Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Khảo sát, đánh giá và đề xuất biện pháp phòng chống bệnh choáng ngất hoàng loạt của nữ sinh trung học phổ thông tại thành phố Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.57 KB, 35 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đảng ta chủ trương phát triển giáo dục theo quan điểm “Chuẩn hóa, hiện
đại hóa và xã hội hóa”, vì vậy, tất cả các điều kiện phục vụ dạy học như: đội
ngũ, cơ sở vật chất, chương trình, yêu cầu về kiến thức, kỹ năng đều phải được
từng bước chuẩn hóa.
Trong thời gian qua, vấn đề xây dựng chuẩn nghề nghiệp cho đội ngũ giáo
viên ở các ngành học, bậc học đã được quan tâm. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa
có bộ chuẩn dành cho giáo viên các trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX).
Đối với học sinh bổ túc trung học phổ thông (BTTHPT) tại các trung tâm
GDTX, do những khó khăn về trình độ nhận thức của học sinh đầu vào và điều
kiện học tập nên vấn đề năng lực nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên có ý
nghĩa rất quan trọng, quyết định đến chất lượng dạy và học của các trung tâm.
Hiện nay, thành phố Đà Nẵng có 08 trung tâm GDTX có tiếp nhận học
sinh vào học chương trình BTTHPT với gần 5.000 học sinh tham gia học tập.
Đối tượng học sinh vào học tại trung tâm phần lớn là các em có học lực hạn chế
(không có đủ điều kiện để vào học các trường trung học phổ thông (THPT)
công lập hoặc tư thục), bên cạnh đó cũng có rất nhiều em có hoàn cảnh gia đình
khó khăn. Đội ngũ giáo viên tham gia giảng dạy được hợp đồng từ nhiều nguồn
khác nhau đã gây khó khăn không nhỏ trong quá trình chỉ đạo chuyên môn để
đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục. Trong khi đội
ngũ này đã rất nỗ lực nhưng vẫn khó có thể nâng cao chất lượng đại trà của bậc
học (tỉ lệ học sinh tốt nghiệp hàng năm đạt từ 40% đến 50%). Các trung tâm
GDTX đang thật sự lúng túng trong quá trình tuyển dụng, bồi dưỡng giáo viên
khi chưa có một bộ tiêu chí đánh giá sát thực, cụ thể, phù hợp với môi trường
giáo dục vốn có nhiều khó khăn của loại hình này.
Xuất phát từ những vấn đề trên, trong thời điểm hiện nay, việc xây dựng
tiêu chí đánh giá năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên GDTX cấp THPT
4



trên địa bàn thành phố Đà Nẵng là hết sức cần thiết. Bộ tiêu chí được xây dựng
và triển khai áp dụng sẽ không chỉ có ý nghĩa đối với công tác quản lý của các
trung tâm GDTX mà còn góp phần vào việc nâng cao chất lượng của ngành
học, thực hiện quan điểm của Đảng về “GDTX, học tập suốt đời, xây dựng xã
hội học tập”. Vì vậy, ngành Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng chọn đề
tài “Xây dựng tiêu chí đánh giá năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên
Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng” làm nội dung nghiên cứu trong đề tài khoa học cấp cơ sở.

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGHIỆP VỤ
SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1.

Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Vấn đề năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên có thể được xem là
một nội dung quan trọng trong vấn đề xây dựng và phát triển nhà trường. Theo
đó, nhà trường được cấu trúc bởi các thành tố: mục đích giáo dục, nội dung
giáo dục, phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu giáo dục đã định. Quá
trình đi đến mục tiêu giáo dục được thực hiện bởi các thành tố: người dạy,
người học, các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, cơ chế quản lý và môi
trường giáo dục. Trong đó, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của người dạy
đóng vai trò tiên quyết, quyết định chất lượng quá trình giáo dục.
Vì lẽ đó, giáo dục các nước trên thế giới đã và đang cố gắng từng bước

xây dựng bộ chuẩn nghề nghiệp giáo viên, trong đó, bên cạnh các yêu cầu về
trình độ chuyên môn đã được xác định, tập trung vào xây dựng các tiêu chí
đánh giá nghiệp vụ sư phạm của giáo viên.
Ở Hoa Kỳ, người ta yêu cầu giáo viên phải đạt được các yêu cầu về
nghiệp vụ sư phạm thông qua hiệu quả thực hiện 3 hoạt động (các yêu cầu này
được áp dụng cho 3 loại giáo viên giảng dạy học sinh là nhi đồng, thiếu niên và
vị thành niên):
+ Chuẩn bị cho học sinh học tập (bao gồm: am hiểu về học sinh, coi
trọng người học và am hiểu về nội dung môn học);
+ Hướng dẫn học sinh học tập (bao gồm: am hiểu về phương pháp học
tập, hiểu biết xã hội và phát triển năng lực công dân);
+ Hỗ trợ học sinh học tập (bao gồm: tài nguyên giảng dạy, môi trường
học tập, đánh giá, phản hồi, cộng tác với gia đình, đóng góp nghề nghiệp).

6


Các yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm giáo viên của Hoa Kỳ bao quát được
tất cả các khâu của quá trình dạy học, qua đó, giúp cho giáo viên tự đánh giá
được năng lực nghề nghiệp của mình để có những định hướng phù hợp trong
việc đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ.
Các yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên ở Anh được
xây dựng tương ứng với 5 giai đoạn phát triển nghề nghiệp, gắn với 5 loại chức
danh (ngạch bậc) giáo viên. Ở đây, 5 loại giáo viên, bao gồm: giáo viên tập sự,
giáo viên, giáo viên chính, giáo viên giỏi, giáo viên cao cấp sẽ được đánh giá
với số lượng tiêu chí khác nhau theo hướng tăng dần theo cấp trình độ của giáo
viên. Yêu cầu đối với một loại giáo viên bằng chuẩn của giáo viên thấp hơn
loại liền kề, có bổ sung thêm một số tiêu chí. Các tiêu chí được thiết kế với 3
cấp độ của năng lực nghề nghiệp, phản ánh được các yêu cầu về năng lực
nghiệp vụ sư phạm của giáo viên, bao gồm: thuộc tính nghề nghiệp, kiến thức

và hiểu biết về nghề nghiệp, kỹ năng nghề nghiệp.
Đối với Australia, quốc gia có một khung quốc gia về các yêu cầu về
hiểu biết nghề nghiệp, thực hành nghề nghiệp, giá trị nghề nghiệp và quan hệ
nghề nghiệp. Trên cơ sở khung chuẩn này, các bang/trường sẽ ban hành các
tiêu chuẩn về kiến thức, thực hành kỹ năng và giá trị nghề nghiệp cụ thể.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quan tâm đến việc đánh giá năng
lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên thông qua việc ban hành các bộ chuẩn
nghề nghiệp giáo viên. Cụ thể là: Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày
04/5/2007 ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, Quyết định
02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 21/01/2008 ban hành Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Mầm non, Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT ngày 22/10/2009 ban hành Chuẩn
nghề nghiệp giáo viên Trung học cơ sở, giáo viên Trung học phổ thông.
Theo đó, năng lực nghiệp vụ sư phạm là 2 trong 3 lĩnh vực của chuẩn,
đó là kiến thức và kỹ năng sư phạm. Bên cạnh các yêu cầu về phẩm chất chính
trị, đạo đức, lối sống, đây là thành phần quan trọng để làm nên hiệu quả hoạt
động giáo dục của mỗi giáo viên.
7


Trong các bộ chuẩn đã được ban hành, Chuẩn nghề nghiệp giáo viên
Tiểu học được ban hành đầu tiên và được nghiên cứu khá công phu. Chính vì
vậy, ảnh hưởng của việc tiếp cận xây dựng bộ chuẩn giáo viên Tiểu học đối với
việc xây dựng các bộ chuẩn khá lớn. Bộ chuẩn giáo viên mầm non, giáo viên
THCS và THPT có một cấu trúc cơ bản được dựa trên bộ chuẩn giáo viên Tiểu
học. Tuy nhiên, các nội dung cụ thể đã được vận dụng cho phù hợp với đặc
điểm của cấp học, bậc học.
1.2.

Các khái niệm cơ bản của đề tài


1.2.1. Năng lực
Theo quan điểm của những nhà tâm lý học “năng lực” là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một
hoạt động, nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao. Các
năng lực hình thành trên cơ sở của các tư chất tự nhiên của cá nhân đóng vai trò
quan trọng. Năng lực của con người không phải hoàn toàn do tự nhiên mà có,
phần lớn hình thành do công tác, do tập luyện.
Tâm lý học chia năng lực thành các dạng khác nhau như năng lực chung
và năng lực chuyên môn.
+ Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác
nhau như năng lực phán xét tư duy lao động, năng lực khái quát hoá, năng lực
tưởng tượng.
+ Năng lực chuyên môn là năng lực đặc trưng trong lĩnh vực nhất định của
xã hội như năng lực tổ chức , năng lực âm nhạc, năng lực kinh doanh, hội hoạ,
toán học...
Năng lực chung và năng lực chuyên môn có quan hệ qua lại hữu cơ với
nhau, năng lực chung là cơ sở của năng lực chuyên môn, nếu chúng càng phát
triển thì càng dễ thành đạt được năng lực chuyên môn. Ngược lại sự phát triển
của năng lực chuyên môn trong những điều kiện nhất định lại có ảnh hưởng đối
với sự phát triển của năng lực chung. Trong thực tế, mọi hoạt động có kết quả
và hiệu quả cao thì mỗi người đều phải có năng lực chung phát triển ở một
trình độ cần thiết và có một số năng lực chuyên môn tương ứng với lĩnh vực
8


công việc của mình. Những năng lực cơ bản này không phải là bẩm sinh, mà nó
phải được giáo dục phát triển và bồi dưỡng ở con người. Năng lực của một
người phối hợp trong mọi hoạt động là nhờ khả năng tự điều khiển, tự quản lý,
tự điều chỉnh ở mỗi cá nhân, được hình thành trong quá trình sống và giáo dục

của mỗi người.
Năng lực còn được hiểu theo một cách khác, năng lực là tính chất tâm sinh
lý của con người chi phối quá trình tiếp thu kiến thức, kỹ năng và kỹ xảo tối
thiểu là cái mà người đó có thể dùng khi hoạt động. Trong điều kiện bên ngoài
như nhau những người khác nhau có thể tiếp thu các kiến thức kỹ năng và kỹ
xảo đó với nhịp độ khác nhau có người tiếp thu nhanh, có người phải mất nhiều
thời gian và sức lực mới tiếp thu được, người này có thể đạt được trình độ điêu
luyện cao còn người khác chỉ đạt được trình trung bình nhất định tuy đã hết sức
cố gắng.
Tóm lại, có thể hiểu: "Năng lực là sự tổng hợp những thuộc tính của cá
nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của hoạt động và đảm bảo cho hoạt
động đạt được những kết quả cao".
1.2.2. Năng lực nghiệp vụ sư phạm
Khi nói đến năng lực, bao giờ người ta cũng nói đến năng lực cũng thuộc
về một hoạt động cụ thể nào đó như: năng lực toán học của hoạt động học tập
hay nghiên cứu toán học, năng lực hoạt động chính trị của hoạt động chính trị,
năng lực giảng dạy của hoạt động giảng dạy... Năng lực nghiệp vụ sư phạm là
một khái niệm được xây dựng trên cơ sở khái niệm năng lực nghề nghiệp của
một hoạt động lao động cụ thể - lao động sư phạm.
Năng lực nghề nghiệp là sự tương ứng giữa những thuộc tính tâm, sinh lý
của con người với những yêu cầu do nghề nghiệp đặt ra. Ở mỗi một nghề
nghiệp khác nhau sẽ có những yêu cầu cụ thể khác nhau, nhưng tựu trung lại
theo tác giả Mạc Văn Trang thì năng lực nghề nghiệp được cấu thành bởi 3
thành tố: Trí thức chuyên môn; Kỹ năng hành nghề; Thái độ đối với nghề.
Năng lực nói chung và năng lực nghề nghiệp nói riêng không có sẵn như
một số nhà Tâm lý học tư sản quan niệm mà nó được hình thành và phát triển
9


qua hoạt động học tập, lao động và trong hoạt động nghề nghiệp. Học hỏi và

lao động không mệt mỏi là con đường phát triển năng lực nghề nghiệp của mỗi
cá nhân.
Như vậy, có thể nói: năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá
nhân, thuộc tính tâm lí cá nhân và là điều kiện thực hiện có kết quả một họat
động xác định. Nói tới năng lực là đề cập đến khả năng có thể đạt được kết quả
tốt trong hoạt động cụ thể mà cá nhân thực hiện (năng lực học tập; năng lực
làm việc trong một nghề riêng biệt; năng lực tổ chức quản lý;…). Năng lực của
mỗi cá nhân được tôi luyện và phát triển trong hoạt động cụ thể trên cơ sở của
tiềm năng sẵn có nào đó của từng cá nhân. Năng lực nghề nghiệp được hình
thành và phát triển trong môi trường nghề cụ thể nào đó (nghề bác sĩ, nghề thiết
kế, thi công xây dựng, nghề dạy học, nghề trồng trọt, chăn nuôi…). Muốn hình
thành năng lực nhất thiết phải gắn trong họat động cụ thể và phù hợp. Năng lực
còn mang đậm màu sắc cá nhân bởi nó phụ thuộc vào tiền tố của từng người
(cấu trúc sinh lí thần kinh, kinh nghiệm và vốn hiểu biết, tình cảm, phẩm chất
tâm lí…), mặc dù được trải nghiệm trong hoạt động giống nhau. Tố chất cá
nhân chi phối và tạo nên sự khác biệt giữa các cá nhân và năng lực riêng của
từng người.
Một người giáo viên có năng lực là người hiểu rõ đối tượng giáo dục của
mình (hiểu các đặc điểm phát triển tâm sinh lý theo lứa tuổi; hiểu rõ phương
thức học của học sinh/ hay các em học như thế nào? Nội dung giáo dục nào là
phù hợp với khả năng tiếp nhận? Tổ chức cho các em học như thế nào là hiệu
quả nhất?...); Biết cách tổ chức cho các em học tập đạt hiệu quả (lập kế hoạch
dạy học, thực hiện các hoạt động dạy học và giáo dục, tổ chức môi trường học
tập thân thiện, quản lý và điều khiển lớp học có hiệu quả…); Đánh giá và hiểu
rõ sự tiến bộ/ sự thành đạt của các em so với mục tiêu đặt ra (sự thành công
trong nhận thức và năng lực hoạt động tư duy của học sinh, khả năng giải quyết
vấn đề, sự tiến bộ trong phát triển ngôn ngữ hay các mặt khác mà mục tiêu giáo
dục đặt ra); đào sâu một số nội dung dạy học và giáo dục để có thể nâng cao
trình độ của học sinh (xác định phạm vi dạy học hay giáo dục phù hợp với trình
10



độ, kinh nghiệm người học và nâng cao đến mức nào?...); giao tiếp với học sinh
và đồng nghiệp đảm bảo sự phát triển của học sinh và bản thân; năng lực học
tập nâng cao trình độ cá nhân và phát triển chuyên môn của đồng nghiệp…
Từ những điều trên, có thể khẳng định rằng năng lực sư phạm là khả năng làm
việc của người giáo viên có ảnh hưởng hay tác động hiệu quả đến sự phát triển
của học sinh và những người xung quanh.
Năng lực nghiệp vụ sư phạm của người giáo viên là những thuộc tính
riêng, độc đáo của người làm nghề dạy học và giáo dục. Giáo viên thực hiện
hoạt động dạy học (mà trong hoạt động này có sự tương tác giữa thầy – trò; trò
– trò) để tạo ra sản phẩm là nhân cách của học sinh. Giáo viên không chỉ đóng
vai trò là người truyền thụ kiến thức, dạy học sinh cách học để chiếm lĩnh kiến
thức và kĩ năng cho bản thân, mà phẩm chất và năng lực của giáo viên cũng là
tấm gương, hình tượng có ý nghĩa tác động đến hình thành và phát triển nhân
cách của người học.
Năng lực là sự tổng hợp các thuộc tính độc đáo của nhân cách phù hợp với
yêu cầu của một hoạt động nhất định, đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả.
Năng lực sư phạm (NLSP) là đặc trưng của người GV, bên cạnh những yêu cầu
chung, năng lực này phải đáp ứng được yêu cầu trong những môi trường giáo
dục cụ thể. Có thể nói, NLSP là tổ hợp của nhiều năng lực, đặc biệt là năng lực
chuyên môn (về bộ môn mình giảng dạy và năng lực sư phạm chuyên biệt (xử
lý các mối quan hệ trong môi trường giáo dục).
1.2.3. Giáo viên Giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông
Theo Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo viên GDTX cấp THPT (sau đây gọi là
giáo viên) là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục tại trung tâm giáo dục
thường xuyên, tham gia giảng dạy các chương trình giáo dục thường xuyên cấp
trung học phổ thông.
Giáo viên có những nhiệm vụ sau đây:


11


- Thực hiện nhiệm vụ giảng dạy theo mục tiêu, nội dung, chương trình
giáo dục, kế hoạch dạy học; quản lý học viên theo sự phân công của giám đốc
trung tâm giáo dục thường xuyên.
- Rèn luyện đạo đức, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng và hiệu quả giảng dạy.
- Thực hiện các quyết định của giám đốc, các quy định của pháp luật và
quy định của Quy chế này.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; đoàn kết, giúp đỡ các
đồng nghiệp; gương mẫu trước học viên, tôn trọng nhân cách của học viên, đối
xử công bằng với học viên, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của học viên.
Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên có những quyền sau đây:
- Được trung tâm tạo điều kiện để thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Được hưởng mọi quyền lợi theo quy định đối với nhà giáo.
- Được trực tiếp hoặc thông qua tổ chức của mình tham gia quản lý trung
tâm.
- Được tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất,
dịch vụ chuyển giao công nghệ do trung tâm tổ chức.
- Được dự các cuộc họp của hội đồng khen thưởng và hội đồng kỷ luật
khi các hội đồng này giải quyết những vấn đề có liên quan đến học viên của lớp
mình được phân công, phụ trách.
- Giáo viên trung tâm giáo dục thường xuyên có định mức giờ dạy, định
mức giờ làm công tác kiêm nhiệm như quy định đối với giáo viên cùng cấp học
ở các cơ sở giáo dục phổ thông.
Yêu cầu về trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên:
- Giáo viên GDTX cấp THPT của trung tâm giáo dục thường xuyên phải
có trình độ đạt chuẩn như quy định đối với giáo viên dạy cùng cấp học của giáo

dục chính quy, yêu cầu phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng
tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
Quy chế cũng quy định hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải
mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học viên, trang phục của giáo viên phải
chỉnh tề, giản dị, phù hợp với hoạt động sư phạm. Giáo viên không được xuyên
12


tạc nội dung giáo dục; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của
học viên; gian lận trong tuyển sinh, thi cử, cố ý đánh giá sai kết quả học tập,
rèn luyện của học viên, ép buộc học viên học thêm để thu tiền.
1.2.4. Đánh giá năng lực nghiệp vụ sư phạm
Đánh giá năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên chính là việc phân
tích các năng lực của người giáo viên căn cứ vào các hoạt động cơ bản trong
nghề dạy học, lần lượt theo các công đoạn hành nghề của người giáo viên.
Theo đó, năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên được cấu trúc từ những
thành tố sau:
- Năng lực tìm hiểu đối tượng, môi trường giáo dục;
- Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục;
- Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục (gồm năng lực dạy học và năng
lực giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp);
- Năng lực đánh giá, kiểm tra kết quả giáo dục;
- Năng lực hoạt động xã hội;
- Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục;
- Năng lực phát triển nghề nghiệp.
1.3. Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên GDTX cấp THPT

1.3.1. Đặc điểm đội ngũ và lao động sư phạm của giáo viên GDTX cấp
THPT
Đội ngũ giáo viên GDTX cấp THPT về cơ bản, được đào tạo từ các trường

sư phạm và đạt chuẩn về trình độ đào tạo.
Tuy nhiên, có một số đặc điểm cần tính đến khi xem xét năng lực nghiệp
vụ sư phạm của giáo viên GDTX cấp THPT:
- Trong định hướng đào tạo chung và quá trình thực tập sư phạm, giáo
viên được chuẩn bị tâm thế cho việc giảng dạy trong các trường THPT với một
chương trình giáo dục chính quy và đối tượng học sinh có nhiều thuận lợi.
Trong khi đó, chương trình giáo dục bổ túc THPT là chương trình giáo dục
không chính quy, được giảng dạy cho những đối tượng học sinh có hạn chế về
nhiều mặt: học lực, hạnh kiểm, điều kiện hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh
tế…, hầu hết các em không có nhiều hứng thú trong việc học.

13


- Giáo viên GDTX cấp THPT được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, có
cả những giáo viên không được đào tạo từ trường đại học sư phạm, có những
giáo viên học liên thông từ cao đẳng lên đại học, có những giáo viên được đào
tạo từ các trường chuyên ngành và bồi dưỡng qua các khóa Nghiệp vụ sư
phạm.
- Do đặc thù về số lượng học sinh tại các trung tâm nên số lượng giáo viên
ở các trung tâm GDTX cũng hạn chế, hầu như rất ít đơn vị có tổ chuyên môn
riêng cho từng môn học.
- Giáo viên GDTX cấp THPT phần lớn là hợp đồng, thu nhập từ giảng dạy
có phần hạn chế, vì thế, chịu nhiều ảnh hưởng của việc làm thêm để có thu
nhập, quỹ thời gian dùng cho các hoạt động chuyên môn để đảm bảo phát triển
được cả 7 năng lực nói trên là khá eo hẹp.
- Quản lý giáo viên ở các trung tâm GDTX cũng khá đa dạng: có giáo viên
biên chế, giáo viên hợp đồng từ ngân sách và giáo viên hợp đồng từ nguồn kinh
phí học phí thu được, vì vậy, chế độ, chính sách đối với từng loại giáo viên
cũng khác nhau.

1.3.2. Yêu cầu về năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên GDTX cấp
THPT
Năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên GDTX cấp THPT có những
nội dung cơ bản của giáo viên trung học phổ thông, được vận dụng cho phù
hợp với môi trường giáo dục thường xuyên, đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có hiểu biết về đối tượng và môi trường giáo dục, phân tích những thuận
lợi, khó khăn, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động dạy học và giáo dục;
- Năng lực xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục;
- Năng lực thực hiện kế hoạch giáo dục (gồm năng lực dạy học và năng
lực giáo dục hiểu theo nghĩa hẹp);
- Năng lực đánh giá, kiểm tra kết quả giáo dục;
- Năng lực hoạt động xã hội;
- Năng lực giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn giáo dục;
- Năng lực phát triển nghề nghiệp.
14


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CỦA
GIÁO VIÊN GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
TẠI CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

2.1. Tình hình dạy học và đội ngũ giáo viên GDTX cấp THPT trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng
Hiện nay, toàn thành phố Đà Nẵng có 8 trung tâm GDTX đang tổ chức
giảng dạy chương trình THPT (GDTX) được gọi tắt là bổ túc THPT.
2.1.1. Thực trạng dạy học BTTHPT trên địa bàn thành phố
Bảng 2.1: Phân tích kết quả học tập của HS BTTHPT tại các TTGDTX
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng (Nguồn: Sở GD&ĐT thành phố Đà Nẵng)

Kết quả học tập
TS học
sinh

Năm học

Giỏi
SL

TLệ%

Khá
TLệ
SL
%

Trung bình

Yếu

Kém

SL

TLệ%

SL

TLệ%


SL

TLệ%

Tỉ lệ tốt
nghiệp
BT
THPT

2005-2006

4838

21

0.43

920

19.02

3176

65.65

595

12.30

126


2.60

92.45

2006-2007

5066

26

0.51

690

13.62

2783

54.93

1435

28.33

132

2.61

33.52


2007-2008

4128

04

0.10

142

3.44

1578

38.22

1760

42.64

644

15.60

33.20

2008-2009

3993


02

0.05

200

5.00

2234

55.95

1198

30.00

359

9.00

38.36

2009-2010

3614

10

0.28


281

7.78

1754

48.53

1350

37.35

219

6.06

55.29

Cộng 5 năm

21639

63

0.29

2233

10.32


11525

53.26

6338

29.29

1480

6.84

Số liệu thống kê trong bảng 2.1 cho thấy, mặc dù số lượng HS BTTHPT
không tăng trong 5 năm gần đây nhưng tỉ lệ HS BTTHPT có học lực khá, giỏi
rất thấp (học lực giỏi không tới 1%, học lực khá chỉ từ 3,44% đến 19,02%) và
hầu như không tăng, chủ yếu là HS có học lực trung bình (từ 38,22% đến
65,65%), tỉ lệ HS đạt học lực yếu, kém khá cao. Các số liệu này đã phản ánh
một thực trạng nổi bật, đó là: HS BTTHPT hiện nay phần lớn là có học lực đầu
vào lớp 10 rất thấp (điểm thi tuyển sinh lớp 10 không đủ để vào các trường

15


công lập và bán công), chỉ có một số ít các em có học lực khá nhưng do điều
kiện, hoàn cảnh (từ ngoài tỉnh chuyển đến, gia đình gặp khó khăn nên phải vừa
làm, vừa học, gặp rủi ro khi thi tuyển vào lớp 10 THPT…). Tỉ lệ HS tốt nghiệp
BTTHPT cũng khá thấp, nhất là từ khi Bộ GD&ĐT triển khai cuộc vận động
“Hai không”, trong đó có nội dung “nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh
thành tích trong giáo dục”, kỷ luật phòng thi được xiết chặt.

Với những số liệu phản ánh như trên, có thể thấy được tầm quan trọng
của việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên để có thể cải thiện kết quả học
tập của học sinh. Đối với học sinh bổ túc THPT, cần phải có một phương pháp
dạy học phù hợp, với sự nhiệt tình, tâm huyết của giáo viên mới có thể giúp các
em, trước hết là ham học, sau đó là học được và học tốt.
2.1.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTX cấp THPT trên địa bàn
thành phố
Để tìm hiểu thực trạng đội ngũ giáo viên GDTX cấp THPT hiện nay,
chúng tôi đã tiến hành thống kê các số liệu và tổng hợp kết quả như sau:
Bảng 2.2. Thống kê đội ngũ giáo viên GDTX cấp THPT (Nguồn: Sở
GD&ĐT)
Toán Văn Lý
Nội dung
Tổng số
Trình độ
Trên ĐH
Đại học
Khác
Nguồn gốc đào tạo
ĐHSP
ĐH khác
Thâm niên giảng
dạy
Trên 20 năm
Từ 15 đến <20
Từ 10 đến <15
Từ 5 đến <10
<5 năm

25

25
1
24
0
25
22
3
25

27
27
3
24
0
27
25
2
27

17
17
0
17
0
17
14
3
17



a
16
16
5
11
0
16
16
0
16

3
1
3
6
12

8
1
2
3
13

1
0
0
4
12

3

0
2
3
8
16

Môn học
Sinh Sử Địa Ng ngữ Tin học
15
15
1
14
0
15
15
0
15

16
16
0
16
0
16
13
3
16

15
15

0
15
0
15
13
2
15

23
23
0
23
0
23
21
2
23

13
13
0
12
1
13
3
10
13

Tổng
cộng

167
167
10
156
1
167
142
25
167

3
2
0
4
6

4
0
1
4
7

5
1
1
1
7

0
1

5
12
5

3
3
0
4
3

30
9
14
41
73


Chế độ lao động
Biên chế
Hợp đồng ngân sách
Trung tâm hợp đồng
Chế độ làm việc
Cơ hữu tại trung tâm
Thỉnh giảng

25
5
12
8
25

15
10

27
4
6
17
27
8
19

17
0
7
10
17
7
10

16
4
6
6
16
9
7

15
4
3

8
15
8
7

16
1
1
14
16
3
13

15
1
1
13
15
3
12

23
1
6
16
23
7
16

13

5
4
4
13
10
3

167
25
46
96
167
70
97

Từ các số liệu ở bảng 2.2 và thực tế tìm hiểu, có thể đưa ra một số
nhận xét:
a) Đội ngũ giáo viên của các trung tâm được xây dựng từ các nguồn
khác nhau:
- Từ giáo viên các trường bổ túc văn hóa để lại;
- Tuyển dụng mới từ nguồn sinh viên tốt nghiệp đại học (bao gồm cả đại
học sư phạm và đại học chuyên ngành);
- Giáo viên tốt nghiệp cao đẳng học hoàn thiện lên đại học;
Trong đó, trình độ trên ĐH chiếm 5,99%, ĐH: 93,41% và dưới ĐH chiếm
0,6%. Tuy tỉ lệ giáo viên trình độ ĐH và trên ĐH cao nhưng vẫn có tới 14,97%
giáo viên (25/167 người) không tốt nghiệp từ ĐHSP tham gia giảng dạy. Tỉ lệ
giáo viên có thâm niên giảng dạy ít hơn 5 năm khá lớn (43,71%).
b) Về chế độ lao động cũng có những loại khác nhau:
- Giáo viên biên chế (14,97%);
- Giáo viên hợp đồng từ nguồn ngân sách nhà nước (27,54%);

- Giáo viên do trung tâm hợp đồng theo 2 chế độ: thỉnh giảng nhận lương
theo giờ dạy và nhận lương theo tháng (57,49%).
2.2. Tổ chức đánh giá năng lực nghiệp vụ sư phạm giáo viên GDTX
cấp THPT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Hiện nay, việc đánh giá năng lực nghiệp vụ sư phạm giáo viên GDTX cấp
THPT chưa được triển khai như một hoạt động riêng lẻ để có được kết quả cụ
thể. Việc đánh giá giáo viên được thực hiện thông qua các hoạt động sau:
- Giáo viên tự đánh giá;

17


- Tổ chuyên môn đánh giá (thông qua dự giờ, kiểm tra hồ sơ chuyên
môn);
- Lãnh đạo trung tâm đánh giá (thông qua việc đánh giá viên chức cuối
năm).
Nhìn chung, việc đánh giá năng lực nghiệp vụ sư phạm của giáo viên chưa
được tách bạch thành một nội dung cụ thể, các tiêu chí chính hầu hết dựa trên
kết quả thi giáo viên giỏi, kết quả viết và áp dụng sáng kiến kinh nghiệm và kết
quả học tập của học sinh.
Việc đánh giá cán bộ, viên chức sau một năm công tác hiện nay dựa trên
các mặt:
a) Chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước;
b) Kết quả công tác (số lượng và chất lượng công việc hoàn thành trong
năm);
c) Tinh thần kỷ luật (ý thức tổ chức kỷ luật trong công tác, việc thực hiện
nội quy cơ quan);
d) Tinh thần phối hợp trong công tác (phối hợp công tác với các cơ quan
liên quan và đồng nghiệp);
đ) Tính trung thực trong công tác (trung thực trong báo cáo cấp trên và

tính chính xác trong các báo cáo);
e) Lối sống, đạo đức;
g) Tinh thần học tập nâng cao trình độ;
h) Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân;
Việc đánh giá cán bộ, viên chức sau 1 năm công tác được tiến hành theo
trình tự sau:
a) Mỗi cán bộ, viên chức tổng kết công tác trong năm và tự đánh giá, xếp
loại theo mẫu “Phiếu đánh giá cán bộ, viên chức”.
b) Tập thể đơn vị nơi cán bộ, viên chức làm việc góp ý kiến cho bản tự
nhận xét kết quả công tác của cán bộ, viên chức và góp ý kiến đánh giá, đề nghị
xếp loại cho từng cán bộ, viên chức.

18


c) Thủ trưởng đơn vị trực tiếp đánh giá cán bộ, viên chức theo từng nội
dung quy định và tham khảo ý kiến nhận xét của tập thể để tổng hợp, xếp loại
cán bộ, viên chức theo 4 mức độ: Xuất sắc, Khá, Trung bình và Kém.
d) Kết quả đánh giá, xếp loại cán bộ, viên chức được thông báo đến từng
cán bộ, viên chức. Cán bộ, viên chức có quyền trình bày ý kiến, bảo lưu ý kiến
những nội dung không nhất trí về kết quả đánh giá đối với bản thân nhưng phải
chấp hành ý kiến kết luận của Giám đốc trung tâm.
Như vậy, việc đánh giá giáo viên tại các trung tâm GDTX hiện nay được
thực hiện lồng ghép với đánh giá viên chức nói chung, dựa trên tất cả các mặt
công tác. Không có phần đánh giá riêng về năng lực nghiệp vụ sư phạm. Đây là
một khó khăn cho các đơn vị khi đánh giá để sàng lọc, lựa chọn giáo viên hợp
đồng và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên cơ hữu.
Kết quả xếp loại năm 2010 cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Kết quả xếp loại giáo viên năm 2010
Toán Văn Lý

Nội dung

Môn học
Hó Sinh Sử Địa Ng ngữ Tin học
a

Tổng
cộng

Tổng số

25

27

17

16

15

16

15

23

13

167


Xuất sắc

11

14

7

9

9

6

8

13

10

87

Khá

10

10

8


6

4

8

5

7

1

59

Trung bình

4

3

2

1

2

2

2


3

2

21

Kém

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2.3. Thực trạng hoạt động sư phạm của giáo viên GDTX cấp THPT

2.3.1. Chuẩn bị cho giờ lên lớp
Qua nghiên cứu các giáo án và dự giờ dạy của giáo viên, cho thấy: giáo
viên còn gặp nhiều khó khăn trong việc chuẩn bị giờ lên lớp, đặc biệt là trong
các khâu: lập kế hoạch cho bài dạy (xác định mục tiêu, phân bố thời gian, lựa
chọn phương pháp phù hợp đối tượng…), chuẩn bị các phương tiện dạy học, …
Qua kiểm tra thường xuyên và đột xuất, vẫn có một số trường hợp giáo
viên chưa thực hiện đủ quy chế giảng dạy (không đủ hoặc thực hiện chưa
19


nghiêm túc hồ sơ chuyên môn, lên lớp không có giáo án…), một số giáo viên
có thái độ chủ quan, không đi sâu tìm hiểu đối tượng dạy học, vì vậy, giáo án
soạn chưa sâu, chưa thể hiện sự phân hóa đối tượng.
2.3.2. Sử dụng các tài liệu và phương tiện dạy học
Qua kiểm tra thường xuyên và đột xuất, vẫn có một số trường hợp giáo
viên chưa thực hiện đủ quy chế giảng dạy (không đủ hoặc thực hiện chưa
nghiêm túc hồ sơ chuyên môn, lên lớp không có giáo án…), một số giáo viên
có thái độ chủ quan, không đi sâu tìm hiểu đối tượng dạy học, vì vậy, giáo án
soạn chưa sâu, chưa thể hiện sự phân hóa đối tượng.
Việc sử dụng đồ dùng dạy học chưa thường xuyên (một phần do giáo viên
chưa tích cực, một phần do thiết bị dạy học của các trung tâm còn hạn chế;
thêm vào đó, một số giáo viên cho rằng học sinh yếu nên cần phải ghi chép
nhiều để có bài học nên việc đổi mới phương pháp là hạn chế). Phong trào làm
và sử dụng đồ dùng dạy học tự làm chưa được phát huy nên thiết bị dạy học
còn nghèo nàn, không đổi mới.
2.3.3. Phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của
học sinh
Về phương pháp dạy học, đa số giáo viên sử dụng phương pháp thuyết
trình, ít vận dụng các phương pháp dạy học mới. Một số giáo viên bị phân tán
thời gian giữa việc giảng dạy và giáo dục học sinh (mất nhiều thời gian để ổn

định lớp, răn dạy học sinh), thời gian để triển khai giờ giảng không đúng kế
hoạch. Phương pháp giáo dục đôi khi còn “nóng đâu, phủi đấy”, không có một
kế hoạch cụ thể, một biện pháp “dài hơi” để giáo dục phù hợp với từng đối
tượng. Việc phối hợp giáo dục học sinh còn hạn chế, chưa có kế hoạch và chưa
đánh giá được hiệu quả công tác phối hợp.
2.4. Những bất cập về nội dung, phương pháp và kết quả đánh giá
2.4.1. Về nội dung đánh giá
Trong thực tế, chưa có nội dung và hướng dẫn đánh giá riêng về năng lực
nghiệp vụ sư phạm của giáo viên. Việc đánh giá giáo viên chủ yếu là về công
tác giảng dạy với những nội dung được vận dụng trên cơ sở tiêu chí đánh giá
20


giờ dạy của trường THPT ở các mặt: hồ sơ sổ sách, phiếu dự giờ, kết quả các
hoạt động mà giáo viên tham gia trong các phong trào, kết quả học tập của học
sinh, phiếu tự đánh giá viên chức hàng năm.
2.4.2. Về phương pháp đánh giá
Đánh giá thông qua kiểm tra hồ sơ chuyên môn, dự giờ, kiểm tra nền nếp
hoạt động của giáo viên và của các lớp học, hiệu quả giảng dạy và giáo dục
(căn cứ vào học lực và hạnh kiểm của học sinh). Việc kiểm tra, đánh giá kế
hoạch lên lớp của giáo viên còn mang tính hình thức, ít quan tâm đi sâu vào
chất lượng của giáo án, chưa quan tâm đến sự phản hồi kết quả tương tác giữa
người dạy và người học trong quá trình dạy học.
2.4.3. Về kết quả đánh giá
Kết quả đánh giá, xếp loại cuối năm của giáo viên có tỉ lệ loại xuất sắc
khá cao (52,10%), tỉ lệ trung bình chỉ có 12,57% và không có giáo viên xếp
loại kém. Những số liệu này xem ra không tương quan tỉ lệ thuận với chất
lượng giáo dục của các trung tâm.
Bảng 2.4 : Tương quan kết quả xếp loại giáo viên và kết quả học tập của
học sinh BTTHPT (Năm học 2009-2010)

Kết quả
xếp loại
Xuất sắc/Giỏi
Khá
Trung bình
Yếu/ (Yếu +
Kém)

Giáo viên
52.10
35.33
12.57
0.00

Học sinh
Học lực
Hạnh kiểm
SL
10
281
1754
1569

Tỉ lệ %
0.28
7.78
48.53
43.41

SL

1451
1541
559
27

Tỉ lệ %
40.55
43.07
15.62
0.75

Ghi chú

(Có 36 học
viên không xếp
loại hạnh kiểm)

Do những bất cập về nội dung và phương pháp nên kết quả đánh giá chưa
phản ánh đầy đủ, chính xác về các hoạt động giảng dạy của giáo viên. Kết quả
đánh giá thường được sử dụng vào việc xét khen thưởng và xem xét để hưởng
các chế độ theo quy chế chi tiêu nội bộ. Ngoài ra, kết quả đánh giá còn được sử
dụng vào việc phân công giảng dạy của giáo viên, lựa chọn giáo viên đi hội
giảng các cấp hoặc quy hoạch cán bộ quản lý của trung tâm.
21


Như vậy, do chưa có chuẩn nghiệp vụ sư phạm và các tiêu chí rõ ràng về
nghiệp vụ sư phạm giáo viên GDTX cấp THPT nên các trung tâm GDTX gặp
nhiều khó khăn trong công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nói chung
và đánh giá giáo viên, xây dựng và thực hiện các chương trình đào tạo, bồi

dưỡng giáo viên nói riêng.

CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT BỘ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
CỦA GIÁO VIÊN BỔ TÚC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TẠI CÁC TRUNG TÂM
GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

3.1. Cơ sở để xây dựng bộ tiêu chí
3.1.1. Các văn bản chỉ đạo
- Luật Giáo dục 2005, đặc biệt là Điều 70 (những tiêu chuẩn nhà giáo
phải có), Điều 72 (nhiệm vụ của nhà giáo), Điều 75 (các hành vi nhà giáo
không được làm);
- Luật Viên chức (Luật số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010);
- Nghị định số 75/2006/NDD-CP ngày 02/8/2006 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
- Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;
- Quyết định số 09/2005/QDD-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục”;
- Quyết định số 16/2008/QĐ-BGDĐT ngày 16/4/2008 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc Ban hành Quy định về đạo đức nhà giáo;
- Thông tư số 43/2006/TT-BGDĐT ngày 20/10/2006 của Bộ GD&ĐT
Hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra
hoạt động sư phạm của Nhà giáo;
22


- Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21/10/2009 của Bộ GD&ĐT Ban
hành Quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông;

- Quyết định số 01/2007/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2007 của Bộ GD&ĐT
Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên;
- Thông tư số 33/2011/TT- BGDĐT ngày 08/8/2011 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT Ban hành Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên giáo dục
thường xuyên.
3.1.2. Mục đích xây dựng tiêu chí đánh giá
Bộ tiêu chí đánh giá được ban hành nhằm mục đích:
a) Giúp giáo viên GDTX cấp THPT tự đánh giá năng lực sư phạm của bản
thân, từ đó xây dựng cho mình kế hoạch rèn luyện, học tập, phấn đấu của bản
thân để nâng cao nghiệp vụ sư phạm, hưởng ứng cuộc vận động “Mỗi thầy
giáo, cô giáo là một tấm gương về đạo đức, tự học và sáng tạo” do ngành
GD&ĐT phát động.
b) Giúp Sở GD&ĐT và Giám đốc các trung tâm GDTX đánh giá, xếp loại
giáo viên về năng lực sư phạm phục vụ công tác quản lý, quy hoạch đào tạo,
bồi dưỡng và sử dụng đội ngũ giáo viên.
c) Làm căn cứ để xây dựng, phát triển các chương trình bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên văn hóa cho các trung tâm GDTX.
d) Làm căn cứ để xây dựng chính sách, chế độ đối với giáo viên GDTX
cấp THPT.
3.1.3. Nguyên tắc xây dựng bộ tiêu chí
Bộ tiêu chí được xây dựng, trước hết, căn cứ vào các quy định của pháp
luật, đồng thời, phải tính đến các điều kiện thực tế của đối tượng, môi trường
giáo dục tại các trung tâm GDTX trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Các nội dung quy định đã được ban hành có liên quan bao gồm:
- Khoản 2, Điều 70 của Luật Giáo dục 2005 quy định về tiêu chuẩn đối với
nhà giáo, theo đó, giáo viên phải có:
+ Phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt;
23



+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Lý lịch bản thân rõ ràng.
- Điều 72 của Luật đã nêu rõ nhiệm vụ của nhà giáo, đó là:
+ Giáo dục, giảng dạy theo mục tiêu, nguyên lý, thực hiện đầy đủ có
chất lượng chương trình giáo dục;
+ Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật
và điều lệ nhà trường;
+ Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo;
+ Tôn trọng nhân cách người học, đối xử công bằng với người học…;
+ Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao phẩm chất đạo đức, trình
độ chính trị, CM, NV, đổi mới PPGD, nêu gương tốt cho người học;…
Trong bối cảnh thực tế của thành phố Đà Nẵng, lực lượng giáo viên của
các trung tâm GDTX được xây dựng từ nhiều nguồn nên trình độ chuyên môn
không đồng đều. Vả lại, trong thực tế, đối tượng học sinh học tại các trung tâm
là những em có hạn chế nhất định về học lực hoặc tu dưỡng đạo đức, trong khi
giáo viên chưa được trang bị các kỹ năng để giáo dục cho đối tượng này. Đây
là một vấn đề mà việc xem xét các tiêu chuẩn nghiệp vụ sư phạm của giáo viên
GDTX cấp THPT cần phải quan tâm. Việc ban hành các tiêu chuẩn, bên cạnh
các nội dung theo quy định hiện hành, phải đảm bảo:
+ Cụ thể hóa những yêu cầu chung cho đối tượng giáo viên bổ túc văn hóa
tại các trung tâm;
+ Phát huy được tính chủ động của giáo viên, trên cơ sở đó khơi dậy tính
tự giác và ham mê học tập của học sinh;
+ Tạo được mối liên hệ, phát huy được 3 môi trường giáo dục: gia đình –
nhà trường và xã hội trong việc giáo dục học sinh.
+ Khai thác được những lợi thế của môi trường GDTX với các chức năng
hoạt động đa dạng.
3.2. Cấu trúc và nội dung bộ tiêu chí
3.2.1. Cấu trúc bộ tiêu chí

24


Bộ tiêu chí được cấu trúc gồm 6 phần:
- Hiểu biết đặc điểm học sinh và môi trường dạy học, giáo dục thường
xuyên;
- Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục;
- Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục;
- Năng lực đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh;
- Năng lực hợp tác với đồng nghiệp trong dạy học và giáo dục;
- Năng lực phát triển nghiệp vụ sư phạm.
3.2.2. Nội dung bộ tiêu chí
1. Hiểu biết đặc điểm học sinh và môi trường dạy học, giáo dục thường
xuyên
+ Hiểu biết đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu học tập và xu hướng phát triển nhân
cách của học sinh;
+ Hiểu biết và nhận ra được phong cách học tập và phương pháp học tập của
học sinh;
+ Xác định và đề ra được những nội dung cần phải điều chỉnh về kiến thức và
thái độ học tập của học sinh;
+ Phân tích và đánh giá được đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu, phong cách và
phương pháp học tập của học sinh; đề ra được các phương án điều chỉnh hoạt
động dạy học và giáo dục đối với học sinh;
+ Hiểu biết về môi trường dạy học và giáo dục trong trung tâm GDTX (môi
trường sư phạm, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, môi trường tâm lý…),
môi trường xã hội của địa phương (tình hình kinh tế, văn hóa, dân tộc, tôn
giáo…) và những tác động cơ bản của môi trường xung quanh tới hoạt động
dạy học, giáo dục;
+ Xác định được những yếu tố tác động của môi trường nói trên tới các hoạt
động dạy học và giáo dục, đề xuất được những công việc cần triển khai;

+ Đánh giá được mức độ tác động của các yếu tố nói trên, xây dựng được giải
pháp cải thiện tình hình;

25


+ Xây dựng được các chỉ dẫn và hướng dẫn học sinh, tuyên truyền cho phụ
huynh và kiến nghị, đề xuất với các cấp quản lý.
2. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục
+ Lập kế hoạch dạy học môn học được phân công phụ trách;
+ Lập kế hoạch dạy học thể hiện đầy đủ thông tin về mục tiêu, nội dung dạy
học, thời lượng phân bổ cho từng nội dung và kết quả cần đạt được. Đồng thời,
chỉ rõ các phương tiện cần thiết để đạt được mục đích;
+ Phân bổ thời lượng giảng dạy phù hợp cho từng nội dung giảng dạy, mối
quan hệ hợp lý giữa mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học,
giáo dục và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh;
+ Kế hoạch dạy học được lập phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và nhân cách
học sinh;
+ Kế hoạch là mở, có hình dung được những thay đổi và giải pháp điều chỉnh
phù hợp với sự biến đổi của nhà trường và đối tượng học sinh, sự biến đổi của
môi trường xã hội;
+ Soạn được giáo án thể hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện
dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện phù hợp với đặc thù của bài
dạy, đặc điểm học sinh và môi trường dạy học; phối hợp hoạt động học với
hoạt động dạy theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh;
+ Xác định được vị trí bài dạy, có đầy đủ thông tin cần thiết về bài dạy;
+ Xác định và phân tích được mối liên hệ của bài dạy với các bài dạy có liên
quan đã học. Đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các nội dung, có áp dụng
phương pháp dạy học nêu vấn đề để tích cực hóa tư duy học sinh;
+ Giáo án thể hiện hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh

một cách phù hợp, liên tục. Có sự tham gia góp ý của đồng nghiệp đối với giáo
án được soạn;
+ Đánh giá được và có đề xuất hoàn thiện giáo án sau giờ dạy, bảo đảm sự
phân hóa được đối tượng học sinh, dự kiến được các tình huống sư phạm và
cách xử lý phù hợp;

26


+ Lập được kế hoạch các hoạt động giáo dục: công tác chủ nhiệm lớp, công
tác Đoàn thanh niên, các hoạt động khác được phân công phù hợp đối tượng
và môi trường giáo dục và thể hiện khả năng phối hợp, cộng tác giữa các lực
lượng giáo dục;
+ Kế hoạch giáo dục thể hiện các thông tin cơ bản về mục tiêu, nội dung,
phương pháp, phương tiện giáo dục và đánh giá kết quả rèn luyện phù hợp với
đối tượng học sinh và môi trường giáo dục;
+ Kế hoạch giáo dục thể hiện đầy đủ thông tin về mối quan hệ hợp lý giữa
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục và đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh của học sinh;
+ Kế hoạch giáo dục thể hiện các hoạt động của giáo viên và học sinh và khả
năng phối hợp giữa các lực lượng giáo dục;
+ Đánh giá được và có đề xuất hoàn thiện kế hoạch giáo dục. Kế hoạch có thể
hiện sự phân hóa đối tượng học sinh, dự kiến tình huống sư phạm và cách xử lý.
3. Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục
3.1. Năng lực thực hiện kế hoạch dạy học
+ Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện dạy học phù hợp với mục tiêu, nội
dung, phương pháp dạy học và đối tượng học sinh;
+ Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện dạy học phù hợp với kế hoạch dạy học
và giáo án đã chuẩn bị;
+ Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện, phương tiện dạy học, có ứng dụng công nghệ

thong tin (sử dụng máy móc hoặc lấy thông tin từ mạng Internet);
+ Hiểu rõ và khai thác hiệu quả phương tiện dạy học, có sáng kiến tạo đồ dùng
dạy học tự làm;
+ Nhận xét, đánh giá được mức độ phù hợp của các phương án chuẩn bị điều
kiện và phương tiện dạy học, đáp ứng được mục tiêu bài dạy và có khả năng
đáp ứng linh hoạt các tình huống trong dạy học;
+ Thực hiện các nội dung dạy học lý thuyết và thực hành theo kế hoạch dạy
học, đảm bảo nội dung dạy học chuẩn xác, gắn với thực tiễn, khai thác được
các kỹ năng liên môn học vào bài dạy;
+ Thực hiện đầy đủ nội dung quy định;
27


+ Thực hiện tốt các nội dung, đảm bảo tính chuẩn xác và gắn với thực tiễn, có
sự liên hệ với các kiến thức liên quan trong cùng môn và liên môn;
+ Đảm bảo được mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn và sự liên hệ với các kiến
thức liên quan trong cùng môn và liên môn;
+ Thực hiện linh hoạt, sáng tạo kế hoạch dạy học và giáo án bài dạy, liên hệ
thực tiễn một cách phù hợp và nhuần nhuyễn;
+ Vận dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học linh hoạt theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực tự học, tự
rèn của học sinh;
+ Vận dụng phương pháp dạy học phù hợp;
+ Lựa chọn và phối hợp các phương pháp;
+ Phối hợp linh hoạt và hiệu quả các phương pháp, ứng dụng CNTT trong
giảng dạy;
+ Phối hợp sáng tạo các phương pháp, ứng dụng CNTT theo hướng phân hóa
đối tượng học sinh, đánh giá được tính hiệu quả của các phương pháp vận dụng;
+ Sử dụng phương tiện dạy học;
+ Sử dụng các phương tiện dạy học cơ bản, thiết yếu và phổ biến quy định;

+ Lựa chọn và sử dụng các thiết bị đang có của trung tâm một cách phù hợp,
giúp học sinh có thể tự học;
+ Sử dụng thành thạo các phương tiện truyền thống, kết hợp với phương tiện
hiện đại, có ứng dụng CNTT, tăng hiệu quả dạy học và phát huy tính chủ động,
tích cực của học sinh;
+ Sử dụng phương tiện dạy học một cách linh hoạt, sáng tạo, đạt hiệu quả cao;
+ Xây dựng môi trường học tập thân thiện, dân chủ, hợp tác và lành mạnh;
+ Tổ chức lớp học hợp với điều kiện cơ sở vật chất, đảm bảo vệ sinh, an toàn,
tạo được bầu không khí học tập thân thiện, lành mạnh. Quan tâm giúp đỡ, đối
xử công bằng với học sinh, dân chủ trong quan hệ thầy trò. Động viên, khích lệ
học sinh tham gia các hoạt động của lớp;
+ Tổ chức môi trường dạy học hợp lý, không khí lớp học cởi mở, khích lệ học
sinh. Hiểu hoàn cảnh học sinh và có biện pháp động viên, giúp đỡ;

28


×