Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Hạch toán và phân tích giá thành dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp Hòa Bình xã Bình Hòa giao thủy Nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.67 KB, 50 trang )

Phần I: Đặt vấn đề
I. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
1.1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế của nớc ta hiện nay đang phát triển với tốc độ cao để
tiến tới công nghiệp hóa hiện đại hoá. Kinh tế ngày càng phát triển thì sự
cạnh tranh giữa các công ty, các doanh nghiệp càng trở nên mạnh mẽ. Thị
trờng cạnh tranh tự do đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của
các doanh nghiệp chính vì vậy mọi hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào
cũng phải gắn chặt với một thị trờng nhất định.
Trong cơ chế thị trờng các nhà quản lý doanh nghiệp luôn luôn phải
lựa chọn sản xuất cái gì? Sản xuấtcho ai? sản xuất nh thế nào và với chi
phí là bao nhiêu. Trên phơng châm đó, để quyết định đúng đắn thì phải
dựa vào thông tin của kế toán đem lại. Vì vậy kế toán có vị trí quan trọng
đối với các nhà quản lý doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải tính
đến kết quả cuối cùng là phải thu hồi đợc vốn đầu t và lợi nhuận. Để đạt đ-
ợc điều đó doanh nghiệp phải quan tâm tới việc quản lý chi phí vì mỗi chi
phí bỏ ra đều ảnh hởng đến lợi nhuận thu đợc. Vì thế vấn đề quan trọng
đặt ra cho các nhà quản lí doanh nghiệp là làm sao phải kiểm soát đợc chi
phí, thực hiện mục tiêu là đạt đợc lợi nhuận cao nhất với chi phí bỏ ra là
thấp nhất. Mặt khác chi phí sản xuất là cơ sở để xác định giá thành sản
phẩm. Việc hạch toán đúng và đủ các chi phí thực tế sẽ giúp cho các
doanh nghiệp đánh giá đến kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Một công cụ đắc lực giúp cho công tác quản lí kinh tế mang lại hiệu
quả đó chính là hoạch toán kế toán nói chung và công tác hạch toán và
phân tích giá thành sản phẩm nói riêng. Công tác này có ý nghĩa hết sức
quan trọng, là một trong những yêu cầu thiết thực, là đối tợng đợc thờng
xuyên theo dõi kiểm tra, là một đơn vị sản xuất kinh doanh hợp tác xã
nông nghiệp xã Bình Hoà -Giao Thuỷ Nam Định sử dụng kế toán nh
1
một công cụ đắc lực để điều hành quản lí các hoạt động kinh tế và kiểm tra


quá trình sử dụng vốn. Việc hạch toán và phân tích các giá thành sản phẩm
có ý nghĩa to lớn về mặt lí luận cũng nh thực tiễn cung cấp nhanh chóng
thông tin cho ban quản lí hợp tác xã để kịp thời đề ra các quyết định sản
xuất phù hợp với tình hình biến động của thị trờng.
Từ những vấn đề nêu trên là một học sinh khoa kinh tế trên cơ sở lí
luận đợc học tập tại trờng và thực tế qua thời gian học tập tại hợp tác xã
nông nghiệp Bình Hoà em đã thấy đợc vai trò quan trọng của việc hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với công tác kế toán
nói chung và hoạt động sản xuất kinh doanh của hợp tác xã nói riêng. Đợc
sự hớng dẫn của các bác, các chú, các anh chị trong đơn vị đặc biệt là bộ
phận kế toán và sự hớng dẫn của các thầy cô trong khoa kinh tế - kế toán
em đã thực hiện chuyên đề của mình với đề tài: Hạch toán và phân tích
giá thành dịch vụ trong hợp tác xã nông nghiệp Bình Hoà xã Bình
Hoà - Giao Thuỷ Nam Định .
Do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên em xin
phép chỉ đi sâu vào hạch toán chi phí và phân tích một số dịch vụ chủ yếu
sau:
- Dịch vụ khuyến nông
- Dịch vụ thuỷ nông
- Dịch vụ thuỷ lợi nội đồng
- Dịch vụ bảo vệ thực vật
- Dịch vụ thú y
- Dịch vụ cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm
1.2. Mục tiêu của đề tài
Hạch toán đúng, chính sách theo chế độ tài chính quy định hiện
hành, chính xác dợc giá trị của các dịch vụ. Phân tích đợc nguyên nhân
dẫn đến kết quả đã đợc của các dịch vụ trong hợp tác xã, nêu ra đợc các
biện pháp nhằm thúc đẩy đợc sự phát triển của các đơn vị.
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi về không gian: Hợp tác xã nông nghiệp Bình Hoà xã Bình
Hoà - Giao Thuỷ Nam Định
Phạm vi về thời gian: nôI dung bao cáo sáu tháng cuối năm 2003
(vụ mùa 2003).
Phạm vi về thời gian làm bao cáo 26\4\2004 đến 15\8\2004
3
Phần II :Giới thiệu đơn vị thực tập
2.1 Đặc diểm tự nhiên:
Bình Hoà là một xã thuộc khu vực đồng bằng sông Hồng có hoạt
động sản xuất nông nghịêp là chủ yếu. Xã Bình Hoà có một hợp tác xã
nông nghiệp đó là hợp tác xã nông nghiệp Bình Hoà với cơ cấu gồm 15 đội
sản xuất với 2450 hộ bằng 8331 khẩu. Hợp tác xã nằm ở trung tâm của xã
và nằm gần trục đờng chính nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển vật t
hàng hoá (phân đạm, giống, thuốc trừ sâu bệnh ) đến tay các hộ xã viên .
Diện tích đất tự nhiên : 467,59 ha
Diện tích đất nông nghiệp :426,05 ha
Tổng diện tích canh tác HTX quản lý 961 mẫu 7=346,2 ha diện tích
nội địa 906,4m
2
xâm canh 55,3 mẫu.
Diện tích đất sử dụng cho trồng trọt và cho chăn nuôi là chủ yếu
chiếm 90% còn lại là ngành nghề khác .Xã Bình Hoà là một trong những
nơi ít phải chịu thiên tai dịch họa, thời tiết khí hậu điều hoà do đó hoạt
động sản xuất nông nghiệp rất thuận lợi.
Đợc sự quan tâm của các cấp trên nên các tuyến đờng liên thôn, xã
đợc tu bổ và cải tạo, nâng cấp rất thuận tiện cho việc vận chuyển, giao lu
kinh tế với các vùng lân cận . Công việc nạo vét sông mơng cũng tiến hành
tích cực để phục vụ cho việc tới tiêu nớc. Trong nhiệm kì 2000-2003 hợp
tác xã đã nạo vét đợc 4 con sông mơng cấp 2, cấp 3 từ trong nội địa đến
sông canh đều đợc vệ sinh sạch sẽ, khoán quản lý trông coi để thông

thoáng đảm bảo tới tiêu thuận lợi, bảo vệ môi trờng. vì vậy có thể nói điều
kiện giao thông của xã về đờng bộ và đờng thuỷ đều tốt, đây là điều kiện
thuận lợi cho việc đi lại, vận chuyển, giao lu kinh tế của xã Bình Hoà nói
chung và hợp tác xã nói riêng phát triển.
2.2 Điều kiện xã hội kinh tế
2.2.1 Tình hình chung của xã
Tình hình dân c :
4
Trong những năm gần đây dân số trong vùng tăng chậm và ngày
càng có xu hớng giảm dần và đi đến ổn định. Số ngời trong độ tuổi lao
động chiếm 60-65% trong tổng dân số. Đây là một yếu tố rất quan trọng.
Nó thể hiện nguồn lao động dồi dào, là nhân lực chính để tạo ra mức thu
nhập cho các hộ dân thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển.
Về số lợng thiếu niên trong độ tuổi đi học ngày một tốt và hầu nh
tối thiểu đợc phổ cập trung học cơ sở. Đây là động lực chính lớn để nâng
cao trrình độ văn hoá, là cơ sở để tiếp thu trình độ khoa học kỹ thuật hiện
đại việc đào tạo, bồi dỡng năng cao tri thức cho thế hệ trẻ sẽ tạo cho quê h-
ơng cho đất nớc nguồn lao động mới với phẩm chất của ngời lao động
trong thời đai mới, thời đại của tri thức. Gần đây tỷ lệ học sinh đỗ vào tr-
ờng trung học chuyên nghiệp ,cao dẳng đại học cũng rất cao do đó số lợng
ngời sản xuất nông nghiệp ngày một giảm và số lợng lao động ở ngành
khác ngày một tăng.
Truyền thống của địa phơng:
ở địa phơng có nhiều hoạt động văn hoá đặc sắc mang nhiều phong
cách địa phơng. Hội đền chùa hàng năm đợc tổ chức linh đình đặc biệt địa
phơng có đền chùa Diêm Điền đợc công nhận là khu di tích lịch sử. Bên
cạnh các lễ hội thì các dòng họ trong xã cũng thờng xuyên tổ chức khen
thởng, phát phần thởng cho các cháu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến,
chăm ngoan hiếu thảo vào cuối mỗi kì, mỗi năm học góp phần động viên
các cháu ra sức thi đua học tập để sau này giúp ích cho địa phơng cho xã

hội.
Cán bộ trong xã thờng xuyên đến các nơi để học tập các ngành nh
khâu bóng, thêu ren, đan sợi, nghề mộc Để truyền đạt lại cho nhân dân
địa phơng để góp phần tăng thu nhập cho dân, hạn chế đói nghèo và giảm
lợng lao động d thừa, đa xã nhà dần dần trở thành một xã trọng điểm của
huyện .
2.2.2 Tình hình chung của hợp tác xã
-Tình hình phát triển sản xuất:
Song song với ngành trồng lúa, ngời nông dân hiện nay đã chuyển
biến t tởng cố thủ một ngành nay đã có t duy sang nhiều ngành nhièu nghề
, phát triển đa dạng. Do vậy hiện nay đã có nhiều hộ đa việc phát triển
chăn nuôi ngành nghề lên và có mức thu nhập lớn.
5
Để tạo ra công ăn việc làm lúc nông nhàn và cũng là ngành tạo điều
kiện cho trồng trọt đẩy mạnh năng xuất nâng cao.
Hiện nay đàn lợn có 3315con/2650con /năm.Năm 2004 so với
nhiệm kì 2000- 2003 tăng 125%.Trong đó đàn lợn nái có 540 con/455
con,năm 2003 tăng 118,6%.Đàn trâu 30 con,đàn bò 120 con có nhiều hộ
nuôi theo phơng thức công nghiệp,bán thu nhập,chuồng trại thu mua hợp
vệ sinh, tận dụng sản phẩm phụ thành khí đốt ômêga.
Về gia súc gia cầm có hộ đã phát triển thành trang trại hàng ngàn
con ngan vịt gà công nghiệp lấy thịt hoặc đẻ trứng thu nhập 10 triệu 20
triệu đồng/năm.
Ngoài phát triển trông trọt, chăn nuôi các hộ xã viên trong hợp tác
xã tổ chức ngành nghề truyền thống đa lại nguồn thu lớn trong tổng thu.
Về trồng trọt:
Chỉ tiêu
ĐVT
Thực hiện
năm 2000

Thực hiện
năm 2001
Thực hiện
năm 2002
Tổng diện tích ha 363,4ha 363,4ha 356,2ha
Năng xuất cả năm Tạ/ha 130,94tạ/ha 120,64tạ/ha 132,04tạ/ha
Vụ chiêm Tạ/ha 77,25 76,64 76,04
Vụ mùa Tạ/ha 53,69 46 56
Tổng sản lợng không
tính màu quy
Tấn 4625,5 4261,7 4571,2

Sản lợng bình quân cả năm là 4486,13 tấn năng suất bình quân cả
năm là 128 tạ/ha so với diện tích kì trớc 133tạ/ha=96,2%. Bình quân lơng
thực đầu ngời là 550 kg (không tính màu quy ra lơng thực). Năng suất thực
tế so với kế hoạch vợt 102,4%.
Sản lợng lợng thực thực tế so với số lợng kế hoạch đạt 101,6%.
-Tình hình đời sống của ngời lao động:
6
Đời sống của ngời lao động sinh sống tại vùng có thể nói đã có sự
thay đổi rất lớn so với những năm trớc đây. Thu nhập của ngời lao động
ngày một tăng vì hoạt động sản xuất nông nghiệp trong vùng đã áp dụng
những thành tựu khoa học kĩ thuật làm tăng năng xuất cây trồng và vật
nuôi.
Là một xã có nghề trồng lúa là chủ yếu, các nghề khác tuy đã có
chuyển biến song chiếm tỉ lệ vẫn còn thấp và chậm, ngoài 2 vụ lúa số lao
động d thừa khá lớn nhất là khi xong 2 vụ lúa, xong với cơ chế mở cửa thị
trờng khuyến khích mọi thành phần kinh tế. Do vậy các ngành nghề truyền
thống các dịch vụ đợc phát triển mạnh mẽ từng xóm, từng thôn thi nhau
phát huy truyền thống.Tập quấn mở mang nghề nghiệp tạo ra công ăn việc

làm để có thu nhập cao góp phần nâng cao đời sống, cải thiện cơ sở vật
chất, giảm tỉ lệ đói nghèo. Hiện nay số dân có cuộc sống ở mức khá ngày
một tăng chiếm tỉ lệ khoảng 65%và hầu nh không có hộ đói nghèo.
Kết quả sản xuất kinh doanh đơn vị đã đạt đợc ở vụ mùa năm 2002
TT Các dịch vụ Doanh thu Chi phi Cân đối
1 Điều hành sản xuất khuyến nông 30.230.900 30.875.000 -644.100
2 Tới tiêu nớc 49.470.000 48.592.500 +877.500
3 Thuỷ lợi nội đồng 15.375.500 16.000.800 -625.300
4 Bảo vệ thực vật 4.805.000 4.124.000 +681.000
5 Dich vụ điện 4.664.600 2.886.600 +1.778.000
6 Cung ứng vật t và TTSP 8.790.800 7.935.500 +855.300
Cộng 113.336.800 110.414.400 2.922.400
7
Kết quả sản xuất kinh doanh đơn vị đã đạt đợc ở vụ mùa năm 2003
STT Các dịch vụ Doanh thu Chi phí Cân đối
1 Dịch vụ cây trồng 134.457.400 129.943.000 +4514400
2 Dịch vụ tiêm phòng 4.362.000 2.438.000 +1924000
3 Dịch vụ điện 12.04.900 +1204900
4 Cung ứng vật t và
TTSP
70.141.300 67.157.400 +2983900
Cộng 210.165.600 199.538.400 10.627.200
Qua kết quả đạt đợc ở vụ mùa năm 2002 và năm 2003 ta thấy:
+ ở vụ mùa năm 2002 với 6 dịch vụ mà doanh thu chỉ đạt đợc
2.922.400 tức là bình quân đạt 487066,6667đ/1 dịch vụ.
+ ở vụ mùa năm 2003 với 4 dịch vụ doanh thu đạt đợc 10627 tức là
bình quân đạt 2656800đ/1 dịch vụ.
So sánh kếi quả đạt đợc của 2 năm ta thấy doanh thu của năm 2003
tăng hơn doanh thu năm 2002 là 7704800đ.Điều đó chứng ttỏ rằng công
tác quản lí của hợp tác xã đã tốt hơn và nếu nh kết quả này vẫn đợc duy trì

ở các năm tiếp theo thì chắc chắn kinh tế của xã nhà sẽ ngày một phát
triển hơn để hoà nhập chung với sự phát triển của nền kinh tế đất nớc.
8
Sơ đồ bộ máy quản lí của hợp tác xã :

Chức năng của từng ban trong bộ máy quản lý:
Ban quản lí: có nhiệm vụ trực tiếp điều hành sản xuất theo dõi đến
15 cơ sở xóm đội hạch toán đầy đủ toàn bộ doanh thu, chi phí thực tế vào
phân phối và định cơ chế thởng phạt.
Ban kiểm soát: Giám sát việc điều hành hoạt động sản xuất và thực
hiện công việc của 15 cơ sở đội sản xuất trong hợp tác xã. Cuối vụ có
nghiệm thu công việc của ban quản lý.
Chủ nhiệm hợp tác xã: Đứng đầu trong ban quản trị và chịu trách
nhiện chung.
Phó chủ nhiệm: là ngời trợ lí giúp việc cho chủ nhiệm hoàn thành
công việc nhanh nhất và là ngời chịu trách nhiệm cung ứng vật t, đảm bảo
các khâu dịch vụ giám sát việc thực hiện kế hoạch.
9
Ban quản lí
Ban quản trị Ban kiểm soát
Chủ nhiệm
Phó chủ nhiệm1 Phó chủ nhiệm2 Ban hạch toán
Ban hạch toán: có nhiệm vụ phản ánh báo cáo tình hình biến động
của các loại vốn nguồn vốn và các hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì.
Sơ đồ bộ máy kế toán của hợp tác xã:
Chức năng của bộ phận trong phòng kế toán :
-Kế toán trởng: là ngời có chức năng đứng đầu bộ máy kế toán, trực
tiếp chỉ đạo toàn bộ nhiệm vụ công tác kế toán, thống kê quản lí và điều
hành các nhân viên kế toán thống kê. Phụ trách công tác tài chính, tham
gia lập kế hoạch tài chính, kí duyệt chứng từ kế toán, phụ trách hạch toán

nguồn vốn, lập các báo cáo kế toán về nghiệp vụ kế toán.
Kế toán trởng chịu sự hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra về nghiệp vụ tài
chính kế toán của phòng chuyên môn nhà nớc, đợc uỷ ban nhân dân huyện
giao nhiệm vụ.
Kế toán trởng trực tiếp theo dõi trên sổ cái, khoá sổ cuối tháng, lập
bảng cân đối, lập báo cáo tài chính lên phòng nông nghiệp huyện
-Kế toán đội (kiêm kế toán thanh toán): phản ánh các khoản nợ phải thu và
tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu theo từng đối tợng thanh toán
trong và ngoài hợp tác, phản ánh các khoản nợ phaỉ trả của hợp tác xã
Ngoài việc thanh toán kế toán đội theo dõi diện tích khoán từng hộ,
tổ chức họp đội, báo cáo công khai các khoản dịch vụ xã viên phải đóng
góp..
10
Kế toán trởng
Kế toán đội Thủ quỹ Thủ kho
-Thủ quỹ: là ngời chịu trách nhiệm quản lí tiền mặt, kiểm tra đối
chiéu giữa số liệu phản ánh trên giấy tờ, kiểm kê số liệu thực tế, báo cáo
lên cấp trên khi thấy hụt quỹ.
-Thủ kho: là ngời chịu trách nhiện quản lí kho vật t hàng hoá kiểm
kê kho hàng hoá, báo cáo lên cấp trên khi thấy hụt kho.
-Trình độ chuyên môn kĩ thuật của cán bộ đơn vị thực tập:
Xã Bình Hoà tuy chỉ có một hợp tác xã nông nghiệp nhng đội ngũ
cán bộ trong hợp tấc xã đều có trình độ chuyên môn cao, đợc đào tạo cơ
bản qua các trờng lớp, ít nhất cũng phải qua các khóa học sơ cấp về ngành
nghề chuyên môn của mình. Do đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn có
năng lực nên việc hạch toán các nghệp vụ kinh tế phát sinh rất đầy đủ
chính xác đúng theo chế độ tài chính quy định. Đâu cũng là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đễn việc chỉ đạo nhân dân thực hiện sản xuất nông nghiệp đạt
đợc những thành tựu đáng khích lệ.
Tổng số lao động chuyên dịch vụ của hợp tác xã gồm 55 ngời

Trong đó:
-Khuyến nông:55 ngời
-Bảo vệ thực vật : 2 ngời
-Thú y: 4 ngời
-Thuỷ nông: 33 ngời
-Điện: 8 ngời
-Cung ứng tiêu thụ : 3 ngời
Tổng số cán bộ quản lí
-Ban quản tri:3 ngời
Cán bộ kểm soát :1 ngời
Kế toán, kho quỹ:4 ngời
Số đội trởng(kiêm xón trởng): 15 ngời
+Tình hình vốn quỹ:
11
Công tác quản lí là hạch toán sử dụng vốn quỹ đảm bảo nguyên tắc,
đến nay vốn quỹ của hợp tác xã đợc thể hiện trên các thống kê nguồn vốn
cố định thuộc TSCD
Đầu kì:851.516.195
Cuối ki:918.955.197
Cân đối trong kì tăng: 67.139.002
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/3/2003 có: 1.282.501.236
Trong đố tổng phải trả:
Đầu kì: 230.170.00
Cuối kì: 157.079.950
Khoản phải thu:
Đầu kì: 298.714.845
Cuối kì:387.808.585
Thống kê phải trả: nợ ngân hàng: 50.000.000
Nợ đối tợng khác:57.650.000
Tổng cộng: 387.808.585

12
Phần III: Nội dung chuyên đề
3.1 Cở sở lí luận của nội dung nghiên cứu
Để tiến hành các hoạt động kinh doanh, hợp tác xã thờng xuyên
phải bỏ ra các khoản chi phí về công cụ, dịch vụ, hao mòn của máy móc
thiết bị, tiền lơng chi trả cho công nhân viên và những khoản chi phí phục
vụ khác. Tất cả các chi phí đó đều đợc tính toán tổng hợp một các chính
xác nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lí của HTX hơn nữa chi phí sản xuất
là cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm.
Muốn hạch toán chi phí sản xuất và giá thành hữu hiệu trong quản lí trớc
hết đòi hỏi phải nắm bắt một cách sâu sắc báo cáo kinh tế của chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm. Để làm sáng tỏ vấn đề này cần phải phân biệt
giữa chi phí với chi tiêu và nắm bắt đợc chức năng cơ bản của chi tiêu giá
thành.
Chí phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao
động vật hoá và lao động sống đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản là: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao
động. Sự tham gia các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất có sự khác
nhau và nó hình thành các khoản chi phí tơng ứng là chi phí nhân công,
chi phí nguyên vật liệu, chi phí về giống.
Việc tập hợp và phân bố chính các kịp thời các loại chi phí sản xuất theo
đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành, từ đó kiểm tra tình
hình thực hiện các định mức và dự đoán quá trình sản xuất lạ một nghiệp
vụ chủ yếu của việc hạch toán quá trính sản xuất giúp cho ban quản lí
HTX tìm ra biện pháp để tăng năng xuất và giảm chi phí chi ra.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
chi phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng
sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
Công thức tính giá thành sản phẩm:
Z=C+V

13
Trong đó:
C: là chi phí vật hoá gồm
C1: chi phí khấu hao tài sản cố định
C2: chi phí tài sản lao động
V: lao động sống (tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên)
Công thức tính giá thành 1 đơn vị sản phẩm :
chi phí- giá trị sản phẩm phụ
Z1=
Khối lợng sản phẩm
Ví dụ: một hộ xã viên trồng lúa với diện tích 5 sào (sản phẩm phụ là rơm
rạ)
Chi phí hết : 800.000đ
Sản lợng thu: 1000kg
Thu rơm rạ: 150.000đ
800000-150000
Ta có Z1 = = 650đ/kg
1000
Công thức tính giá thành đối với một loại sản phẩm:
Z= chi phí-giá trị sản phẩm phụ
Gía thành sản xuất là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm lao vụ, dịch vụ do
HTX tiến hành đã hoàn thành toàn bộ quy trình sản xuất hoặc các khâu
dịch vụ. Mức hạ giá thành và tỉ lệ hạ gía thành sản phẩm phản ánh trình độ
hợp lí tiết kiệm các chi phí. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá thành sản phẩm vào
quản lí cần phải tổ chức tính đúng, tính đủ mọi chi phí đã bỏ ra. Tính đúng
và tính đủ mọi giá thành sản phẩm hàng hoá có ý nghĩa hết sức quan trọng
và thiết thực đối với việc tăng cờng và cải thiện công tác quản lí trong
HTX nói riêng và các thành phần kinh tế nói chung
*Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm:
Chí phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng:

14
Chi phí sản xuất chỉ tính những chi phí sản xuất phát sinh trong một vụ
mùa nhất định không tính đến chi phí đó có liên quan đến số sản phẩm đã
hoàn thành hay cha, còn giá thành sản phẩm là giới hạn số chi phí sản xuất
có liên quan đến khối lợng sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành.
Nhng hai khái niệm (hai lĩnh vực) này lại có liên quan mật thiết đến
nội dung cơ bản và đợc biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất là căn cứ để
tính giá thành, tiết kiệm chi phí là hạ giá thành sản phẩm. Dó đó giá thành
luôn luôn gắn liền với chi phí
3.2 Cơ sở khoa học của hạch toán
Trong HTX nông nghiệp quá trình hạch toán chi phí sản xuất đợc phản
ánh trực tiếp vào tài khoản 631(chi phí sản xuất kinh doanh)
Việc hạch toán trực tiếp vào tài khoản 631 phù hợp với việc HTX
kinh doanh các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Bởi đây là đơn
vị kinh doanh có quy mô nhỏ chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
trong phạm vi một xã .
3.2.1 Hình thức kế toán của HTX nông nghiệp Bình hoà
Để phù hợp với nhu cầu quản lí sản xuất kinh doanh thì HTX đã sử
dụng hình thức nhật kí sổ cái và nh một công cụ hữu ích giúp cho việc ghi
chép quản lí sổ sách đợc đầy đủ, chính xác hơn :
Trình tự ghi chép theo hình thức nhật kí sổ cái :
15
Ghi chú:
: ghi hàng ngày
: kiểm tra đối chiếu
: ghi cuối tháng
*Nhật kí sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian và hệ thống hoá nội
dung kinh tế phát sinh
Số liệu ghi tên nhật kí sổ cái: dùng dể lập báo cáo tài chính.

Sổ chi tiết là cơ sở dùng để phản ánh chi tiết cụ thể từng đối tợng kế
toán riêng biệt mà trên nhật kí sổ cái cha phản ánh chi tiết đợc số liệu trên
cơ sỏ kế toán chi tiết dùng để phân tích tình hình hoạt động và kết quả
kinh doanh của đơn vị.
16
Chứng từ gốc
(phiếu thu, phiếu chi,phiếu xuất,
phiếu nhập)
Bảng kê chứng
từ cùng loại
Sổ quỹ Nhật kí sổ cái
Sổ chi tiết
Báo cáo tài chính
Số liệu từ bảng kê chúng từ cùng loại ghi vào nhật kí sổ cái là số
liệu ở hàng cộng của bảng kê chứng từ cùng loại
STT Tên chứng từ Số liệu chứng từ
I Chỉ tiêu lao động tiền lơng 01- LDTL
1 Hợp động giao khoán 01- LDTL
2 Hợp đồng cung cấp hàng hoá, dịch vụ nông
nghiệp
02- LDTl
3 Phiéu nghiệm thu công việc hoặc sản phẩm 03- LDTL
II Chỉ tiêu vật t
4 Phiếu xuất kho 01- VT
5 Phiếu nhập kho 02- VT
6 Biên bản kiển kê vật t, sản phảm hàng hoá 03- VT
III Chỉ tiêu tiền tệ
7 Phiếu thu 01-TT
8 Phiếu chi 02-TT
9 Giấy đề nghị tạm ứng 03-TT

10 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 04- T
11 Biên bản kiểm kê quỹ 05 -TT
IV Chỉ tiêu tài sản cố định
12 Biên bản giao nhận tài sản cố định 01-TSCD
13 Biên bản thanh lí tài sản cố định 02-TSCD
14 Biên bản giao nhận tài sản cố định sửa chữa lớn
hoàn thanh
03-TSCD
15 Biên bản đánh giá tài sản cố định 04-TSCD
17
Các loại sổ hợp tác xã đang sử dụng:
STT Tên sổ
1 Nhật kí - sổ cái
2 Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
3 Sổ quỹ tiền mặt
4 Số tiền gửi ngân hàng
5 Sổ kho
6 Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa
7 Sổ tài sản cố định
8 Sổ chi tiết doanh thu
9 Sổ chi phí
10 Sổ theo dõi nguồn vốn kinh doanh
11 Sổ theo dõi các quỹ HTX
12 Sổ theo dõi thanh toán với các hộ xã viên
13 Sổ chi tiết các tài khoản
14 Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu sản phẩm, hàng hoá
18
Hệ thống báo cáo trong hợp tác xã:
Hợp tác xã
Ghi

đơn
Ghi
kép
I. Hệ thống báo cáo gửi
cơ quan nhà nớc
Cơ quan nhà
nớc
1. Bảng cân đối kế toán B02-
HTX/K
* nt
2. Bảng cân đối tài khoản B01-
HTX/K
* nt
3. Báo cáo doanh thu chi
phívà phân phối lãi
choHTX
B03-
HTX/NN
* nt
4. Bảng cân đối nguồn
vốn của HTX
B04-HTX/D * nt
II. Hệ thống báo cáo tài
chính công khai trớc đại
hội xã viên
Đại hội xã
viên
1. Báo cáo doanh thu, chi
phí phân phối trong hợp
tác xã

B03-
HTX/NN
* * nt
2. Báo cáo nguồn vốn
kinh doanh và các quỹ
HTX
B05-
HTX/NN
* * nt
3. Báo cáo tình hình công
nợ của HTX
B06-
HTX/NN
* * nt
4. Báo cáo kết quả kiểm
kê tài sản cuối năm
B07-
HTX/NN
* * nt
Hệ thống tài khoản HTX đang sử dụng:
Stt Số liệu
thống kê
Tên tài khoản
19
1 111 Tiền mặt
2 112 Tiền gửi ngân hàng
3 131 Phải thu
4 152 Vật liệu dụng cụ
5 155 Thành phẩm
6 141 Tạm ứng

7 211 Tài sản cố định
8 214 Hao mòn tài sản cố định
9 241 Xây dựng cơ bản dở dang
10 311 Phải trả nợ vay
11 331 Phải trả
12 333 Thanh toán thuế
13 334 Thanh toán với xã viên và ngời lao động
14 411 Nguồn vốn kinh doanh
15 415 Quỹ HTX
16 421 Lãi cha phân phối
17 511 Doanh thu hoạt động kinh doanh
18 631 Chi phí sản xuất kinh doanh
19 642 Chi phí quản lí hợp tác xã
20

×