Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ẢNH HƯỞNG của địa HÌNH đến các THÀNH PHẦN tự NHIÊN KHÁC ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.13 KB, 52 trang )



Ể : 08

ĐỊA HÌNH VIÊT NAM VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỊA HÌNH ĐẾN CÁC
THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN KHÁC
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I.ĐẶT VẤN ĐỀ
iạ hình là nội dung kiến thức quan trọng trong phần địa lí tự nhiên Việt
am và cũng là nội dung thường được đưa vào các câu hỏi của đề thi quốc gia.
ây là thành phần quan trọng nhất của môi trường địa lí tự nhiên, đồng thời
cũng là thành phần bền vững nhất, tạo nên diện mạo và dấu mốc của cảnh quan
trên thực địa.

ịa hình chi phối mạnh mẽ các thành phần khác của cảnh quan

nhưng cũng chịu ảnh hưởng của các thành phần khác trong tác động qua lại của
tổng thể tự nhiên thống nhất.
Là yếu tố tự nhiên có đặc điểm phân hoá đa dạng nhưng bền vững và có
tính thống nhất, kế thừa đặc điểm của các giai đoạn trong quá trình hình thành
và phát triển. Vì vậy với nội dung kiến thức này đòi hỏi giáo viên bồi dưỡng đội
tuyển phải có sự nghiên cứu, tìm tòi để có được nguồn kiến thức đầy đủ, chính
xác, khoa học và cách truyền đạt phương pháp làm bài mang lại hiệu quả cho
học sinh.
Trong giới hạn của chuyên đề “Địa hình Việt Nam và ảnh hưởng của địa
hình đến các thành phần tự nhiên khác” nhằm mục đích hệ thống hóa các nội
dung kiến thức cơ bản về yếu tố địa hình Việt Nam, mối quan hệ của địa hình
với các thành phần khác, các dạng bài tập có liên quan... Hi vọng chuyên đề sẽ
là tài liệu hữu ích trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi.



II. MỤC ĐÍCH CỦA CHUYÊN ĐỀ

- Cung cấp hệ thống kiến thức cơ bản về đặc điểm địa hình Việt Nam,
ảnh hưởng của địa hình đến tự nhiên, dân cư, kinh tế - xã hôi, phục vụ cho bồi
dưỡng học sinh giỏi quốc gia một cách chính xác, đầy đủ và khoa học.
- Giới thiệu các dạng câu hỏi, bài tập về địa hình Việt

am trong các đề

thi học sinh giỏi quốc gia và quá trình tập huấn đội tuyển.
- ịnh hướng cho giáo viên và học sinh các phương pháp giảng dạy và
học tập nội dung phần địa hình có hiệu quả. Cung cấp một số phương tiện dạy
học liên quan đến nội dung kiến thức được trực quan, sinh động.
CẤU TRÚC CHUYÊN ĐỀ
A-PHẦN MỞ ẦU
B-PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: KIẾN THỨ

Ơ BẢN VỀ YẾU TỐ

A HÌNH VIỆT NAM

. ác đặc điểm chung của địa hình Việt Nam
II.Sự phân hóa địa hình Việt Nam
III.Ảnh hưởng của địa hình đến các thành phần tự nhiên khác.
IV.Phương pháp và phương tiện dạy học
PHẦN II: BÀI TẬP
Các dạng bài tập trong ôn thi HSGQG
C-PHẦN KẾT LUẬN



B- PHẦN NỘI DUNG
PHẦN I: KIẾN THỨC CƠ BẢN VỀ YẾU TỐ ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
I.CÁC ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
I.1. Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nhưng chủ yếu là đồi núi
thấp
- 3/4 S là đồi núi, 1/4 S là đồng bằng :
+

ồi núi tạo thành biên giới tự nhiên bao quanh phía Bắc và phía tây tổ quốc

giữa Việt Nam với Trung Quốc, VN với Lào và phần lớn đường biên giới với
Campuchia.
+

ồi núi nhấp nhô trên mặt biển làm thành các hải đảo, quần đảo ở Quảng

Ninh, Hải Phòng, các đảo ở ngoài khơi Trung Bộ như Cồn Cỏ (Quảng Trị), Cù
Lao Chàm (Quảng

am), í Sơn (Quảng Ngãi), Phú Quý (Bình Thuận), Côn

ảo (Bà Rịa -Vũng Tàu), Phú Quốc và các quần đảo ở Kiên Giang.
+ ồi núi còn lan ngầm dưới đáy biển, tạo ra những thân ngầm làm chỗ dựa cho
san hô phát triển hình thành các đảo san hô như oàng Sa, Trường Sa.
+ Bản thân nền móng các đồng bằng cũng là miền đồi núi sụt võng, tách dãn
được phù sa sông bồi đắp mà thành. Vì thế hiện tại trên các đồng bằng của nước
ta còn có nhiều núi sót, nhô cao như Sài Sơn ( à Tây),

on nước (Ninh Bình),


Thất Sơn ( n Giang), òn ất (Kiên Giang)...
=>

ịa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích nên quy định thiên nhiên VN có

đặc điểm chung là thiên nhiên của đất nước nhiều đồi núi.
- Đồi núi thấp chiếm 60% diện tích, địa hình dưới 1000m (kể cả đồng bằng)
chiếm 85

diện tích, địa hình cao trên 2000m chiếm khoảng 1

bố chủ yếu ở khu vực Tây Bắc).

diện tích (phân


I.2. Cấu trúc địa hình nước ta khá đa dạng:
a. Địa hình cổ được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân
bậc rõ ràng :
ịa hình nước ta là một bộ phận của lớp vỏ địa lí, được hình thành trong
các giai đoạn: Tiền Cambri, Cổ kiến tạo và Tân Kiến tạo địa hình Việt am thể
hiện tính chất kế thừa và thống nhất giữa các giai đoạn của lịch sử kiến tạo.
Các nền móng cổ của địa hình được hình thành trong giai đoạn Tiền
Cambri (khối vòm sông Chảy, oàng iên Sơn, khối núi Trung trung bộ,...)
Tác động của nội lực, ngoại lực làm thay đổi diện mạo của tự nhiênViệt
Nam: Trong giai đoạn cổ kiến tạo, nhiều biến động mạnh mẽ đã quyết định sự
hình thành các đặc điểm của địa hình V . Trong giai đoạn này, bề mặt địa hình
nước ta đã có nhiều lần biến đổi bởi các quá trình biển tiến, biển lùi, các quá
trình sụt lún kèm theo sự bồi lấp trầm tích, các quá trình nâng lên và uốn nếp

kèm theo hiện tượng xâm nhập và phun trào m c ma (vận động tạo núi Caledoni
- Hecxini, Indoxini - Kimeri), các quá trình ngoại lực dẫn đến sự hạ thấp địa
hình tạo nên các bề mặt địa hình bán bình nguyên cổ.
ịa hình nước ta được vận động tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân
bậc rõ rệt:

ịa hình Việt nam tạo nên nhiều bậc, nhiều bề mặt có độ cao khác

nhau là kết quả của vận động tạo núi Anpo-Himalaya diễn ra trên lãnh thổ với
biên độ khác nhau ở các khu vực.
Các bậc địa hình núi cao trên 2000m: điển hình nhất là vùng núi cao
oàng iên Sơn do chịu sự nâng lên mạnh của vận động tạo núi Anpi, ngoài ra
còn có các đỉnh núi nhô cao đơn lẻ với các độ cao trên 2400m - 3000m.
Các bậc địa hình có độ cao từ 1000-2000m: Chia làm 2 bậc: 1500-2000:
vốn là bề mặt của các bán bình nguyên cổ ở nước ta như cao nguyên đá vôi
ồng V n, Bắc à, vùng núi SaPa, à ạt, 1000-1400m: là bề mặt của các bán


bình nguyên cổ có tuổi trẻ hơn tuổi ệ Tam được hình thành từ các chu kì nâng
lên tiếp theo và bị chia cắt mạnh, phổ biến ở vùng núi phía Bắc, Trường Sơn và
Tây nguyên.
Các bậc địa hình của các vùng đồi núi và đồng bằng có độ cao dưới
1000m: Bậc địa hình có độ cao từ 600 - 900m: là bậc địa hình có độ cao trung
bình tiêu biểu cho vùng núi thấp tập trung nhiều ở vùng núi phía bắc và các cao
nguyên Kon Tum, Plâycu,

klak ở Tây Nguyên. Bậc địa hình có độ cao từ

200 - 600m: gồm vùng đồi núi thấp đã bị chia cắt thành các núi, đồi và dãy đồi
có diện tích lớn nhất nước ta và phân bố rộng khắp ở trung du Bắc bộ, các vùng

đồi núi thấp chân núi ở Trung bộ và

am tây nguyên đến đồng bằng Nam Bộ.

Bậc địa hình có độ cao từ 25- 100m: là các vùng gò đồi thấp, phần lớn là các
bậc thèm phù sa có tuổi ệ Tứ ở ồng bằng Bắc Bộ và đồng bằng Nam Bộ.
b. Địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam (hướng nghi ng chung


ắc- Đông Nam)
c. Cấu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: Tây Bắc- ông am (thể hiện rõ

rệt từ hữu ngạn sông Hồng đến dãy Bạch

ã), hướng vòng cung thể hiện ở

vùng núi ông bắc và khu vực Nam trung bộ (Trường Sơn am).
III.3. Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa
ưới tác động của nhiệt độ cao, lượng mưa lớn, các quá trình ngoại lực
diễn ra mạnh mẽ làm biến đổi địa hình hiện tại. ác quá trình đóng vai trò quan
trọng nhất đó là xâm thực mạnh ở kv đồi núi và bồi tụ nhanh ở đồng bằng ven
biển.
Quá trình xâm thực:

ưới tác động của nhiệt độ cao, độ ẩm lớn, bề mặt

địa hình bị công phá tạo nên lớp vỏ phong hóa dày, có nơi tới 10-15m. Trên
cùng của lớp vỏ phong hóa là tầng đất mềm (thổ nhưỡng) và rừng cây che phủ
bảo vệ. Lớp vỏ phong hóa ở nước ta có đặc tính thấm nước, vụn bở, dễ dàng bị



phá hủy, xói mòn và rửa trôi, nhất là ở những nơi địa hình dốc, lớp phủ thực vật
và thổ nhưỡng bị tàn phá.
Quá trình phong hóa hóa học cũng diễn ra mạnh mẽ, hòa tan đá vôi tạo
nên những hang động lớn và sông suối ngầm (kaxto).Các hiện tượng đất trượt
và sụt lở, lũ bùn, lũ quét diễn ra phổ biến trên bề mặt địa hình. Hiện tượng kết
von và đá ong hóa xảy ra trong lớp vỏ phong hóa và thổ nhưỡng diễn ra khá
mạnh.
Quá trình bồi tụ: ác đồng bằng phía

ông và

mở rộng từ vài chục đến tr m m ( ồng bằng sông

ông nam được bồi tụ và
ồng, đồng bằng sông ửu

Long).
III.4. Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người:
à nơi diễn ra mọi hoạt động sản xuất, sinh hoạt của con người. Trong
quá trình tổ chức lãnh thổ của mình, từ thế hệ này sang thế hệ khác, con người
đã tạo nên những dạng địa hình nhân tạo, tô điểm cho thiên nhiên và cũng làm
cho bề mặt địa hình thay đổi.
Ngoài ra những cảnh quan nhân tạo như cánh đồng, làng mạc, đường sá,
cầu cống, các công trình xây dựng đê điều, đập thủy điện, hồ chứa nước xuất
hiện ngày càng nhiều làm thay đổi địa hình Việt am hiện tại.
II. SỰ PHÂN HÓA ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
II.1. Các khu vực địa hình
Bao gồm: khu vực đồi núi (địa hình núi, bán bình nguyên và đồi trung
du), khu vực địa hình đồng bằng (đồng bằng châu thổ sông và đồng bằng ven

biển).
Khu vực đồi núi: Chiếm 3/4 S lãnh thổ, phân bố chủ yếu ở phía Tây, với
nhiều bậc địa hình và cấu trúc địa hình đa dạng. Khu vực đồi núi của nước ta


được hình thành từ rất sớm, các mảng nền cổ được hình thành trong giai đoạn
Tiền ambri, sau đó được nâng lên với biên độ khác nhau trong 2 giai đoạn Cổ
kiến tạo và Tân kiến tạo. Quá trình nội lực đóng vai trò chủ yếu trong việc hình
thành các khu vực địa hình này.
Khu vực đồng bằng: Chỉ chiếm 1/4 S lãnh thổ, phân bố chủ yếu ở phía
đông, đông nam của lãnh thổ nước ta. ây là khu vực địa hình được hình thành
muộn hơn, do sự bồi đắp phù sa của sông biển từ kỉ

ệ Tam, và hiện nay vẫn

đang tiếp tục hình thành. Qúa trình ngoại lực đóng vai trò chủ yếu trong việc
hình thành các đồng bằng này.
1. Khu vực đồi núi
1.1.

ng núi :

hia thành 4 vùng: ông bắc, Tây bắc, Trường Sơn Bắc và Trường Sơn am
a. Đặc điểm địa hình của vùng núi Tây Bắc :
- Vùng núi Tây Bắc:
+ Phạm vi: hữu ngạn sông Hồng, giữa sông Hồng với sông Cả
+ ướng nghiêng chung: TB+

ướng núi chính: TB-


: 3 dải địa hình lớn chạy theo hướng TB-

:Phía

ông là dãy oàng iên Sơn cao đồ sộ với đỉnh Phanxipang cao 3143m. Ở giữa
là các cao nguyên, sơn nguyên đá vôi từ Phong Thổ đến Mộc Châu nối tiếp
vùng đồi núi sót ở inh Bình và Thanh óa. Phía Tây là địa hình núi trung bình
ven biên giới Việt- ào như Puđenđinh, Pusamsao.
+

ộ cao địa hình: là vùng núi cao nhất nước ta do được nâng lên mạnh mẽ

trong các giai đoạn của lịch sử hình thành và phát triển lãnh thổ VN, với nhiếu
đỉnh núi cao trên 2000m, có một số đỉnh cao trên 3000m.


+ Giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng TBsông

như: sông

à,

ã, sông hu và các vùng trũng, nhiều nơi mở rộng thành các cánh đồng

giữa núi như ghĩa ộ, iện Biên.
b.

ng núi Đông ắc:

+ Phạm vi: tả ngạn sông Hồng (từ sông Hồng đến biên giới Việt-Trung

+ ướng nghiêng chung: TB+

)

ướng núi chính: vòng cung (4 cánh cung lớn: Sông Gâm,

gân Sơn, Bắc

Sơn, ông Triều -> chụm đầu ở Tam ảo, mở ra về phía Bắc và ông Bắc)
+ ộ cao địa hình: chủ yếu là địa hình đồi núi thấp với độ cao trung bình không
quá 1000m. Những đỉnh núi cao trên 2000m nằm ở vùng thượng nguồn sông
Chảy như Kiều iêu Ti, Tây ôn ĩnh. Giáp biên giới Việt-Trung là các khối
núi đá vôi ở Cao Bằng.Ở trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m, vùng đồi
trung du và bán bình nguyên.
+ Theo hướng vòng cung của các dãy núi là hướng vòng cung của các con sông:
sông Cầu, sông Thương, sông ục Nam
c.

ng núi rường Sơn ắc:

+ Phạm vi-ranh giới: Từ phía nam sông Cả cho đến dãy Bạch Mã.
+ ướng nghiêng chung: TB+ ướng núi chính: TB-

.

, ngoài ra có hướng Tây- ông.

+ ộ cao địa hình: là vùng đồi núi trung bình và thấp.
+ Cấu trúc-hình thái: Vùng núi này hẹp ngang, gồm các dãy núi song song, so le
nhau theo hướng TB-


với địa thế cao ở hai đầu và thấp trũng ở giữa. Phía

Bắc: là vùng núi phía Tây Nghệ An với các đỉnh như: Puxailaileng (2711m),
Rào Cỏ (2136m) chạy dọc theo biên giới Việt- Lào. Ở giữa là vùng núi đá vôi


Quảng Bình và vùng đồi núi thấp Quảng Trị, độ cao < 1000m. Phía Nam: vùng
núi phía Tây của Thừa Thiên Huế, địa hình cũng cao xấp xỉ 1500m. Mạch núi
cuối cùng là dãy Bạch

ã đâm ngang ra biển theo chiều T-

làm ranh giới với Trường Sơn

ở vĩ tuyến 160B

am và cũng là bức chắn ng n cản khối khí cực

đới lục địa sâu xuống phía Nam
+ Các sông ngắn, dốc, đổ thẳng ra biển theo hướng TB-

hoặc T- (kể tên)

ng núi rường Sơn Nam:

d.

+ Phạm vi-ranh giới: Phía Nam dãy Bạch


ã cho đến các khối núi ở cực Nam

Trung Bộ
+ ướng địa hình: vòng cung
+

ộ cao: phân thành nhiều bậc độ cao, có 1 số khu vực được nâng cao mạnh

mẽ như khối nhô KonTum....
+ Cấu trúc- Hình thái: Các mạch núi tạo nên một cánh cung lớn theo hướng
kinh tuyến, lưng lồi ra biển
phía

ông của TSN: Phía

ông. Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa phía Tây và
ông là các khối núi Kon Tum, khối núi cực Nam

Trung Bộ nằm ở hai đầu có địa hình mở rộng và nâng cao. Nhiều đỉnh trên
2000m, tạo nên thế chênh vênh của đường bờ biển với những sườn sốc đứng và
dải đồng bằng ven biển thắt hẹp. Phía Tây là các cao nguyên badan ở phía Tây
có địa hình tương đối bằng phẳng làm thành 500-800-1000m.
1.2.Đặc điểm nổi bật của dạng địa hình bán bình ngu n và đồi trung du ở
nước ta:
- à địa hình chuyển tiếp giữa đồng bằng và miền núi, độ cao dưới 300m
-

bán bình nguyên thể hiện rõ rệt ở vùng

B, với các bậc thềm phù sa cổ


ở độ cao 100m và bề mặt hình thành từ phun trào badan cao chừng 200m.


đồi trung du phần nhiều là di tích của tác động ngoại lực chia cắt các bậc

-

thềm phù sa cổ. Càng gần đồng bằng đồi càng thấp , thung lũng mở rộng. Dải
đồi trung du rộng nhất nằm ở rìa đồng bằng.
bán bình nguyên và đồi trung du thích hợp cho trồng cây công nghiệp, các

-

mô hình nông, lâm kết hợp, đôi nơi được biến đổi để trồng lúa và hoa màu.
Nhiều đồi trung du đã trở thành vùng đất trống, bạc màu. Cần nhanh chóng
phục hồi lớp phủ thực vật và sử dụng hợp lí đối với vùng đất dễ bị thoái hóa này
.

hu vực đồng

ng

Phân theo nguồn gốc hình thành chia làm 2 loại: đồng bằng châu thổ sông và
đồng bằng ven biển
2.1..Đặc điểm 2 đồng bằng ch u thổ:
ồng bằng sông Cửu

ong:


à đồng bằng châu thổ lớn nhất nước ta

(40nghìn km2), có dạng hình thang cân, địa hình tương đối thấp 2-4m, thấp dần
từ TB-

. Trên đb không có đê nhưng lại có mạng lưới kênh rạch chằng chịt

nên mùa lũ nước ngập sâu ở các vùng trũng à

au, Bạc iêu, ồng Tháp, còn

về mùa cạn, nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện tích đồng bằng bị nhiễm phèn,
nhiễm mặn. Chủ yếu là đất phù sa được bồi hàng n m của hệ thống sông Tiền,
sông Hậu, tính chất đất phức tạp gồm 3 loại đất chính: phù sa ngọt, mặn, phèn.
ồng bằng sông Hồng: S nhỏ hơn đồng bằng sông ửu ong (15nghìn
km2) độ cao nhỏ hơn 50m và bị chia cắt hơn.

BS

có lịch sử khai thác lãnh

thổ từ lâu đời, người dân sống ở đây đã đắp đê ng n lũ.

o vậy toàn bộ đb

không được bồi phù sa thường xuyên (vùng trong đê), 1 số vùng chuyển tiếp với
vùng trung du đất bị bạc màu.
2.2.. So sánh đặc điểm giữa đồng bằng ven biển và đồng bằng ch u thổ sông:
Giống nhau



- ều được hình thành do quá trình bồi tụ
-

tương đối bằng phẳng

- ất: nhóm đất phù sa được phân hóa thành nhiều loại khá phức tạp
Khác nhau
- Nguồn gốc:
+

B châu thổ sông: được hình thành do phù sa của hệ thống sông lớn, bồi tụ

cho 1bồn trũng nông ở nơi thềm lục địa thoải và mở rộng. Tốc độ bồi đắp phải
lớn hơn tốc độ xói lở của sóng biển và thủy triều
+

B ven biển: được hình thành do phù sa của sông, biển bồi đắp. Tuy nhiên

biển đóng vai trò chính trong việc hình thành các đồng bằng này.
- Diện tích:
+ B châu thổ sông: S lớn (khoảng 55nghìn km2)
+ B ven biển: S nhỏ hơn: 15nghìn km2
- Bề mặt hình thái:
+

B châu thổ sông thường có dạng tam giác châu hoặc hình thang cân, ít bị

chia cắt do địa hình núi
+


B ven biển nhỏ hẹp, kéo dài, bị chia cắt manh mún do nhiều dãy núi chạy

theo hướng TB-

và T-

lan ra sát biển (đb Thanh-Nghệ-Tĩnh, Bình-Trị-

Thiên, Nam-Ngãi- ịnh, các đb ở ven biển cực NTB). Chỉ có 1 vài đồng bằng
được mở rộng ở cửa các con sông lớn như đồng bằng Thanh Hóa ở cửa sông
ã, đb

ghệ An ở cửa sông Cả, đb Quảng Nam-sông Thu Bồn, đb Phú Yên-

s. à Rằng
- Tính chất đất đai:


+ B châu thổ sông: đất phù sa ngọt màu mỡ hơn
+ B ven biển: ất bị nhiễm phèn, mặn, nghèo dinh dưỡng
II.2. Một số kiểu địa hình.
-

n cứ vào các dấu hiệu bên ngoài có thể chia đia hình Việt Nam thành các

kiểu địa hình chính sau: úi, cao nguyên, đồi, đồng bằng.
1. Kiểu địa hình núi:
- Bao gồm:
+ Miền núi thấp có độ cao trung bình dưới 1000m

+ Miền nui trung bình có độ cao trung bình từ 1000 - 2000m
+ Miền núi cao có độ cao trên 2000m
- ặc điểm chung: ộ cao tuyệt đối và độ cao tương đối khá lớn. Về ngoại hình
thường là các khối núi hoặc dãy núi có độ chia cắt sâu và sườn dốc lớn. Các dãy
núi lớn thường được ng n cách với nhau bởi các thung lũng sông lớn.
a. Kiểu địa hình núi cao
- ộ cao trung bình: trên 2000m
- Phân bố: Phần lớn nằm sâu trong đất liền và ở vùng biên giới, đặc biệt ở biên
giới phía bắc từ à Giang đến Lai Châu và biên giới phía Tây thuộc 2 tỉnh Nghệ
n, à Tĩnh.
vd: > Pu Tha a (2274m), Tây ôn ĩnh (2419m), Kiều Liêu Ti (2402m) nằm ở
vùng thượng lưu sông Gâm, sông ô, sông hảy thuộc tỉnh Hà Giang.
>

ãy

oàng iên Sơn, dài 180km chạy theo hướng TB-

B c thuộc 2 tỉnh ào

ai và ai

hâu cho đến Yên Bái.

từ biên giới phía
ó đỉnh Phanxipang


(3143m) là đỉnh núi cao nhất Việt Nam và cả bán đảo


ông

ương.

ỉnh Tả

Yang Phình (3096m), Phu Luông(2985m), Sà Phình(2874m).
> Ở kv Trường Sơn

am có 1 số đỉnh núi cao trên 2000m như

gọc Linh

(2598m), Ngọc kring (2025m) ở Kon Tum, đỉnh Vọng Phu (2015m) ở Khánh
òa, đỉnh hư Yang Sin (2405m) ở

c

c.

- Cấu tạo: đều được cấu tạo bởi các loại đá macma và đá biến chất có thành
phần khá đồng nhất như granit, riôlit, cứng rắn, khó bị phong hóa tạo nên các
đỉnh sắc nhọn, lởm chởm hình r ng cưa.=> địa hình núi cao hiểm trở, độ cao
lớn, sườn dốc với nhiều vách đứng bị xâm thực mạnh tạo nên độ chia cắt sâu tới
hàng nghìn m.
b. Kiểu địa hình núi trung bình:
- ộ cao trung bình: 1000-2000m.
- Phân bố: Chỉ chiếm 14% S cả nước nhưng lại phân bố khá rộng, khắp từ biên
giới phía bắc cho đến phía nam Trường Sơn. Kiểu núi trung bình có các dạng
đỉnh núi khối núi và núi đơn độc tách biệt với các vùng núi cao như: Phia Ya,

Phia Uắc ở Cao Bằng, Mẫu Sơn (lạng Sơn),

am

hâu ãnh (Quảng Ninh),

Tam ảo(Vĩnh Phúc), Tản Viên (Hà Tây), Bạch Mã, Bảo Lộc(Lâm đồng),...
- Cấu tạo: ũng được cấu tạo bởi các nham thạch cứng chủ yếu là đá m cma, đá
biến chất, tuy nhiên mức độ xâm thực và chia cắt yếu hơn so với các vùng núi
cao.
c. Kiểu địa hình núi thấp
- ộ cao trung bình dưới 1000m.
- Phân bố: Thường gặp ở vùng liền kề với các vùng núi trung bình và vùng đồi
thành 1 dải liên tục với các bậc địa hình cao thấp khác nhau. Hoặc ở ngay vùng
đồng bằng và vùng ven biển dưới dạng núi sót.


vd:

úi on Voi(130m), núi

ồ Sơn(135m), núi Bà

(716m)ở An Giang và các đảo ven bờ.
núi

en(986m), núi Thất Sơn

iển hình núi thấp ở nước ta là ở vùng


ông Bắc, ngoài ra còn có khu vực vùng núi ở Hòa Bình- Thanh Hóa -

Nghệ An.
- Cấu tạo: Phần lớn được cấu tạo bởi các đá trầm tích, có hình dáng mềm mại,
có lớp vỏ phong hóa khá dày.
2. Kiểu địa hình cao nguyên
- Là kiểu địa hình có độ cao khá lớn với bề mặt khá bằng phẳng, lượn sóng hoặc
có các dãy đồi ở trên các miền núi và ng n cách với các vùng núi thấp bởi các
vách bậc địa hình.
- Phân loại: ở nước ta có 3 kiểu địa hình cao nguyên chính:
+

ao nguyên đá vôi (bề mặt địa hình bị chia cắt mạnh, mạng lưới sông suối

thưa thớt, hiếm nước đặc biệt là vào mùa khô. Vd. cng

ồng V n ( à Giang),

cng Bắc Hà - Lào Cai, cng Tả Phình- Sín Chải, cng Sơn a,
theo hướng TB-

ộc Châu chạy dài

).

+ Cao nguyên đất đá ba dan (dáng hình mềm mại, bằng phẳng hơn, trên bề mặt
có nhiều di tích của hoạt động núi lửa, đất đai phì nhiêu. oại cao nguyên này
tập trung chủ yếu ở Tây Nguyên(cng Kontum- Playcu, cng

kl k,


ơ

ong,

Di Linh) và rìa của miền ông nam bộ).
+ Cao nguyên hỗn hợp các loại đá trầm tích m c ma và biến chất.
3. Kiểu địa hình đồi
- Thường gặp ở vùng giáp ranh mang tính chất chuyển tiếp từ địa hình miền núi
xuống đồng bằng có độ cao trung bình từ 50-85m.
- Kiểu địa hình này thuộc kiểu địa hình bóc mòn do tác động của quá trình
ngoại lực phá hủy, xâm thực đá gốc hoặc thềm sông, thềm biển.


- Phân loại:
+

ồi bát úp:gồm những quả đồi riêng biệt có kích thước tương tự nhau, ng n

cách với nhau bởi các thung lũng xâm thực
+ ãy đồi: gồm các đồi nối tiếp nhau dưới dạng yên ngựa hoặc lượn sóng, nằm
xen kẽ nhau, giữa chúng là các khoảng trũng hoặc thung lũng.
- Thường gặp ở: Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Phú Thọ thuộc TDMNPB, hoặc ở Tây
inh, Bình ương, Bình Phước, ồng Nai ở

B.

4. Kiểu địa hình đồng b ng:
- Là bậc địa hình thấp nhất, phần lớn nằm ở phía đông lãnh thổ tiếp giáp với
biển ông.

- ặc điểm chung: rất bằng phẳng, trung bình < 20m, được bồi đắp bởi trầm tích
biển, sông, trầm tích lục địa trên các vùng sụt lún,...
-

ặc trưng là : đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông ửu ong, đồng bằng

duyên hải miền trung.
5. Các kiểu địa hình đặc biệt:
a. Kiểu địa hình caxtơ:địa hình bị nước n mòn tạo thành các hang động, suối
cạn, thung khô.
b. Kiểu địa hình bờ biển: kiểu địa hình bờ biển bồi tụ, kiểu địa hình bờ biển mài
mòn, kiểu địa hình bờ biển bồi tụ - mài mòn.
c. Kiểu địa hình đảo: kiểu địa hình đảo núi đất, núi đá ven bờ, kiểu địa hình đảo
san hô.
III.ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỊA HÌNH ĐẾN CÁC THÀNH PHẦN TỰ NHIÊN
III.1. Ảnh hưởng của địa hình đến khí hậu


ác đặc điểm của địa hình về độ cao, hướng nghiêng, hướng địa hình...là
nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phân hóa khí hậu nước ta.
ịa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế nên tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa
của khí hậu vẫn được bảo toàn ở vành đai chân núi (độ cao ở miền Bắc dưới
600-700m; miền Nam 900-1000m).
ộ cao địa hình là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khí hậu, đặc biệt là
chế độ nhiệt. Theo quy luật đai cao, cứ lên cao 100m nhiệt độ giảm 0,6 0C. Vì
vậy những vùng núi cao của nước ta có nhiệt độ thấp hơn so với nền nhiệt trung
bình cả nước.
ộ cao địa hình ảnh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố mưa: ùng một
sườn núi, càng lên cao lượng mưa càng t ng. Tới độ cao nào đó độ ẩm không
khí đã giảm nhiều, sẽ không còn mưa, điều này xảy ra ở các vùng núi cao ở

nước ta, như Sapa. ịa hình núi cao – đón gió mưa nhiều (Việt Bắc, Kon Tum);
còn địa hình thấp – khuất gió mưa ít (lóng máng ao – Lạng).
ướng địa hình ảnh hưởng đến lượng mưa và sự phân bố mưa: ùng dãy
núi, sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa ít: ác trung tâm mưa nhiều
nằm ở vị trí đón gió từ biển vào như
gió như thung lũng Sông à, sông Ba,

óng ái,

uế…ngược lại khi vực khuất

ường Xén…mưa rất ít. ướng địa hình

song song với hướng gió, lượng mưa cũng rất thấp: Ninh Thuận, Bình Thuận
o địa hình nước ta ¾ là đồi núi nên khí hâu phân hóa theo độ cao khá
rõ:

ai nhiệt đới gió mùa:

dưới 600-700m, miền

ộ cao: miền Bắc đai nhiệt đới gió mùa có độ cao

am lên đến độ cao 900-1000m. Ở độ cao này tính chất

đới ẩm vẫn được bảo toàn với nền nhiệt cao, mùa hạ nóng nhiệt độ trung bình
tháng trên 250 , độ ẩm thay đổi tùy nơi từ khô hạn đến ẩm ướt.

ai cận nhiệt


đới gió mùa ở độ cao từ 600-700m dến 2600m ở miền Bắc, ở miền Nam từ 9001000m đến 2600m ở miền Nam. Khí hậu mát mẻ, không tháng nào nhiệt độ >


250 , mưa nhiều, độ ẩm t ng. ai ôn đới núi cao có độ cao >2600m, khí hậu có
nét giống vùng ôn đới, quanh n m nhiệt độ dưới 150 , mùa đông dưới 50C
o địa hình nước ta có hướng nghiêng chung là tây bắc – đông nam, thấp
dần ra biển kết hợp với hướng các loại gió thịnh hành trong n m nên ảnh hưởng
của biển có thể tác động vào sâu trong lục địa khiến tính lục địa của các địa
phương không thể hiện rõ nét, làm cho khí hậu nước ta mang đặc tính khí hậu
hải dương điều hòa khác hẳn các nước có cùng vĩ độ.
ác hướng núi chính là Tây Bắc –
Tây

ông

am, hướng vòng cung, hướng

ông của địa hình là nguyên nhân dẫn đến khí hậu phân hóa Bắc – Nam,

ông – Tây.
ướng vòng cung của các cánh cung

ông Bắc tạo điều kiện cho gió

mùa xâm nhập sâu vào trong lãnh thổ nước ta, khiến các địa phương phía bắc có
nhiều tháng nhiệt độ xuống thấp. ướng vòng cung của các cánh cung Trường
Sơn

am song song với hướng gió ở duyên hải khiến cho nhiều địa phương có


lượng mưa thấp: Ninh Thuận, Bình Thuận.
ướng Tây Bắc –

ông

am của dãy oàng iên Sơn có tác dụng ng n

ảnh hưởng của gió mùa đông bắc đến vùng Tây Bắc làm cho vùng này có mùa
đông ấm và ngắn hơn

ông Bắc. Ở vùng

ông Bắc, có mùa đông kéo dài 3

tháng, nhiệt độ các địa điểm có cùng độ cao với Tây Bắc đều có nhiệt độ thấp
hơn 2-3 0C. Vùng Tây Bắc, mùa đông ấm hơn, kéo dài 2 tháng .
ướng Tây Bắc –

ông

am của dãy Trường Sơn vuông góc với gió

mùa Tây Nam khiến cho sườn đông ảnh hưởng của gió Tây khô nóng vào mùa
hạ, nhiệt độ lên cao, mưa ít. Sang mùa đông, sườn đông lại ở vị trí đón gió nên
mưa nhiều.
ướng Tây –
hưởng của gió mùa

ông của dãy


oành Sơn, Bạch Mã có tác dụng ng n ảnh

ông Bắc xuống phía nam góp phần làm cho nhiệt độ ở


phía nam cao hơn phía bắc, phần lãnh thổ phía Bắc từ dãy Bạch Mã trở ra nhiệt
độ trung bình n m >20 0C, 3 tháng lạnh nhiệt độ < 18 0C trong khi phần lãnh thổ
phía Nam từ dãy Bạch Mã trở vào, nhiệt độ trung bình n m >20 0C, không
tháng nào< 200C.
III.2. Ảnh hưởng của địa hình đến thổ nhưỡng
Vai trò của địa hình đối với quá trình hình thành thổ nhưỡng biểu hiện ở
tác động phân phối lại các nguyên tố địa hóa trong lớp vỏ phong hóa và làm
thay đổi điều kiện sinh – khí hậu, từ đó tác động tới cường độ và chiều hướng
của quá trình hình thành đất. Có thể nói yếu tố địa hình và qua đó điều kiện sinh
– khí hậu là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự phong phú của đất VN.
Ảnh hưởng của đại địa hình đến sự phân bố đất theo độ cao ở VN: Theo
độ cao, sự hạ thấp nhiệt độ, sự t ng cường lượng ẩm đã dẫn đến sự thay thế đai
rừng nhiệt đới lá rộng thường xanh bằng các đai rừng á nhiệt đới lá rộng hỗn
giao – lá kim và trên nữa là đai rừng mưa mù cây thấp. ồng thời theo đó là quá
trình hình thành đất cũng thay đổi theo hướng cường độ phong hóa đá mẹ giảm,
tốc độ phân giải chất hữu cơ giảm và quá trình feralit cũng yếu dần. Trên núi
cao ảnh hưởng của độ dốc làm t ng quá trình lưu thông của nước, t ng quá trình
xói mòn, thêm vào đó cường độ phong hóa yếu làm cho chiều dày vỏ phong hóa
kém, phẫu diện đất nông, có sự tích tụ mùn và chất hữu cơ.
Tại V nơi mà ¾ diện tích là đồi núi thì quy luật đai cao chi phối rất lớn
điều kiện hình thành và phân bố đất.
Quá trình feralit chỉ mạnh từ 150m trở xuống, hình thành loại đất feralit
vàng đỏ phát triển trên vùng trung du.

ịa hình là các đồi bằng, sườn thoải,


phần lớn lớp phủ thực vật bị tàn phá, tính chất phân mùa được thể hiện rõ rệt.
Trong điều kiện đó quá trình feralit được đẩy mạnh. Tùy theo đá mẹ và mức độ
feralit mà chia ra các loại đất khác nhau: ất feralit đỏ vàng; feralit điển hình và
feralit có phẫu diện phân dị.


Tại vùng đồi núi thấp từ 150m đến 600-700m, địa hình có sườn dốc hơn,
không đọng nước, xói mòn mạnh, nhiệt độ thấp hơn và ẩm hơn thường có lớp
phủ thục vật. Những điều kiện đó làm cho đất có phẫu diện mỏng hơn, mùn
nhiều hơn, đất chua hơn, nhưng hạn chế được quá trình kết vón và đá ong. Tùy
theo đá mẹ hình thành hao nhóm đất chính:

ất xám feralit trên núi phát triển

trên đá mẹ axit và đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ trung tính và bazơ.
goài ra còn có đất feralit nâu đỏ trên đá sét và đá biến chất, đất feralit nâu
xám trên phù sa cổ, đất đỏ nâu trên đá vôi.
ên độ cao 600-700m đến 1600-1700m là phạm vi đai rừng á nhiệt đới
phát triển trên đất feralit có mùn trên núi. Tại độ cao này, tính chất nhiệt đới
giảm mạnh, nhiệt độ hạ thấp, mưa nhiều, phần lớn còn rừng che phủ, các quá
trình khoáng hóa và phân giải đều giảm sút.

ùn t ng là đặc điểm chủ yếu để

phân biệt với đất feralit vùng đồi, hàm lượng mùn 5-8%, tầng đất mỏng, quá
trình feralit yếu.Theo đá mẹ chía ra các loại đất khác nhau nhưng có đặc tính
chung là nhiều mùn
Trên 1600-1700m là độ cao xuất hiện đai rừng á nhiệt mưa mù phát triển
trên đất mùn alit núi cao. Tại độ cao này mọi quá trình khoáng hóa, phân giải

feralit đều kém, dẫn tới đất mỏng, tầng mùn dầy 8-12 , đất chua mạnh, độ PH
<4
Tại các bậc thềm phù sa cổ có hình thành loại đất xám có nguồn gốc bán
thủy thành, đất còn tốt, có màu xám sáng hay đen, tầng đất dày, tơi xốp, thành
phần cơ giới nhẹ, ít chua.
Tại các đồng bằng, thung lũng hình thành các loại đất có nguồn gốc thủy
thành như đất phù sa, đất mặn, đất chua mặn, đất lầy, đất than bùn, đất cát.
III.3.Ảnh hưởng của địa hình đến sinh vật


ịa hình ảnh hưởng đến phân bố sinh vật chủ yếu thông qua sự thay đổi
chế độ nhiệt ẩm theo độ cao. Sự thay đổi nhiệt ẩm theo độ cao của địa hình dẫn
đến hình thành các vành đai sinh vật khác nhau.

ác hướng sườn khác nhau

thường nhận được lượng nhiệt, ẩm chế độ chiếu sáng khác nhau do đó ảnh
hưởng tới độ cao bắt đầu và kết thúc của các vành đai sinh vật.
Ở Việt am, đai rừng chân núi là vành đai của nhóm thực bì nhiệt đới núi
thấp phân bố ở độ cao dưới 700m ở miền Bắc và dưới 1000m ở miền Nam. Tuy
vậy, đi vào từng vùng, có nới giới hạn đai rừng nhiệt đới chỉ tới 400-500m ở
Lạng Sơn –

ông Bắc, có nới tới 700-800m ở

à Tĩnh, Quảng Bình. Thành

phần loài, cấu trúc, kiểu loại của thực bì trong đai này vô cùng đa dạng và phức
tạp. Loại trừ các kiểu thục bì trên thổ nhưỡng đặc biệt, còn gặp đủ kiểu thực bì
từ rừng rậm thường xanh, mưa ẩm lá rộng, kiểu rừng nhiệt đới mưa mù thường

xanh, các kiểu rừng thưa nửa rụng lá, rụng lá, các kiểu truông khô hạn nhiệt đới.
Từ độ cao 700m đến 1500-1600m ở miền Bắc và từ 1000m đến 16001700m ở miền

am là đai rừng á nhiệt đới trên núi.

ặc trưng là khí hậu có

nhiệt độ trung bình n m 15-200C, nhiệt độ trung bình tháng lạnh dưới 150C,
lượng mưa từ 2500-3000mm. Trong đai rừng này kiểu rừng á nhiệt đới lá rộng
thường xanh chiếm diện tích lớn nhất và mang đặc trưng của đai, các kiểu ừng á
nhiệt đới hỗn giao chỉ gặp ở vùng

ông Bắc, tập trung chủ yếu ở Tây Bắc và

Trường Sơn trên đường di cư của luông di cư

imalaya. ên cao nữa lượng

mưa càng t ng hình thành rừng á nhiệt đới mưa mù.
Trên độ cao 2600m, xuất hiện kiểu rừng lùn, cây thấp, nhỏ, cong queo
thích ứng với điều kiện giá rét, gió mạnh, địa hình dốc, đất trơ sỏi đá là các quần
thể khô lạnh núi cao.
III.4. Ảnh hưởng của địa hình đến thủy văn


ịa hình có ảnh hưởng lớn đến thủy v n qua các yếu tố: hướng, độ dốc,
đặc điểm hình thái. ịa hình có thể làm thay đổi mật độ sông ngòi, diện tích lưu
vực, chiều dài, độ dốc và tốc độ của dòng chảy.
Do tính chất đồi núi bị cắt xẻ hình dạng hẹp ngang của lãnh thổ nên phần
lớn các sông ở nước ta là những sông ngắn có diện tích lưu vực nhỏ.


ó đến

91% số sông ngòi dài 10 đến 50 km, sau đó tụt hẳn xuống thì sông dài 50km
đến 100km chiếm trên 6% và sông dài trên 100km chỉ quá 2%.
ướng chính của sông ngòi cũng theo hướng của địa hình nước ta là theo
hướng Tây Bắc- ông am và hướng vòng cung.
o địa hình già được trẻ lại nên trên cùng một dòng sông cũng có khúc
già khúc trẻ xen kẽ, điển hình nhất là các sông chảy trên các cao nguyên xếp
tầng như: sông a him và a ưng.
Ở những vùng đá vôi mật độ sông ngòi thuộc dạng thấp nhất, dưới
0,5km/km2, đồng thời lượng dòng chảy mặt giảm xuống rõ rệt. Khu vực miền
núi cao có sườn đón gió là nơi có mật độ sông suối lớn. Vùng đồng bằng châu
thổ có mật độ mạng lưới sông ngòi đạt giá trị cao nhất tới 2,0-4,0km/km2.
Là một mạng lưới sông miền núi, độ cao bình quân của các lưu vực sông
từ 500-1000m ,thuộc địa hình núi thấp, còn độ dốc bình quân lưu vực khoảng
20

đến 25%.
Do sự tương phản sâu sắc giữa địa hình đồi núi mà có sự thay đổi đột

ngột giữa vùng hạ du và vùng thượng du sông. Dòng sông ở thượng lưu rất dốc,
trắc diện dọc trong khoảng 10-20 km đầu nguồn gần thẳng đứng, điển hình là
thượng lưu sông hảy. Ở thượng lưu sông chảy xiết và lắm thác ghềnh, ở đồng
bằng sông chảy êm đềm, uốn khúc quanh co. Sự tương phản giữa đoạn miền núi
và đoạn đồng bằng càng rõ nét ở các sông sườn đông Trường Sơn ở Trung Bộ .


Do ảnh hưởng của cấu trúc địa hình phần lớn sông ngòi nước ta đều mang
đặc điểm của sông ngòi miền đồi núi dốc nên trong mùa lũ có nước lớn và mực

nước dâng cao nhanh đồng thời t ng cường khả n ng xâm thực và vận chuyển
phù sa (tổng lượng phù sa của sông ngòi tới 200 triệu tấn/n m)
IV. PHƯƠN

PHÁP V PHƯƠN

TIỆN D Y HỌC

IV.1.Phư ng pháp dạy học
o đặc điểm riêng về phần nội dung kiến thức, địa hình là một yếu tố tự
nhiên cần thiết nhất phải sử dụng các phương tiện trực quan. Bởi vậy, phương
pháp dạy của giáo viên và học tập của học sinh phải luôn gắn liền với bản đồ,
hình ảnh trực quan.

ể làm được điều đó, bản thân mỗi giáo viên phải nắm

vững cách thức làm việc với bản đồ. Trong quá trình giảng dạy chuyên đề địa
hình, giáo viên phải sử dụng tối đa, kết hợp tốt nhất các loại hình bản đồ trong
các khâu của quá trình dạy học. Bên cạnh đó, kết hợp đồng thời các phương
pháp dạy học cơ bản như dạy học theo nhóm-cặp, đàm thoại gợi mở, lược đồ tư
duy, động não, dạy học theo dự án,…. oặc thiết kế các bài giảng thành hồ sơ
dạy học điện tử với nhiều cách thức: có thể là trắc nghiệm khách quan, hoặc các
dạng bài tập t ng tính n ng tương tác với các bản đồ điện tử. Trong giới hạn của
chuyên đề chúng tôi chỉ xin tập trung vào phương pháp khai thác, sử dụng các
bản đồ trong dạy học phần địa hình.
a. Nh ng điểm cần lưu
ể cho việc đọc bản đồ có được kết quả tốt nhất cần chú những điểm sau:
- iểu được các yếu tố cơ bản của bản đồ như: tỉ lệ bản đồ, các phương pháp
biểu hiện bản đồ, đặc điểm của kí hiệu bản đồ…
- Tìm hiều kĩ bảng chú giải bản đồ để nhận biết các kí hiệu bản đồ, để thể hiệ

các đối tượng trên bản đồ.


- Xác định rõ nội dung, yêu cầu của việc đọc bản đồ nhằm giải quyết vấn đề
gì, thu nhận những kiến thức gì, từ đó tập trung vào những thông tin cần thiết,
xác định cách thức và khối lượng nội dung cần tìm hiểu.
ọc bản đồ cũng như mô tả bản đồ phải theo trình tự từ khái quát đến chi

-

tiết. Trước tiên phải đọc tổng thể những nét chung, sau đó đi dần vào xem xét
các chi tiết cục bộ.
b. Các phư ng pháp khai thác ản đồ
Khai thác bản đồ là một trong những phương pháp cơ bản của việc sử
dụng bản đồ thông qua các phương tiện bản đồ để tìm hiểu những đặc trưng của
các hiện tượng địa lí. Trên cơ sở đó, rút ra những kiến thức và lí giải những nội
dung địa lí của lãnh thổ. Khai thác bản đồ là lấy bản đồ làm đối tượng nghiên
cứu dựa vào những thông tin được biểu hiện trên bản đồ để phân tích, so sánh,
đối chiếu nhằm tìm ra những đặc điểm, các quy luật phân bố, các mối liên hệ,
các quá trình biến đổi của các đối tượng, hiện tượng địa lí trên lãnh thổ nghiên
cứu. ói một cách khái quát, khai thác bản đồ là lấy bản đồ làm mô hình không
gian, dùng các phương pháp khác nhau để phân tích các đối tượng, hiện tượng
địa lí. Việc khai thác bản đồ cần được tiến hành phụ thuộc vào mục đích khai
thác, sử dụng bản đồ.
Khi phân tích, khai thác bản đồ thường sử dụng các phương pháp khác
nhau như phương pháp mô tả, phương pháp đồ giải, phương pháp so sánh, đối
chiếu, phương pháp đo đạc trên bản đồ.
* hương pháp mô tả là phương pháp phân tích trên cơ sở đọc bản đồ, qua
đó thu nhận những khái niệm về tính chất và sự phân bố các đối tượng, hiện
tượng trên bản đồ. Phương pháp mô tả chủ yếu là phân tích về mặt định tính để

phát hiện những khác biệt, đặc điểm phân bố và những mối lien hệ của các đối
tượng.

ô tả theo trình tự từ tổng thể đến cục bộ, từ chung đến riêng, từ khái

quát đến chi tiết rồi đưa ra những nhận xét, kết luận.


Ví dụ như khi mô tả đặc điểm địa hình của 1 vùng núi: cần nêu những đặc
điểm khái quát như phạm vi-ranh giới, hướng nghiêng, sau đó mới đến các chi
tiết nhỏ hơn như độ cao, hướng núi, cấu trúc hình thái.
* hương pháp đồ giải: là phương pháp mô hình hóa những hiện tượng
được thể hiện trên bản đồ nhằm khôi phục lại hình ảnh của chúng trong không
gian dưới dạng trực quan mà trên bản đồ nhằm khôi phục lại hình ảnh của
chúng trong không gian dưới dạng trực quan mà trên bản đồ khó hoặc không
phản ánh được. Trong chuyên đề này chúng ta có thể sử dụng phương pháp này
cho phần kĩ n ng: lập các lát cắt địa hình, hoặc tạo nên các mô hình khối để học
sinh quan sát trên lớp học.
Khi đọc và phân tích các lát cắt địa hình cần chú :
ô tả hướng cắt địa hình, tại sao lại chọn hướng đó.

-

- Giải thích tỉ lệ của lát cắt
ô tả đặc điểm địa hình dọc theo lát cắt:

+

hận xét về hướng dốc, độ dốc, chênh lệch độ cao, mức độ chia cắt


sâu, chia cắt ngang của địa hình.
+

ặc điểm chung về hình thái và trắc lượng hình thái của địa hình: độ

cao, độ dốc, hướng, cấu trúc địa hình chung của khu vực, tương quan
giữa khu vực đồi núi và đồng bằng,…
* hương pháp đo đạc tr n bản đồ: là dùng bản đồ để xác định tọa độ (tọa
độ địa lí, tọa độ ô vuông), khoảng cách, độ dài, độ cao, diện tích…và các đặc
trưng định lượng khác của đối tượng biểu hiện trên bản đồ. Thực hiện các phép
đo, tính các giá trị định lượng của các đối tượng biểu hiện trên bản đồ từ đó rút
ra những kết luận cần thiết.
*

n cạnh các phương pháp đ : chúng ta cũng cần sử dụng các phương

pháp so sánh, đối chiều giữa các đối tượng, hiện tượng địa lí trên bản đồ, hay so
sánh đối chiếu giữa các bản đồ với nhau….để giúp việc khai thác bản đồ có hiệu


quả hơn. Ví dụ kết hợp khai thác

tlat với các bản đồ treo tường, bản đồ trong

sách giáo khoa để khai thác kiến thức mới, ôn luyện và kiểm tra kiến thức cũ
cho học sinh.
ối với các trang bản đồ địa hình, cần chú

tới các đặc điểm về hình thái


và trắc lượng địa hình. ác đặc điểm này sẽ được biểu hiện qua nguyên tắc phân
chia các bậc độ cao trên đất liền, độ sâu địa hình đáy biển của thang phân tầng
địa hình.
ịa hình trên đất liền được thể hiện bằng phương pháp phân tầng mầu kết
hợp với vờn bóng địa hình. ác điểm độ cao, các đỉnh núi được thể hiện bằng
phương pháp kí hiệu. ụ thể: các bậc độ cao là: 50-200-500-1500-2000-2500trên 2500m.

ỗi bậc độ cao có

nghĩa tương ứng với các kiểu địa hình khác

nhau trên lãnh thổ. ác bậc địa hình này cũng là c n cứ để xác định ranh giới,
đặc điểm của các đơn vị địa hình Việt

am=> từ đó cho thấy bức tranh tổng

quát sự phân hóa địa hình của cả miền tự nhiên rộng lớn.
ịa hình đáy biển cũng được thể hiện bằng phương pháp phân tầng màu
(phân tầng độ sâu) kết hợp với kí hiệu điểm (điểm độ sâu).
=>

ối với luyện thi học sinh giỏi các cấp, việc nắm vững và sử dụng các

phương pháp trong quá trình giảng dạy và học tập là vấn đề rất quan trọng để
khắc sâu một trong những phần nội dung khó của ịa lí tự nhiên Việt am.


×