Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Một số giải pháp cải thiện môi trường đầu tư để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.78 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
Lời nói đầu
Đầu t trực tiếp nớc ngoài có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế của tất cả các nớc trên thế giới nói chung và sự phát triển kinh tế của
Việt Nam nói riêng. Nhận thức đợc tầm quan trọng nguồn vốn này hầu hết tất
cả các quốc gia trên thế giới đều mở cửa thu hút nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, nó
còn phụ thuộc vào chính sách phát triển của mỗi nớc và còn phụ thuộc vào khả
năng phát triển của từng nớc.
Đối với Việt Nam chúng ta cũng vậy, để hoàn thành sự nghiệp CNH-
HĐH Đảng và nhà nớc ta chủ trơng mở cửa thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Nghị quyết đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định vốn
đầu t nớc ngoài có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế của đất nớc.
Thu hút đầu t nớc ngoài là chủ trơng quan trọng, góp phần khai thác các nguồn
lực trong nớc, mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế, tạo nên sức mạnh tổng hợp
phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, phát triển đất nớc.
Trong thời gian thực tập vừa qua, đợc sự giúp đỡ của các thầy cô giáo,
của các cô, các chú trong vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân. Em đã quyết định
chọn đề tài
Một số giải pháp cải thiện môi trờng đầu t để thu hút vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài vào phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2006 - 2010 làm nội
dung chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề chia làm 3 ch ơng:
1
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
Chơng I: Sự cần thiết khách quan phải cải thiện môi trờng đầu t để
thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào phát triển kinh tế Việt Nam
Chơng II: Thực trạng môi trờng đầu t và tình hình thu hút đầu t
trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam thời kỳ 1995 - 2003
Chơng III: Một số giải pháp cải thiện môi trờng đầu t nhằm thu
hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào phát triển kinh tế ở Việt Nam giai
đoạn 2005 - 2010


Trong suốt thời gian thực hiện chuyên đề này, mặc dù gặp nhiều khó
khăn trong việc tiếp cận đề tài cũng nh phơng pháp nghiên cứu, nhng đợc sự h-
ớng dẫn nhiệt tình của cô giáo ThS Bùi Thị Lan và các cán bộ Vụ Tổng hợp
Kinh tế quốc dân - Bộ Kế hoạch và Đầu t, em đã hoàn thành chuyên đề thực
tập tốt nghiệp đúng tiến độ đã đề ra.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS Bùi Thị Lan ngời đã tạo điều
kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin gửi lời cảm
ơn tới ban lãnh đạo và các cán bộ Vụ Tổng hợp Kinh tế quốc dân, đặc biệt là
chị Đinh Thị Thanh Thuỷ ngời đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp các tài liệu
cần thiết cho chuyên đề nghiên cứu trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
Chơng I: Sự cần thiết khách quan phải cải thiện môi
trờng đầu t để thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài vào phát triển kinh tế Việt Nam.
I. Vai trò của vốn đâu t trực tiếp nớc ngoài với phát
triển kinh tế của Việt Nam
1. Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI)
1.1Khái niệm
đầu t nớc ngoài là một hoạt đông kinh tế đối ngoại quan trọng đối với
quá trình phát triển kinh tế của tất cả các nớc trên thế giới. Hoạt động đầu t n-
ớc ngoài trong từng giai đoạn lịch sử mang những đặc điểm riêng phụ thuộc
vào trình độ phát triển sản xuất thực tiễn ở mỗi quốc gia. Do vậy, quan niệm về
đầu t nớc ngoài cũng đợc nhìn nhận khác nhau trong luật pháp của mỗi nớc.
Luật đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam năm 2000 quy định: đầu t
nớc ngoài là việc các nhà đầu t nớc ngoài đa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc
bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp thuận để tiến hành các hoạt
động đầu t theo quy định của Luật này.
Tuy vậy, để có thể dễ dàng tham gia vào hoạt động đầu t nớc ngoài, ng-
ời ta thờng sử dụng khái niệm chung nhất sau: đầu t nớc ngoài là việc các nhà

đầu t cá nhân hay pháp nhân đa vốn vay hay bất kỳ hình thức giá trị nào khác
vào nớc tiếp nhận đầu t để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm
thu lợi nhuận hay đạt dợc các hiệu quả kinh tế - xã hội.
Các hình thức chủ yếu trong đầu t quốc tế là đầu t trực tiếp, đầu t qua
thị trờng chứng khoán (Porfolio), cho vay của các định chế kinh tế, các ngân
hàng nớc ngoài và nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA).
3
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
Trong khi đó, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) là hình thức đầu t quốc tế
mà chủ đầu t nớc ngoài đầu t toàn bộ hay một phần đủ lớn vốn đầu t vào các
dự án nhằm giành quyền kiểm soát hoặc tham gia kiểm soát các doanh nghiệp
sản xuất hay kinh doanh dịch vụ thơng mại. Do vậy, FDI cũng là hình thức đầu
t quốc tế không trở thành nợ, đây là vốn có tính chất bén rễ ở nớc bản xứ nên
không dễ rút đi trong thời gian ngắn.
Vốn góp ở đây có thể bằng tiền (ngoại tệ mạnh, tiền nội địa, các vật
khác coi nh tiền), cũng có thể bằng các tài sản hữu hình khác (sức lao động,
máy móc thiết bị, dây chuyên công nghệ...) hay bằng tài sản vô hình (bí quyết
công nghệ, uy tín hàng hoá, quyền sử dụng đất...).
1.2 Các đặc điểm của đầu t trực tiếp nớc ngoài
FDI hiểu theo nghĩa rộng có thể đợc hiểu là việc thiết lập, giành quyền
sở hữu hay là sự gia tăng khối lợng của một khoản đầu t hiện có trong một
công ty, doanh nghiệp ở nớc ngoài. Do đó, FDI mang những đặc trng cơ bản
sau :
- Các chủ đầu t thực hiện đầu t trên nớc sở tại nên phải tuân thủ theo các
quy định của pháp luật của nớc đó đề ra đối với doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài.
- FDI là một hình thức đầu t bằng vốn của t nhân, do các chủ đầu t tự
quyết định đầu t, sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về lãi, lỗ nên
hình thức này thờng mang tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao.
- Tỷ lệ góp vốn sẽ quyết định việc phân chia quyền lợi và nghĩa vụ giữa

các chủ đầu t. Tuỳ theo luật của từng nớc mà quyền và nghĩa vụ giữa hai bên
trong nớc và ngoài nớc đợc quy định khác nhau.
- Thu nhập của chủ đầu t phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh
chứ không phải là một khoản thu nhập ổn định và lợi nhuận thờng đợc phân
4
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
chia theo tỷ lệ vốn góp trong tổng số vốn pháp định sau khi đã nộp thuế cho n-
ớc sở tại và trả lợi tức cổ phần.
- Hoạt động FDI phần lớn vì mục đích tìm kiếm lợi nên chủ yếu tập
trung vào các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh... đem lại lợi nhuận cao cho nhà
đầu t.
- Về hình thức, nhà đầu t có thể lựa chọn một trong các cách thức sau :
bỏ vốn thành lập một doanh nghiệp mới ở nớc ngoài, mua lại toàn bộ hay một
phần các xí nghiệp sẵn có ở nớc tiếp nhận đầu t, mua cổ phiếu để thôn tính, sát
nhập.
- Tồn tại hiện tợng hai chiều trong FDI, đó là hiện tợng một nớc vừa
nhận sự đầu t của nớc khác lại vừa thực hiện đầu t ra nớc ngoài nhằm tận dụng
lợi thế so sánh giữa các nớc với nhau.
- FDI liên quan đến việc mở rộng thị trờng của các công ty đa quốc gia
và sự phát triển của thị trờng tài chính quốc tế và thơng mại quốc tễ.
1.3 Các hình thức đầu t trực tiếp nớc ngoài
Hiện nay, hoạt động FDI diễn ta ở Việt Nam chủ yếu dới hình thức sau:
1.3.1 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (HĐHTKD):
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai bên hoặc
nhiều bên (gọi tắt là các bên hợp doanh) để cùng nhau tiến hành một hoặc
nhiều hợp đồng kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách nhiệm và
phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên mà không thành lập pháp nhân
mới.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh có một số đặc điểm nh:
+ Là một hình thức đầu t trực tiếp, chịu sự điều chỉnh của luật đầu t, do

vậy nó khác với các hợp đồng thơng mại, hợp đồng kinh tế về trao đổi mua
bán thông thờng (các hợp đồng này không bị luật đầu t điều chỉnh).
5
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
+ Không hình thành một pháp nhân mới.
+ Các bên hợp doanh vẫn giữ nguyên sở hữu riêng đối với tài sản góp vào
hợp doanh.
+ Kết quả hoạt động phụ thuộc vào sự tồn tại và thực hiện nghĩa vụ của
mỗi bên hợp doanh.
Nội dung hoạt động kinh doanh, các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,
cách thức xác định và phân chia kết quả, thời hạn hợp đồng, cách giải
quyết tranh chấp... đợc xác định cụ thể trong hợp đồng. Hình thức đầu t
trực tiếp của nớc ngoài này phải đợc xét duyệt và cấp giấy phép kinh
doanh của Bộ Kế hoạch và Đầu t.
1.3.2 Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài:
Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài là doanh nghiệp do chủ đầu t nớc
ngoài đầu t vốn thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài đợc
thành lập dới hình thức công ty TNHH, thời gian hoạt động không quá 50
năm.
Doanh nghiệp có t cách pháp nhân, thành lập và hoạt động theo hình
thức công ty TNHH, tuân thủ theo pháp luật của nớc sở tại.
Toàn bộ vốn đầu t duy trì sản xuất kinh doanh, kể cả phần đầu t xây
dựng cơ sở vật chát ban đầu do nhà đầu t nớc ngoài bỏ ra.
Vốn pháp định của doanh nghiệp không thấp hơn 30% vốn đầu t. Trong
thời gian hoạt động hoạt động không đợc giảm vốn pháp đinh. Việc tăng vốn
pháp định phải đợc cơ quan cấp giấy phép chuẩn y.
Chủ đầu t nớc ngoài nắm 100% quyền quản lý, điều hành sản xuất, kinh
doanh và tự chịu tách nhiệm với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
6

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
1.3.3 Hình thức doanh nghiệp liên doanh (DNLD)
- Doanh nghiệp liên doanh la doanh nghiệp đợc thành lập tại Việt
Nam trên cơ sở hợp đồng kinh doanh giữa bên hoặc các bên Việt Nam với
bên hoặc các bên nớc ngoài, hoặc trên cơ sở Hiệp định giữa Chính phủ
Việt Nam với Chính phủ nớc ngoài, nhằm hoạt động kinh doanh trên lãnh
thổ Việt Nam.
- Doanh nghiệp liên doanh là pháp nhân Việt Nam và đợc thành lập
theo hình thức công ty TNHH, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối
với bên kia, với doanh nghiệp liên doanh và bên thứ ba trong phạm vi phần
vốn của mình vào vốn pháp định.
- Doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc tự chủ tài chính
trên cơ sở hợp đồng liên doanh, phù hợp với giấy phép đầu t và pháp luật
Việt Nam.
- Doanh nghiệp liên doanh có tài sản riêng do các bên liên doanh
đóng góp và là sở hữu chung của các bên liên doanh. Các bên liên doanh
chịu rủi ro, lỗ, lãi, theo tỷ lệ đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.
- Doanh nghiệp liên doanh đợc thành lập sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu
t cấp giấy phép đầu t và chứng nhận đăng ký Điều lệ doanh nghiệp.
1.3.4 Ngoài ba hình thức cơ bản trên còn có các hình thức khác nh:
a. Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T.):
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T.) là văn bản ký
kết giữa chủ đầu t nớc ngoài (cá nhân hoặc tổ chức nớc ngoài) với cơ quan
Nhà nớc Việt Nam có thẩm quyền để xây dựng các công trình hạ tầng,
tiến hành khai thác và kinh doanh trong một thời hạn nhất định và khi hết
thời hạn thì chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nớc Việt
Nam.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao có hiệu lực khi đợc

Bộ Kế hoạch và Đầu t cấp giấy phép đầu t.
b. Khu chế xuất, xí nghiệp chế xuất:
Ngày nay, khu chế xuất đang nổi lên nh là một phơng thức thu hút
đầu t nớc ngoài hiệu quả nhất để phát triển kinh tế ở các nớc đang phát
triển. Mục đích của việc xây dựng khu chế xuất là thu hút đầu t nớc ngoài,
đặc biệt là của công ty đa quốc gia vào các hoạt động kinh tế trong nớc.
Đây là một khu vực nhằm dành cho xuất khẩu để đóng góp vào nguồn thu
ngân sách một lợng lớn ngoại tệ.
2. Tác động của FDI đối với phát triển kinh tế của các nớc đang
phát triển nói chung và của Việt Nam
2.1 Tác động tích cực của FDI
Nền kinh tế thế giới phát triển theo hớng toàn cầu hoá, các nớc đều
nhận thức đợc tính tất yếu của sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế. Đầu t nớc
ngoài trở thành một yêu tố quan trọng trong tăng trởng và phát triển kinh tế
của tất cả các quốc gia trong đó có cả nớc đang phát triển. Những tác động cơ
bản của FDI xét từ cách nhìn nhận nh vậy thể hiện trên những khía cạnh sau
đây:
2.1.1 FDI là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự
thiếu hụt vốn đầu t, góp phần tạo ra sự tăng trởng và phát triển kinh tế
Tỷ lệ vốn tích luỹ từ trong nớc, đặc biệt là ở những nớc đang phát triển
còn ở mức thấp là một trở ngại lớn cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
Thu hút FDI là một hình thức huy động vốn để hổ trợ cho nhu cầu đầu t của
nền kinh tế.
FDI vào các nớc đang phát triển sẽ tạo động lực tích cực đối với việc
huy động các nguồn vốn khác nh ODA, vốn đầu t trong nớc... Từ đó nó tạo ra
hình ảnh đẹp, đáng tin cậy về nớc này trong các tổ chức và cá nhân nớc ngoài.
8
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
Hơn nữa ngay trong quan hệ đối nội, FDI còn có tác dụng kính thích đối với
việc thu hút vốn đầu t trong nớc.

Trong 16 năm qua, nguồn vốn FDI vào Việt Nam đã thực sự trở thành
một trong những nhân tố quan trọng nâng cao tốc độ tăng trởng kinh tế - xã
hội. Nhờ có nguồn vốn FDI nguồn vốn ngân sách có thể đợc dành nhiều hơn
cho phát triển cơ sở hạ tầng, khuyến khích đầu t trong nớc vào các vùng kinh
tế khó khăn, tạo ra tốc độ tăng trởng kinh tế đồng đều giữa các vùng. Nh vây,
thông qua hình thức FDI nguồn vốn cần thiết phần nào đã đáp ứng kịp thời
góp phần thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển kinh tế Việt Nam trong suốt thời
kỳ mở cửa cho đến nay.
2.1.2 FDI mang lại kỹ thuật công nghệ cho nớc tiếp nhận đầu t
Bên cạnh vai trò cung cấp nguồn vốn, FDI còn mang lại cho các nớc
tiếp nhận những quy trình sản xuất. Chuyển giao kỹ thuật, bản quyền phát
minh, kinh nghiệm quản lý cho nớc chủ nhà, góp phần nâng cao và phát triển
lực lợng sản xuất cơ cấu lại nền kinh tế. Thông qua việc thực hiện FDI quá
trình chuyển giao công nghệ đợc thực hiện nhanh chóng và thuận lợi cho cả
hai bên (trong đó có cả một số công nghệ bị cấm xuất theo con đờng ngoại th-
ơng).
Đối với nớc ta việc hợp tác với nớc ngoài trong thời gian qua đã đem lại
một khối lợng lớn máy móc thiết bị và cách thức sản xuất đợc chuyển giao,
góp phần nâng cao trình độ sản xuất. Chúng ta đã tiếp nhận đợc một số công
nghệ, kỹ thuật tiên tiến trong nhiều ngành kinh tế quan trọng nh viễn thông,
thăm dò dầu khí, điện tử, sản xuất và lắp ráp ô tô... Mặc dù chuyển giao công
nghệ qua các dự án FDI cha đạt nh mong muốn, song nhìn chung là những
công nghệ hơn hẳn công nghệ trong nớc hoặc trong nớc cha có. Trong đó, hơn
60% là đầu t vào chiều sâu, đã giúp cho việc nâng cao năng lực sản xuất trong
9
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
nớc đẻ sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm chất lợng cao, giá cả phù hợp,
đáp ứng nhu câu trong nớc và phần lớn xuất khẩu để thu ngoại tệ.
2.1.3 FDI thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong điều kiện kinh tế mở, các quan hệ kinh tế quốc tế tạo ra động lực

và điều kiện cho sự chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của các nớc. Trong đó,
FDI là một động lực mạnh mẽ, tác động to lớn đến chuyển dịch kinh tế theo
hai hình thức: chuyển dịch cơ cấu ngành (đơn tức phân công lao động xã hội
theo chiều ngang) và chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành (tức phân công
lao động xã hội theo chiều dọc).
Sự tập trung đầu t của các nhà đầu t nớc ngoài vào những ngành nghề và
địa phơng có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ góp phần làm phát huy nội lực của các
ngành và lĩnh vực đó, đồng thời kéo theo sự phát triển của một số ngành nghề
có liên quan nh các ngành bổ trợ đầu t, các ngành tiêu thụ đầu ra... và một số
vùng lân cận. Khi đầu t vào các lĩnh vực và các ngành này trở nên bão hoà, các
nhà đầu t sẽ chuyển sang các ngành nghề và địa phơng khác theo định hớng
của chính phủ thông qua một số chính sách, u đãi đầu t. Nh vậy nó đã tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và cơ cấu vùng lãnh thổ theo hớng tích cực .
10
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
2.1.4 FDI góp phần phát triển nguồn nhân lực và tạo thêm nhiều việc
làm mới
Cùng với các dự án FDI là các xí nghiệp liên doanh, các công ty 100%
vốn nớc ngoài đợc thành lập, thu hút rất nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp,
góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp cho nớc nhận đầu t. tính hết năm 2003,
các doanh nghiệp có vốn đầu t ngoài đã thu hút hoảng hơn 48 vạn lao động
cho Việt Nam, ngoài ra FDI còn tạo ra hàng chục vạn lao động gián tiếp trong
lĩnh vực xây dựng và các lĩnh vực khác.
Bên cạnh đó, những công nhân và cán bộ làm trong các doanh nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài có trình độ tơng đối cao so với mặt bằng chung, lại đợc
tiếp cận với khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, đợc làm việc với các nhà
quản lý nớc ngoài, cán bộ công nhân của nớc chủ nhà cũng học hỏi đợc cách
lam việc vận dụng hết năng lực, có tính sáng tạo và lây hiệu quả công việc làm
đầu.
2.1.5 FDI làm tăng thu ngoại tệ và làm tăng nguồn thu cho Ngân sách

Nhà nớc.
FDI đóng góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nớc thông qua việc
thu thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác của các doanh nghiệp. Trong
những năm gần đây, khu vực đầu t nớc ngoài ở Việt Nam đã tạo ra trên 13%
GDP, trên 34% giá trị sản xuất công nghiệp và gần 7% nguồn thu ngân sách
của nhà nớc. Thành tựu này thực sự có ý nghĩa góp phần thúc đẩy sự tăng tr-
ởng của cả nớc, thực hiện mục tiêu tăng trởng nhanh và bền vững mà Đảng và
Nhà nớc đã đề ra.
FDI nh là một giải pháp để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế vì luôn
có tình trạng mất cân đối chủ yếu là do nhập khẩu, hầu hết các dự án FDI có
chủ trơng tăng cờng xuất khẩu, từ đó thu lợng ngoại tệ lớn cho nớc chủ nhà.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
Từ thời kỳ 1988 đến nay tổng kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI đạt hơn
13,8 tỷ USD. Tuy cha phải là nhiều song trong bối cảnh kinh tế của nớc ta
cũng nh thế giới hiện nay, kết quả này thật đáng khích lệ, đã góp phần nâng
cao năng lực xuất khẩu và cải thiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam
2.1..6 Đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc
tế
Khi các nớc đang phát triển nhận thức đợc rằng, sự phát triển kinh tế
không những phải dựa vào thị trờng thế giới để tham gia phân công lao động
quốc tế thì một vấn đề đợc đặt ra là bằng cách nào có thể thực hiện quá trình
đó một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất.
Hội nhập kinh tế thế giới có nghĩa là định hớng phát triển từ thay thế
nhập khẩu sang hớng vào xuất khẩu. Các nghiên cứu về quá trình phát triển
kinh tế của các nớc đang phát triển cho thấy một trong những yếu tố đảm bảo
cho chiến lợc công nghiệp hớng về xuất khẩu thành công là thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài. Điều này, về mặt lý thuyết là do đầu t trực tiếp gắn bó chặt chẽ
với thơng mại, về mặt thực tế thì các nớc đang phát triển rất thiếu kinh nghiệm
và khả năng xâm nhập thị trờng nớc ngoài. Thông qua đầu t trực tiếp nớc

ngoài, các nớc đang phát triển đợc thu hút vào mạng lới phân công lao động
quốc tế và khu vực.
Hầu hết các nớc đang phát triển đạt đợc tốc độ tăng trởng xuất khẩu cao
và tao ra những chuyển biến trong cơ cấu thơng mại quốc tế của mình là nhờ
vào thu hút FDI vào các ngành công nghệ tiên tiến và những ngành tạo ra
những sản phẩm đợc u chuộng trên thế giới.
2.2 Những tác động tiêu cực
12
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
2.2.1 ảnh hởng tiêu cực tới nền kinh tế:
Vấn đề môi trờng:
Hoạt động FDI còn nhằm khai thác các nguồn tài nguyên mà nớc đầu t
không có hay khan hiếm, cộng với sự quản lý lỏng lẻo về khai thác và sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, môi trờng của nớc chủ nhà sẽ dẫn đến việc khai thác
một cách bừa bãi, làm cho nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt và gây ra hậu
quả ô nhiễm môi trờng.
Lợi dụng FDI để hoạt động tình báo:
Hiện nay, một trong những điều làm Chính phủ các nớc đang phát triển
lo ngại khi mở cửa đón nhận FDI là việc thông qua hoạt động này, các nớc
công nghiệp phát triển có thể can thiệp vào nội bộ chính trị của nớc mình.
Với những tác động tiêu cực đã nêu trên, có thể thấy rằng bằng cách
tăng cờng sự phụ thuộc kinh tế, thôn tính các doanh nghiệp... các nớc công
nghiệp phát triển có thể gây ra nhiều thiệt hại về kinh tế và lợi dụng điều đó để
can thiệp vào các vấn đề nội bộ của nớc sở tại.
Trốn lậu thuế
Gia hàng nhập lậu thấp hơn nhiều so với gia hàng nhập khẩu hay giá
hàng do doanh nghiệp đầu t nớc ngoài trong nớc sản xuất ra bởi những hàng
hoá nhập lâu này không phải chịu một khoản thuế nào. Đây là bất lợi lớn cho
những nhà sản xuất chân chính vì không thể cạnh tranh nổi. Điều này góp
phần làm chùn bớc các nhà đầu t, đặc biệt là nhà đầu t nớc ngoài.

13
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
3. Sự cần thiết khách quan phải thu hút FDI vào Việt Nam
3.1 Việt Nam mở cửa thu hút FDI là xu hớng tất yếu của quá trình
hội nhập
Nh trên đã nêu rõ, trong xu thế khu vực hoà và toàn cầu hoá kinh tế phát
triển mạnh mẽ, việc thu hút và sử dụng nguồn lực từ bên ngoài thông qua hội
nhập kinh tế quốc tế (KTQT) nhằm bổ sung và phát triển nguồn lực trong nớc
là xu thế phát triển tất yếu của hầu hết các nớc trên thế giới. Trong tiến trình
hội nhập, FDI chính là con đờng hiệu quả để tiếp cận với các thành quả tiến bộ
chung của thế giới trên mọi lĩnh vực.
FDI không chỉ là một giải phát phát triển nền kinh tế khi trong nớc thiếu
vốn, mà là con đờng phát triển kinh tế của một quốc gia. Điều này giải thích
tại sao một nớc phát triển cao nh Mỹ - chủ đầu t đứng đầu thế giới về đầu t
trực tiếp nớc ngoài chung cũng nh nớc tiếp nhận FDI đứng đầu thế giới. Năm
2003 tốc độ tăng trởng GDP đạt7,24%, là nớc có tốc độ tăng trởng đứng thứ
hai khu vực, sau Trung Quốc. Trong đó, đóng góp của FDI là 37,4%.
FDI chính là tiêu chí quan trọng để đánh giá hội nhập KTQT của một nền
kinh tế. Việt Nam là một thành viên chính thức của ASEAN và đang thực hiện
những cam kết đối với khu vực mậu dịch tự do (AFTA). Tháng 11/1998 Việt
Nam tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á - Thái Bình Dơng (APEC).
Đồng thời Việt Nam đang có những nỗ lực để tham gia tổ chức Thơng mại
quốc tế (WTO). Trong bối cảnh đó, một mặt bắt buộc Việt Nam phải thực hiện
mở cửa, tuân thủ các cam kết quốc tế đã ký trong các hiệp định trên. Mặt khác
quá trình này mang lại cho Việt Nam những lợi ích nhất định trên cơ sở khai
thác các nội lực, mở rộng có hiệu quả các mối quan hệ quốc tế để tiến hành
CNH - HĐH đất nớc.
3.2 Nhu cầu về vốn cho sự nghiệp CNH - HĐH ở Việt Nam rất lớn
trong khi đó khả năng tích luỹ trong nớc hạn hẹp
14

Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
CNH nền kinh tế là nhiệm vụ trung tâm trong suốt thời kỳ quá độ của
cách mạng Việt Nam. Từ một nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, chúng ta cần
nhiều vốn, vật t, thiết bị máy móc, kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để xây dựng
và phát triển kinh tế. Tỷ lệ tích luỹ tài sản trong GDP của Việt Nam tuy có
tăng dần qua các năm (đạt 15,8% năm 1990: 27,14% năm 1999), song còn quá
thấp so với các nớc trong khu vực (Singapore tỷ lệ này là 35,9% năm 1990,
33,1% năm 1995 và 35,1% năm 1996. Hàn Quốc có tỷ lệ này là 36,9% năm
1990, 37,1% năm 1995 và 38,2% năm 1996).
Trên thực tế, tình trạng thiếu vốn đã và đang diễn ra ở mọi ngành, mọi
lĩnh vực, cơ sở sản xuất. Trong khi đó, tình trạng thất thu ngân sách, lãng phí
làm thất thoát vốn do Nhà nớc cấp vẫn tiếp tục diễn ra. Thêm vào đó các
khoản nợ nớc ngoài của Việt Nam hiện nay đã đạt tới ngỡng cửa báo động với
mức bình quân 200 USD/ ngời, trong đó một số khoản đã và sắp đến hạn phải
trả. Do đó, trong những năm tới, đầu t và phát triển từ ngân sách sẽ khó tăng
mạnh vì phần không nhỏ của nó phải để dành trả lãi và nợ nớc ngoài đến hạn.
3.3 FDI có u thế lớn so với các nguồn vốn đầu t nớc ngoài khác
Đối với nớc ta, trong số các kênh bổ sung từ bên ngoài, nguồn vốn FDI là
kênh đầu t tơng đối an toàn, do nhà đầu t nớc ngoài tự chịu trách nhiệm về
hiệu quả đầu t, chịu trách nhiệm vay và trả nợ, không để lại gánh nợ nần cho
ngân sách Nhà nớc, nh vay Thơng mại, không chịu sức ép ràng buộc các điều
kiện kinh tế, chính trị nh vay ODA, đồng thời tránh cho nớc ta khỏi những
biến động đầy rủi ro từ những thăng trầm trên thị trờng chứng khoán mà Việt
Nam phát triển còn non nớt trong quản lý vận hành định chế tài chính bậc cao
và nhạy cảm này. Rút ra bài học từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ vừa qua,
các nớc trong khu vực đều thừa nhận vai trò tích cực, tính an toàn của FDI so
với vay nợ Thơng mại và đầu t gián tiếp, kể cả từ nguồn viện trợ tài chính khẩn
cấp của IMF (chính Hàn Quốc và Thái Lan đã không cần giải ngân tiếp các
15
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42

khoản vay mà IMF cam kết, còn Malaysia thì thẳng thắn cự tuyệt những khoản
vay đầy điều kiện ngặt nghèo này).
4. Kinh nghiệm về việc thu hút và FDI của một số nớc trong khu vực
và thế giới
4.1 Trung Quốc
Về chính sách chung, Trung Quốc huy động vốn FDI thông qua các
hình thức nh hợp đồng sản xuất, liên doanh, 100% vốn đầu t nớc ngoài vào các
khu vực đặc biệt.
Chính sách cơ bản để thu hút FDI của Trung Quốc là chính sách thuế.
Trung Quốc ban hành nhiều loại thuế riêng cho các hình thức đầu t: hợp tác,
liên doanh, 100% vốn nớc ngoài và cho 14 thành phố ven biển. Liên doanh
đóng thuế lợi tức 30% và 10% thêm cho địa phơng.
Về thuế xuất nhập khẩu, Trung Quốc thực hiện miễn thuế nhập khẩu đối
với các mặt hàng nh: Máy móc, thiết bị, bộ phận rời, vật liệu đợc đa vào góp
vốn liên doanh hoặc các máy móc, thiết bị, vật liệu cho các bên nớc ngoài đa
vào khai thác dầu khí; đa vào phát triển năng lợng, đờng sắt, đờng bộ; đa vào
các khu chế xuất và 14 thành phố ven biển, các vật liệu, bộ phận rời nhập để
sản xuất hàng xuất khẩu.
Về thủ tục hành chính, Trung Quốc phân cấp mạnh cho các địa phơng
về thẩm định dự án và cấp giấy phép đầu t. Sau khi có giấy phép đầu t, các thủ
tục liên quan đợc triển khai mau lẹ. Các vấn đề giải phóng mặt bằng, điện, n-
ớc, giao thông, môi trờng đợc giải quyết dứt điểm. Thực hiện chính sách một
cửa để tạo điều kiện thu hút FDI thuận lợi...
4.2 Malaysia
Trong chiến lợc thu hút FDI Malaysia rất coi trọng vai trò của các công
ty xuyên quốc gia, gắn lợi ích của các công ty này với lợi ích của Malaysia.
Hiện nay có khoảng 1000 công ty xuyên quốc gia của trên 50 nớc đang hoạt
16
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
động ở Malaysia. Bên cạnh đó, chính phủ còn thực hiện chế độ u đãi cho một

số ngành có quy mô nhỏ, tự cấp cho đồn điền, u đãi cho các công ty áp dụng
cơ cấu sở hữu của t bản cổ phần hoặc áp dụng công nghệ kỹ thuật cao.
Gần đây nhằm thu hút FDI Malaysia đã chủ trơng miễn thuế nhập khẩu
đối với máy móc thiết bị cho các khu chế xuất và các dự án hớng vào xuất
khẩu. Đối với các dự án khác có thể đợc áp dụng nếu sản phẩm cha sản xuất đ-
ợc ở trong nớc.
Malaysia áp dụng chính sách đào tạo lao động theo yêu cầu của chủ
đầu t, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nớc ngoài hoạt động. Gần đây nớc
này còn quy định, các nhà chuyên môn, chuyên gia quản lý và kỹ thuật đã
đóng thuế thu nhập thì không phải trả thuế sử dụng nhân công nớc ngoài.
Mọi thủ tục tạo nên sự phiền hà về đầu t nớc ngoài dần dần đợc bãi bỏ
và thay thế vào đó là cơ chế, thủ tục nhanh, gọn, thông thoáng và hiệu quả.
Nhờ vậy dòng FDI vào Malaysia ngày càng tăng lên trong những năm gần đây
và một vài năm tới.
4.3 Thái Lan
Chính phủ Thái Lan khuyến khích các nhà đầu t hợp tác với các cơ quan
nhà nớc khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trờng, các dự án sử dụng nhiều lao
động, xuất khẩu sản phẩm, sử dụng nguyên liệu thô của Thái Lan, thay thế
hàng nhập khẩuđợc Nhà nớc u tiên.
Tỷ lệ góp vốn liên doanh không thành điều kiện bắt buộc. Tuy nhiên,
các dự án cho phép Thái Lan góp vốn trên 50% thì đợc uỷ ban đầu t cấp chứng
chỉ bảo lãnh.
Về thuế lợi tức, đánh thuế 30% vào các công ty và đối tác có đăng ký
tại thị trờng chứng khoán của Thái Lan và đánh thuế 35% vào các công ty và
các đối tác khác. Tuỳ từng dự án mà có thể đợc miễn giảm thuế lợi tức 3 - 8
năm kể từ khi có lãi.
17
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
Về thuế nhập khẩu, các doanh nghiệp đợc miễn giảm 50% thuế nhập
khẩu đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu vào mà Thái Lan cha sản xuất đợc.

Đợc miễn thuế nhập khẩu đối với các nguyên liêu, linh kiện đa vào để sản xuất
và lắp ráp hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp đợc xét giảm đến 90% thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu nhập khẩu vào nếu các thứ này ở Thái Lan cha sản
xuất đợc.
4.4 Indonesia
Từ năm 1967 - 1996, Indonesia đã thu hút đợc 173,6 tỷ USD vốn FDI.
Sở dĩ Indonesia đạt đợc kết quả đó là do đã thực hiện các biện pháp sau:
+ Không quốc hữu hoá doanh nghiệp có vốn nớc ngoài.
+ Cải tiến thủ tục tiếp nhận đầu t, bỏ thủ tục về nghiên cứu, khảo sát, bỏ
qua việc giải trình về chủng loại và giá trị máy móc nhập khẩu và nhiều loại
giấy phép khác.
+ áp dụng chính sách thuế khuyến khích đầu t nớc ngoài quy định mức
thuế tối đa là 35% để tăng lợi nhuận và trừ thuế vào ngày nghỉ cho các nhà đầu
t nớc ngoài.
+ Khuyến khích thành lập các ngân hàng nớc ngoài, tạo điều kiện thuận
lợi triển khai các dự án FDI.
+ Điểm đáng chú ý là ở Indonesia, FDI đợc thực hiện dới hình thức liên
doanh là duy nhất và các xí nghiệp liên doanh đợc đối xử nh các doanh nghiệp
trong nớc. Tỷ lệ vốn pháp định của các nhà đầu t nớc ngoài trong doanh
nghiệp liên doanh là 95,5%, và vốn của Indonesia tăng dần lên 20%, sau 15
năm hoạt động Indonesia phải sở hữu ít nhất 51% vốn pháp định. Các nhà đầu
t nớc ngoài có thể tái đầu t, chuyển lợi nhuận dễ dàng và hoạt động của các dự
án có vốn đầu t nớc ngoài là 30 năm.
18
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
II.Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng thu hút FDI của Việt Nam
1.Nhân tố khách quan
1.1Xu hớng vận động của dòng FDI hiện nay
Nếu xu hớng này có chiều hớng tích cực, ngày càng gia tăng thì thờng
nớc tiếp nhận đầu t có thêm khả năng và cơ hội để thu hút nhiều vốn đầu t hơn.

Ngợc lại, thì nó sẽ gây bất lợi, hạn chế đối với hoạt động thu hút FDI của nớc
này.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đang ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
tăng trởng và phát triển nền kinh tế thế giới, cả với nhận đầu t và nớc đầu t.
Trong những năm gần đây, FDI ngày càng dợc mở rộng và tăng lên cả về quy
mô, hình thức, thị trờng, lĩnh vực đầu t, đồng thời thể hiện vị trí, vai trò ngày
càng to lớn trong quan hệ kinh tế quốc tế. Sự vận động của FDI đang thay đổi
đáng kể theo những xu hớng sau:
1.1.1 Quy mô FDI không ngừng tăng lên cả về số tuyệt đối và tỷ trọng
trong tổng vốn đầu t của toàn thế giới
Càng về cuối thập kỷ 90, tốc độ lu chuyển FDI càng tăng nhanh, lên tới
20% mỗi năm. phải mất 12 năm từ năm 1974 đến 1986 để FDI tăng gần gấp
đôi (năm 1974 là 40 tỷ USD, nhng đến năm 1986 là 76 tỷ USD. Nhng chỉ 6
năm sau, đến năm 1992 FDI đã tăng lên hai lần, đạt mức 168 tỷ USD và chỉ 3
năm tiếp theo tức đến năm 1995 FDI đạt mức 325 tỷ USD. Năm 1998, theo
báo cáo của tổ chức Hội nghị về buôn bán và phát triển của Liên hiệp quốc
(UNCTAD), tổng FDI của thế giới là 636 tỷ USD. Năm 1999 khối lợng FDI
trên toàn thế giới đạt 865 tỷ USD, tăng 36% so với năm 1998, gấp 10 lần so
với 10 năm trớc. Năm 2002 đạt khoảng hon 1000 tỷ USD, tăng 16% so với
năm 2001. Theo dự báo trong 5 năm đầu của thế kỷ XXI, dòng FDI tiếp tục
gia tăng vợt tốc độ tăng trởng kinh tế và thơng mại của thế giới.
19
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
Cơ sở của sự gia tăng không ngừng quy mô FDI là quá trình toàn cầu
hoá nền kinh tế thế giới, môi trờng chính trị - xã hội thuận lợi và tốc độ tăng
trởng kinh tế khá đều đặn của các quốc gia, trong khu vực và trên toàn thế giới
những năm gần đây. Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, nhất là hệ thống thông
tin liên lạc, giao thông cũng thuận lợi, trợ giúp các hoạt động FDI diễn ra
thuận tiện, nhanh chóng.
1.1.2 Cơ cấu đầu t thay đổi theo hớng tập trung vào lĩnh vực công

nghiệp chế biến và dịch vụ
Trong giai đoạn hiện nay, FDI có xu hớng tập trung vào hai ngành chủ
yếu là công nghiệp chế biến và dịch vụ, còn các ngành truyền thống nh khai
khoáng và nông nghiệp giảm đi. Một cơ cấu kinh tế đợc coi là hiện đại khi các
ngành công nghiệp chế biến và dịch vụ chiếm tỷ trọng cao. Đây là xu hớng có
tính phổ biến trên thế giới và xu hớng này chi phối toàn bộ đầu t nớc ngoài.
Số vốn FDI vào ngành dịch vụ chiếm hơn 50% tổng vốn FDI trên toàn
thế giới trong những năm 80, trong đó dịch vụ ngân hàng, buôn bán chiếm
phần quan trọng nhất. Lĩnh vực dịch vụ chiếm 1/2 lợng vốn FDI của các công
ty xuyên quốc gia đầu t vào các nớc đang phát triển, FDI chủ yếu tập trung
vào các tâm tài chính lớn.
Vì thế trong những năm tới, để thu hút đợc nhiều nguồn vốn FDI nớc ta
cần tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp chế biến và dịch vụ.
1.1.3 Dòng FDI đang chịu sự chi phối và kiểm soát chủ yếu bởi các
công ty xuyên quốc gia (TNCs) của các nớc đang phát triển
Hiện nay, các TNCs đang chi phối, kiểm soát phần lớn sản xuất, kinh
doanh trên thế giới. Khi nghiên cứu 100 TNCs lớn nhất trên thế giới mà tất
cả đều thuộc các nớc công nghiệp phát triển có thể thấy các TNCs này
chiếm tới 1/3 toàn bộ nguồn FDI của thế giới và tổng tài sản ở nớc ngoài
20
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
của chúng lên tới 1400 tỷ USD, sử dụng tới 72 triệu lao động, trong đó lao
động ở nớc ngoài là 12 triệu, chiếm tới 16%.
1.1.4 Tính cạnh tranh giữa các nớc đầu t và tiếp nhận đầu t ngày càng
cao.
Sự phát triển liên tục của nền kinh tế thế giới làm cho nguồn FDI ngày
càng mở rộng và gia tăng, nhng đồng thời nhu cầu về FDI để phát triển ở tất cả
các nớc, đặc biệt các nớc đang phát triển cũng ngày càng lớn dẫn đến sự cạnh
tranh quyết liệt giữa các nớc và khu vực nhằm thu hút nguồn vốn này. Các nớc
nhận FDI, đặc biệt là các nớc vừa phục hồi sau khủng hoảng, các nền kinh tế

đang chuyển đổi và các nớc đang phát triển khác có xu hớng tập trung nỗ lực
đẩy mạnh việc cải thiện môi trờng đầu t theo hớng thông thoáng, mở cửa nh
hiện đại hoá cơ sở hạ tầng, kích thích tiêu dùng nội địa, dỡ bỏ bớt những rào
cản trong các lĩnh vực nh bảo hiểm, viễn thông và năng lợng... đây là những
tác nhân thu hút đầu t tích cực nhằm hấp dẫn co kéo FDI.
Không chỉ có sự cạnh tranh của các nớc tiếp nhận đầu t, cuộc cạnh
tranh giữa các nớc đi đầu t cũng không kém phần gay go quyết liệt, tạo nên lợi
thế cho các nớc tiếp nhận đầu t. Các nhà cung cấp FDI đang ráo riết chào mời
để có thể nhảy vào những lĩnh vực và thị trờng kinh doanh béo bở, đặc biệt là
lĩnh vực công nghiệp chế tạo ôtô, công nghiệp điện tử, dịch vụ bảo hiểm, dịch
vụ thông tin...
1.1.5 Ngày càng gia tăng tính không đồng đều trong phân bố và lu
chuyển FDI
FDI tập trung với mức độ và quy mô khác nhau trong mỗi nền kinh tế,
tốc độ tăng trởng dòng FDI cũng hoàn toàn khác nhau ở mỗi nớc và không ổn
định qua các năm. Các nớc phát triển tiếp tục là các nhà đầu t hàng đầu thế
giới, đồng thời là những địa chủ thu hút đại bộ phận đầu t quốc tế. Trớc những
21
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
năm 90, FDI có nguồn gốc từ các nớc phát triển chiếm trên 93% và hiện nay
chiếm khoảng 88% tổng vốn FDI của thế giới. Đồng thời, các nớc phát triển
cũng thu hút phần lớn vốn FDI của thế giới với nhịp độ tăng FDI bình quân
hàng năm vài chục phần trăm trong mấy năm gần đây, dẫn đến tỷ trọng FDI
tập trung vào các nớc này cũng không ngừng tăng lên.
Mỹ và EU là tâm điểm của dòng lu chuyển FDI của thế giới. Trong hai
năm 1998, 1999 riêng Mỹ nhận gần 1/4 FDI, còn EU tiếp nhận khoảng gần
1/2 FDI của toàn thế giới. Nền kinh tế Mỹ và các nớc EU tăng trởng liên tục là
tác nhân thu hút mạnh FDI và làm chậm quá trình di chuyển vốn đầu t ra nớc
ngoài.
Các nớc phát triển vẫn là lực lợng thứ yếu đối với việc thu hút và thúc

đẩy luồng vốn FDI quốc tế. Mặc dù tăng lên về quy mô, nhng tỷ trọng FDI
vào các nớc đang phát triển liên tục giảm do đầu t vào các nớc này có chiều h-
ớng chậm lại, từ chỗ chiếm 70% FDI toàn thế giới những năm 60 đã chuyển
dịch ngợc lại vào đầu thập kỷ 90. Năm 1998 và 1999, FDI đổ vào các nớc
đang phát triển tơng ứng là 170,9 tỷ USD và 178 tỷ USD, chiếm 22,5% tổng
FDI của thế giới. Năm 2002 lợng vốn FDI vào các nớc đang phát triển khoảng
240 tỷ USD.
1.1.6 Tất cả các nớc đều tham gia vào cả hai quá trình đầu t và tiếp
nhận đầu t.
Mỹ là nớc đầu t ra nớc ngoài lớn nhất (133 tỷ USD năm 1998 và khoảng
140 tỷ USD năm 1999), đồng thời cũng là nớc tiếp nhận đầu t lớn nhất thế
giới, 123,8 tỷ USD năm 1998, 145 tỷ USD năm 1999 và gần 200 tỷ USD năm
2000. Năm 1998, EU đầu t ra nớc ngoài 386 tỷ USD, nhng cũng tiếp nhận
2390 tỷ USD vốn FDI, là khu vực đầu t và tiếp nhận đầu t trực tiếp lớn nhất thế
giới. Bẩy nớc công nghiệp phát triển (G7) chiếm 4/5 tổng FDI toàn thế giới
nhng cũng thu hút trên 2/3 vốn đầu t.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
1.2 động cơ, chính sách của các nhà đầu t
Những nhân tố này tác động trực tiếp tới khả năng ký kết, thực hiện và
khả năng triển khai các dự án FDI, qua đó ảnh hởng tới thu hút FDI của nớc
tiếp nhận đầu t.
Động cơ chung nhất của các nhà đầu t nớc ngoài là tìm kiếm lợi nhuận
cao và sự thịnh vợng lâu dài của doanh nghiệp. Tuy nhiên, động cơ cụ thể của
chủ đầu t trong từng dự án lại rất khác nhau tuỳ thuộc vào chiến lợc phát triển
của các doanh nghiệp và mục tiêu của nó ở thị trờng nớc ngoài, tuỳ thuộc mối
quan hệ sẵn có của nó với nớc chủ nhà. Chung quy lại, có ba động cơ cụ thể
tạo nên ba định hớng khác nhau trong FDI là:
- Đầu t định hớng thị trờng (market seeking investment)
- Đầu t định hớng chi phí (Efficiency seeking investment)

- Đầu t định hớng nguồn nguyên liệu (resource seeking investment)
2.Môi trờng đầu t
2.1 Khái niệm
Đầu t là hành động bỏ vốn ngày hôm nay để thu lại lợi ích trong tơng lai.
Trong quá trình đó môi trờng đầu t đóng vai trò nh một chất xúc tác ban đầu
cho việc lựa chọn quyết định bỏ vốn của nhà đầu t, vì vậy môi trờng đầu t có
một vị trí vô cùng quan trọng.
Theo nghĩa chung nhất, môi trờng đầu t là tổng hoà các yếu tố bên ngoài
liên quan đến hoạt động đầu t. Có nhiều cách phân loại môi trờng đầu t, song
theo nhiều nhà kinh tế, môi trờng đầu t có thể chia ra môi trờng cứng và môi
trờng mềm. Môi trờng cứng liên quan đến các yếu tố thuộc cơ sở hạ tầng kĩ
thuật phục vụ cho sự phát triển kinh tế, gồm: hệ thống cơ sở hạ tầng giao
thông (đờng xá, cầu, cảng hàng không, cảng biển ) hệ thống thông tin liên
lạc, năng lợng Môi tr ờng mềm bao gồm: hệ thống các dịch vụ hành chính,
23
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
dịch vụ pháp lý liên quan đến hoạt động đầu t (đặc biệt các vấn đề liên quan
đến chế độ đối xử và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại); hệ thống các dịch
vụ tài chính - ngân hàng, kế toán và kiểm toán
Mọi hoạt động đầu t suy cho cùng là để thu lợi nhuận, vì thế môi trờng
đầu t hấp dẫn phải là môi trờng có hiệu quả đầu t cao, mức độ rủi ro thấp. Điều
này lại chịu ảnh hởng bởi nhiều nhân tố nh: chính sách, cơ chế u đãi đầu t của
nớc chủ nhà, điều kiện phát triển về cơ sở hạ tầng kinh tế, mức độ hoàn thiện
về thể chế hành chính - pháp lý, khả năng ổn định về mặt chính trị - xã hội, độ
mở của nền kinh tế, sự phát triển của hệ thông thị trờng các nhân tố trên có
mối quan hệ và tác động qua lại lẫn nhau, vì vậy, để nâng cao chất lợng và
hiệu quả của môi trờng đầu t, nhất thiết phải quan tâm xử lý đồng bộ các nhân
tố ảnh hởng trên.
2.2 Môi trờng đầu t bao gồm
2.2.1 Môi trờng chính trị

Môi trờng chính trị phải ổn định là tiền đề quan trọng quyết định đến
đầu t hay không của các nhà đầu t. Môi trờng đầu t ổn định sẽ góp phần cũng
cố lòng tin của các nhà đầu t, làm cho họ yên tâm hơn khi quyết định bỏ vốn.
Nhà đầu t nớc ngoài có mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận nên họ không dại gì mà
đầu t vào một nớc đang trong thời kỳ chiến tranh hay bạo loạn, khủng bố vì
nh vậy ngay cả tính mạng của họ còn không đợc bảo toàn, cha nói gì tới đồng
vốn của họ có giữ đợc hay không và cũng khó có khả năng sinh lời do thi tr-
ờng lúc đó không ổn định
2.2.2 Các chính sách kinh tế
Để tạo sự hấp dẫn hơn nữa cho thị trờng đẩu t của nớc mình, tạo lợi thế
cạnh tranh so với nớc khác. Tất cả các nớc trên thế giới đều có những chính
sách khuyến khích, u đãi cho những nhà đầu t nớc ngoài thông qua các công
24
Chuyên đề tốt nghiệp Nguyễn Hải Nam - Lớp KTPT 42
cụ, biện pháp nh: các u đãi về miễn giảm thuế, tín dụng, quyền bảo hộ trí
tuệ..., đồng thời Chính phủ cũng có thể nâng tính ràng buộc đối với các nhà
đầu t nớc ngoài thông qua các quy định chặt chẽ nh: các quy định về lĩnh vực,
ngành nghề cấm, hạn chế đầu t... và đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy
định đó để tránh những điều bất lợi mà đầu t nớc ngoài có thể gây ra.
2.2.3 Hệ thống luật pháp.
Hệ thống luật pháp của một nớc cần phải thông thoáng để có thể thu
hút các nhà đầu t nớc ngoài, nhng cũng cần phải có những ràng buộc để tránh
những tác động xấu. Nhng điều cần thiết là hệ thống các văn bản pháp luật
phải rõ ràng, thống nhất, tạo nên cơ sở vững chắc cho các nhà đầu t tham khảo
để đi đến quyết định của mình.
2.2.4 Các thủ tục hành chính
Hiện nay, so với một số nớc thủ tục hành chính cho việc xin cấp phép,
gia hạn, thêm vốn... đầu t nớc ngoài ở nớc ta vẫn bị đánh giá là quá phiền hà.
Tất cả những điều này sẽ gây cho nhà đầu t nớc ngoài cảm giác chán nản,
không muốn đầu t vì lãng phí quá nhiều thời gian. Đối với nhà đầu t nớc ngoài

thì một cơ chế, các thủ tục hành chính nhanh gọn, chính xác và kịp thời sẽ là
sự cổ vũ rất lớn cho họ khi quyết định đầu t và triển khai dự án ở một số nớc.
25

×