Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội dải ven biển đồng bằng sông hồng làm cơ sở phát triển nông nghiệp bền vững

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.82 KB, 12 trang )

Đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội dải ven biển đồng bằng sông
Hồng làm cơ sở phát triển
nông nghiệp bền vững
Nguyễn Thị Thu Hà
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Khoa Môi trường
Chuyên ngành: Khoa học Môi trường; Mã số: 60 85 02
Người hướng dẫn: TS. Bùi Thị Ngọc Dung
Năm bảo vệ: 2011
Abstract. Trình bày các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường có tác động
tới sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển Đồng bằng Sông Hồng (ĐBSH). Nghiên
cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phương thức canh tác hiện có ở
dải ven biển ĐBSH. Đề xuất các giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững ở
dải ven biển ĐBSH.
Keywords. Điều kiện tự nhiên; Kinh tế xã hội; Dải ven biển; Đồng bằng Sông
Hồng; Dải nông nghiệp

Content.
1. Lý do chọn đề tài
Dải ven biển Đồng bằng sông Hồng (ĐBSH) được phân chia bởi ranh giới
của 11 huyện, thị xã, thành phố thuộc các tỉnh/thành phố là: Hải Phòng, Nam Định,
Thái Bình và Ninh Bình, có diện tích tự nhiên 210.533 ha gắn liền với các hệ thống
cảng biển và các cơ sở công nghiệp quan trọng. Vị trí địa lý của vùng thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Do trải dài từ: 19o53’ đến 21o34' vĩ độ Bắc nên có nhiều yếu tố và đặc điểm
tự nhiên khác nhau đã chi phối, tác động tới quá trình phát triển nông nghiệp nói
riêng và phát triển kinh tế xã hội nói chung. Tuy nhiên, dải ven biển ĐBSH chưa
thực sự được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, thường là những nghiên cứu
đơn lẻ, không mang tính tổng thể nên việc khai thác sử dụng còn có nhiều hạn chế.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu: “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên - kinh tế xã

1




hội dải ven biển ĐBSH làm cơ sở cho phát triển nông nghiệp bền vững” là đòi hỏi
hết sức cấp bách và có ý nghĩa rất lớn về kinh tế, xã hội và môi trường nhằm:
- Đánh giá đươ ̣c đă ̣c điể m của dải ven biể n ĐBSH.
- Đề xuất các giải pháp để sử dụng hơ ̣p lý dải ven biể n ĐBSH cho phát triển
nông nghiệp bền vững.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường có tác động tới
sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển ĐBSH.
- Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phương thức
canh tác hiện có ở dải ven biển ĐBSH.
- Đề xuất các giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững ở dải ven biển
ĐBSH.
3. Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa về lý luận của đề tài
- Góp phần cụ thể hóa thực trạng khai thác, sử dụng hợp lý dải ven biển
ĐBSH vào sản xuất nông nghiệp.
- Xây dựng cơ sở khoa học cho việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý ở
dải ven biển ĐBSH.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
- Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ở dải ven biển
ĐBSH để khai thác, sử dụng bền vững vùng này.
- Lựa chọn được cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý để phát triển nông nghiệp
bền vững ở dải ven biển ĐBSH.

CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ DẢI VEN BIỂN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Dải ven biển
Để thuận tiện cho việc đánh giá tổng hợp các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, tác

giả luận văn đồng ý với quan niệm Dải ven biển (hay vùng ven biển) Việt Nam
chạy dài theo 3200 km bờ biển với ranh giới trùng với địa giới hành chính của các
quận, huyện ven biển. Dải ven biển ĐBSH chạy dài gần 300 km bờ biển thuộc địa
giới hành chính của 11 quận, huyện của 4 tỉnh như sau: Thủy Nguyên, Hải An, Đồ
Sơn, Kiến Thụy, Tiên Lãng (Hải Phòng); Giao Thủy, Hải Hậu, Nghĩa Hưng (Nam
Định), Thái Thụy, Tiền Hải (Nam Định); Kim Sơn (Ninh Bình).

2


1.1.2. Phát triển bền vững
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ báo cáo
rundtland (báo cáo Our Common Future) của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế
giới - WCED (nay là Ủy ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững
là "sự phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng,
tổn hại đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai..." Nói cách
khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các
thành phần kinh tế, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện
nhằm mục đích dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội – môi trường [12].
1.13. Nông nghiệp phát triển bền vững
Từ việc kế thừa những thành tựu nghiên cứu trước đó và căn cứ vào điều
kiện thực tiễn của Việt nam, tác giả đưa ra kết luận như sau:
Phát triển nông nghiệp bền vững (bao gồm cả lâm nghiệp và ngư nghiệp) là
quá trình sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên, giải quyết tốt các vấn đề
xã hội gắn với bảo vệ môi trường sinh thái trên cơ sở đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu
của con người trong hiện tại và tương lai và được xã hội chấp nhận.
1.2. Các nghiên cứu về điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội dải ven biển ĐBSH
Ở nước ta, khái niệm về dải ven biển cũng được đề cập từ lâu và dưới nhiều
góc độ khác nhau và trong các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Đặc biệt từ giữa

những năm 70 của thế kỷ trước đến nay, trong những công trình khoa học liên quan
đến biển và dải ven biển nước ta, các nhà khoa học Việt Nam đã đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau về dải ven biển và các phương án khác nhau để xác định ranh giới
của dải ven biển.
1.3. Các nghiên cứu về sử dụng đất ở dải ven biển ĐBSH
Các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước những năm qua về đặc điểm khí
hậu, đặc điểm tài nguyên đất, đánh giá đất đai,... đã bước đầu làm căn cứ cho xây
dựng các định hướng phát triển nông nghiệp toàn diện ở tất cả các khu vực của các
tỉnh trong vùng ĐBSH. Tuy nhiên, chưa có những nghiên cứu cụ thể hơn về các
điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội nói chung cũng như điều kiện đất đai nói riêng
theo hướng tìm ra các đặc điểm đặc trưng nhất, các yếu tố hạn chế nhất có ảnh
hưởng đến sản xuất nông nghiệp của dải ven biển. Đây là tiểu vùng có diện tích đất
hoang hóa, nguy cơ tai biến lũ lụt và sạt lở bờ biển lớn ở khu vực ven biển phía Bắc.
Chính vì vậy, trong những năm vừa qua cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về tiềm
năng của dải ven biển nhưng những nghiên cứu này còn đơn lẻ về một vấn đề cụ thể

3


nào đó trên phạm vi của từng tỉnh, chưa mang tính tổng thể trên phạm vi cả vùng và
chưa nghiên cứu trong mối quan hệ tổng hợp với các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã
hội và môi trường cho nên quá trình khai thác sử dụng còn nhiều hạn chế.
Đây là những vấn đề đặt ra và là hướng nghiên cứu chính của đề tài luận văn
góp phần sử dụng hợp lý đất cho nông nghiệp của dải ven biển vùng ĐBSH.

CHƢƠNG 2 - ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng
- Các loại đất (số lượng, đặc điểm, tính chất, sự phân bố).
- Các loại sử dụng đất.
- Các loại cây trồng, vật nuôi chính gắn với các loại sử dụng đất.

- Kinh tế hộ nông dân và cơ sở sử dụng đất để sản xuất.
- Các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan tới sử dụng và phát triển
khu vực nghiên cứu.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn nghiên cứu nằm trong địa giới hành chính 11 huyện ven biển thuộc
các tỉnh Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình. Ranh giới vùng nghiên cứu
được khoanh vẽ trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/250.000 đối với vùng.
2.3. Nội dung nghiên cứu
2.3.1. Đánh giá các yếu tố tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trường có tác động tới
sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển ĐBSH.
2.3.2. Nghiên cứu xác định các loại sử dụng đất, hiệu quả của các phương thức canh
tác hiện có ở dải ven biển ĐBSH.
2.3.3. Đề xuất các giải pháp để phát triển nông nghiệp bền vững ở dải ven biển
ĐBSH.
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
1. Phương pháp kế thừa các thông tin, tư liệu đã có, trong đó có những tài
liệu rất có giá trị như: các kết quả nghiên cứu về số lượng, chất lượng đất ven biển
của Viện QH&TKNN; các kết quả nghiên cứu về đất cát vùng ven biển ĐBSH; đề
tài nghiên cứu của Bộ Khoa học Công nghệ và một số đơn vị nghiên cứu khác về
điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội dải ven biển ĐĐBSH.

4


2. Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa nghiên cứu về các loại sử dụng đất
cát biển và bãi bồi ven biển để xác định khả năng khai thác, sử dụng và cải tạo
chúng được phân theo các đối tượng như sau:
- Loại sử dụng đất có hiệu quả bền vững, theo các công thức luân canh có
quy mô lớn về diện tích.

- Các loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao và có triển vọng phát triển.
3. Phương pháp điều tra kinh tế hộ nông dân theo phương pháp (PRA), để
phân tích hiệu quả kinh tế của các hoạt động của hộ nông dân trên vùng đất cát.
4. Điều tra, đánh giá mức độ thích hợp của đất cát và bãi bồi ven biển với các
loại sử dụng đất được lựa chọn theo TCVN 8409: 2010.
5. Phương pháp đánh giá sử dụng đất bền vững theo quan điểm của FAO:
* Hiệu quả kinh tế tập trung xác định các chỉ tiêu:
- Thu nhập thuần = Tổng thu nhập – Tổng chi phí.
- Hiệu quả một đồng chi phí = Tổng thu/tổng chi phí.
Trong đó:
+ Tổng thu nhập/1ha = Sản lượng x giá bán.
+ Tổng chi phí/1ha = Chi phí vật chất + Chi phí lao động
Chi phí vật chất gồm có các chi phí cho giống, phân bón, thuốc BVTV
Chi phí lao động gồm có các chi phí thuê lao động, vận chuyển, làm đất, khai
hoang …
* Hiệu quả xã hội: đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong
phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ đề cập tới một số chỉ tiêu sau:
+ Mức độ chấp nhận của người dân
+ Khả năng đảm bảo an toàn lương thực
+ Khả năng thu hút lao động
+ Giá trị ngày công lao động.
* Hiệu quả môi trường:
Đánh giá hiệu quả môi trường là xem xét trên cơ sở thực trạng và nguyên
nhân gây áp lực đến môi trường nhằm loại bỏ các loại sử dụng đất có khả năng gây
tác động xấu đến môi trường sinh thái. Các tác động đến môi trường cần phân tích ở
vùng nghiên cứu là:
+ Cải thiện và bảo vệ môi trường đất
+ Duy trì ổn định môi trường đất
+ Ô nhiễm nhẹ môi trường đất
+ Ô nhiễm nặng môi trường đất.


5


6. Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hệ thống, được sử dụng để
đánh giá hiệu quả của các mô hình sử dụng đất và dự báo khả năng sử dụng đất.
Các phương pháp được áp dụng linh hoạt, đan xen, tuỳ thuộc vào các nội
dung nghiên cứu của đề tài.

CHƢƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế, xã hội dải ven biển có ảnh hƣởng đến sản
xuất nông nghiệp
Về mặt lợi thế
Vùng nghiên cứu có vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế với 11 quận, huyê ̣n
của 4 tỉnh thành (Hải Phòng, Nam Đinh,
̣ Thái Bình, Ninh Bình) có bờ biển dài gần
300 km gắ n liề n với các hê ̣ thố ng cảng biể n quan tro ̣ng . Đây là điều kiện thuâ ̣n lơ ̣i
cho phát triể n kinh tế nông nghiê ̣p và chuyể n đổ i cơ c ấu kinh tế trong vùng..
Tài nguyên khí hậu đa dạng , do vùng nghiên cứu trải dài 19o53’ đến 21o34'
vĩ độ Bắc nên khí hâ ̣u có thể hin
̀ h thành các tiể u vùng khác nhau cho phép phát triể n
đa da ̣ng hóa cây trồ ng vâ ̣t nuôi có giá tri ̣ . Thực vật dải ven biển ĐBSH phong phú
và đa dạng. Đối với vùng đất trong đê hoặc vùng đất mới khai thác thường được
trồng các cây trồng nông nghiệp như lúa, ngô, khoai, rau đậu các loại. Đối với vùng
ngoài đê, thực vật chủ yếu là hệ sinh thái rừng ngập mặn bao gồm sú, vẹt, đưng,
đước, bần ... có tác dụng cố định phù sa dần dần bồi đắp tạo nên vùng đất mới.
Rừng ngập mặn còn có tác dụng chắn sóng bảo vệ đê biển vào mùa mưa bão, đồng
thời để khai thác tôm cá theo kiểu ao đầm quảng canh đón lóng theo nhật triều
Phát triển kinh tế biển là một lợi thế to lớn của dân cư khu vực DVB ĐBSH ,
là động lực tạo đà cho phát triển kinh tế vùng nhanh và mạnh . Quy hoa ̣ch các vùng

nuôi tôm nước lơ ̣ , ngao, cá … trong vùng đang phát triển theo hướng chuy ển từ
quảng canh , bán thâm canh sang thâm canh , đã ta ̣o ra năng suấ t sinh khố i lớn ,
không những tăng thu nhâ ̣p mà người dân còn có thể làm giàu .
Thành phần và chất lượng đất ven biển tuy không màu mỡ như những vùng
khác, nhưng có địa hình bằng phẳng, vị trí thuận lợi ... nên từ bao đời nay đã được
con người tập trung khai thác, sử dụng làm nơi cư trú và phát triển kinh tế.
Nông nghiệp vẫn là trọng tâm trong cơ cấu phát triển kinh tế vùng ven biển.
Sản phẩm của nông nghiệp ngày càng đa dạng và có giá trị kinh tế ngày càng cao, đời
sống của nhân dân trong vùng ngày càng được cải thiện. Tuy mức đóng góp của

6


ngành nông nghiệp trong tổng GDP không cao, vào khoảng 30 – 40% nhưng hàng
năm đã tạo việc làm và đời sống ổn định cho hơn 50 % dân cư ven biển.
Cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở dải ven biển cũng đang từng bước chuyển
dịch theo hướng hàng hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Cùng với sự tăng trưởng sản
lượng lương thực, các cây có giá trị kinh tế cao như cây rau, đậu, cây công nghiệp
ngắn ngày....đang được phát triển mạnh. Các mô hình sản xuất trong trồng trọt và
chăn nuôi đang được phát triển mạnh ở nhiều địa phương ven biển. Đặc biệt chăn
nuôi và thủy sản tăng mạnh và ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong giá trị sản xuất
nông nghiệp ven biển.
Về những khó khăn
Vùng nghiên cứu chịu nhiều điều kiệ n bấ t lơ ̣i của thờ i tiế t : bão, lũ, úng
ngâ ̣p…Tài nguyên đấ t đai có những ha ̣n chế tới viê ̣c sản xuấ t nông nghiê ̣p như : đấ t
cát (hàm lượng dinh dưỡng kém ), đấ t mă ̣n (ảnh hưởng đến sinh trưởng cây tr ồng và
làm thoái hóa đất)…
Kết cấu hạ tầng, về trình độ công nghệ cũng như tính năng động trong quản
lý và sản xuất kinh doanh nên chưa phát huy được những lợi thế to lớn của vùng,
nhất là lợi thế về tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ở biển và bờ biển.

Mâ ̣t đô ̣ dân số cao , tỷ lê ̣ tăng dân số tự nhiên còn lớn , lao đô ̣n g thiế u viê ̣c
làm còn nhiều nên đời sống của nhân dân tuy đã được cải thiện nhưng so với nhiều
vùng vẫn còn khó khăn.
Mô ̣t diê ̣n tić h đáng kể đấ t bi ̣ảnh hưởng phèn , mă ̣n có nguồ n gố c phù sa h oă ̣c
cát biển ở địa hình thấp trũng đã được ngọt hóa chuyển sang cấy lúa không hiệu quả.
Gầ n đây đươ ̣c chuyể n sang nuôi trồ ng thủy sản(tôm, cua) đa ̣t hiê ̣u quả kinh tế cao.
Cơ cấ u kinh tế nông nghiê ̣p là bô ̣ phâ ̣n chủ yế u của cơ cấ u kinh tế nông thôn
chuyể n dich
̣ chưa rõ nét trong nông nghiê ̣p vẫn chủ yế u là trồ ng tro ̣t , các hệ thống
dịch vụ, chế biế n trong nông nghiê ̣p chưa phát triể n tương ứng với tiề m năng .
3.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất vùng nghiên cứu
Qua kết quả phân tích và đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất có thể rút ra một số
nhận xét sau đây:
- Các loại sử dụng đất có giá trị ngày công từ 20.000 đến 154.800 đồng và
cho mức thu nhập thuần từ 4.4 đến 62.3 triệu đồng/ha/năm. Trong đó, nuôi trồng
thủy sản cho thu nhập cao nhất với giá trị ngày công lao động đạt 138.400 đồng,
còn các loại hình chuyên lúa cho thu nhập thấp nhất từ 4,4 đến 9,1 triệu
đồng/ha/năm với giá trị ngày công chỉ đạt trên 20.000 đồng. Hiệu quả đồng vốn của

7


tất cả các loại sử dụng đạt từ 1,1 đến 2,1 lần.
- Những loại sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao thì đều có mức đầu tư cao
tương ứng. Tuy nhiên, đối với loại hình nuôi trồng thuỷ sản tuy có mức đầu tư rất
cao nhưng do mức độ rủi ro lớn, ao nuôi chưa được vệ sinh an toàn, đồng thời biện
pháp kỹ thuật chưa thích hợp nên còn gây ra tác động xấu đến môi trường.
- Loại hình 2 lúa và 2 lúa + 1 màu, đặc biệt là lúa đặc sản rất thích hợp với đất
mặn trung bình và ít. Ở đất phèn mặn, đất cát biển, đất mặn nhiều hiệu quả sử dụng đất
còn thấp. Do vậy, việc đầu tư thuỷ lợi, đầu tư phân bón cải tạo đất và bố trí cơ cấu cây

trồng hợp lý là nhu cầu cần thiết cả về khía cạnh kinh tế lẫn môi trường.
- Các loại hình 2 lúa + 1 màu, 2 lúa với 1 vụ lúa đặc sản, chuyên màu và cây
CNNN và nuôi trồng thủy sản tỏ ra có sức hấp dẫn cao về mặt kinh tế.
3.3. Đề xuất sử dụng hợp lý bền vững
Căn cứ vào kết quả phân hạng thích hợp đất đai cùng với các yêu cầu sử dụng đất
hợp lý kết hợp với việc xem xét các điều kiện đáp ứng phương hướng sử dụng đất
của vùng, tiến hành đề xuất hướng sử dụng đất bền vững như sau:
Đất nông nghiệp 135.286 ha, tăng 2157 ha so với hiện trạng, diện tích tăng thêm là
do khai thác từ đất chưa sử dụng. Trong đó:
- Đất sản xuất nông nghiệp là 100.185 ha, tăng 1736 ha so với hiện trạng.
- Đất lâm nghiệp hiện có 11.366 ha, trong đó rừng sú vẹt, đước là 3644 ha,
đề xuất tăng diện tích này lên 3.850 ha (tăng 206 ha so với hiện trạng) để giữ đất
ngập triều kết hợp với nuôi ngao, tôm tự nhiên. Phủ xanh toàn bộ diện tích đất trống
là đất cồn cát, bãi cát bằng phi lao, bạch đàn,… để tăng diện tích loại rừng này lên
7.960 ha (tăng 238 ha so với hiện trạng). Diện tích đất có rừng tăng thêm 444 ha do
khai thác từ đất chưa sử dụng và đất đồng muối. Đối với vùng đất ngập triều khai
thác để trồng sú vẹt, đước, cồn cát để trồng rừng phi lao, bạch đàn...
- Nuôi trồng thủy sản là loại hình có hiệu quả kinh tế cao và đang có xu
hướng mở rộng nên đề xuất 11.200 ha tăng 87 ha do chuyển từ diện tích làm muối
sang nuôi trồng thủy sản và đất nông nghiệp khác. Trong quá trình sản xuất phải có
các biện pháp xử lý môi trường.
- Đất làm muối đề xuất 1.115 ha, giảm 66 ha do hiệu quả sản xuất không cao
nên chuyển sang nuôi trồng thủy sản.
- Đất nông nghiệp khác (chủ yếu là đất dịch vụ nông nghiệp) đề xuất 176 ha
giảm 44 ha do chuyển sang thành đất nông nghiệp và đất nuôi trồng thủy sản.

8


Trong đất sản xuất nông nghiệp, đề xuất chi tiết các loại sử dụng đất như sau:

- Diện tích đất lúa 2 vụ được đề xuất 36.500 ha, giảm 2.076 ha so với hiện
trạng để chuyển sang trồng 2 lúa + 1màu ha. Đẩy mạnh thâm canh và các tiến bộ kỹ
thuật về giống, phân bón, phòng trừ dịch hại... hình thành vùng sản xuất lúa cao sản
chất lượng cao như ở Hải Hậu (Nam Định).
- Diện tích luân canh 2 lúa + 1 màu có hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ đất tốt
nên đề xuất diện tích 40.500 ha, tăng 2734 ha so với hiện trạng do chuyển 2076 ha
từ đất lúa 2 vụ và 667 ha từ đất lúa 1 vụ hiệu quả kinh tế thấp.
- Diện tích 1 lúa + 2 màu đề xuất 7.500 ha do chuyển từ đất chưa sử dụng.
- Diện tích 1 lúa + 1 màu được đề xuất 3.250 ha, tăng 27 ha so với hiện trạng
do chuyển từ đất nông nghiệp khác sang.
- Diện tích đất 1 vụ lúa bấp bênh toàn vùng hiện còn 2.167 ha, diện tích đề
xuất là 1.500 ha, giảm 667 ha so với hiện trạng để chuyển sang đất 2 lúa + 1 màu.
- Mở rộng diện tích chuyên màu (lạc, vừng) tăng thêm khoảng 241 ha nhằm
tạo ra sản phẩm có giá trị kinh tế cao từ diện tích đất chưa sử dụng.
- Đất trồng cói hiện trạng có 625 ha. Tuy hiện tại giá trị kinh tế của cây cói
cao nhưng do luôn ảnh hưởng của thị trường tiêu thụ cùng với những hạn chế về đất
đai nên đề xuất duy trì diện tích khoảng 635 ha tăng 10 ha so với hiện trạng lấy từ
diện tích đất nông nghiệp khác sang.
- Đất trồng cây ăn quả duy trì diện tích khoảng 7.500 ha, tập trung đầu tư cải
tạo vườn tạp. Diện tích tăng 337 ha chuyển từ diện tích đất chưa sử dụng sang.
Như vậy tổng diện tích đất chưa sử dụng dự kiến bằng các giải pháp đầu tư
công trình và phi công trình đưa vào sản xuất nông nghiệp là 2157 ha.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I - KẾT LUẬN
1. Dải ven biển ĐBSH có DTTN 210.533 ha, được hình thành từ 5 nhóm đất
chính với 19 loại đất. Trong đó, nhóm đất cát có diện tích 6.115,8 ha, chiếm 2,90 %
DTTN, nhóm đất mặn có diện tích 60.065,4 ha, chiếm 28,53 %, nhóm đất phèn có
29.674,7 ha, chiếm 14,10 %, nhóm đất phù sa có 44.002,1 ha chiếm 20,09 % và
nhóm đất xám có 2.446,0 ha chiếm 1,16 % DTTN. Chính sự đa dạng của các loại

hình thổ nhưỡng tạo cho vùng có thể phát triển nông nghiệp theo hướng đa dạng
hóa bao gồm cả trồng trọt và nuôi trồng thủy sản nước ngọt và nước mặn. Điều này
tạo ra thế mạnh của các huyện ven biển trong sản xuất nông nghiệp đứng đầu so với
các huyện còn lại của 4 tỉnh.

9


2. DVB ĐBSH hiện có 11 loại sử dụng đất nông nghiệp chính với các công
thức luân canh phù hợp với điều kiện sinh thái của địa phương. Trong đó, loại hình
2 lúa + 1 màu; 1 lúa + 2 màu trên đất phù sa, đất mặn ít và đất mặn trung bình;
chuyên màu trên đất cát biển, đất mặn ít; loại hình trồng cói trên đất mặn trung bình,
loại hình nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, trồng rừng đã được tổ chức sản xuất có
hiệu quả cao về kinh tế (tổng thu đạt 69 – 143.3 triệu đồng/ha/năm và thua nhập
thuần đạt 23.2 – 62.3 triệu đồng/ha/năm) và môi trường đang từng bước tạo ra sự
thay đổi về chất trong tập quán sản xuất góp phần nâng cao thu nhập cho hộ nông
dân ở các vùng cát ven biển.
3. Kết quả phân hạng thích hợp đất đai theo yếu tố hạn chế đã xác định được
mức độ thích hợp của 11 loại sử dụng đất. Trong đó, loại hình 2 lúa có khả năng
thích hợp tối đa là 41.149 ha, chiếm 41,2% diện tích đánh giá; 2 lúa + 1 màu: là
51.778 ha chiếm 36,3 % diện tích đánh giá; 1 lúa + 2 màu là 22.285 ha, chiếm 15,6
%; 1 lúa + 1 màu: 53.564 ha, chiếm 37,5 %; Chuyên màu là 46.695 ha, chiếm
32,7%; Cói: 47.521 ha, chiếm 33,3 %; Nuôi trồng thuỷ sản là 37.692 ha, chiếm 26,4
% diện tích đánh giá; Rừng sú, vẹt, đước: 43.718 ha, chiếm 30,6 % diện tích đánh
giá; Rừng phi lao, bạch đàn: là 27.586 ha; Đồng muối: diện tích đất thích hợp là
38.537 ha, chiếm 27,0% diện tích đánh giá.
4. Luận văn đề xuất đất nông nghiệp 135.286 ha, tăng 2157 ha so với hiện
trạng, diện tích tăng thêm là do khai thác từ đất chưa sử dụng. Nuôi trồng thủy sản
đề xuất 11.200 ha tăng 87 ha do chuyển từ diện tích làm muối sang nuôi trồng thủy
sản và đất nông nghiệp khác. Đất làm muối đề xuất 1.115 ha, giảm 66 ha chuyển

sang nuôi trồng thủy sản. Đất nông nghiệp khác (chủ yếu là đất dịch vụ phục vụ
nông nghiệp) đề xuất 176 ha giảm 44 ha do chuyển sang thành đất nông nghiệp và
đất nuôi trồng thủy sản.
5. Đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp chung gồm: giải pháp về rà soát quy hoạch
sử dụng đất, giải pháp đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng; giải pháp khoa học công nghệ;
giải pháp về chế biến và tiêu thụ sản phẩm và giải pháp về chính sách và các giải pháp
cụ thể cho 3 vùng: vùng đất cát biển, vùng cồn cát ven biển và vùng bãi bồi ven biển để
sử dụng bền vững đất nông nghiệp DVB ĐBSH.
II - Kiến nghị
- Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng ở địa bàn nghiên cứu. Song để triển khai
thực hiện cần lập các dự án quy hoạch chi tiết gắn với việc xây dựng các mô hình.
- Vùng ven biển và vùng sinh thái nhạy cảm nên việc đầu tư sản xuất cần
phải có đánh giá tác động về môi trường để cân nhắc trước khi thực hiện.

10


References.
1. Cục Thống kê Hải Phòng (2010), Niên giám thống kê Hải Phòng 2010, nxb
Thống kê.
2. Cục thống kê Nam Định (2010), Niên Giám thống kê Nam Định 2010, nxb
Thống kê.
3. Cục thống kê Ninh Bình (2010), Niên Giám thống kê Ninh Bình 2010, nxb
Thống kê
4. Cục thống kê Thái Bình (2010), Niên giám thống kê Thái Bình 2010, nxb
Thống kê.
5. Đại học Quốc gia Hà nội (2006), Bài giảng Phát triển Bền vững, Nxb Đại học
Quốc Gia Hà nội.
6. Nguyễn Thị Lâm (2010), Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất cát và bãi bồi ven
biển vùng Thanh Hóa – Nghệ An – Hà Tĩnh, Luận văn Thạc sĩ, Đại học Khoa

học, Đại học Huế.
7. Vũ Văn Nâm (2009), Phát triển nông nghiệp bền vững ở Việt Nam, Nxb Thời
Đại, Hà Nội.
8. Đào Quang Thắng (2009), Phát triển bền vững nông nghiệp Đà Nẵng, Luận
văn tốt nghiệp hệ Cử nhân Chính quy, Đại học Đà Nẵng .
9. Lê Bá Thảo (2002), Việt Nam Lãnh thổ và các vùng Địa lý, nxb Giáo dục Việt
Nam.
10. Lê Bá Thảo (2009), Thiên nhiên Việt Nam, nxb Giáo dục Việt Nam.
11. Trương Văn Tuyên (2002), Sử dụng tài nguyên thiên nhiên trong việc phát
triển kinh tế biển dải ven biển Bắc Bộ - Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Đại học
Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà nội.
12. Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2004), Cơ sở khoa học
cho việc phát triển kinh tế - xã hội dải ven biển Việt Nam, Đề xuất các mô
hình phát triển cho một số khu vực trọng điểm, Hà nội.
13. Viện QH & TKNN (2002), Kết quả điều tra đánh giá tình hình sử dụng vùng
đất cát, bãi bồi ven biển ĐBSH – Quảng Ninh, Hà Nội.
14. Viện QH&TKNN (2004), Nghiên cứu quy hoạch khai thác, sử dụng và bảo vệ
đất có vấn đề - đất cát biển và bãi bồi ven biển các tỉnh phía Bắc, Hà Nội.
15. Viện QH&TKNN (2007), Sử dụng đất và hiện trạng các mô hình khai thác sử
dụng đất có vấn đề dải ven biển đồng bằng Bắc Bộ, Hà nội.
16. Viện QH&TKNN (2009), Thuyết minh bản đồ đất vùng ven biển ĐBSH tỷ lệ
1/50.000, Hà Nội.

11


Tài liệu tham khảo tiếng Anh
17. Nyle C. Brady and Ray R.Well: The Nature and Properties of Soils. Thirteen
edition.2002. pp. 840-869.
18. Soil map of the Would. Revised – FAO – Rome 1988-1990.

19. FAO - UNESCO. Guidelines. Land Evaluation for Rainfed Agriculture. FAO.
Rome, 1983, pp 23 - 25.
20. FAO - UNESCO. Land Evaluation for Rainfed Agriculture. Soil Bulletin 52.
FAO. Rome, 1983.
21. Barbara E. Brown. Integrated Coastal Management: South Asia. United
Kingdom, 1997.
22. Richard Kenchington. Integrated Coastal Zone Management. Bangkok, 1996

12



×