Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Trưng nữ vương phân tích chữ hán dịch nghĩa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.28 KB, 17 trang )

Nhóm 1
TRƯNG NỮ VƯƠNG KỶ


Nguyên tác

徵女王紀
徵王
在位三年.
王甚雄勇逐
定建國稱王然以女主
能成再造之功
諱側姓徵
本 姓 雒, 峯 州 雒 冷 縣 雒
之 女, 朱 鳶 縣 詩 索 之 妻 也
詩索亦雒
子, 雒 家 子 相 爲 婚 姻 綱目 集 雒 以 雒 爲 姓 誤 矣
� 都 雒 冷 雒音 雒, 庚 子, 元 年, 漢 建 武 十 六 年
春二月王苦太守
定绳以法
及讐定之殺其夫



其 妹 貳 雒 兵 攻 陷州 治
定奔還
南 海 九 雒 日 南 合 浦 皆 應 之 雒 定 嶺南 六 十五 城
自立爲王始稱徵姓焉
辛丑二年漢建武十七年
春二月晦日食
漢以徵氏稱王雒兵攻陷城邑邊郡


苦之乃命長沙合浦及我交州具車
船修橋道通障溪儲粮雒拜馬援爲
伏波
軍以扶樂侯雒隆爲副來侵
壬寅三年漢建武十八年
春 正 月 馬 援 沿 海 而 進 隨 山 刊 道 千餘 里 至 浪 泊
上羅城西街之西
浪泊
王戰
王見虜

大張自度烏

合之



不能支退保禁溪禁溪史作金溪 亦以王女子慮
能勝敵遂走散
國統復絶


Nguyên âm
Trưng Nữ Vương Kỷ
Trưng Vương.
Tại vị tam niên.
Vương thậm hùng dũng, trục Tô Định, kiến quốc xưng vương, nhiên dĩ nữ
chủ, bất năng thành tái tạo chi công
Huý Trắc, tính Trưng.
Bản tính Lạc, Phong Châu Mê Linh huyện Lạc tướng chi nữ, Chu Diên

huyện Thi Sách chi thê dã.
Thi Sách diệc Lạc tướng tử, lưỡng gia tử tương vi hôn nhân cương mục tập
lãm dĩ lạc vi tính ngộ hĩ
đô Mê Linh [Mê âm mi]. Canh Tí, nguyên niên, Hán Kiến Vũ thập lục niên.
Xuân, nhị nguyệt, vương khổ Thái thú Tô Định thằng dĩ pháp,
cập thù Định chi sát kì phu,
nãi dữ kì muội Nhị cử binh công hãm châu trị
Định bôn hoàn
Nam Hải, Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố giai ứng chi, lược định Lĩnh
Nam lục thập ngũ thành
tự lập vi vương, thuỷ xưng Trưng tính yên
Tân Sửu, nhị niên [Hán Kiến Vũ thập thất niên].
Xuân, nhị nguyệt, hối, nhật thực
Hán dĩ Trưng thị xưng vương, cử binh công hãm thành ấp, biên quận
khổ chi nãi mệnh Trường Sa, Hợp Phố cập ngã Giao Châu cụ xa thuyền
tu kiều đạo, thông chướng khê, trữ lương cốc, bái Mã Viện vi
Phục ba tướng quân, dĩ Phù Lạc hầu Lưu Long vi phó lai xâm.
Nhâm Dần, tam niên [Hán Kiến Vũ thập bát niên].
Xuân, chính nguyệt, Mã Viện duyên hải nhi tiến, tuỳ sơn san đạo thiên dư
lí, chí Lãng Bạc thượng La Thành Tây Nhai chi tây danh Lãng Bạc dữ
vương chiến.
Vương kiến lỗ thế đại trương, tự độ ô hợp chi chúng, khủng bất năng chi,
thoái bảo Cấm Khê [Cấm Khê sử tác Kim Khê] Chúng diệc dĩ vương nữ tử,
lự bất năng thắng địch, toại tẩu tán.
Quốc thống phục tuyệt.
 Dịch nghĩa



KỶ TRƯNG NỮ VƯƠNG.

TRƯNG VƯƠNG.
Ở ngôi 3 năm.
Vua rất hùng dũng, đuổi Tô Định, dựng nước xưng vương, nhưng vì là vua
đàn bà, không thể làm nên công tái tạo.
Tên huý là Trắc, họ Trưng
Nguyên là họ Lạc, con gái của Lạc tướng huyện Mê Linh, Phong Châu, vợ
của Thi Sách ở huyện Chu Diên. Thi Sách cũng là con Lạc tướng, con hai
nhà tướng kết hôn với nhau. Sách Cương mục tập lãm lấy Lạc làm họ là
lầm. Đóng đô ở Mê Linh.
Canh Tý, năm thứ 1, Hán Kiến Vũ năm thứ 16. Mùa xuân, tháng 2, vua khổ
vì Thái thú Tô Định dùng pháp luật trói buộc, lại thù Định giết chồng mình,
mới cùng với em gái là Nhị nổi binh đánh hãm trị sở ở châu.
Mùa xuân, tháng 2, vua khổ vì Thái thú Tô Định dùng pháp luật trói buộc,
lại thù Định giết chồng mình, mới cùng với em gái là Nhị nổi binh đánh
hãm trị sở ở châu. Định chạy về nước. Các quận Nam Hải, Cửu Chân, Nhật
Nam, Hợp Phố đều hưởng ứng, lấy được 65 thành ở Lĩnh Nam, tự lập làm
vua, mới xưng là họ Trưng. Tân Sửu, năm thứ 2, (Hán Kiến Vũ năm thứ
17). Mùa xuân, tháng 2, ngày 30, nhật thực
Nhà Hán thấy họ Trưng xưng vương, dấy quân đánh lấy các thành ấp, các
quận biên thuỳ bị khổ, mới hạ lệnh cho Trường Sa, Hợp Phố và Giao Châu
ta sắp sẵn xe thuyền, sửa sang cầu đường, thông các núi khe, chứa thóc
lương, cho Mã Viện làm Phục Ba tướng quân, Phù Lạc hầu Lưu Long làm
phó sang xâm lược.
Nhâm Dần, năm thứ 3 42], (Hán Kiến Vũ năm thứ 18).
Mùa xuân, Mã viện đi theo lối cũ ven biển mà tiến, san núi , thuận theo đạọ
trời tìm chổ ở...Đến Lãng Bạc (ở phía tây Tây Nhai của La Thành, gọi là
Lãng Bạc) đánh nhau với .
Vua thấy thế giặc mạnh lắm, tự nghĩ quân mình ô hợp, sợ không chống nổi,
lui quân về giữ Cấm Khê (Cấm Khê, sử chép là Kim Khê). Quân cũng cho
vua là đàn bà, sợ không đánh nổi địch, bèn tan chạy.

Quốc thống lại mất.
 Chú thích từ


Trưng 徵: Họ Chưng (Trưng) là một chi họ của Hùng Vương và là họ của
Lạc Tướng Thi Sách. Bà Chưng Nhì (Trưng Nhị) là nhị phu nhân của Lạc
Tướng Chưng Thi Sách.
Nữ 女: con gái
Vương 王: Vua, thống trị thiên hạ dưới thời quân chủ.
Kỷ 紀: nước Kỷ, ghi chép

Trưng 徵: họ Trưng
Vương 王: Vua
Vua Trưng, vua nhà Trưng
Tại 在: ở, định cư.
Vị 位: ngôi vị
Tam 三: ba (số lượng)
Niên 年: năm
Ở ngôi ba năm
Vương 王: Vua, thống trị thiên hạ dưới thời quân chủ
Thậm 甚: rất
Hùng dũng 雄 勇: anh dũng, dũng cảm, hùng dũng
Vua rất hùng dũng
Trục 逐: đuổi, xua đuổi
Tô Định
定: là một viên quan lại người Hán ở triều đại nhà Hán được cử sang Việt
Nam làm Thái thú Giao Chỉ trong thế kỷ 1. Khi nhận chức vụ Thái
thú Giao Chỉ, Tô Định là người được sử sách Việt Nam ghi chép là viên
quan tham lam, tàn bạo, chuyên vơ vét của cải khiến người dân bản xứ bất
bình, phẫn nộ mà đỉnh điểm là cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng. Tô Định

đã ra lệnh chém đầu Thi Sách, chồng của bà Trưng Trắc vì vậy Hai Bà
Trưng đã quyết tâm nổi dậy để đánh đuổi người Hán. Khi cuộc khởi nghĩa


nổ ra, Tô Định không thể kiểm soát được tình hình nơi mình quản lý liền
bỏ chạy về phương Bắc.
Đuổi Tô Định
Kiến 建: dựng, xây đắp
Quốc 國: Nước
Xưng 稱: nói, thông báo.
Vương 王: Vua, thống trị thiên hạ dưới thời quân chủ
Dựng nước xưng Vương
Nhiên 然: nhưng
Dĩ 以: vì
Nữ Chủ 女主: Vị vua đàn bà. Ta vẫn đọc trại là Nữ chúa.
Nhưng vì là đàn bà
Bất năng
能: không thể
Thành 成: làm nên
Tái Tạo 再造: Gây dựng lại
Chi 之:
Công 功: công trạng, công lao, thành tích, sự nghiệp
Không thể gây dựng nên (lại) sự nghiệp
Húy 諱: kiêng, kỵ huý, tên huý (tên người đã chết)
Trắc 側 : tên Trắc
Tính 姓: họ
Trưng 徵: (họ) Trưng
Tên huý là Trắc, họ Trưng
Bản 本: gốc (cây), vốn có, từ trước, nguồn gốc, mình (từ xưng hô)
Tính 姓: họ

Lạc 雒: Sông Lạc, (Họ) Lạc.


Vốn họ Lạc
Phong Châu Mê Linh huyện 峯州 雒 冷縣
Lạc 雒
tướng
: cấp tướng, chỉ huy
chi 之: (Giới) Của, thuộc về
nữ 女: con gái
Con gái của Lạc tướng (vị tướng họ Lạc) huyện Mê Linh, Phong
Châu
Chu Diên huyện 朱 鳶 縣 : thời thuộc Hán ở lưu vực sông Đáy.
Thi Sách 詩 索 : cũng là con trai của Lạc tướng huyện Chu Diên và là
người cổ súy nhân dân nổi lên chống lại chế độ cai trị của nhà Đông
Hán (Trung Quốc) trong lịch sử VN
Chi 之: (Giới) Của, thuộc về
Thê 妻: (Danh) Vợ
Dã 也: (Trợ) cũng, vậy, Đặt ở cuối câu, biểu thị phán đoán hoặc khẳng định
Cũng là vợ của Thi Sách huyện Chu Diên
Thi Sách 詩 索:
diệc 亦: (Phó) Chỉ có, chỉ, chẳng qua, đã, rồi, cũng, cũng là, lại
Lạc tướng 雒
:
tử 子: Con trai, Thế hệ sau, con cháu
 Thi Sách cũng là con trai của Lạc tướng
lưỡng 雒: hai, Đôi bên, cùng lúc hai bên
gia 家: nhà
tử 子: Con trai, Thế hệ sau, con cháu
tương 相: qua lại lẫn nhau, lẫn nhau,với nhau

vi 爲: làm, gây nên, là, Dùng làm ngữ từ


hôn nhân 婚 姻: cưới, Lấy vợ hoặc chồng, kết hôn
cương mục tập lãm 綱目集 雒: Sách cương mục tập lãm
dĩ 以: Lấy, dùng, làm
lạc 雒: họ Lạc
vi 爲: làm, gây nên, là, Dùng làm ngữ từ
tính 姓: họ
ngộ 誤: Sự sai lầm, Lầm lẫn
hĩ 矣: Đặt cuối câu, biểu thị khẳng định, (Trợ) Biểu thị cảm thán: thay, vậy
thay
Con hai nhà tướng kết hôn với nhau. Sách Cương mục tập lãm lấy
Lạc làm họ là lầm lẫn thay
(có 1 chữ hán không rõ là chữ gì)
Đô 都
Mê Linh 雒 冷:
Mê 雒:
Âm 音: tiếng
Mi 雒:
Đóng đô ở Mê Linh (Mê âm mi).
Canh Tí 庚子
Nguyên



:

bắt


đầu,

thứ

nhất

niên 年: năm
Hán Kiến Vũ 漢 建 武: là vị Hoàng đế sáng lập nhà Đông Hán trong lịch
sử Trung Quốc, trị vì từ năm 25 đến khi mất. Là dòng dõi xa của nhà Hán
và từng tham gia khởi nghĩa Lục Lâm chống lại chính quyền Vương Mãng,
Hán Quang Vũ Đế đã ly khai khỏi chính quyền mới của Lục Lâm, đánh bại
các lực lượng cát cứ và thống nhất quốc gia, mở ra thời kỳ thịnh trị của
Trung Quốc sau nhiều năm biến động.
thập 十: mười


lục 六: Số sáu
niên 年
 Canh Tý , năm thứ nhất, Hán Kiến Vũ năm thứ 16

: năm

Xuân 春: mùa Xuân
nhị 二: số 2
nguyệt 月: tháng
vương 王: Vua, thống trị thiên hạ dưới thời quân chủ.
khổ 苦: khổ cực, Chịu đựng vất vả, cực nhọc, Thử thách, làm cho khốn khó
Thái thú 太 守: chức quan thái thú
Tô Định
定: là một viên quan lại người Hán ở triều đại nhà Hán được cử sang Việt

Nam làm Thái thú Giao Chỉ trong thế kỷ 1. Khi nhận chức vụ Thái
thú Giao Chỉ, Tô Định là người được sử sách Việt Nam ghi chép là viên
quan tham lam, tàn bạo, chuyên vơ vét của cải khiến người dân bản xứ bất
bình, phẫn nộ mà đỉnh điểm là cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng. Tô Định
đã ra lệnh chém đầu Thi Sách, chồng của bà Trưng Trắc vì vậy Hai Bà
Trưng đã quyết tâm nổi dậy để đánh đuổi người Hán. Khi cuộc khởi nghĩa
nổ ra, Tô Định không thể kiểm soát được tình hình nơi mình quản lý liền
bỏ chạy về phương Bắc.
thằng 雒: Ràng buộc, trừng trị
dĩ 以: Lấy, dùng, làm
pháp 法: phép tắc, khuôn phép, khuôn mẫu, Luật, hình luật, lệnh luật, chế
độ
 Mùa xuân, tháng 2, vua khổ cực vì Thái thú Tô Định, dùng (lấy)
pháp luật trừng trị (trói buộc)
cập 及: Đến, đạt tới, Đợi đến khi, nhân lúc, thừa dịp, bằng, đến, kịp, Thừa
lúc, thừa dịp, Liên quan, liên luỵ, dính líu
thù 讐: thù địch, mối căm giận to lớn không quên
Định 定: Họ "Định"


Chi 之
sát 殺: giết chết
kì 其: (Đại) Của nó, của họ, của mình (thuộc về ngôi thứ ba), Tính từ chỉ
thị: người đó, cái đó, việc đó
phu 夫: chồng
Nhân lúc căm giận họ Định giết chết chồng của mình
nãi 乃: bèn, là, mà
dữ
: Kịp, cùng với
kì 其: (Đại) Của nó, của họ, của mình (thuộc về ngôi thứ ba)

muội 妹: em gái
Nhị 貳: tên của Trưng Nhị em của Trưng Trắc
cử 雒: Phát động, hưng khởi, khởi nghĩa
binh 兵: quân lính
công 攻: đánh, tấn công
hãm 陷: vùi lấp, Phá hoại.
châu 州: châu (đơn vị hành chính)
trị 治: Trụ sở, chỗ quan chánh phủ đóng
Bèn cùng với em gái của mình là Nhị khởi binh tấn công, phá hoại
trụ sở ở châu
Định 定: Họ "Định"
bôn 奔: thua chạy, chạy trốn
hoàn 還: trở về
Định
Nam
Cửu Chân 九 雒

chạy
Hải

về

nước





Nhật Nam 日 南
Hợp Phố 合 浦

giai 皆: Đều, cùng, khắp, đều là, toàn là
ứng 應: Ứng theo, như ta đập mạnh một cái thì nghe bên ngoài có tiếng
vang ứng theo, gọi là hưởng ứng
chi 之: (Trợ) Dùng để nhấn mạnh
 Các quận Nam Hải, Cửu Chân, Nhật Nam, Hợp Phố đều hưởng
ứng
lược 雒: qua loa, sơ sài, mưu lược, Cướp, chiếm, lấy: không hao tổn binh
tướng mà lấy được đất người gọi là lược
định 定: Làm cho yên, dẹp cho yên, xếp đặt cho yên
Lĩnh Nam 嶺南: là vùng đất phía nam núi Ngũ Lĩnh trong truyền thuyết
xưa ở Việt Nam và Trung Quốc. Truyền thuyết và vùng đất này có thể liên
quan đến giai đoạn Hồng Bàng cũng như thời nhà Triệu nước Nam Việt và
thời Trưng Vương trong lịch sử Việt Nam.
lục 六: Số sáu
thập 十: Số mười
ngũ 五: số năm
thành 城 : thành trì, Tường lớn bao quanh kinh đô hoặc một khu vực để
phòng vệ
Dẹp yên 65 thành ở Lĩnh Nam
tự 自: tự mình
lập 立: Gây dựng, tạo nên, Lên ngôi
vi 爲 : làm, gây nên, làm nên
vương 王: vua
thuỷ 始: bắt đầu, mới, trước
xưng 稱 : gọi bằng, gọi là, xưng là


Trưng 徵: họ Trưng
Tính 姓: Họ
Yên 焉 : (Trợ) Từ ngữ khí. Đặt cuối câu: Biểu thị khẳng định. Tương

đương với "dã" 也, "hĩ" 矣.
Tự mình lập (lên ngôi) làm vua, rồi mới xưng họ là Trưng
Tân Sửu 辛 丑
nhị 二: số 2
niên 年: năm
Hán Kiến Vũ thập thất niên 漢 建 武 十 七 年: Hán Kiến Vũ năm thứ 17
Xuân 春: mùa xuân
nhị 二: số 2
nguyệt 月: tháng
hối 晦: ngày hối (ngày cuối cùng của tháng âm lịch), ngày 30
nhật thực 日食: hiện tượng nhật thực (Mặt Trời bị Mặt Trăng che khuất)
 Tân Sửu, năm thứ 2 (Hán Kiến Vũ năm thứ 17). Mùa xuân, tháng
2, ngày 30, nhật thực
Hán 漢 : nhà Hán
Dĩ 以: vì
Trưng 徵: họ Trưng (2 bà Trưng)
Thị 氏: họ
Xưng 稱: xưng
Vương 王:vua
Nhà Hán lấy lí do họ Trưng xưng vương
Cử 雒: nâng lên, nhấc lên, cử động, dấy, đem
Binh 兵: binh lính, quân đội
Công 攻: tấn công


Hãm 陷: hãm hại, phái hoại, vùi lấp
Thành 城 : thành trì (Tường lớn bao quanh kinh đô hoặc một khu vực để
phòng vệ)
Ấp 邑: kinh thành
Thành ấp 城 邑 : thành thị

Đem quân tấn công phá hoại thành trì
Biên 邊: biên giới
Quận 郡: quận huyện
Khổ 苦: cực khổ
Chi 之: trợ từ
Quận huyện ở biên giới chịu cảnh cực khổ
Nãi 乃:bèn
Mệnh 命: ra lệnh
Trường Sa 長 沙 :Trường Sa
Hợp Phố 合 浦: Hợp Phố
Cập 及: cùng với
Ngã 我: ta, (Tính) Của ta, của tôi (tỏ ý thân mật)
Giao Châu 交 州 : Giao Châu
Cụ 具: sửa soạn
Xa 車: cái xe
Thuyền 船: thuyền
Bèn ra lệnh Trường Sa, Hợp Phố cùng với Giao Châu của ta sửa
soạn xe, thuyền.
Tu 修: tu sửa, Sửa chữa
Kiều 橋: cầu
Đạo 道: dẫn, đưa đường


Thông 通: xuyên qua
Chướng 障: che, ngăn, cản, lấp
Khê 溪: suối
Trữ 儲: Trữ, tích chứa, để dành
Lương 粮: cơm, lương thực
Cốc 雒: Cây cốc, vỏ cây dùng làm giấy, ngũ cốc
Tu sửa cầu đường, thông các suối, để dành lương thực ngũ cốc

Bái 拜:phong cho
Mã Viện 馬 援: Mã Viện
Vi 爲: làm
Phục Ba Tướng quân 伏波將軍: Danh hiệu võ tướng
Phong cho Mã Viện làm Phục Ba tướng quân.
Dĩ 以: cho nên, vì vậy, (Liên) Và, với
Phù Lạc 扶 樂: Phù Lạc
hầu 侯: tước Hầu (chức vị)
Lưu Long 雒 隆: Lưu Long
vi 爲: làm
phó 副:phụ, phó, thứ 2
lai 來: đến
xâm 侵: xâm lược, xâm chiếm
Và Phù Lạc hầu Lưu Long làm phó sang xâm lược.
春 Xuân : mùa xuân
chính nguyệt 正月: Tháng Giêng âm lịch
馬 援 Mã Viện tự Văn Uyên, người Phù Phong, Mậu Lăng (nay là huyện
Phù Phong, địa cấp thị Bảo Kê, tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc) là một viên


tướng người Hán trong thời kì nhà Đông Hán. Mã Viện là tổ tiên của Mã
Đằng, Mã Siêu, Mã Đại, những danh tướng trong thời kì Tam Quốc
沿 duyên : men theo, đi theo, noi theo dựa theo lối củ
海 hải : bể, biển, nước biển
而 nhi: mày ngươi, tôi ta, lông mày trên má..
進 tiến: tiến về phía trước, dâng cống hiến
隨 tuỳ : theo sau, thuận theo, tức khắc, lập tức, ngay, bèn
山 sơn: núi
刊 san : chặt tước bỏ, sữa chữa, cải chính
道 đạo: Đường cái thẳng

千 thiên: trên trời
餘 dư: Hơn, quá
里 lí: Lượng từ: dặm (đơn vị chiều dài) (500 mét)
Mùa xuân tháng giêng âm lịch, Mã viện men theo ven biển mà tiến,
sửa núi làm đường hơn nghìn dặm
至 chí : đến, đạt đến
浪 泊 Lãng Bạc : Là một hồ nước tự nhiên lớn nhất ở nội thành Hà Nội
上 thượng : trên
羅 城 西 街 La Thành Tây Nhai : Là vòng kiến trúc ngoài cùng của khu di
tích thành nhà Hồ, nay thuộc huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa, Việt Nam.
Đây là tuyến phòng ngự cho Hoàng Thành nhà Hồ
之 chi: của thuộc về, đối với ở chổ ...
西 tây : phương tây
danh: Tên người, tên gọi sự vật, tiếng tăm
浪 泊 Lãng Bạc
dữ: Phe đãng, bè lũ giúp đở


王 vương : vua
戰 chiến: đánh nhau thi đua
 Đến Lãng Bạc (ở phía tây Tây Nhai của La Thành, gọi là Lãng Bạc)
đánh nhau với vua
王 Vương : vua
見 kiến: thấy trông thấy
虜 lỗ: giặc giã, tù binh
2. thế:
大 đại: lớn
張 trương: (Tính) To, lớn
Vua thấy thế giặc lớn mạnh
自 tự : chổ khởi đầu, mình của mình

度 độ: đo lường
烏合 ô hợp: hỗn độn, hổn hợp
之 chi :: của thuộc về, đối với ở chổ ...
chúng: mọi người nhiều sự vật...
tự nghĩ quân mình ô hợp
恐 khủng : sợ hải, dọa nạt nguy hiếp
bất: không
能 năng: khả năng, có thể
支 chi: (Động) Chống, đỡ, giữ, Chịu đựng
sợ không thể chống nổi
退 thoái : lui, lùi lại
保 bảo: giữ gìn, bảo đảm
禁 溪 Cấm Khê : Cấm Khê là căn cứ kháng chiến cuối cùng của Hai Bà
Trưng
史 sử : một chức quan coi về văn thư ở gần vua


作 tác: dậy khởi lên, tạo dựng
金 溪 Kim Khê:
Lui quân về giữ Cấm Khê (Cấm Khê, sử chép là Kim Khê)
Chúng
亦 diệc : cũng, cũng là, chỉ có, chỉ chẳng qua...
以 dĩ : Lấy dùng làm
王 vương : vua
女子 nữ tử: Người phụ nữ, con gái, đàn bà
 Quân cũng cho vua là đàn bà con gái
慮 lự : nỗi lo, lo sợ
bất: không
能 năng : khả năng, có thể
勝 thắng: Ðược, đánh được quân giặc gọi là thắng

敵 địch: kẻ thù
遂 toại: bèn (trợ từ)
走 tẩu: chạy đi bộ chạy trốn
散 tán: tan, giản ra, cởi bỏ buông thả
Sợ không thể đánh đánh thắng địch, bèn tan chạy.
國 Quốc : tổ quốc
統 thống : các đời nối dỗi không dứt
復 phục: trở lại, lập lại như trước
絶 tuyệt: đứt cắt đứt
Quốc thống lại mất



×