Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính sách cải tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.64 KB, 34 trang )

Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính sách
cải tạo
LỜI CẢM ƠN

S

au một thời gian dài học tập và nghiên cứu ở Học Viện Hành Chính , chúng
tôi đã tiếp thu được những kiến thức khái quát nhất về quản lý Hành chính
Nhà nước trên các lĩnh vực , tuy nhiên đó mới chủ yếu là lý thuyết sơ đẳng

nhất . Để có thể giúp Sinh viên nắm chắc lý thuyết đã học được cũng như áp dụng vào
thực tiễn , Học viện đã đưa các Sinh viên đến thực tập tại các cơ quan, tổ chức . Và tôi
đã được phân công đến thực tập tại Phòng Chính sách Nhà, Đất của Sở Tài nguyên,
Môi trường và Nhà đất Hà Nội ; Phòng Chính sách là phòng chuyên môn , tham mưa
tổng hợp giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước các Chính sách về
Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất .
Vậy , Lời nói đầu cho tôi cảm ơn đến Học viện, các Thầy Cô trong đoàn thực
tập đã giúp Tôi có được điểm thực tập phù hợp; Cảm ơn Sở Tài nguyên, Môi trường
và Nhà đất đặc biệt là các cán bộ, công chức Phòng Chính sách Nhà, Đất đã tạo điều
kiện tốt nhất cho chúng tôi thực tập; Cảm ơn các Bạn sinh viên cùng đoàn đã giúp đỡ
tôi rất nhiều trong quá trình thực tập .
Xin trân trọng cảm ơn !

Page 1


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính sách
cải tạo


MỞ ĐẦU
Giấy chứng nhận quyền sở hữu Nhà ở và quyền sử dụng Đất ở ( Sau đây gọi
chung là Giấy chứng nhận - GCN ) là chứng thư pháp lý do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sở hữu nhà và người sử dụng đất nhằm mục đích bảo vệ
quyền lợi hợp pháp của họ và quản lý chặt chẽ quỹ nhà và quỹ đất .
Giấy chứng nhận có một vai trò hết sức quan trọng, đối với nhà nước việc cấp
giấy chứng nhận nhằm tạo ra một công cụ, phương tiện để Nhà nước quản lý về Nhà
đất, Nhà nước lấy đó làm căn cứ để giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên
quan đến Nhà đất; Góp phần thúc đẩy nhanh và thuận lợi cho công tác bồi thường,
giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi Đất. Đối với người dân thì đó là chứng thư
pháp lý xác lập và bảo hộ quyền lợi hợp pháp của họ trong việc sở hữu nhà ở và sử
dụng đất ỏ ; tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các quyền chuyển nhượng, thừa
kế, thế chấp, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất, … ; Bảo đảm lợi ích chính đáng
của người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thừa kế, nhận thế chấp,…Đối với xã
hội thì nó tạo thuận lợi cho giao dịch bất động sản, thúc đẩy sự phát triển của thị
trường bất động sản, tạo điều kiện huy động nguồn vốn thông qua hoạt động thế chấp
vay vốn …
Với vai trò quan trọng của cấp GCN nói ở trên, cộng với việc tôi được thực tập
ở Phòng Chính sách Nhà, đất, nơi thực hiện việc xác lập quyền sở hữu nhà ở cho các
loại nhà thuộc diện chính sách. Chính vì vậy tôi đã chọn “ Tìm hiều về công tác xác
lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở
cho diện nhà thuộc chính sách cải tạo” làm đề tài Báo cáo thực tập của mình .
Nội dung của bài Báo cáo gồm có 3 chương :
Chương I. Thông tin khái quát về cơ quan thực tập
Page 2


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính sách
cải tạo

Chương II. Quy định pháp luật hiện hành về cấp giấy chứng nhận QSH
nhà ở và QSD đất ở
Chương III. Thực trạng công tác cấp giấy chứng nhận QSH Nhà ở và QSD
Đất ở tại Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội .

CHƯƠNG I. THÔNG TIN KHÁI QUÁT VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP
I. Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội
1. Vị trí và chức năng
Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nội là cơ quan chuyên môn giúp
UBND Thành phố, Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Tài nguyên đất, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo đạc bản đồ,
quản lý nhà ở vả công sở trên địa bàn thành phố Hà Nội .
Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất Hà Nôi chịu sưu chỉ đạo trực tiếp của
UBND Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của
Bộ TNMT, Bộ Xây dựng và các Bộ, Ngành có liên quan; chịu sự kiểm tra, giám sát
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền .
Sở TNMT và Nhà đất Hà Nội, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu
riêng và mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành .
Trụ sở cơ quan đặt tại : 18 Đường Huỳnh Thúc kháng, Quận Đống Đa, Thành
phố Hà Nội .

2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Trình UBND Thành phố ban hành các văn bản pháp quy pháp luật về công tác
quản lý tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, khí tượng, thuỷ văn,
môi trường đo đạc - bản đồ, nhà ở và công sở ( Sau đây gọi chung là Tài nguyên, Môi
trường và Nhà đất ) trên địa bàn Thành phố .
- Trình UBND Thành phố về quy hoạch, chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm
và hàng năm về quản lý, phát triển, chính sách và khai thác, sử dụng tài nguyên, môi
trường và phát triển nhà ở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của Thành phố ;

- Tổ chức, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoach, kế hoạch,
chường trình sau khi được phê duyệt ; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và
thông tin về tài nguyên, môi trường và nhà đất đến tổ chức và công dân ; tham gia
Page 3


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính sách
cải tạo
thẩm định các dự án công trình có nội dung liên quan đến lĩnh vực tài nguyên, môi
trường và nhà đất ;
- Nghiên cứu, điều tra, khảo sát và lập bản đồ về tài nguyên để có kế hoạch bảo
vệ và khai thác sử dụng ;
- Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý tài nguyên, môi trường
và nhà đất cấp quận, huyện, xã, phường và thị trấn;
- Thanh tra, kiểm tra, việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếi
nại tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên, môi trường và nhà
đất theo quy định cảu pháp luật ;
Phối hợp với Ban tổ chức chính quyền Thành phố và chính quyền địa phương
giải quyết tranh chấp địa giới hành chính trên địa bàn Thành phố ;
- Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
tài nguyên, môi trường và nhà đất theo quy định của pháp luật, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính của Nhà nước ;
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài
nguyên, môi trường và nhà đất; Cập nhật, xây dựng hệ thống thông tin – lưu trứ tư
liệu về tài nguyên, môi trường và nhà đất theo quy định của pháp luật; được phép thực
hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định của pháp luật ;
- Quản lý và tổ chức về công chức, viên chức và người lao động; đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức, cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn làm công tác quản
lý về tài nguyên, môi trường và nhà đất theo quy định của Bộ TNMT và UBND

Thành phố ;
- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
UBND Thành phố ;
- Kiến nghị với UBND Thành phố đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản của các
tổ chức, các cấp chính quyền thuộc Thành phố trái thẩm quyền hoặc vi phạm quy định
của Nhà nước và Thành phố về tài nguyên, môi trường và nhà đất .
3. Tổ chức bộ máy
3.1. Lãnh đạo : Gồm 1 Giám đốc, 3 phó giám đốc .
3.2. Tổ chức bộ máy giúp việc gồm :
- Phòng Tổ chức – hành chính ( Bao gồm bộ phận Tài chính - kế toán ) ( P1 )
- Phòng kế hoạch - Tổng hợp (P2)
- Phòng Chính sách ( Về tài nguyên và nhà đất ) (P3 )
Page 4


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính sách
cải tạo
- Phòng Đăng ký thống kê ( P4 )
- Phòng Quản lý Địa chính – nhà đất (P5 )
- Phòng quản lý tài nguyên ( P6 )
- Phòng quản lý môi trường ( P7 )
- Ban 61/CP ( P8 )
- Thanh tra Nhà nước Sở . ( P9 )

3.3. Các đơn vị sự nghiệp
- Ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp
- Ban quản lý dự án các công trình địa chính
- Trạm quan trắc môi trường
- Trạm quan trắc nước ngầm .

3.4. Các Doanh nghiệp trực thuộc
- Công ty quản lý phát triển nhà :
+ Xí nghiệp quản lý phát triển nhà số 1
+ Xí nghiệp quản lý phát triển nhà số 2
+ Xí nghiệp quản lý phát triển nhà số 3
3.5. Sơ đồ tổ chức ( Xem mục 3 phần II )
II. Phòng Chính sách Nhà, đất
1. Chức năng nhiệm vụ
Phòng Chính sách là phòng chuyên môn , tham mưa tổng hợp giúp giám đốc sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước các chính sách về Tài nguyên, môi trường và
nhà đất .
Phòng Chính sách thực hiện và chịu trách nhiệm trước giám đốc sở về các
nhiệm vụ như sau :
1)Nghiên cứu đề xuất hoặc làm đầu mối tổ chức nghiên cứu soạn thảo báo cáo
Giám đốc Sở trình UBND Thành phố các văn bản hướng dẫn chính sách của Nhà
nước về quản lý Tài nguyên, môi trường và nhà đất thực hiện trên địa bàn Thành phố;
2) Thẩm định về pháp lý các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Tài
nguyên, môi trường và nhà đất trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt ;

Page 5


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính sách
cải tạo
3) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về Tài nguyên, môi
trường và nhà đất; phối hợp tổ chức tập huấn, đào tạo về chính sách cho cán bộ các
quận, huyện, phường, xã, thị trấn ;
4) Hệ thống và lưu giữ các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn
thực hiện liên quan đến lĩnh vực quản lý Tài nguyên, môi trường và nhà đât; Tổ chức

phối hợp việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật; Kiến nghị với Giám đốc Sở trình
cấp có thẩm quyền đình chỉ hoặc bãi bỏ những văn bản hết hiệu lực pháp luật hoặc
những văn bản trái với quy định của Nhà nước và Thành phố ;
5) Thụ lý giải quyết đơn thư và khiếu nại của cá nhân tổ chức và thẩm định hồ
sơ cấp GCN QSH nhà ở và QSD đất ở đối với các loại nhà và đất thuộc diện chính
sách : Vắng chủ, cải tạo, công tư hợp doanh, nhà hoa, tôn giáo, quản lý theo thông tư
73 / TTg ;
6) Thụ lý thẩm định hồ sơ xác lập QSH nhà ở và cấp GCN QSH nhà ở và QSD
đất ở đối với các loại nhà thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị quyết số 58/1998/NQUBTVQH10 của UB TVQH về giao dịch dân sự và nhà ở được xác lập trước ngày
01/7/1991 ;
7) Tham gia với tư cách là thường trực của hội đồng 297 Thành phố ;
8) Nghiên cứu khoa học về các lĩnh vực được phân công ;
9) Thực hiện một số nhiệm vụ khác khi được giao bởi Giám đốc Sở .
2. Nhân sự
STT
1
2

Họ và Tên

Chức vụ

Công việc đảm nhận

Ghi chú

Nguyễn Thị Kim Hiền Trưởng.P

3
4

5
6
7
8

Page 6


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính sách
cải tạo
9

Page 7


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất
ở cho diện nhà thuộc chính sách cải tạo
3. Sơ đồ tổ chức bộ máy

Bộ Tài nguyên và Môi trường

- 1 Giám đốc sở
- 3 phó giám đốc

P1

P3

P2


UBND Thành
phố Hà Nội

Sở TNMT & Nhà đất Hà Nội

P4

P5

P6

P7

P8

P9

Tr. phòng
Phó
Phòng

NV
1

NV
2

NV
3


NV
4

NV
5

NV
6

UBND Quận,
Huyện

NV
7

Phòng TNMT
Công ty quản
lý phát triển
nhà

Các đơn vị Sự
nghiệp
Page 8

UBND
Phường , Xã
( CB Địa
chính )



Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính sách
cải tạo
4. Môi trường làm việc
- Cơ sở vật chất :
Phòng Chính sách Nhà, đất, với vị trí nằm ở tầng Ba của Tòa nhà – Trụ sở của
Sở Tài nguyên, Môi trường và Nhà đất, là nơi rộng rãi, thoáng đãng, được trang bị
đầy đủ tiện nghi. Với những trang thiết bị văn phòng đầy đủ như máy tính – mỗi
người một cái và được nối mạng, máy in – hai cái, máy photocoppy – một cái …Đã
phục vụ tốt cho hoạt động của các công chức trong phòng .
- Bầu không khí nơi làm việc :
Với khoảng thời gian ngắn thực tập ở Phòng, đã cho tôi một cảm nhận rất tốt
đẹp về phòng, với những người làm việc siêng năng và không thiếu sự cởi mở, vui vẻ
trong công việc cũng như trong giao tiếp. Mỗi người được phân một công việc chính
để đảm nhận, tuy nhiện vẫn có sự trao đổi thường xuyên thậm chí là có thể không giới
hạn công việc đảm nhận, điều này vừa tạo không khí làm việc chuyên nghiệp vừa tạo
hứng phấn cho mỗi công chức khi làm việc .
- Văn hoá Công sở :
Vẫn mang những nét văn hóa truyền thống không thể thiếu ở các cơ quan, công
sở Việt Nam, đó là nét văn hóa gia đình – mọi người làm việc và giao tiếp, ứng sử
với nhau như trong một gia đình của mình. Họ quan tâm nhau, giúp đỡ nhau như
những người thân thích. Tuy nhiên nơi đây có một nét riêng, đó là do công việc mà họ
đang làm tạo ra, họ không bị tri phối nhiều về mặt thời gian làm việc trên Công sở,
mà quan trọng là tiến độ hoàn thành công việc của họ; Tiếp đó là việc có một môi
trường làm việc theo Luật pháp, với một thói quen làm việc rất hay, bất cứ vụ việc gì
cần giải quyết thì trước hết là hãng nói về luật hãng rồi mới xem xét vụ việc sau .
Theo phương châm rất rõ ràng là “ Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.

Page 9



CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CẤP GIẤY
CHỨNG NHẬN QSH NHÀ Ở VÀ QSD ĐẤT Ở
I. Các văn bản
1. Cấp Trung ương
Văn bản
58/1998/NQUBTVQH10
23/2003/NQ-QH11

755/2005/NQUBTVQH 11

127/2005/NĐ-CP
19/2005/TT-BXD
03/2007/TT/BXD
Văn bản
181/2004/NĐ-CP
84/2007/NĐ-CP

29/2004/TT-BTNMT
01/2005/TT-BTNMT
24/2004/QĐ-BTNMT

Nội dung văn bản

Ngày ban
hành
Về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập 24/8/1998
trước ngày 01/7/1991
Nghị quyết về nhà đất do Nhà nước đã quản 26/11/2003

lý , bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện
các chính sách quản lý nhà đất và chính
sách cải tạo XHCN trước ngày 01/7/1991
Quy định việc giải quyết đối với một số 02/4/2005
trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình
thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo XHCN trước ngày
01/7/1991
Hướng dẫn thực hiện NQ 23/2003/NQ- 10/10/2005
QH11 và NQ 755/2005/NQ-UBTVQH 11
Hướng dẫn nghị định 127/2005/NĐ-CP
01/12/2005
Hướng dẫn , bổ sung việc thực hiện NĐ 22/5/2007
127/2005/NĐ-CP
Nội dung văn bản
Luật Đất đai
Về thi hành Luật Đất đai
Quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất , thu hội đất , thực
hiện quyền sử dụng đất , trình tự , thủ tục
bồi thường , hỗ trợ ,tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về
đất đai
Về hướng dẫn lập , chỉnh lý hồ sơ địa chính
Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định 181/2004/NĐ-CP
Ban hành quy định về giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất

Ngày ban

hành
29/10/2004
25/5/2007

01/11/2004
13/4/2005
01/11/2004


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính
sách cải tạo
08/2006/QĐ-BTNMT
07/2007/QĐ-BTNMT

Ban hành quy định về giấy chứng nhận 21/7/2006
quyền sử dụng đất
Về việc ban hành định mức kinh tế - kỹ 27/2/2007
thuật đăng ký quyền sử dụng đất , hồ sơ địa
chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất

Văn bản

Nội dung văn bản

Ngày ban
hành
56/2005/QH11
Luật Nhà ở

29/11/2005
90/2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật 06/9/2006
nhà ở
95/2005/NĐ-CP Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà 15/7/2005
ở và quyền sở hữu công trình xây dựng
05/2006/TT-BXD Hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị 01/11/2006
định số 90/2006/NĐ-CP .
2. Văn bản cấp Thành phố
Văn bản
41/2001/QĐ-UB

909/QĐ-UB

192/2004/QĐUB
4519/QĐ-UB

Nội dung văn bản

Ngày ban
hành
QĐ của UBND Thành phố hà nội ban hành quy 15/6/2001
định về trình tự , thủ tục xác lập quyền sở hữu
nhà ở , cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở được quy định tại NĐ số
25/1999/NĐ-CP ngày 19/4/1999 của chính phủ
trên địa bàn Hà Nội
Về việc ủy quyền cho UBND các quận, huyện : 29/01/2003
Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Hoàn Kiếm,
Thanh Xuân cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị

Về việc tiếp tục phân cấp cho UBND các quận 24/12/2004
huyện quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất ở
Về việc ủy quyền cho Giám đốc Sở TNMT 05/7/2005
&NĐ xác lập quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở theo quy định tại khoản 1 Điều 2 QĐ
só 192/2004/QĐ-UB
Page 11


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính
sách cải tạo
23/2005/QĐ-UB

Ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở trên địa bàn thành phố Hà
Nội
111/2005/QĐSửa đổi , bổ sung một số điều , khoản của quy 27/7/2005
UB
định ban hành kèm theo QĐ số 23/2005/QĐ-UB
3. Văn bản của Sở , phòng Chính sách Nhà , Đất
Văn bản

Nội dung văn bản

4453/TNMTNĐ-CS

Hướng dẫn trình tự , thủ tục xác lập quyền
sử hữu nhà và cấp giấy chứng nhận quyền sử

dụng đất đối với nhà , đất mà Nhà nước đã
thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và
chính sách cải tạo XHCN trước 01/7/1991
Công văn hướng dẫn cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở thuộc diện nhà đất nhà
nước đã quản lý theo các chính sách trước
ngày 01/7/1991

2563/TNMTNĐ-CS

Ngày ban
hành
29/11/2005

12/7/2006

II. Nội dung chính của các văn bản
1. Đối tượng, căn cứ xét cấp
Từ năm 1960 Thành phố tiến hành cải tạo những người có nhiều nhà cho
thuê . Theo số liệu thống kê trên cơ sở hồ sơ hiện đang lưu trữ tai Sở Tài nguyên
Môi trường và Nhà đất trong toàn Thành phố có 1.897 chủ nhà có nhà cho thuê ,
cho ở nhờ đã kê khai giao qua Nhà nước quản lý 4.562 ngôi nhà = 624.550 m2 .
Trong 1.897 chủ được phân ra thành các dạng sau :
+ Chủ có diện tích nhà cho thuê , cho ở nhờ trên 150m2 : 862 chủ
+ Chủ có diện tích nhà cho thuê , cho ở nhờ từ 120m2 - 150 m2 : 54 chủ
+ Chủ là tư sản , địa chủ : 627 chủ
+ Chủ nhà giao gộp sở hữu nhà của người khác : 31 chủ
+ Chủ nhà giao nhà của cộng đồng thừa kế, cộng đồng sở hữu chưa chia:33
chủ
Page 12



Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính
sách cải tạo
+ Chủ có diện tích nhà cho thuê , cho ở nhờ dưới 120 m2 : 68 chủ
+ Chủ nhà hiến nhà cho Nhà nước : 24 chủ
+ Chủ nhà thuộc Đảng viên thanh toán tài sản bóc lột : 31 chủ
Chủ trương chính sách quản lý nhà cải tạo cho thuê :
Bảo đảm phương châm hòa bình cải tạo nhằm đạt yêu cầu tốt về chính trị và
kinh tế . Về chính trị là vừa đoàn kết vừa đấu tranh đi đến đoàn kết thực sự . Về
kinh tế là góp phần đẩy mạnh sản xuất , mở rộng giao lưu , nhằm cải thiện đời sống
nhân dân .
Tùy theo thành phần giai cấp, thái độ chính trị, địa vị xã hội và sinh hoạt
bình thường của chủ có nhà, thực hiện quản lý có phân biệt, có mức độ khác nhau.
Dựa vào quần chúng, đi đúng đường lối quần chúng, lấy giáo dục thuyết phục chủ
có nhà làm chính, làm cho họ tự nguyện chấp hành chính sách quản lý nhà cửa .
Nội dung cơ bản của chính sách này là chuyển chế độ tư hữu về nhà cửa cho
thuê của tư nhân qua chế độ công hữu về nhà cửa của toàn dân. Chủ sở hữu có nhà
cho thuê đến một mức khởi điểm theo quy định ( Tính bằng m 2 diện tích cho thuê –
120 m2 đến 150 m2 ) thì phải giao nhà cho thuê đó cho Nhà nước. Nhà nước sẽ thay
mặt nhân dân đứng ra quản lý, sử dụng và phân phối nhà ở . Sau khi chuyển nhà
cho Nhà nước quản lý, sử dụng, phân phối, người có nhà cho thuê chỉ còn được
hưởng một khoản tiền dưới hình thức trích tiền thuê nhà, trả cho chủ nhà một tỷ lệ
cố định mà không kiểm kê định giá và trả lãi như trong cải tạo công thương nghiệp
tư bản tư doanh .
Từ những điều trên đã cho chúng ta cái nhìn khái quát về thế nào là nhà ở
thuộc chính sách cải tạo và tìm hiều nội dung chính của những chính sách đó . Còn
bây giờ chúng ta sẽ tìm hiểu căn cứ để xét cấp giấy chứng nhận cho những loại nhà
như thế này hiện nay :

- Đối với nhà đất mà chủ sở hữu tuy thuộc diện chính sách cải tạo cho thuê
quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/ 2003/NQ- QH11 nhưng đến ngày Nghị
quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11( tức 02/4/2005 ) có hiệu lực thi hành, cơ quan
nhà nước chưa có văn bản quản lý, chưa bố trí sử dụng nhà đất đó thì Nhà nước
không thực hiện việc quản lý theo quy định của các chính sách trước đấy. Việc
công nhận QSH Nhà và QSD Đất ở được thực hiện theo quy định sau đây :
1. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng Nhà đất là chủ sở hữu thì phải
có chứng minh là chủ sở hữu Nhà đất đó làm cơ sở để cơ quan có thẩm quyền cấp
Page 13


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính
sách cải tạo
GCN QSH Nhà ở và QSD Đất ở. Nếu người đang trực tiếp sử dụng Nhà đất không
đứng tên trong các giấy tờ về sở hữu Nhà thì phải kèm theo giấy tờ về mua bán,
tặng cho, đổi hoặc nhận thừa kế Nhà đất đó ;
2. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng Nhà đất không có các giấy tờ
quy định ở trên thì phải có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn ( Sau đây gọi
chung là UBND xã ) về việc không có tranh chấp về sở hữu và phù hợp với quy
hoạch đối với những khu vực đã có quy hoạch chi tiết được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt trước khi được cơ quan có thẩm quyền cấp GCN QSH Nhà ở và GCN
QSD Đất ở ;
Trong trường hợp có tranh chấp về sở hữu thì chỉ thực hiện cấp GCN QSH
Nhà và QSD Đất ở sau khi đã giải quyết xong tranh chấp .
3. Trường hợp Nhà đất đó có liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thì việc giải quyết được thực hiện theo Nghị quyết của UBTVQH về giao
dịch dân sự về nhà ở có yếu tố nước ngoài được xác lập trước ngày 01 /7/1991 .
4. Trường hợp Nhà đất thuộc diện phải giải tỏa theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thì người thuộc diện được công nhận là chủ sở hữu được

bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hội đất .
- Đối với nhà đất đã có văn bản quản lý theo quy định của các chính sách
quản lý nhà đất và chính sách cải tạo XHCN trước ngày 01 tháng 7 năm 19991 của
cơ quan Nhà nước nhưng trên thực tế Nhà nước chưa quản lý, chưa bố trí sử dụng
nhà đất đó thì giải quyết như sau :
1. Trường hợp Nhà đất mà người đang trực tiếp sử dụng Nhà đất là chủ sở
hữu thì phải có các giấy tờ chứng minh là chủ sở hữu tại thời điểm Nhà nước có
văn bản quản lý làm cơ sở để được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp GCN
QSH Nhà ở và GCN QSD Đất ở ;
2. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng Nhà đất đã được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền cấp GCN QSH Nhà ở và GCN QSD Đất ở thì không phải thực
hiện cấp lại GCN QSH Nhà ở và GCN QSD Đất ở. Chủ sở hữu được thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu Nhà và người sử dụng Đất theo quy định của
pháp luật ;
3. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng Nhà đất có giấy tờ chứng minh
việc mua bán, chuyển đổi hoặc tặng cho ngay tình và hiện Nhà đất đó không có
Page 14


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính
sách cải tạo
tranh chấp về sở hữu thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền GCN QSH Nhà ở
và GCN QSD Đất ở;
4. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng Nhà đất là người thừa kế hợp
pháp thì phải có Di chúc hợp pháp hoặc biên bản phân chia di sản hoặc có bản án ,
quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ;
5. Trường hợp đang trực tiếp sử dụng Nhà đất là người được ủy quyền quản
lý hợp pháp theo quy định của pháp luật tại thời điểm ủy quyền thì áp dụng các quy

định tại khoản 1 và 2 Điều 10 của nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 của
UBTVQH về giao dịch dân sự về nhà đất được xác lập trước ngày 01 /7/1991 để
giải quyết .
Trường hợp người được ủy quyền quản lý không hợp pháp hoặc không có ủy
quyền quản lý thì áp dụng quy định tại khoản 3 Điều 10 của nghị quyết số 58 /
1998/NQ-UBTVQH10 để giải quyết .
6. Trường hợp Nhà đất thuộc diện phải giải tỏa theo quyết định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền thì người thuộc diện được công nhận là chủ sở hữu được
bồi thường theo quy định hiện hành về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất .
7. Trường hợp người đang trực tiếp sử dụng nhà đất không thuộc diện quy
định tại Điểm 1,2,3,4 và 5 thì áp dụng quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị quyết
số 755/2005/NQ-UBTVQH11 để thực hiện xác lập sở hữu toàn dân đối với nhà đất
đó .
2. Trình tự, thủ tục thực hiện cấp và Thẩm quyền cấp
2.1. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân nộp một (01) bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp GCNQSD đất;
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có).
Việc cấp GCNQSD đất được quy định như sau:
- Văn phòng đăng ký QSD đất có trách nhiệm :
+ Thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết;
Page 15


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính
sách cải tạo
+ Lấy ý kiến xác nhận của UBND phường về tình trạng tranh chấp đất đai

đối với thửa đất;
+ Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về QSD đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai thì lấy ý kiến của UBND phường
về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa
đất, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt;
+ Công bố công khai danh sách các trường hợp đủ điều kiện và không đủ
điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trong thời gian mười lăm (15) ngày;
+ Xem xét các ý kiến đóng góp đối với các trường hợp xin cấp GCNQSD
đất;
+ Nếu Hồ sơ không đủ điều kiện : Ghi ý kiến vào đơn xin ý kiến cấp
GCNQSD Đất ;
+ Nếu Hồ sơ đủ điều kiện : Xác nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất . Làm
trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với nơi chưa có bản
đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính;
+ Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính đối
với trường hợp người sử dụng đất phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm :
+ Kiểm tra hồ sơ ;
+ Trình Ủy ban nhân dân cùng ;
- UBND cùng cấp :
+ Cấp GCNQSD Đất ;
+ Ký Hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất .

Page 16


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính

sách cải tạo
Thời gian thực hiện các công việc trên không quá năm mươi lăm (55) ngày
làm việc (không kể thời gian công bố công khai danh sách các trường hợp xin cấp
GCNQSD đất và thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ
ngày Văn phòng đăng ký QSD đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử
dụng đất nhận được GCNQSD đất.
( Trình tự được sơ đồ hóa ở trang kế tiếp )

Page 17


Văn phòng đăng ký
QSD Đất

Hộ gia đình , cá nhân
xin cấp GCNQSD
Đất. Nộp 01 bộ hồ sơ.

UBND cùng cấp

Phòng Tài nguyên và
Môi trường

Hồ sơ không
đủ điều kiện

Hồ sơ đủ điều
kiện .



1.2.Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận sở hữu nhà ở
- Hộ gia đình , cá nhân gửi đơn (theo mẫu) tới (1):
+ UBND xã nơi có nhà ở đối với khu vực nông thôn (2) ;
+ UBND cấp huyện nơi có nhà ở đối với khu vực đô thị (3) .
- Khi nhận đơn, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm :
+ Thông báo cụ thể thời gian thực hiện đo vẽ nhà ở và hướng dẫn hoàn tất hồ
sơ đề nghị cấp GCN;
+ Tổ đo vẽ cùng với hộ gia đình phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với
giấy tờ gốc về nhà ở (4) ;
+ Viết giấy biên nhận về việc đã hoàn tất hồ sơ đề nghị cấp GCN và hẹn thời
gian giao GCN.
( Tổ đo vẽ không được yêu cầu người đề nghị cấp giấy nộp thêm bất kỳ một loại
giấy tờ nào khác ngoài các giấy tờ pháp luật quy định )
Đối với những trường hợp tại nông thôn khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp
GCN, UBND xã phải đối chiếu các bản sao trong hồ sơ với giấy tờ gốc về nhà ở và
xác nhận vào bản vẽ sơ đồ nhà do chủ nhà tự đo vẽ.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND
cấp xã phải chuyển hồ sơ cho UBND cấp huyện (5) .
- Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND
cấp huyện phải kiểm tra hồ sơ, thể hiện các nội dung trên GCN, ký GCN và vào sổ
đăng ký QSH nhà ở . Trong trường hợp không đủ điều kiện cấp GCN thì UBND
cấp huyện phải thông báo bằng văn bản để người đề nghị cấp giấy biết rõ lý do.(6)
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ký GCN,UBND cấp huyện
phải thông báo cho chủ sở hữu biết về việc nộp nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật. Đối với khu vực nông thôn thì UBND cấp huyện chuyển thông báo
cho UBND xã để chuyển cho chủ sở hữu (7).
- Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo về việc nộp nghĩa
vụ tài chính theo quy định, chủ sở hữu phải nộp nghĩa vụ tài chính để được nhận
GCN.
Đối với khu vực đô thị thì việc giao GCN, thu các khoản lệ phí và các giấy tờ

gốc về nhà ở được thực hiện tại UBND cấp huyện.
Đối với khu vực nông thôn, UBND cấp huyện tổ chức việc giao GCN, thu
các khoản nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ gốc về nhà ở tại UBND cấp xã nơi có
nhà ở được cấp giấy.
- Trước khi nhận GCN, chủ sở hữu phải nộp biên lai thu các khoản lệ phí và
các giấy tờ gốc về nhà ở cho UBND cấp huyện để lưu hồ sơ và ký nhận vào sổ
đăng ký quyền sở hữu nhà ở .
- Định kỳ hàng quý, UBND cấp huyện phải có thông báo để UBND cấp xã
biết danh sách những trường hợp đã được cấp GCN hoặc không đủ điều kiện cấp
GCN, trong đó có ghi rõ danh sách những trường hợp là người Việt Nam ở nước
ngoài hoặc người nước ngoài (nếu có) thuộc địa bàn do UBND cấp xã quản lý.


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính
sách cải tạo
( Trình tự được sơ đồ hóa ở trang kế tiếp )

Page 20


Hộ gia đình , cá
nhân
(1)

Khu vực Đô thị

Khu vự Nông
thôn


UBND cấp
Huyện
(2)

UBND cấp Xã
(3)

Đo vẽ
(4)

UBND cấp
Huyện
(5)

UBND cấp
Huyện
Hồ sơ đủ điều
kiện

Trong thời hạn
05 ngày làm
việc ….
(7)

Hồ sơ không
đủ điều kiện


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính

sách cải tạo
CHƯƠNG III. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP GIẪY CHỨNG NHẬN
QSH NHÀ Ở VÀ QSD ĐẤT Ở TẠI SỞ TNMT
1. Quy trình giải quyết công việc
1.1. Hộ gia đình , cá nhân nộp 01 bộ hồ sơ tại UBND Phường nơi có nhà đất
Hồ sơ gồm có :
1) Đơn xin cấp GCN ( theo mẫu )
2) Tờ khai Nhà ở, Đất ở ( nghi rõ diện tích nhà , đất , số thửa tờ bản đồ )
( theo mẫu )
3) Hồ sơ kỹ thuật thửa đất do đơn vị có thư cách pháp nhân thực hiện
4) Hồ sơ hiện trạng nhà do đơn vị có tư cách pháp nhân thực hiện
5) Các giấy tờ chứng minh về QSH Nhà ở và QSD Đất ở, những giấy tờ có
liên quan đến diện tích xin cấp GCN ( bản chính )
6) Giấy ủy quyền (Được phòng công chứng nhà nước xác nhận ) trong
trường hợp đồng sở hữu chủ hoặc đồng thừa kế chưa chia
7) Giấy khai nhận di sản thừa kế có xác nhận của UBND phường đối với
trường hợp được thừa kế nhà ở
8) Giấy chứng tử đối với trường hợp thừa kế và có liên quan
9) Chứng minh thư nhân dân và hộ khẩu thường trú của người đứng tên
trong GCN ( Bản phô tô )
1.2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc
Hội đồng đăng ký Nhà ở, Đất ở Phường có trách nhiệm:
- Lập biên bản xác nhận thời điểm sử dụng đất ;
- Tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất ;
- Về thời gian chuyển nhượng Nhà đất, thời gian xây dựng, cải tạo nhà .
Riêng trường hợp diện tích xin cấp giấy chứng nhận là diện tích xây dựng
nhà trên đất trống trong khuôn viên nhà Nhà nước đã quản lý ( trong biển số nhà có
Page 22



Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính
sách cải tạo
diện tích công , tư xen kẽ ) , UBND phường phối hợp cùng Xí nghiệp quản lý và
phát triển nhà chịu trách nhiệm lập biên bản có đủ đại diện của từng hộ dân trong
biển số nhà với nội dung xác nhận người có đơn xin cấp giấy chứng nhận đã sử
dụng lâu dài , ổn định , không có tranh chấp , khiều kiện .
UBND Phường chuyển toàn bộ hồ sơ và Biên bản xét duyệt đến Phòng
TNMT quận , huyện.
1.3. Trong thời gian 05 ngày làm việc
Phòng TNMT quận , huyện :
- Xác nhận loại đất , sự phù hợp với quy hoạch , quy định về hành lang bảo
vệ các công trình hạ tâng kỹ thuật , khu vực di tích lịch sử , an ninh quốc phòng .
- Chuyển toàn bộ hồ sơ đến Sở TNMT&NĐ .
1.4. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ
Sở TNMT&NĐ thực hiện theo trình tự sau :
1) Theo phiếu giao việc của Giám đốc Sở , Phòng chính sách Sở thụ lý giải
quyết theo các bước sau :
Bước 1:
- Nghiên cứu hồ sơ ;
- Làm giấy hỏi đến các Phòng ban, đơn vị có liên quan :
+ Xác nhận thửa đất theo số thửa và tờ bản đồ địa chính mới với số thửa , tờ
bản đồ cũ đẻ xác định biển số nhà, vị trí, diện tích đất , diện tích nhà xin cấp GCN ;
+ Đối chiếu với hồ sơ gốc hiện trạng quản lý .
Các phòng, ban, đơn vị khi nhận được giấy hỏi, trong thời gian 05 ngày làm
việc có trách nhiệm trả lời theo nội dung Phòng Chính sách đề nghị .
- Thông báo bổ sung hồ sơ và đi xác minh ( Trường hợp cần thiết ) ;
- Với các trường hợp đã đủ điều kiện , báo cáo và dự thảo quyết định xác lập
QSH nhà ở và QSD đất ở trình lãnh đạo Sở ;
Page 23



Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính
sách cải tạo
- Trường hợp diện tích nhà , đất xin cấp GCN là diện tích xây dựng trên đất
trống trong khuôn viên nhà nhà nước đã quản lý , Sở TNMT&NĐ chịu trách nhiệm
xác định về nghĩa vụ tài chính phải nộp ;
- Trường hợp diện tích nhà , đất xin cấp GCN trước đây là diện tích phụ sử
dụng chung , nay các hộ đã tự phân chia , hoạch định thì phải có xác nhận của đơn
vị quản lý là Công ty quản lý và phát triển nhà Hà Nội và chính quyền sở tại .
- Trường hợp liên quan đến thừa kế hoặc mất giấy tờ sở hữu thì sở tài
nguyên môi trường và nhà đất có văn bản gửi báo hà nội mới đề nghị đăng 3 số báo
liên tiếp và gửi UBND phường nơi có nhà , đất để niêm yết tại trụ sở UBND
phường trong thời hạn 30 ngày theo hướng dẫn tại Văn bản số 2144/UB- NNĐC
ngày 17/7/2003 của UBND thành phố .
- Trường hợp diện tích đất , nhà xin cấp GCN là diện tích xây dựng sai
phép , không phép thì Sở TNMT&NĐ có văn bản đề nghị UBND quận , huyện xử
lý việc xây dựng không phép , sai phép ( Trường hợp thẩm quyền thuộc Sở, Ngành
chuyên môn thì có văn bản gửi Sở , Ngành chuyên môn ) .
Bước 2: Thừa ủy quyền UBND Thành phố :
- Lãnh đạo Sở ban hành quyết định xác lập QSH nhà ở và QSD đất ở cho hộ
gia đình , cá nhận ;
- Xác định nghĩa vụ tài chính hộ gia đình , cá nhân phải nộp vào ngân hàng .
Bước 3:
Phòng chính sách chuyển toàn bộ hồ sơ và kết quả thụ lý cho Bộ phận tiếp
nhận hồ sơ hành chính ( có kèm theo Mục lục bàn giao ) .
2) Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính có trách nhiệm :
- Gửi thông báo và trả các hồ sơ không đủ điều kiện cấp GCN ;
- Mời Phòng TNMT quận ( nơi có nhà , đất ) đến để bàn giao toàn bộ hồ sơ

đủ điều kiện cấp GCN .
Page 24


Tìm hiều về công tác xác lập quyền sở hữu và cấp giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở cho diện nhà thuộc chính
sách cải tạo
1.5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
- Phòng TNMT quận , huyện ( nơi có nhà , đất ) căn cứ quyết định của Sở
TNMT&NĐ , dự thảo Quyết định và GCN , trình UBND quận , huyện ký quyết
định và GCNQSD Đất ở .
- Sau khi UBND quận huyện ký GCN , trong thời gian 03 ngày làm việc ,
Phòng TNMT quận , huyện có trách nhiệm :
+Thông báo cho người được cấp GCN biết để thực hiện nghĩa vụ tài chính
đối với nhà nước ;
+ Có văn bản báo cáo Sở TNMT&NĐ biết kết quả , kèm theo quyết định và
bản photo GCN để lưu hồ sơ .
- Phòng chính sách Sở TNMT&NĐ có trách nhiệm lưu hồ sơ quyết định và
bản photo GCN do Phòng TNMT quận , huyện chuyển đến .
1.6. Khi người được cấp GCN thực hiện xong nghĩa vụ tài chính với nhà nước
Phòng TNMT quận , huyện giao Giấy chứng nhận .
II. Kết quả đạt được; Khó khăn gặp phải; Tồn tại , hạn chế ; Nguyên nhân của
chúng và một số kiến nghị , giải pháp
1. Kết quả
Tuy khối lượng công việc rất lớn , mỗi năm nhận khoảng hơn 100 bộ hồ
sơ , cộng với tính chất phức tạp của vụ việc , cụ thể trong năm 2007 đã thu lý 163
bộ hồ sơ . Song với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc Phòng chính sách đã
xác lập quyền sở hữu và cấp GCNQSH Nhà , cấp GCNQSD Đất ở cho 220 trường
hợp xin cấp giấy chứng nhận , trong đó năm 2007 là 101 bộ hồ sơ còn các năm
trước là 119 bộ , đang giải quyết 62 bộ hồ sơ của năm 2007 .

Phòng chính sách đã thụ lý ,xem xét nhiều trường hợp và đã kiến nghị Giám
đốc Sở ra Quyết định xác lập Quyền sở hữu nhiều vụ việc kéo dài trong nhiều năm,
liên quan đến các giao dịch dân sự . Trong đó có cả những vụ việc liên quan đến
Page 25


×