Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Hoàn thiện thủ tục phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty kiểm toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.92 KB, 103 trang )

Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Tuy mới ra đời và phát triển ở Việt Nam hơn 15 năm nhưng
kiểm toán độc lập là một bộ phận quan trọng không thể thiếu của
nền kinh tế thị trường, nó cũng là một bộ phận cấu thành quan trọng
trong hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế - tài chính. Kiểm
toán là tất yếu khách quan và có vai trò tích cực trong quá trình phát
triển nền kinh tế xã hội của Việt Nam. Vậy nên việc đẩy mạnh nâng
cao chất lượng của kiểm toán độc lập không thể tách rời ra khỏi quá
trình phát triển kinh tế xã hội.
Trong tiến trình hội nhập về kinh tế yêu cầu sự công khai
thông tin tài chính của các doanh nghiệp và sự đảm bảo tính chính
xác của các thông tin đó trên thị trường kinh doanh là một yêu cầu
tất yếu. Chính vì vậy vai trò và vị trí của kiểm toán độc lập ngày
càng được nâng cao và khẳng định. Những năm qua kiểm toán độc
lập tuy mới hình thành nhưng đã đạt được những thành tựu đáng kể
và không ngừng phát triển. Để phát triển hơn nữa và phát huy được
vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường thì Kiểm toán độc lập
Việt Nam cần phải hoàn thiện và nâng cao hơn về chất lượng kiểm
toán và hiệu quả kinh tế. Để hoàn thiện công tác kiểm toán trong
các cuộc kiểm toán cần phải có sự nghiên cứu phát triển thêm về
lĩnh vực chuyên môn của kiểm toán.
Trong một cuộc kiểm toán các KTV phải sử dụng kết hợp rất
nhiều các phương pháp và kỹ thuật kiểm toán khác nhau để có thể

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung



-1-

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

đưa ra kết luận cuối cùng về cuộc kiểm toán. Việc xác định các
phương pháp, kỹ thuật kiểm toán nào ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả và chất lượng cuộc kiểm toán chính vì vậy KTV phải xác định
được phương pháp, kỹ thuật kiểm toán nào sẽ giúp cho KTV có
được kết luận chính xác nhất về đối tượng kiểm toán với chi phí ở
mức tiết kiệm nhất. Thủ tục phân tích là một trong các phương pháp
kiểm toán có hiệu quả cao. Đây là phương pháp tuy khó lại yêu cầu
KTV có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn cao nhưng chi phí
thường thấp, kết quả thu được thường khá chính xác và có thể được
xem như một bằng chứng kiểm toán giúp cho KTV có định hướng
kiểm toán tốt hơn. Qua việc thực hiện thủ tục phân tích thì KTV có
thể xác định mục tiêu, quy mô, phạm vi, khối lượng công việc cần
kiểm toán và từ đó có thể đi sâu nghiên cứu, kiểm toán những vấn
đề KTV cho là cần kiểm toán. Vì vậy thủ tục phân tích thường được
áp dụng rất nhiều trong các cuộc kiểm toán ở Việt Nam cũng như
trên thế giới.
Ở Việt Nam , Bộ Tài chính đã ban hành chuẩn mực kiểm toán
số 520 “Quy trình phân tích” theo quyết định số 219/2000/QĐ-BTC
ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính để quy định các

nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn thể thức áp dụng nguyên
tắc, thủ tục đó liên quan đến quy trình phân tích trong quá trình
kiểm toán độc lập BCTC. Tuy nhiên trong thực tế việc áp dụng
chuẩn mực kiểm toán đó vẫn còn gặp phải những khó khăn và hạn
chế nhất định. Vì vậy để nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

-2-

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

thì hoàn thiện việc áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm toán độc
lập BCTC là một trong những giải pháp quan trọng.
Từ những nhận thức trên tôi chọn đề tài “Hoàn thiện thủ tục
phân tích trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty Kiểm toán
Việt Nam” hi vọng sẽ góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
của hoạt động kiểm toán độc lập BCTC của công ty Kiểm toán Việt
Nam nói riêng và của các công ty nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
- Nghiên cứu làm rõ và hệ thống hoá các lý luận chung về thủ
tục phân tích
- Phân tích, đánh giá thực tế áp dụng thủ tục phân tích tại công
ty Kiểm toán Việt Nam để từ đó đưa ra phương hướng và một số

biện pháp nhằm hoàn thiện việc áp dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán độc lập BCTC.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là lý luận chung
về thủ tục phân tích trong kiểm toán độc lập BCTC và thực tế
nghiệp vụ phân tích trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán
Việt Nam trong mối liên hệ với những quy định trong chuẩn mực về
“Quy trình phân tích” được ban hành theo Quyết định số
219/2000/QĐ-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Nội dung cơ bản của chuẩn mực này là:
- Khái quát chung về quy trình phân tích.
- Mục tiêu của quy trình phân tích.

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

-3-

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Các nguyên tắc khi áp dụng thủ tục phân tích.
- Mức độ tin cậy của quy trình phân tích.
- Điều tra các yếu tố bất thường.
Luận văn tập trung vào việc tìm hiểu khái quát và hệ thống hoá
các lý luận về thủ tục phân tích cũng như phân tích đánh giá thực tế

áp dụng trong kiểm toán BCTC ở công ty Kiểm toán Việt Nam từ
đó đưa ra phương hướng, biện pháp hoàn thiện việc áp dụng thủ tục
phân tích trong kiểm toán BCTC cho các doanh nghiệp kiểm toán
độc lập nói chung và cho công ty Kiểm toán Việt Nam nói riêng.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Đề tài đã đi sâu nghiên cứu nắm rõ một cách có hệ thống ngắn
gọn về kiểm toán BCTC và thủ tục phân tích trong kiểm toán độc
lập BCTC.
Đề tài đã tìm hiểu và chỉ rõ thực trạng áp dụng thủ tục phân
tích vào kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán Việt Nam, đồng
thời nêu được ưu nhược điểm trong việc áp dụng thủ tục phân tích
vào kiểm toán BCTC tại Công ty Kiểm toán Việt Nam và phân tích
được nguyên nhân của thực trạng đó làm căn cứ cho việc đề xuất
kiến nghị nhằm hoàn thiện việc áp dụng thủ tục phân tích trong
kiểm toán độc lập BCTC của các công ty Kiểm toán nói chung và
của Công ty Kiểm toán Việt Nam nói riêng.
5. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, danh mục ký
hiệu viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo thì nội dung chính của

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

-4-

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp


Luận văn tốt

luận văn gồm 3 chương .
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về thủ tục phân tích vận dụng
trong kiểm toán độc lập BCTC.
Chương 2: Thực trạng áp dụng thủ tục phân tích trong kiểm
toán BCTC tại công ty Kiểm toán Việt Nam (VACO).
Chương 3: Phương hướng, giải pháp hoàn thiện việc áp dụng
thủ tục phân tích trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm toán Việt
Nam.
Tôi xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Thịnh Văn
Vinh – Giảng viên bộ môn Kiểm toán Học Viện Tài Chính và anh
Nguyễn Vương Huynh – KTV Công ty Kiểm toán Việt Nam đã
giúp tôi hoàn thành đề tài này, nhưng do thời gian và kiến thức của
tôi còn hạn chế nên đề tài không tránh khỏi những sai sót, mong
nhận được sự góp ý của thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Hà nội ngày 20 tháng 4
năm 2007
Sinh viên

Đào Thị Hồng
Nhung

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

-5-

Lớp: K41/21.10



Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỦ TỤC PHÂN
TÍCH
TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH.
1.1: Khái quát chung về kiểm toán báo cáo tài chính
1.1.1: Định nghĩa chung về kiểm toán BCTC.
Quan niệm về kiểm toán được chấp nhận phổ biến hiện nay là:
“Kiểm toán là quá trình các KTV độc lập và có năng lực tiến hành
thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin được kiểm
toán nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông
tin này với các chuẩn mực đã được thiết lập.”
Kiểm toán được chia thành ba loại là kiểm toán tuân thủ, kiểm
toán hoạt động và kiểm toán BCTC. Trong giới hạn phạm vi của đề
tài, luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu về Kiểm toán BCTC.
Kiểm toán BCTC là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét
của KTV độc lập về tính trung thực và hợp lý của số liệu được trình
bày trên BCTC cũng như tính hợp thức và hợp pháp của BCTC.
1.1.2.Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản khi thực hiện kiểm
toán BCTC.
1.1.2.1. Mục tiêu của kiểm toán BCTC.
Mục tiêu của kiểm toán BCTC là nhằm xác nhận độ tin cậy
của BCTC làm căn cứ pháp lý để tạo cơ sở cho các đối tượng sử
dụng thông tin trong BCTC đã kiểm toán đưa ra các quyết định
đúng đắn và hiệu quả.
Đoạn 11 chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200- “Mục tiêu

và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC” đã chỉ rõ: “Mục

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

-6-

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân
thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các
khía cạnh trọng yếu hay không?”
Có thể nói kiểm toán BCTC là một khâu không thể thiếu,
không thể tách rời trong quá trình thu nhận, xử lý, cung cấp, kiểm
soát chất lượng và sử dụng các thông tin tài chính.
Ngoài ra mục tiêu của kiểm toán BCTC còn giúp cho đơn vị
được kiểm toán thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục, nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng thông tin của đơn vị.
1.1.2.2. Các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC.
Các KTV và công ty kiểm toán phải luôn nắm vững mục tiêu
kiểm toán là đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC
trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC. Các
nguyên tắc cơ bản đó là:

• Tuân thủ pháp luật của Nhà nước:
KTV phải luôn nắm rõ, coi trọng và chấp hành theo pháp luật
của Nhà nước trong quá trình hành nghề kiểm toán cũng như trong
các giai đoạn thực hiện của một cuộc kiểm toán. KTV phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động nghề nghiệp của mình và
những nhận xét, đánh giá của mình trong báo cáo kiểm toán.
• Tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn:

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

-7-

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Trong quá trình kiểm toán thì các KTV và doanh nghiệp kiểm
toán phải tuân thủ các chuẩn mực chuyên môn đã được quy định
trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và chuẩn mực kiểm toán
quốc tế mà Việt Nam thừa nhận.
• Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp:
Cũng như các nghề khác, các KTV cũng có các nguyên tắc
đạo đức nghề nghiệp riêng có của mình:
- Tính độc lập: Đây là nguyên tắc cơ bản trong nghề nghiệp
của KTV. Các KTV phải có tính độc lập về mặt tình cảm và mặt
kinh tế đối với khách hàng được kiểm toán. KTV không được nhận

kiểm toán ở những đơn vị mà bản thân họ có quan hệ họ hàng thân
thuộc với những người trong bộ máy quản lý, KTV cũng không
được có liên quan đến đơn vị khách hàng về mặt kinh tế như góp
vốn, cho vay vốn, có quan hệ hợp đồng kinh tế với khách hàng,…
- Tính chính trực: KTV phải là người thẳng thắn, trung thực,
có chính kiến rõ ràng.
- Tính khách quan: KTV phải vô tư, công bằng, tôn trọng sự
thật, không được thành kiến và thiên vị.
- Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: Để làm tốt công
việc của mình thì KTV phải có đầy đủ các năng lực chuyên môn cần
thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần siêng năng nghề
nghiệp. KTV phải thường xuyên học hỏi nâng cao kiến thức của
mính về chuyên môn nghiệp vụ cũng như về các kỹ năng để đáp
ứng được yêu cầu công việc.

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

-8-

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Tính bí mật: KTV phải bảo mật các thông tin có được trong
quá trình kiểm toán, không được phép tiết lộ bất kỳ thông tin nào
khi chưa được phép của người có thẩm quyền trừ trường hợp phải

công khai theo yêu cầu của pháp luật và trong phạm vi quyền hạn
nghề nghiệp của mình.
- Tư cách nghề nghiệp: KTV phải trau dồi và bảo vệ uy tín
nghề nghiệp, không được gây ra các hành vi có thể làm giảm uy tín
nghề nghiệp của mình.
• Hoài nghi nghề nghiệp:
KTV phải luôn có tính hoài nghi nghề nghiệp, luôn nhìn nhận
các thông tin, vấn đề dưới con mắt xét đoán, hoài nghi nghề nghiệp
để đảm bảo không bỏ qua bất kỳ một sai sót trọng yếu nào, từ đó để
thu được kết quả kiểm toán cao nhất. Tính hoài nghi nghề nghiệp là
cơ sở quan trọng để KTV định hướng và phát hiện rủi ro trong quá
trình phân tích.
1.1.3. Nội dung của kiểm toán BCTC.
Có nhiều cách chia nhỏ từng nội dung thực hiện trong kiểm
toán BCTC nhưng để có thể đưa ra ý kiến nhận xét về thông tin
được cung cấp trên BCTC thì KTV phải kiểm toán tất cả các khoản
mục trên BCTC của khách hàng.
- Căn cứ vào các chỉ tiêu trên BCTC, nội dung của kiểm toán
BCTC chia thành: kiểm toán tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn;
kiểm toán tài sản cố định và đầu tư dài hạn; kiểm toán nguồn vốn;

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

-9-

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp


Luận văn tốt

kiểm toán doanh thu; kiểm toán chi phí; kiểm toán kết quả và phân
phối kết quả kinh doanh.
- Căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì
nội dung kiểm toán BCTC chia thành: kiểm toán chu kỳ doanh thuphải thu-thu tiền; kiểm toán chu kỳ mua hàng-phải trả-thanh toán;
kiểm toán chu kỳ tồn kho, nhập kho, chi phí và giá thành; kiểm toán
chu kỳ nhân sự-tiền lương- chi phí nhân công; kiểm toán chu kỳ
huy động vốn và hoàn trả; kiểm toán vốn bằng tiền.
1.1.4: Trình tự kiểm toán BCTC.
Một cuộc kiểm toán BCTC nói chung được thực hiện thông
qua ba bước chính sau:


Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán: đây là giai đoạn có ý

nghĩa rất lớn trong toàn bộ cuộc kiểm toán. Một kế hoạch kiểm toán
phù hợp sẽ định hướng cho các KTV xác định được các vấn đề cần
lưu ý trong cuộc kiểm toán, những rủi ro có thể xảy ra trong hợp
đồng kiểm toán, những bộ phận thường có rủi ro trên BCTC và sẽ
giúp KTV tiến hành cuộc kiểm toán một cách hiệu quả.
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán bao gồm 2 giai đoạn nhỏ:
- Lập kế hoach chiến lược: ở giai đoạn này KTV sẽ tìm hiểu
về hoạt động kinh doanh, môi trường kiểm soát, quy trình hệ thống
kế toán... của doanh nghiệp và đưa ra những phân tích nhận định sơ
bộ về doanh nghiệp rồi lập nên một kế hoạch tổng quát cho các bộ
phận được kiểm toán từ đó lấy cơ sở để lập kế hoạch chi tiết.

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung


- 10 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Lập kế hoạch chi tiết: giai đoạn này KTV tập trung tìm hiểu
các rủi ro có thể chứa đựng trong các tài khoản, xác định độ tin cậy
của hệ thống kiểm soát nội bộ từ đó đưa ra định hướng kiểm toán
phù hợp rồi lập một kế hoạch chi tiết các bước sẽ thực hiên trong
toàn bộ cuộc kiểm toán.


Giai đoạn thực hiện kiểm toán: ở giai đoạn này KTV sẽ

thực hiện các bước đã lập ra ở kế hoạch kiểm toán chi tiết theo một
chương trình kiểm toán xác định. KTV thông qua các thủ tục kiểm
toán để thu thập các bằng chứng kiểm toán, kiểm tra cụ thể về từng
tài khoản kế toán, các nghiệp vụ phát sinh đại diện,... của khách
hàng để đưa ra kết luận đối với từng bộ phận và tổng thể BCTC.


Giai đoạn kết thúc công việc kiểm toán: đây là giai

đoạn KTV sẽ hoàn tất những công việc cuối cùng của cuộc kiểm

toán như phát hành Báo cáo kiểm toán và Thư quả lý (nếu có), hoàn
thiện toàn bộ hồ sơ của cuộc kiểm toán, theo dõi và xử lý các vấn
đề phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán.
1.1.5. Phương pháp kiểm toán BCTC.
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức và các thủ
pháp được vận dụng trong công tác kiểm toán nhằm đạt được mục
đích kiểm toán đã đặt ra.
Đứng trên góc độ quá trình ghi chép, xử lý,kiểm soát các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh để phản ánh vào BCTC, người ta chia ra
hai loại phương pháp kiểm toán: phương pháp kiểm toán cơ bản

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 11 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

(thử nghiệm cơ bản) và phương pháp kiểm toán tuân thủ (thử
nghiệm kiểm soát).
1.1.5.1. Phương pháp kiểm toán cơ bản.
Khái niệm: Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp
được thiết kế, sử dụng để thu thập bằng chứng kiểm toán có liên
quan đến số liệu do hệ thống kế toán xử lý và cung cấp. Đặc trưng
của phương pháp này là mọi thử nghiệm đánh giá của KTV đều dựa

vào số liệu, thông tin trong BCTC và do hệ thống kế toán cung cấp.
Đây là phương pháp được vận dụng cho mọi cuộc kiểm toán
tuy nhiên phạm vi và mức độ vận dụng lại tùy thuộc và tính hiệu
quả của Hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp. Khi Hệ thống
kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp tốt thì KTV cần kết hợp chặt chẽ
phương pháp này với phương pháp kiểm toán tuân thủ để đạt được
hiệu quả cao nhất trong cuộc kiểm toán.
Phương pháp này bao gồm các kỹ thuật kiểm toán cụ thể sau:
• Phân tích đánh giá tổng quát (kỹ thuật phân tích): là việc
xem xét số liệu trên BCTC thông qua mối quan hệ và những tỷ lệ
giữa các chỉ tiêu trên BCTC. Phương pháp này giúp KTV khai thác
bằng chứng kiểm toán nhanh chóng thông qua việc xác định những
sai lệch về thông tin, những tính chất bất bình thường trên BCTC,
để KTV xác định mục tiêu, phạm vi, quy mô, khối lượng công việc
cần kiểm toán, từ đó đi sâu nghiên cứu, kiểm toán những vấn đề mà
KTV cho là cần thiết.

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 12 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

• Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản: là kỹ

thuật kiểm tra chi tiết quá trình ghi chép, hạch toán từng nghiệp vụ
kinh tế từ chứng từ vào các sổ kế toán có liên quan. Thông qua
phương pháp này KTV thu thập được bằng chứng trực tiếp đáng tin
cậy nhất chứng minh cho mức độ tin cậy của các số liệu trên các tài
liệu kế toán. Nội dung của phương pháp kiểm tra chi tiết các nghiệp
vụ bao gồm: khảo sát các nghiệp vụ thực tế đã phát sinh như thế
nào, xem các nghiệp vụ này đã được ghi nhận ra sao, việc ghi chép
nghiệp vụ vào sổ kế toán, việc chuyển sổ đối với từng nghiệp vụ có
đúng chế độ, đúng phương pháp hay không, xem xét đến tính đầy
đủ, đúng kỳ của nghiệp vụ,…Việc kiểm tra chi tiết số dư các tài
khoản bao gồm các thử nghiệm về tính có thật, sự tính toán, đánh
giá hợp lý, sự phân loại và tổng hợp đúng đắn, đầy đủ, sự trình bày
số dư trên BCTC là đầy đủ và phù hợp.
1.1.5.2. Phương pháp kiểm toán tuân thủ:
Khái niệm: Phương pháp kiểm toán tuân thủ là các thủ tục, kỹ
thuật kiểm toán được thiết kế và sử dụng để thu thập các bằng
chứng kiểm toán có liên quan đến tính thích hợp và hiệu quả của hệ
thống kiểm soát nội bộ (KSNB) doanh nghiệp. Đặc trưng của
phương pháp này là mọi thử nghiệm phân tích đánh giá và kiểm tra
đều dựa vào quy chế KSNB của doanh nghiệp.
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp khách hàng
kiểm toán là khách hàng truyền thống và hệ thống KSNB doanh
nghiệp phải mạnh và hiệu quả, đội ngũ quản lý của doanh nghiệp

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 13 -

Lớp: K41/21.10



Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

luôn tỏ ra trung thực đáng tin cậy. Nếu hệ thống KSNB của doanh
nghiệp mạnh và hiệu quả thì rủi ro kiểm soát thấp dẫn đến công việc
kiểm toán sẽ thuận lợi, khối lượng công việc kiểm toán sẽ được
giảm nhẹ.
Tùy thuộc vào mức độ thỏa mãn về hệ thống KSNB mà KTV
áp dụng các kỹ thuật kiểm toán sau của phương pháp kiểm toán tuân
thủ.
• Kỹ thuật điều tra hệ thống: là việc kiểm tra chi tiết một loạt
các nghiệp vụ cùng loại ghi chép từ đầu đến cuối một hệ thống để
xem xét, đánh giá các bước kiểm soát áp dụng trong hệ thống kiểm
soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán.
• Các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát: Là các thử nghiệm
được tiến hành để thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của các quy
chế KSNB và các bước kiểm soát được tiến hành làm cơ sở cho việc
thiết kế phương pháp kiểm toán cơ bản. Việc kiểm tra chỉ áp dụng
đối các loại kiểm soát có để lại dấu vết và bằng chứng: kiểm soát
quản lý, kiểm soát xử lý, kiểm soát bảo vệ tài sản. Thử nghiệm kiểm
soát được tiến hành dựa trên các kỹ thuật cụ thể như quan sát, phỏng
vấn, kiểm tra tài liệu và tính toán lại,…
1.2. Tổng quan về thủ tục phân tích
1.2.1. Khái niệm về thủ tục phân tích:
Theo chuẩn mực 520 ban hành theo quyết định số 129/2000
QĐ-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Bộ trưởng bộ Tài chính
thì thủ tục phân tích hay quy trình phân tích được định nghĩa như


Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 14 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

sau: “Quy trình phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các
tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm
ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác
hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến.”
Cũn theo định nghĩa của chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA
520: Thủ tục phõn tớch là những quỏ trỡnh đánh giá các thông tin
tài chính được thực hiện qua một cuộc nghiên cứu các mối quan hệ
đáng tin cậy giữa các dữ kiện có tính tài chính và không có tính tài
chính…. KTV phải sử dụng thủ tục phân tích kết hợp với các
phương pháp khác trong suốt cuộc kiểm toán như là một phương
pháp chủ yếu.
1.2.2. Vai trò, mục tiêu và sự cần thiết khách quan của thủ
tục phân tích trong kiểm toán BCTC.
Thủ tục phõn tớch cú ý nghĩa khá quan trọng đối với nội bộ
doanh nghiệp, những cá nhân, tổ chức ngoài doanh nghiệp cũng như
đối với KTV. Đối với nhà quản trị việc thực hiện thủ tục phân tích
giúp đánh giá tỡnh hỡnh tài chớnh của doanh nghiệp mỡnh, xỏc

định thuận lợi và rủi ro nhằm đưa ra các quyết định kinh doanh
trong ngắn hạn và dài hạn. Đối với nhân viên nó có ý nghĩa trong
việc xác định khả năng thanh toán lương cho công nhân viên. Đối
với các nhà đầu tư và các tổ chức tín dụng thực hiện thủ tục phân
tích nhằm mục đích đánh giá khả năng tài chính (khả năng sinh lời
và khả năng thanh toán) trong tương lai của doanh nghiệp để đưa ra
quyết định có đầu tư hay có cho vay vốn hay không…

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 15 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Đối với KTV thủ tục phân tích được xem như là một phương
pháp kiểm toán hiệu quả, giúp cho KTV thu thập bằng chứng mở
rộng hiểu biết về tỡnh hỡnh hoạt động sản xuất cũng như tỡnh hỡnh
tài chớnh của khỏch hàng nhằm tăng hiệu qủa của cuộc kiểm toán
và có đánh giá về tính trung thực hợp lý của BCTC, từ đó đưa ra sự
đảm bảo về các thông tin tài chính hoặc các ý kiến tư vấn cho Ban
quản trị doanh nghiệp.
Thủ tục phân tích được thực hiện trong các cuộc kiểm toán
nhằm mục tiêu chung là đánh giá tính trung thực hợp lí của BCTC
và tỡnh hỡnh tài chớnh thực tế của khỏch hàng được phản ánh thông

qua các BCTC và các thông tin phi tài chính khác.
Trong giai đoạn xem xét khả năng chấp nhận cuộc Kiểm toán
(đặc biệt là đối với khách hàng mới), KTV cần thu thập các thông
tin phi tài chính và các thông tin tài chính tổng quát từ bên ngoài
doanh nghiệp và các thông tin do doanh nghiệp cung cấp và thực
hiện thủ tục phân tích. Mục tiêu thủ tục phân tích trong giai đoạn
này là đưa ra các kết luận về tỡnh hỡnh tài chớnh tổng quỏt của
khỏch hàng, tớnh minh bạch của ban quản trị…để xem xét có nên
chấp nhận cuộc kiểm toán hay không.
Theo điểm 09 chuẩn mực 520-chuẩn mực kiểm toán Việt Nam
mục tiêu của thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán là ”hiểu tỡnh hỡnh kinh doanh của đơn vị và xác định những
vùng có thể có rủi ro” đồng thời ”giúp KTV xác định nội dung, lịch
trỡnh và phạm vi của các thủ tục kiểm toán khác”.

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 16 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Theo Điểm 11-chuẩn mực số 520: mục tiêu của thủ tục phân
tích trong giai đoạn thực hiện kiểm toán là ”nhằm giảm bớt rủi ro
phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC” và lựa chọn thủ

tục phân tích thay thế hoặc kết hợp với các thủ tục kiểm toán chi tiết
nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm toán. Trong giai
đoạn này KTV thực hiện phân tích đối với các khoản mục chi tiết
của các khoản mục lớn để tỡm kiếm cỏc sai phạm và nguyờn nhõn
của cỏc sai phạm đó.
Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán mục tiêu của thủ tục phân
tích là xem xét tính chính xác, phù hợp của các kết luận của mỡnh
trong cuộc kiểm toỏn từ đó ”đưa ra kết luận tổng quát về tính trung
thực, hợp lý của toàn bộ BCTC” và “chỉ ra những điểm yêu cầu
KTV phải thực hiện công việc kiểm toán bổ sung”- theo điểm 14
chuẩn mưc 520- chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Trong giai đoạn
này thủ tục phân tích được thực hiện dựa trên các thông tin mới thu
thập được và các chỉ tiêu tài chính sau khi đó cú sự điều chỉnh của
KTV với các thông tin gốc ban đầu. KTV phải kiểm tra tính phù
hợp đúng đắn của các chỉ tiêu tài chính sau khi đó điều chỉnh, nếu
vẫn có sự bất hợp lí và nghi ngờ có sai phạm thỡ KTV phải thực
hiện lại thủ tục phõn tớch hoặc thực hiện thủ tục phõn tớch bổ sung.
Với những mục tiêu và đóng góp đó có thể nói thủ tục phân
tích có một vai trò rất quan trọng đối với cuộc kiểm toán BCTC và
nó phải được KTV thực hiện trong suốt toàn bộ quá trình cuộc kiểm
toán.

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 17 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính

nghiệp

Luận văn tốt

1.2.3.Các loại hình và chỉ tiêu phân tích chủ yếu sử dụng
trong kiểm toán BCTC.
Cỏc loại hỡnh phõn tớch bao gồm phõn tớch ngang, phõn tớch
dọc và phõn tớch tỷ suất.
- Phân tích ngang là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh trị
số của cùng một chỉ tiêu trên BCTC giữa kỳ phân tích so với kỳ
gốc.
- Phân tích dọc là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh tỷ lệ
của các khoản mục nhỏ so với các khoản mục lớn của kỳ phân tích
và kỳ gốc.
- Phân tích tỷ suất là việc phân tích dựa trên cơ sở so sánh tỷ lệ
tương quan của các chỉ tiêu và các khoản mục khác.
Các loại tỷ suất dùng để phân tích bao gồm nhóm tỷ suất về
cấu trúc tài chính, nhóm tỷ suất thanh toán và nhóm tỷ suất về hiệu
quả kinh doanh…
Nhóm tỷ suất về cấu trúc tài chính bao gồm tỷ suất tự tài trợ,
tỷ suất nợ và tỷ suất đầu tư….
Nhóm tỷ suất thanh toán bao gồm hệ số khả năng thanh toán
hiện thời, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh
toán tức thời và hệ số khả năng thanh toán dài hạn.
Nhóm tỷ suất về hiệu quả kinh doanh bao gồm sức sinh lời,
sức hao phí và sức sản xuất

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 18 -


Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Các chỉ tiêu phân tích thường được sử dụng trong giai đoạn
phân tích sơ bộ và phân tích soát xét BCTC. Các chỉ tiêu phân tích
cơ bản thường được sử dụng như sau:
1.2.3.1.Nhóm chỉ tiêu phân tích khả năng thanh toán:
• Khả năng thanh toán hiện thời (Knttht):
Tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn
Knttht
=
Nợ ngắn hạn
Tỷ suất này nói lên khả năng thanh toán của doanh nghiệp
trong hiện tại, đánh giá khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, nó đặc
biệt quan trọng đối với các bên đối tác cho vay hoặc cho thanh toán
chậm. Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh tóan các nghĩa vụ tài
chính của công ty. Thông thường khi nghiên cứu tỷ suất này KTV
thường đánh giá:
- Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 1 nghĩa là tài sản lưu động không
đủ để thanh toán nợ ngắn hạn.
- Nếu tỷ suất này bằng 1 nghĩa là tài sản lưu động vừa đủ để
thanh toán nợ ngắn hạn.
- Nếu tỷ suất này bằng 2 nghĩa là doanh nghiệp đảm bảo vốn
vừa thanh toán đủ nợ ngắn hạn vừa tiếp tục hoạt động được. Doanh

nghiệp hoạt động bình thường.
- Nếu tỷ suất này nhỏ hơn 2 nghĩa là doanh nghiệp có khả
năng thanh toán nhưng đầu tư thiếu tài sản lưu động.
- Nếu tỷ suất này lớn hơn 2 nghĩa là doanh nghiệp có khả
năng thanh toán nhưng đầu tư thừa tài sản lưu động.

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 19 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Chỉ tiêu khả năng thanh toán hiện thời thường biến động do:
- Sự phát triển, mở rộng nhanh chóng của hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Có vấn đề trong việc thu nợ.
- Sự thay đổi trong chính sách quản lý đặc biệt các chính sách
có liên quan đến thời hạn thanh toán và số dư hàng tồn kho.
- Có sự lẫn lộn trong việc phân loại các khoản nợ ngắn hạn và
dài hạn.
- Có sự sai sót trong tính đúng kỳ của số dư cuối năm.
• Khả năng thanh toán nhanh (Knttn):
Knttn=


Tiền + Các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn

Tỷ suất này nói lên khả năng thanh toán tức thời các khoản
công nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản có thể chuyển đổi ngay
thành tiền.
- Tỷ suất này bằng 1: là thỏa đáng.
- Tỷ suất này lớn hơn 1: doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nhanh.
- Tỷ suất này nhỏ hơn 1: doanh nghiệp không có khả năng
thanh toán nhanh các công nợ ngắn hạn.
• Tỷ suất thanh toán lãi vay dài hạn:
Tsttlvdh=

Lãi trước thuế + Lãi vay dài hạn
Lãi vay dài hạn

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 20 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Nếu tỷ suất này bằng 1: doanh nghiệp không có lợi nhuận

trước thuế
- Nếu tỷ suất này bằng n: doanh nghiệp có lợi nhuận trước
thuế bằng [(n-1) x lãi vốn vay]. Lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp sẽ là: p = [(1-thuế suất thuế TNDN) x (n-1) x lãi vốn vay] =>
nếu p lớn hơn hoặc bằng lãi vay thì doanh nghiệp nên sản xuất, nếu
p bé hơn lãi vay thì doanh nghiệp nên cho vay vốn thay vì sản xuất
kinh doanh.
• Số vòng thu hồi nợ:
Số vũng thu hồi nợ

=

Doanh thu thuần (năm)
Số dư cỏc khoản phải thu bỡnh
quõn

Số ngày thu hồi nợ

=

365
Số vũng thu hồi nợ

Số ngày phải thu là chỉ tiêu để tính toán số ngày trung bình
khoản phải thu từ lúc phát sinh đến lúc thu được tiền. Nếu số ngày
thu hồi nợ càng ngắn thì chứng tỏ khả năng bán hàng và thu hồi
công nợ của công ty là tốt. Khả năng thu hồi nợ của công ty càng tốt
thì công ty càng có điều kiện để thanh toán các khoản nợ.
Chỉ tiêu này thường được so sánh với chính sách về thanh toán
của công ty, nó thường biến động bởi:

- Sự thay đổi của môi trường kinh tế nói chung.
- Sự thay đổi về khách hàng

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 21 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Sự thay đổi về các điều khoản trong chính sách thanh toán.
- Sự thay đổi về điều kiện ghi nhận nợ phải thu khó đòi.
• Số vòng luân chuyển hàng tồn kho.
Số vũng luõn chuyển
HTK
Số ngày luân chuyển
HTK

=
=

Giá vốn hàng bán
Số dư HTK bỡnh quõn
365
Số vũng luõn chuyển HTK


Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển HTK trong doanh
nghiệp nhanh hay chậm. Số vòng luân chuyển HTK càng nhiều thì
tốc độ luân chuyển HTK càng cao. Nếu tốc độ luân chuyển HTK
càng nhanh thì càng chứng tỏ tình hình kinh doanh tốt, tình hình tài
chính và khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng có nhiều thuận
lợi.
- Một vòng luân chuyển của vật tư được tính từ khi bỏ tiền ra
mua đến khi xuất vật tư vào sản xuất, sử dụng.
- Một vòng luân chuyển của thành phẩm được tính từ khi xuất
kho thành phẩm bán thu được tiền.
- Một vòng luân chuyển của hàng hóa được tính từ khi mua
hàng hóa đến khi bán được hàng hóa thu được tiền.
Chỉ tiêu này thường bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau:
- Sự thay đổi về cơ cấu hàng hóa tồn kho hoặc cơ cấu sản
phẩm.
- Kiểm kê thừa hoặc thiếu.
- Sự thay đổi về quản lý HTK hoặc thủ tục kiểm soát.

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 22 -

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt


- Sự thay đổi về giá HTK.
- Sự thay đổi phương pháp kế toán đối với HTK.
- Sự thay đổi về chính sách dự phòng giảm giá hoặc ghi giảm
HTK.
1.2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phân tích phản ánh khả năng sinh
lời.
Tỷ suất khả năng
sinh lời VKD
Tỷ suất khả năng
sinh lời TS

Lợi nhuận x 100%
Vốn kinh doanh bỡnh quõn
Lợi nhuận x 100%
Tổng giỏ trị TS bỡnh quõn

=
=

• Tỷ suất khả năng sinh lời.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản chỉ ra mối quan hệ
giữa lợi nhuận thu được với tổng mức đầu tư. Chỉ tiêu này cũng
phản ánh hiệu quả của công ty trong việc quản lý tài sản và tạo ra
lợi nhuận.
Các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của chỉ tiêu này là:
- Môi trường kinh doanh thay đổi.
- Sự thay đổi của lợi nhuận do thay đổi kết cấu sản phẩm, giá
bán, giá vốn hàng bán.
- Sự thay đổi về tài sản do thanh lý, nhượng bán, mua mới.

- Sự thay đối trong chính sách kế toán có liên quan tới doanh
thu, đánh giá tài sản.
• Tỷ suất lợi nhuận gộp:
Tỷ suất lợi nhuận
gộp

=

Lợi nhuận
gộp

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 23 -

x 100%

Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

Doanh thu
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng của công ty trong việc kiểm
soát giá vốn và giá bán. Chỉ tiêu này thường đem lại hiệu quả phân
tích hơn khi tính toán phân tích riêng cho từng loại sản phẩm.
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp thường bị ảnh hưởng bởi các

nhân tố:
- Sự thay đổi về giá bán.
- Sự thay đổi về cơ cấu hàng bán.
- Sự thay đổi về giá vốn hàng bán.
- Sự thay đổi về số lượng hàng bán trong trường hợp chi phí
sản xuất chung là cố định và lớn,…
• Tỷ suất lợi nhuận ròng.
Tỷ suất lợi nhuận
rũng

=

Lợi nhuận rũng
Doanh thu

x 100%

Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận ròng đánh giá khả năng sinh lời sau
khi trừ đi các khoản giá vốn và chi phí, chỉ tiêu này có thể được so
sánh với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận gộp để phân tích ảnh hưởng của
chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng tới lợi nhuận.
Bên cạnh các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
gộp thì tỷ suất lợi nhuận ròng còn bị ảnh hưởng bởi các nhân tố sau.
- Sự thay đổi của khối lượng hàng bán nếu chi phí quản lý
doanh nghiệp và chi phí bán hàng là cố định.
- Sự thay đổi về kế toán như vốn hóa chi phí,…

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

- 24 -


Lớp: K41/21.10


Học Viện Tài Chính
nghiệp

Luận văn tốt

- Sự thay đổi về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp,…
• Tỷ suất hiệu quả kinh doanh.
Tỷ suất hiệu quả
kd

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kd
Doanh thu thuần

=

Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu bán hàng thuần
mang lại bao nhiêu đồng lãi cho doanh nghiệp.
1.2.3.3. Nhóm chỉ tiêu phân tích phản ánh cấu trúc tài
chính.
• Tỷ suất đầu tư (về đầu tư TSCĐ và đầu tư dài hạn)
Tỷ suất đầu


=


TSCĐ và đầu tư dài
hạn
Tổng tài sản

Tỷ suất này đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp, đánh
giá trình độ trang bị máy móc, thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật của
doanh nghiệp.
- Tỷ suất này luôn nhỏ hơn 1 và mức độ cao nhất của nó tùy
theo doanh nghiệp hoạt động trong ngành nào, lĩnh vực nào.
- Tỷ suất này càng lớn thì vị trí của TSCĐ càng quan trọng
trong tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp.
• Tỷ suất tự tài trợ (về TSCĐ và đầu tư dài hạn)
Tỷ suất tự tài
trợ

=

Sinh viên: Đào Thị Hồng Nhung

Nguồn vốn chủ sở hữu
TSCĐ và đầu tư dài hạn

- 25 -

Lớp: K41/21.10


×