung bình 01 dự án ñưa vào hoạt ñộng
mất từ 1-3 năm).

+ Đã xuất hiện tình trạng ñình công, tranh chấp gây mất ổn ñịnh trật tự của
một số dự án như Namsung Vina, Prex Vinh, BSE,...; Tuyển dụng và cung ứng lao
ñộng của nhà ñầu tư còn gặp nhiều khó khăn;
+ Về công nghệ: Nhiều nhà ñầu tư trong nước còn ñang sử dụng công nghệ
lạc hậu. Các dự án ñầu tư nước ngoài chủ yếu là gia công, lắp ráp mà không
chuyển giao công nghệ nguồn vào Việt Nam, hoặc chỉ là chuyển giao hàng dọc (từ

13


công ty mẹ ở nước ngoài cho công ty con ở Việt Nam), không có chuyển giao
công nghệ hàng ngang (giữa khu vực ñầu tư nước ngoài và khu vực trong nước)
ngoài Dự án nhà máy sữa TH và sản xuất gỗ MDF do Ngân hàng Bắc Á tư vấn và
tài trợ vốn ñầu tư.
+ Việc chấp hành chính sách pháp luật về ñầu tư của một số chủ ñầu tư còn
hạn chế. Đặc biệt từ năm 2011 ñến nay, do khó khăn chung của nền kinh tế nên số
lượng các dự án không triển khai hoặc triển khai chậm tiến ñộ so với cam kết tăng
lên rất nhiều so với giai ñoạn 2006-2010.
- Hiệu quả của các dự án ñầu tư:
+ Hiệu quả thu hút ñầu tư của các dự án trong KKT và các KCN thấp (mới
chỉ có 18 dự án phát huy hiệu quả, năm 2013, thu ngân sách của các dự án trong
KKT chỉ ñạt hơn 360 tỷ ñồng, nhưng dự án Nhà máy Bia Hà Nội, Công ty CP Vật
tư nông nghiệp và Dự án chế biến gỗ MDF ñã chiếm trên 330 tỷ ñồng);
+ Số lượng các dự án ñi vào triển khai hoạt ñộng còn thấp hơn nhiều so với
ñăng ký. Do ñó, thu ngân sách từ các dự án ñầu tư chưa ñem lại kết quả cao.
b) Về cải thiện môi trường ñầu tư
- Quy hoạch và thực hiện quy hoạch:

Quy hoạch ngành, lĩnh vực ñã ñược xây dựng ñầy ñủ nhưng chất lượng chưa
cao, tính khả thi thấp và chưa hấp dẫn nhà ñầu tư. Nhiều dự án lớn khi vào ñầu tư

phải bổ sung quy hoạch và hầu hết các dự án có trong danh mục kêu gọi ñầu tư lại
chưa có nhà ñầu tư quan tâm.
- Hạ tầng và kết cấu hạ tầng:
Kết cấu hạ tầng chưa ñồng bộ, hạ tầng khu kinh tế ñang ñược ñầu tư xây
dựng theo quy hoạch nhưng thiếu vốn, ñầu tư dàn trải, hiệu quả còn (KCN Hoàng
Mai, Nam Cấm), hạ tầng thiết yếu nhà ñầu tư cần lại còn thiếu như: cảng nước
sâu, cảng cho tầu trọng tải lỡn ra vào, xử lý nước thải, cấp nước sạch, ...
- Cải cách hành chính:
+ Cải cách hành chính có tiến bộ song còn chậm, vẫn còn khó khăn, phiền
hà cho nhà ñầu tư. Thủ tục hành chính dù ñã rà soát, cắt giảm theo Đề án 30 của
Chính phủ nhưng vẫn còn rườm rà, làm nản lòng các nhà ñầu tư (ñặc biệt trong thủ
tục khảo sát, lựa chọn ñịa ñiểm và giải phóng mặt bằng). Thời gian nhà ñầu tư chờ
giải phóng mặt bằng quá lâu (có những dự án ñã hơn 5 năm nhưng chưa ñược bàn
giao mặt bằng).
+ Việc thực hiện thủ tục ñầu tư theo cơ chế một cửa liên thông ñã ñược thực
hiện từ năm 2012. Tuy nhiên, thực tế 02 năm triển khai kém hiệu quả và có nguy
cơ thất bại, không ñáp ứng ñược kỳ vọng và yêu cầu ñặt ra ban ñầu. Tình trạng các
văn bản chỉ ñạo, giao việc chưa thực hiện ñúng quy trình một cửa liên thông; vai
trò ñơn vị chủ trì còn mờ nhạt, các ngành trong hệ thống liên thông chưa thực sự
coi trọng và tham gia thiếu tích cực và chậm trễ.
14


+ Chỉ số PCI chậm cải thiện, nhất là các chỉ số mà nhà ñầu tư nước ngoài
hết sức quan tâm là Chi phí không chính thức, Tiếp cận ñất ñai, tính minh bạch,
thiết chế pháp lý,..thể hiện môi trường ñầu tư chưa hấp dẫn và cải cách hành chính
chưa hiệu quả. Nhận thức và thực hiện ñề án PCI chưa ñược coi trọng, kết quả ñạt
ñược của ñề án là thấp, PCI của tỉnh vẫn như cũ và ở thứ hạng thấp của cả nước.
- Công tác vận ñộng xúc tiến ñầu tư:
+ Công tác xúc tiến ñầu tư còn thụ ñộng, phụ thuộc sự chỉ ñạo của lãnh ñạo.

Việc quản lý và hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư chưa ñem lại hiệu quả cao.
+ Hoạt ñộng xúc tiến ñầu tư ñang chủ yếu tập trung vào các giai ñoạn trước
cấp phép ñầu tư, các hoạt ñộng hỗ trợ ñầu tư khi dự án triển khai và ñi vào hoạt
ñộng (xúc tiến ñầu tư tại chỗ) chưa ñược các cấp, các ngành quan tâm ñúng mức.
+ Chất lượng danh mục các dự án kêu gọi ñầu tư của tỉnh chưa cao, chưa sát
với tình hình thực tế, thiếu tính khả thi, thiếu tầm nhìn dài hạn; chưa xây dựng
ñược profile chi tiết các dự án và hệ thống dữ liệu ñầu vào cung cấp cho các nhà
ñầu tư.
+ Việc tuyên truyền quảng bá hình ảnh, môi trường ñầu tư trên các trang
thông tin ñiện tử của tỉnh, các ngành liên quan chưa ñáp ứng yêu cầu. Đặc biệt, là
công tác tuyên truyền trong nhân dân chưa tốt dẫn ñến việc cản trở, gây khó khăn
trong công tác giải phóng mặt bằng, không ñảm bảo an ninh trật tư, xảy ra ñình
công tại một số nhà máy sản xuất.
+ Việc theo dõi, ñôn ñốc các dự án ñã ký thỏa thuận ñầu tư chưa ñược thực
hiện nghiêm túc, chế ñộ báo cáo không ñầy ñủ mặc dù UBND tỉnh ñã ban hành
quyết ñịnh phân công nhiệm vụ cụ thể.
- Công tác quản lý nhà nước ñối với các dự án ñầu tư:
+ Công tác giải phóng mặt bằng rất khó khăn, chậm trễ, kéo dài; công tác tái
ñịnh cư của các dự án thủy ñiện còn ñể tồn tại, kéo dài..Quản lý ñất ñai trong Khu
kinh tế còn yếu kém (ñể xảy ra tình trạng chiếm dụng ñất với diện tích lớn, công
tác thu hồi các dự án còn chậm..)
+ Chính sách ưu ñãi, hỗ trợ ñầu tư ban hành nhiều nhưng chưa hấp dẫn các
nhà ñầu tư do nguồn lực của tỉnh còn hạn chế.
+ Việc theo dõi tiến ñộ ñầu tư của các dự án còn yếu, chưa sâu, chưa sát và
thiếu thông tin. Tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các nhà ñầu tư còn chậm, chưa
quyết liệt, không dứt ñiểm. Việc hỗ trợ nhà ñầu tư sau cấp phép ñầu tư chưa ñược
quan tâm.
+ Công tác kiểm tra, thu hồi dự án thực hiện thường xuyên, nghiêm túc hơn
nhưng xử lý sau thu hồi, ñưa ñất ñai vào sử dụng chậm trễ, kéo dài làm lãng phí
ñất ñai.

- Số lượng và chất lượng lao ñộng:

15


+ Lực lượng lao ñộng của Nghệ An dồi dào nhưng chất lượng lao ñộng chưa
cao, chủ yếu là lao ñộng phổ thông. Lao ñộng ñã qua ñào tạo không phù hợp, hầu
hết nhà ñầu tư phải ñào tạo lại. Đặc biệt, ý thức, tác phong công nghiệp của lao
ñộng Nghệ An thấp thua nhiều ñịa phương khác trong cả nước, gây nhiều khó
khăn cho nhà ñầu tư, nhất là các nhà ñầu tư nước ngoài, tâm lý ngại sử dụng lao
ñộng Nghệ An ñã xuất hiện.
+ Dịch vụ cho cá nhân và gia ñình người nước ngoài chưa ñáp ứng ñược yêu
cầu do chưa có: các trường học quốc tế, các dịch vụ chất lượng cao, ...
2. Nguyên nhân
a) Về khách quan:
- Tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn. Nền kinh tế
quốc gia ñang trong thời kỳ cơ cấu lại làm giảm dòng vốn ñầu tư công và doanh
nghiệp nhà nước.
- Hệ thống cơ sở hạ tầng chung tuy có lợi thế so với các tỉnh khác trong khu
vực nhưng các hạ tầng thiết yếu mà nhà ñầu tư cần gắn với dự án, khu, cụm công
nghiệp chưa ñáp ứng ñược yêu cầu; chưa có cảng biển cho tầu trọng tải lớn ra vào.
- Thiếu nhà ñầu tư hạ tầng gắn với thu hút ñầu tư, thiếu quỹ ñất sạch ñón
nhà ñầu tư (Tỉnh Bình Dương có cả nghìn ha ñất sạch chờ nhà ñầu tư, tỉnh Nghệ
An hầu hết các nhà ñầu tư chờ giải quyết mặt bằng, có những dự án là mất nhiều
năm).
- Chi phí ñầu tư tại Nghệ An cao do chi phí GPMB và san nền cao, ñã ảnh
hưởng ñến quyết ñịnh lựa chọn ñịa bàn ưu tiên ñầu tư của các nhà ñầu tư, nhất là
các nhà ñầu tư nước ngoài.
- Hệ thống pháp luật, chính sách và thủ tục ñầu tư chưa ñồng bộ, thiếu nhất
quán và thay ñổi nhanh, chồng chéo giữa hệ thống pháp luật ñầu tư, luật doanh

nghiệp và các luật chuyên ngành,... chưa ñủ sức hấp dẫn ñối với một số ngành,
lĩnh vực cần khuyến khích ñầu tư như lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ.
b) Về chủ quan
- Công tác tham mưu, chỉ ñạo ñiều hành: chưa quyết liệt, chưa kịp thời; vai
trò người ñứng ñầu của một số cấp, ngành còn yếu; việc phân công, phân cấp còn
lúng túng, việc kiểm tra, ñôn ñốc thực hiện chưa tốt.
- Công tác tuyên truyền, vận ñộng trong cấp ủy ñảng, chính quyền và cộng
ñồng nhân dân ñể hiểu lợi ích thiết thực và lâu dài trong việc thu hút các dự án ñầu
tư, tạo sự ñồng thuận và nhất trí cao trong thu hút ñầu tư, ñồng hành cùng với nhà
ñầu tư của cán bộ các cấp và nhân dân còn hạn chế.
- Cải cách thủ tục hành chính ñược quan tâm, tập trung chỉ ñạo thực hiện
nhưng hiệu quả còn thấp, thủ tục nhiều, thời gian giải quyết thủ tục lâu. Bên cạnh
ñó, công tác CCHC còn gặp trở ngại lớn do ñụng chạm ñến lợi ích cục bộ của một
số cơ quan hành chính và cán bộ, công chức; Năng lực, phẩm chất và ý thức trách
16


nhiệm của ñội ngũ cán bộ, công chức chưa cao, kỹ năng hành chính thiếu chuyên
nghiệp, tư duy, phương pháp làm việc còn chậm ñổi mới, nặng lối mòn, thiếu chủ
ñộng; Tư tưởng bảo thủ, hẹp hòi, ñịnh kiến, còn khá nặng nề trong cán bộ, ñảng
viên và trong nhân dân.
- Chỉ ñạo, giải quyết vướng mắc mắc cho nhà ñầu tư chậm, ảnh hưởng ñến
tiến ñộ thực hiện dự án và môi trường ñầu tư;
- Sự phối hợp của các cấp, các ngành trong thu hút ñầu tư và chỉ ñạo giải
quyết vướng mắc chưa kịp thời, chưa tốt;
- Nguồn vốn ñầu tư dành cho xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, ñiện,
nước, xây dựng hạ tầng trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn thấp,
một số hạng mục ñã ñầu tư nhưng lại chưa ñược phát huy hiệu quả.
- Việc ñào tạo nguồn nhân lực chưa ñáp ứng nhu cầu của nhà ñầu tư.
* Đánh giá tổng quát :

Thời gian qua, ñược sự quan tâm lãnh ñạo của các cấp ủy ñảng, chính
quyền, ñặc biệt là sự chỉ ñạo quyết liệt của các ñồng chí lãnh ñạo tỉnh, công tác
thu hút ñầu tư ñã ñạt ñược những kết quả nhất ñịnh: Ngày càng có nhiều nhà ñầu
tư, doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước quan tâm, ñến khảo sát, tìm hiểu cơ hội
và thực hiện ñầu tư trên ñịa bàn tỉnh, số lượng và quy mô dự án tăng dần qua các
năm. Trong ñó, có một số dự án lớn, giải quyết nhiều việc làm cho lao ñộng, tăng
thu ngân sách, góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội chung
của toàn tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả thu hút ñầu tư vẫn chưa ñáp ứng nhu cầu ñặt
ra, cũng như chưa phát huy tối ña tiềm năng của tỉnh. Số lượng dự án và quy mô
vốn ñăng ký còn thấp so với bình quân chung của cả nước cũng như so với một số
ñịa phương trong khu vực Bắc Trung Bộ; chưa thu hút ñược các dự án lớn tạo sự
ñột phá và có sức lan tỏa, chưa có nhiều các dự án sử dụng công nghệ hiện ñại,
chiếm ít diện tích, thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng. Nguyên nhân
chủ yếu dẫn ñến những hạn chế trên, ngoài các yếu tố khách quan, về cơ bản môi
trường ñầu tư của Nghệ An chưa tốt, Nghệ An chưa chuẩn bị tốt các ñiều kiện cần
thiết ñảm bảo cho nhà ñầu tư vào thực hiện dự án một cách có hiệu quả như: kết
cấu hạ tầng chưa ñồng bộ, chất lượng quy hoạch chưa cao, công tác giải phóng
mặt bằng chậm, thiếu mặt bằng sạch cho các dự án; công tác kiểm tra, tháo gỡ
khó khăn vướng mắc cho nhà ñầu tư chưa kịp thời. Đặc biệt, thủ tục ñầu tư rườm
rà, tốn nhiều thời gian chi phí của nhà ñầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI) chậm ñược cải thiện.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Cải thiện mạnh mẽ môi trường ñầu tư và kinh doanh là con ñường duy
nhất ñể tăng cường thu hút ñầu tư vào Nghệ An; phải xem thu hút ñầu tư là một
quá trình cạnh tranh quyết liệt, cần có sự thống nhất về nhận thức của các cấp
chính quyền và cộng ñồng dân cư.

17



2. Công tác chỉ ñạo, ñiều hành phải thông suốt, thống nhất, có nền nếp, kỷ
cương trong bộ máy công quyền, tạo niềm tin và ñộ tin cậy ñối với nhà ñầu tư.
Phải luôn luôn hướng về nhà ñầu tư, ñồng hành cùng nhà ñầu tư ñể nhanh chóng
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo thuận lợi cho hoạt ñộng ñầu tư.
3. Công tác cải cách hành chính phải ñược xem trọng và thực hiện nghiêm
túc, mọi thủ tục hành chính phục vụ cho hoạt ñộng ñầu tư phải ñơn giản, gọn nhẹ,
không làm tăng chi phí, không gây phiền hà, sách nhiễu cho nhà ñầu tư.

Phần thứ ba
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. CƠ HỘI, THÁCH THỨC:

1. Cơ hội và ñiều kiện thuận lợi:
Nghệ An có nhiều tiềm năng và các ñiều kiện thuận lợi ñể tạo lập môi
trường hấp dẫn thu hút ñầu tư:
- Có vị trí ñịa lý rất thuận lợi: trung tâm khu vực Bắc Trung Bộ, trên tuyến
giao lưu Bắc - Nam và Đông Tây, thuận lợi cho việc giao lưu trong nước và quốc tế.
- Có tài nguyên tự nhiên phong phú ñể phát triển;
- Hệ thống giao thông ñầy ñủ các tuyến Đường bộ, cảng hàng không, ñường
biển, ñường thuỷ nội ñịa, ñường sắt và các cửa khẩu. Là ñầu mối giao thông quan
trọng của khu vực Bắc Trung Bộ, giao thương giữa hai miền Bắc Nam cả nước
cũng như trong tuyến hành lang kinh tế Đông Tây.
- Các hạ tầng, dịch vụ hỗ trợ ñầu tư khác như: Hệ thống cấp ñiện, cấp nước,
thông tin viễn thông, tài chính ngân hàng, khách sạn nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí,
sân Golf, cơ sở chăm sóc ý tế .... ñã và ñang ñược ñầu tư cơ bản ñáp ứng nhu cầu
của các nhà ñầu tư.
- Nguồn nhân lực: có nguồn nhân lực trẻ, dồi dào, năng ñộng, có năng lực;
lực lượng lao ñộng trên 1,8 triệu người; có 5 trường Đại học, 8 trường Cao ñẳng,
15 trường Trung cấp chuyên nghiệp ñào tạo công nhân kỹ thuật và 70 Trung tâm
dạy nghề ñang hoạt ñộng ñáp ứng nhu cầu nhân lực cho các nhà ñầu tư

- Lãnh ñạo tỉnh có quyết tâm cao trong thu hút hút ñầu tư và cam kết tạo
ñiều kiện thuận lợi nhất về thủ tục ñể rút ngắn thời gian ngắn nhất.
2. Thách thức:
- Tình hình kinh tế trong nước tiếp tục khó khăn, tình hình thế giới, khu vực
tiềm ẩn nhiều bất ổn.
- Môi trường ñầu tư chưa thuận lợi, hấp dẫn, còn thấp thua nhiều các ñịa
phương khác trong nước và khu vực Bắc Trung bộ, chỉ số PCI thấp.

18


- Cạnh tranh trong thu hút ñầu tư giữa các ñịa phương trong khu vực và
trong nước rất quyết liệt.
II. QUAN ĐIỂM:

1. Thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 26/NQ-TW của Bộ
Chính trị “Cải thiện mạnh mẽ môi trường ñầu tư ñể thu hút ñầu tư trong và ngoài
nước, chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp có hàm lượng khoa họccông nghệ và giá trị gia tăng cao. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sạch,
tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường”
2. Xác ñịnh tăng cường thu hút ñầu tư có ý nghĩa rất quan trọng, quyết ñịnh
ñến sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ñặc biệt trong bối cảnh ñầu tư công ngày
càng cắt giảm; là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của cả hệ thống chính trị.
3. Cải thiện mạnh mẽ môi trường ñầu tư vừa là nhiệm vụ, vừa là giải pháp
quan trọng, cấp thiết hàng ñầu ñể thu hút ñầu tư.
4. Xác ñịnh Khu kinh tế, các KCN là ñịa bàn trọng tâm thu hút ñầu tư. Khu
kinh tế phải trở thành vùng kinh tế năng ñộng, hấp dẫn, phát triển nhanh và hiệu
quả nhất của tỉnh trong thời gian ngắn tạo sức hấp dẫn, thu hút nhà ñầu tư nhanh,
mạnh hơn cho kỳ tiếp theo.
III. MỤC TIÊU


1. Mục tiêu tổng quát:
a) Cải thiện mạnh mẽ môi trường ñầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh ñể thu hút ñầu tư trong và ngoài nước vào ñầu tư phát triển kinh tế
xã hội, phấn ñấu ñạt mục tiêu Nghị quyết số 26/NQ-TW ñề ra.
b) Tranh thủ sự hỗ trợ của các bộ, ngành trung ương, các tổ chức quốc tế và
thực hiện các mục tiêu, giải pháp thu hút ñầu tư vào Nghệ An
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phấn ñấu ñến năm 2015, PCI của Nghệ An thuộc nhóm khá của cả nước
và ñứng trong nhóm 30 tỉnh, thành phố có ñiểm số PCI tốt nhất, ñến năm 2020
ñứng trong top 15 của cả nước;
b) Giai ñoạn 2015 - 2020 phấn ñấu thu hút ñược khoảng 100.000 tỷ ñồng,
trong ñó vốn FDI khoảng 50.000 tỷ ñồng.
IV. ĐỊNH HƯỚNG THU HÚT ĐẦU TƯ

1. Định hướng ñầu tư hạ tầng
Tập trung mọi nguồn lực của nhà nước, thu hút các nhà ñầu tư phát triển hạ
tầng thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho thu hút ñầu tư, chú trọng các dự án:
- Bến 5, 6 Cảng Cửa Lò, cảng Đông Hồi và ñường vào cảng của Công ty
TNHH Thanh Thành Đạt, Cảng Đông Hồi, bến của Tổng VICEM, cảng nước sâu
Cửa Lò;

19


- Khu công nghiệp - Đô thị và Dịch vụ của VSIP/BECAMEX Bình Dương
thuộc khu kinh tế Đông Nam Nghệ An;
- Các dự án ñầu tư, kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp: Thọ Lộc, Đông
Hồi, Hoàng Mai 2, Nghĩa Đàn;
- Dịch vụ vận tải biển, vận tải container;
- Các dự án ñầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Bến xe, trạm dừng nghỉ, bãi ñậu xe
- Xử lý chất thải công nghiệp, rác thải sinh hoạt, nước thải, nhất là cho các
KCN, cụm CN, các ñô thị, cấp nước cho KCN Đông Hồi, Hoàng Mai…
2. Định hướng ngành, lĩnh vực:
Luật Đầu tư quy ñịnh nhà ñầu tư ñược quyền ñầu tư sản xuất kinh doanh tất
cả các ngành nghề mà pháp luật không cấm. Nghệ An mở rộng cửa sẵn sàng ñón
nhận tất cả các hoạt ñộng ñó. Tuy nhiên, chú trọng và khuyến khích các dự án phát
huy tiềm năng lợi thế của tỉnh, các dự án có tính ñột phá, tạo ñộng lực cho sự phát
triển của tỉnh, cụ thể như sau:
a) Công nghiệp :
- Công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, ñặc biệt sản xuất các sản phẩm,
hàng hóa nằm trong Hiệp ñịnh TPP, hàng tiêu dùng trong nước;
- Công nghiệp sạch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao
- Công nghiệp hỗ trợ: sản xuất thiết bị, linh kiện ñiện tử, viễn thông, công
nghệ thông tin, thiết bị tự ñộng hóa;
- Công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất: luyện kim, lắp ráp các bảng mạch
ñiện tử; sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và thiết bị, phụ tùng ô tô, xe máy; dệt - may
và công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao.
- Công nghiệp chế biến gắn với phát triển vùng nguyên liệu nông lâm thủy sản
- Công nghiệp sản xuất ñồ gia dụng, sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
- Công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng: Xi măng, vật liệu xây dựng không
nung, ñá granite nhân tạo, chế biến ñá trắng, ñá ốp lát.
- Công nghiệp ñồ uống (mở rộng nhà máy bia, các dự án sản xuất ñồ uống)
- Công nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế, dược liệu, dược phẩm, thuốc thú
y, thuốc bảo vệ thực vật;
c) Dịch vụ (thương mại, du lịch):
- Các trung tâm thương mại, siêu thị có quy mô lớn, có thương hiệu; ưu tiên
các nhà ñầu tư có hệ thống kinh doanh trên cả nước và quốc tế.
- Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;


20


- Dịch vụ kho vận logistics;
- Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn cao cấp (tiêu chuẩn 5 sao);
Khu vui chơi giải trí cao cấp; hệ thống nhà hàng sinh thái, nhà hàng ñạt chuẩn
phục vụ khách du lịch;
- Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp du lịch
d) Nông nghiệp:
- Tập trung vào thực hiện các dự án vùng sản xuất nguyên liệu gắn với chế
biến nông sản và thị trường tiêu thụ, như cây lương thực, rau quả, rau thực phẩm,
hoa cây cảnh, dứa, cam, cà phê, cao su, chè, sắn, mía, cây dược liệu theo hướng
thâm canh ñể chuyển ñổi sang nông nghiệp hàng hóa
- Các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao thích ứng với biến ñổi khí
hậu; phù hợp chiến lược phát triển ngành, thu hút ñầu tư theo ngành hàng, sản
phẩm cây, con chủ yếu;
- Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản có chất lượng cao, ưu tiên khuyến
khích gắn phát triển chăn nuôi với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm
- Các dự án bảo vệ và phát triển rừng, tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến;
e) Giáo dục - Dạy nghề
- Trường Đại học quốc tế, cao ñẳng, phổ thông quốc tế;
- Trung tâm ñào tạo ngoại ngữ tầm quốc tế, có các giảng viên người nước
ngoài giảng dạy
- Các trường mầm non tư thục;
f) Y tế
- Đầu tư xây dựng các bệnh viện: Bệnh viện ña khoa Nghệ An 600 giường
giai ñoạn II; Bệnh viện ña khoa Quốc tế; bệnh viện tư nhân chuyên khoa và ña
khoa tại các huyện có ñông dân số.
- Nhà máy sản xuất thuốc từ dược liệu ñạt tiêu chuẩn GMP-WHO nhằm tận
dụng nguồn nhiên liệu tại chỗ của ñịa phương;

g) Thể thao
- Đầu tư xây dựng các cơ sở ñào tạo, thi ñấu cho một số môn thể thao tại ñịa
bàn TP Vinh, Thị xã Cửa Lò, Hoàng Mai, Thái Hòa.
3. Định hướng lựa chọn ñối tác tìm kiếm, xúc tiến ñầu tư:
a) Nhà ñầu tư phát triển kinh doanh hạ tầng có khả năng kêu gọi nhà ñầu tư
thứ cấp vào KCN và dịch vụ ñô thị mà họ ñầu tư (như Becamex, VSIP)
b) Đối tác có năng lực tài chính lớn, có bề dầy kinh nghiệm, có khả năng
ñầu tư ổn ñịnh, lâu dài: các tập ñoàn, tổng công ty; các công ty có hệ thống kinh

21


doanh trên cả nước; các doanh nghiệp ñến từ các nền kinh tế phát triển: Mỹ, EU,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…
c) Đối tác trọng tâm theo quốc gia, vùng lãnh thổ: Nhật Bản, Hàn Quốc,
Singapore, Israel và các nhà ñầu tư ñến từ các nước có nền kinh tế phát triển, các
nước sở hữu công nghệ nguồn thuộc nhóm G7 bao gồm: Mỹ, Canada, Pháp, Đức,
Ý, Anh, các nước có nền kinh tế mới nổi như: Ấn Độ, Nga, Brazil,…
4. Định hướng về hiệu quả kinh tế xã hội của dự án ñầu tư:
Việc thu hút các dự án ñầu tư phải ñảm bảo xem xét ñến các tiêu chí sau:
- Tạo việc làm và thu nhập cho người dân, góp phần vào công cuộc xóa ñói
giảm nghèo.
- Thứ hai, tạo giá trị gia tăng cao cho doanh nghiệp, tăng thu ngân sách.
- Bảo vệ tốt môi trường, sử dụng ít diện tích ñất, sử dụng công nghệ hiện
ñại, thân thiện với môi trường.
- Có tác ñộng lan tỏa tích cực ñến sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung
như: tạo cơ hội hợp tác cũng như ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
ñộng sản xuất kinh doanh, thúc ñẩy ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển
giao công nghệ tiên tiến, góp phần ñào tạo nguồn nhân lực chất lượng,…
- Đảm bảo củng cố và giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

5. Định hướng theo ñịa bàn:
Tập trung trọng ñiểm thu hút ñầu tư vào KKT Đông Nam, các KCN, CCN;
chú trọng thu hút ñầu tư vào khu vực ñô thị, các khu vực khác có sẵn hạ tầng.
V. DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ GIAI ĐOẠN 2015-2020
1. Biểu 1. Danh mục các dự án cấp GCNĐT 2006-2015
2. Biểu 2. Danh mục các dự án ñang vận ñộng, triển khai cần tập trung chỉ ñạo;
3. Biểu 3. Danh mục các dự án ñầu tư trọng ñiểm kêu gọi ñầu tư;
4. Biểu 4. Danh mục các dự án kêu gọi ñầu tư khác
(Có danh mục kèm theo)

VI. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường công tác chỉ ñạo, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ
thống chính trị vào cải thiện mạnh mẽ môi trường ñầu tư, ñặc biệt là cải cách
hành chính có hiệu quả thuyết phục:
a) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức từ lãnh ñạo các cấp, ngành,
cán bộ công chức nhất là các cơ quan liên quan ñến việc cải thiện môi trường ñầu
tư kinh doanh và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; Tuyên truyền, vận ñộng tạo
ñồng thuận cao trong nhân dân và cán bộ; huy ñộng cả hệ thống chính trị vào thực
hiện nhiệm thu hút ñầu tư.
22


b) Tập trung khắc phục có hiệu quả những nguyên nhân gây trở ngại làm
ảnh hưởng ñến môi trường ñầu tư kinh doanh của tỉnh, ñặc biệt là các nguyên nhân
chủ quan do lãnh ñạo, chỉ ñạo, quản lý, ñiều hành của các cấp, các ngành (cải cách
thủ tục hành chính, lề lối tác phong làm việc và thái ñộ của cán bộ công chức ñối
với nhà ñầu tư;
- Soát xét thủ tục ñầu tư, kiên quyết loại bỏ các thủ tục rườm rà, không cần
thiết, pháp luật không quy ñịnh, nhập các thủ tục có thể nhập ñược ñể ñơn giản,
gọn nhất các thủ tục ñầu tư.

- Củng cố một cửa liên thông, rà soát ñiều chỉnh quy ñịnh nhằm bảo ñảm
hoạt ñộng hiệu quả thực sự của một cửa: Nhà ñầu tư chỉ ñến nộp hồ sơ và nhận kết
quả tại một cửa liên thông.
- Xác ñịnh rõ ñâu là trách nhiệm của nhà ñầu tư, ñâu là trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết các thủ tục cho nhà ñầu tư, xác ñịnh rõ
trách nhiệm của các cấp, các ngành nhất là người ñứng ñầu trong giải quyết thủ
tục cho nhà ñầu tư.
- Nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút ñầu tư ñể tạo niềm tin và sự an
tâm cho các nhà ñầu tư trong việc triển khai thực hiện Dự án;
- Khuyến khích, thiết lập ñường dây nóng ñể các doanh nghiệp/nhà ñầu tư
phản ánh những trường hợp cán bộ, công chức gây nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm
trong quá trình xử lý hồ sơ dự án ñầu tư;
c) Tăng cường chỉ ñạo thực hiện nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh (PCI).
d) Tăng cường thanh tra công vụ thường xuyên ñối với việc tiếp nhận, xử lý,
giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
ñầu tư; Kiên quyết xử lý, thay thế những cán bộ, công chức trì trệ, gây khó khăn,
không ñáp ứng ñược yêu cầu.
e) Công khai minh bạch trên Internet về thủ tục hành chính và niêm yết công
khai tại trụ sở cơ quan, ñơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính. Chủ
ñộng, bố trí, sắp xếp cán bộ có năng lực, có trách nhiệm trong hướng dẫn chuẩn bị
hồ sơ, tiếp nhận, xử lý các thủ tục hành chính bảo ñảm ñúng tiến ñộ theo quy ñịnh.
Tăng cường công tác phối hợp, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành
chính trong triển khai dự án ñầu tư tại các cấp chính quyền ñịa phương; phát hiện
và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức có hành vi nhũng nhiễu, gây cản trở cho
tổ chức, cá nhân khi thi hành công vụ;
f) Tăng cường ứng dụng thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước,
ñặc biệt xây dựng, ứng dụng phần mềm tiếp nhận và trả kết quả liên thông giữa
các cơ quan gắn với việc xây dựng Chính quyền ñiện tử.
2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, cơ chế, chính sách


23


a) Rà soát, ñiều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An
ñến năm 2020, có tính ñến 2030; quy hoạch thành phố Vinh, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội miền Tây Nghệ An ñể làm căn cứ xây dựng và triển khai các quy
hoạch ngành, lĩnh vực ñể vận ñộng, thu hút ñầu tư.
b) Rà soát, bổ sung, ñiều chỉnh các quy hoạch ngành, lĩnh vực phù hợp với
thực tiễn và hấp dẫn nhà ñầu tư.
c) Rà soát, ñiều chỉnh bổ sung quy hoạch KKT, các KCN, CCN cho phù hợp
với tình hình mới, gắn với hiệu quả, ít ảnh hưởng ñến nhân dân vùng quy hoạch;
d) Rà soát cơ chế, chính sách ưu ñãi ñầu tư trên ñịa bàn tỉnh ñể ñiều chỉnh
bổ sung phù hợp với tình hình thực tế và nguồn vốn ngân sách tỉnh.
3. Nhóm giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt ñộng xúc tiến
ñầu tư:
a) Triển khai các nhiệm vụ, nội dung quản lý nhà nước về các hoạt ñộng xúc
tiến ñầu tư theo Quyết ñịnh số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng
Chính phủ.
b) Tiếp tục theo dõi, vận ñộng, bám và hỗ trợ các ñối tác trọng ñiểm, dự án
của các Tập ñoàn lớn ñang trong quá trình xúc tiến ñầu tư như: Tập ñoàn Hoa Sen,
Becamex Bình Dương, Nguyễn Kim, Tập ñoàn Dệt may Việt Nam, Sam sung, Tập
ñoàn Thái Bình Dương, các nhà ñầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc...; hỗ trợ tối ña, giải
quyết nhanh các thủ tục liên quan, vướng mắc khó khăn khi nhà ñầu tư có quyết
ñịnh ñầu tư.
c) Nghiên cứu và có chính sách vận ñộng thu hút ñầu tư các ñối tác, nhà ñầu
tư trọng ñiểm phù hợp với ñịnh hướng thu hút ñầu tư của tỉnh như các quốc gia
thành viên EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singpore... Gắn hoạt ñộng xúc tiến
ñầu tư của tỉnh với chương trình xúc tiến ñầu tư quốc gia, các bộ ngành trung
ương, các ñịa phương trong cùng khu vực.

d) Coi trọng xúc tiến ñầu tư tại chỗ: tăng cường hỗ trợ các dự án ñã ñược
cấp GCNĐT ñể các dự án này triển khai hoạt ñộng một cách thuận lợi, có hiệu
quả; tập trung, duy trì các kênh ñối thoại với các nhà ñầu tư ñể giải quyết kịp thời
những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
Phải coi việc XTĐT tại chỗ là kênh quan trọng và thông qua các nhà ñầu tư ñã
thành công tại Nghệ An ñể trình bày về kinh nghiệm ñầu tư và giới thiệu về môi
trường ñầu tư tại Nghệ An cho các nhà ñầu tư khác.
e) Xây dựng các tài liệu xúc tiến ñầu tư ñảm bảo cả về nội dung, hình thức
ñể quảng bá thông tin về môi trường ñầu tư của tỉnh nhằm thu hút ñầu tư. Tiếp tục
hoàn thiện hệ thống thông tin, dữ liệu về các ngành, ñịa phương phục vụ công tác
xúc tiến ñầu tư.
f) Tập trung huy ñộng, khai thác tốt các nguồn lực về tài chính; Tăng cường
hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nghiên cứu, lựa chọn các ñối

24


×