KHOA XÂY DỰNG VÀ ĐiỆN
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
1. MÓNG
CÁC BỘ PHẬN
THẲNG ĐỨNG
2. TƯỜNG CỘT KHUNG
3. CỬA
CÁC BỘ PHẬN
NẰM NGANG
4. SÀN
5. MÁI
CÁC BỘ PHẬN
6. CẦU THANG
HOÀN THIỆN
7. CÁC BỘ PHẬN PHỤ
NỘI DUNG
I.
Nền móng
II.
Móng
III. Phân loại và cấu tạo các loại móng
IV. Cấu tạo nền nhà và hè rãnh
V. Cấu tạo móng tại khe biến dạng
I. Nền móng
1. Khái quát chung
Vị trí
Tác dụng
Đặc điểm
2. Phân loại
2.1 Nền đất tự nhiên
Khái niệm
Đặc điểm
2.2 Nền đất nhân tạo
Khái niệm
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
Cách gia cố nền nhân tạo:
Có 2 cách chính là dùng kiểu
1. Nền đất
Khi cường độ chịu nén của đất xấp xỉ
bằng ứng suất đáy móng, ta tiến hành
đầm chặt đất và có thể cho thêm đá,
sỏi, đá dăm rồi đầm chặt lại, sau đó
xây móng lên trên.
Khi đất quá xấu có thể thay lớp đất
xấu bằng lớp đất khác, có khả năng
làm việc tốt hơn. Thường là cát to, đất
có đá hoặc sỏi đầm kỹ
2. Nền cọc
•
Cọc chống (cọc cột)
•
Cọc nêm (cọc treo)
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
Một số loại cọc thông dụng:
Cọc tre
Cọc gỗ
Cọc bê tông cốt thép
Cọc cát
II. MÓNG
1. Khái quát chung
Móng là bộ phận nằm ngầm dưới mặt đất, chịu toàn bộ tải trọng của
công trình và truyền đều xuống nền đất.
Độ sâu của móng so với mặt đất phụ thuộc vào các yếu tố như tính
chất của lớp đất nền (qua kết quả khảo sát), độ cao và tải trọng của
công trình.
Các yêu cầu kỹ thuật đối với móng là: móng phải kiên cố, ổn định, bền
lâu và đảm bảo yêu cầu kinh tế.
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
Kích thước tiết diện móng
trong công trình được tính
toán trên cơ sở tài liệu cơ lý
nền đất, tải trọng công trình,
căn cứ vào vật liệu sử dụng
và dựa vào góc truyền lực
vật liệu để thiết kế móng.
2. Cấu tạo của móng
gồm 3 phần chính:
Tường móng (cổ móng)
Gối móng (bệ móng, thân móng)
Lớp đệm móng (lót móng, đế
móng)
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
III. Phân loại và cấu tạo các loại móng
1. Theo vật liệu:
a)
Móng cứng
Móng được tạo với các vật liệu chịu
lực nén đơn thuần như móng gạch,
móng đá hộc, móng đá hộc và bêtông.
Quy ước: tỉ số chiều cao/chiều rộng
của khối móng >1/3; tải trọng tác động
từ trên xuống sau khi truyền qua móng
sẽ được phân phối lại trên đất nền.
Áp dụng ở nơi nước ngầm ở dưới
sâu.
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
b) Móng mềm:
Được tạo với vật liệu chịu kéo, nén và
uốn.
Đặc điểm: móng biến dạng gần như nền,
không làm nhiệm vụ phân phối lại áp lực.
Móng bê-tông cốt thép là loại móng vừa bị
biến dạng khá nhiều là vừa có khả năng
phân bố lại áp lực trong đất nền vừa có
cường độ cao vừa chống xâm thực tốt.
Cấu tạo theo yêu cầu tạo hình bất kỳ, tiết
kiệm vật liệu, thi công nhanh khi dùng giải
pháp thi công lắp ghép.
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
2. Theo hình thức chịu lực:
a) Móng chịu tải đúng tâm
Là loại móng đảm bảo hướng truyền lực
thẳng đứng từ trên xuống trùng vào
phần trung tâm của đáy móng đáp ứng
được yêu cầu chịu lực tốt nhất cùng với
sự phân phối lực đều dưới đáy móng.
a) Móng chịu tải lệch tâm
Hợp lực của các tải trọng không đi qua
trọng tâm của mặt phẳng đáy móng, loại
móng có kết cấu phức tạp. Áp dụng ở
những vị trí đặc biệt như khe lún, giữa
nhà cũ và nhà mới.
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
3. Theo hình thể móng
Móng chiếc
Có 2 dạng chính:
o Móng trụ có đáy hình vuông.
o Móng trụ có đáy hình chữ nhật.
Móng băng
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
Móng bè
• Đặc điểm: diện tích đáy móng =
diện tích xây dựng.
• Áp dụng khi sức chịu tải của đất
nền quá yếu so với tải trọng của
công trình và
• Áp dụng khi bề rộng của các đáy
móng chiếc hoặc móng băng gần
sát nhau, gây nên hiện tượng
chồng áp suất trong đất nền.
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
4. Theo đặc tính chịu tải
Chịu tải trọng tĩnh
Móng sẽ chịu tác động của
(1) tải trọng thường xuyên liên tục khi thi công hoặc
(2) khi chịu trọng lượng bản thân của các bộ phận và
(3) áp lực của đất.
Hầu hết các loại móng nhà đều được tính toán và chọn lựa để đáp
ứng yêu cầu chịu tải trọng tĩnh.
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
Chịu tải trọng động
Là loại móng chịu tải trọng tạm thời có thể không xuất hiện vào
các thời kỳ nhất định như: tải trọng gió, áp lực sóng biển, đặc biệt
là động đất và sự rung của móng.
Giải pháp móng đặc biệt được chọn áp dụng trong trường hợp
này là loại móng máy, móng chống chấn động.
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
5. Theo phương pháp cấu tạo
Toàn khối
Móng toàn khối là loại móng được xây hoặc đúc ngay tại hiện
trường.
Lắp ghép
Móng lắp ghép là loại móng được
lắp ghép với các bộ phận được
chế tạo trước tại cơ xưởng.
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN
6. Theo phương pháp thi công
Móng nông:
Móng được xây hay đúc hoàn toàn trong hố móng đào với chiều sâu chôn
móng
Áp dụng cho các công trình kiến trúc nhẹ hoặc trên đất nền có sức chịu tải cao
ở ngay trên mặt.
Hình thức móng được ứng dụng trong trường hợp này là móng băng, móng
chiếc, móng bè.
Móng sâu:
Là loại móng khi thực hiện không cần đào hoặc chỉ đào một phần hố móng, sẽ
dùng giải pháp cấu tạo để chuyển tải trọng từ trên xuống thông qua móng vào
đất nền, đạt chiều sâu thiết kế như giải pháp mòng trên cọc, móng trên giếng
chìm.
Áp dụng trong trh tải trọng công trình tương đối lớn nhưng lớp đất nền chịu tải
lại ở dưới sâu.
Móng dưới nước:
Thực hiện trong vùng đất ngập nước như: ao hồ, sông, rạch, biển.
Phương pháp: xây bờ bao kín nước bao quanh vị trí công trình và bơm thoát
nước làm khô để thi công móng.
Ths KTS. NGUYỄN NGỌC UYÊN