Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Quảng Nam – PGD Nam Phước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 106 trang )

1

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng doanh nghiệp [4, tr.46]
Cho vay khách hàng doanh nghiệp là một hình thức cấp tín dụng, theo đó
tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục
đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc
và lãi.
Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay là
khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến
thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng. Dựa vào thời hạn có thể chia cho
vay doanh nghiệp thành cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn.
 Cho vay ngắn hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
 Cho vay trung hạn là khoản vay có thời hạn cho vay từ đến 12 tháng
đến 60 tháng.
 Cho vay dài hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 60 tháng
trở lên.
1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng doanh nghiệp


Các nguyên tắc vay vốn [4, tr.47]

Nhìn chung, khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm bảo hai nguyên
tắc:



2

o Thứ nhất là sử dụng vốn đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì là do hai bên, ngân hàng và
khách hàng thỏa thuận và ghi trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn
vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và
khả năng thu hồi nợ vay sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho
vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng đồng thời phải kiểm tra
xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay
không. Về phía khách hàng, sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng
hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó nâng cao uy tín của khách hàng đối với
ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn của khách hàng và ngân hàng sau này.
o Thứ hai là nguyên tắc hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một
nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ
tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay.
Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng cho vay là vốn huy động từ khách hàng
gởi tiền do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định khách hàng vay
tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng
gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng
tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải
được hoàn trả cả gốc và lãi.


Điều kiện vay vốn [4, tr.48]
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải bảo

đảm các nguyên tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải khách hàng

nào cũng có thể tuân thủ đúng các nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc
đảm bảo các nguyên tắc vay vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách
hàng thỏa mãn một số điều kiện vay nhất định. Các điều kiện vay vốn khách
hàng cần có bao gồm:


3

o Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
o Có mục đích vay vốn hợp pháp.
o Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
o Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
o Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


Quy trình cho vay [4, tr.27]
Quy trình cho vay là mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu

vay vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều
tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng cụ thể, bao gồm nhiều bước đi
khác nhau với kết quả cụ thể của từng bước đi. Quy trình tín dụng có thể tóm
tắt thành các bước như sau:
o Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
o Bước 2: Phân tích tín dụng
o Bước 3: Quyết định tín dụng
o Bước 4: Giải ngân
o Bước 5: Giám sát và thanh lý tín dụng

1.1.3. Các phương thức cho vay khách hàng doanh nghiệp
Phương thức cho vay là cách thức thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng
của ngân hàng. Hiện nay trong cho vay đối với doanh nghiệp, các ngân hàng
thương mại có thể thỏa thuận với khách hàng về sử dụng loại phương thức
cho vay. Tùy theo đặc điểm chu chuyển vốn của khách hàng, ngân hàng và
khách hàng có thể thỏa thuận lựa chọn phương thức cho vay thích hợp. Đa số
các ngân hàng thương mại đều có đưa các phương thức cho vay của mình cho
khách hàng tham khảo. Thực tiễn cho thấy, ngoài các phương thức cho vay
phổ biến như cho vay theo món, cho vay theo hạn mức tín dụng và cho vay


4

theo dự án đầu tư, còn có nhiều phương thức cho vay khác dành cho những
hoàn cảnh vay vốn khác nhau được thực hiện ở những ngân hàng khác nhau.
Như đã nói ở trên, nếu phân theo thời hạn thì cho vay khách hàng doanh
nghiệp phân thành cho vay ngắn, trung và dài hạn, với mỗi thời hạn vay thì có
các phương thức cho vay khác nhau:
1.1.3.1. Phương thức cho vay ngắn hạn
Hiện nay trong cho vay ngắn hạn đối với doanh nghiệp, các ngân hàng
thương mại thỏa thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho
vay. Hai phương thức cho vay ngắn hạn áp dụng phổ biến hiện nay là:


Cho vay theo món: Đặc điểm của loại cho vay này là khách hàng xin

vay món nào thì phải làm hồ sơ xin vay món đó. Như vậy nếu trong một quý
khách hàng có bao nhiêu món vay, thì khách hàng phải làm bấy nhiêu hồ sơ
xin vay. Bộ phận tín dụng tiến hành phân tích hồ sơ xin vay và xem xét cho
vay đối với từng hồ sơ cụ thể. [4, tr.57]



Cho vay theo hạn mức tín dụng: Đặc điểm cơ bản của loại cho vay này

là một hồ sơ xin vay dùng để xin vay cho nhiều món vay. Cụ thể khách hàng
nộp hồ sơ vay vốn một lần vào đầu quý, dù trong quý khách hàng có nhiều
món vay cũng chỉ cần làm một hồ sơ duy nhất. Ngân hàng tiến hành phân tích
tín dụng và nếu đồng ý cho vay, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng,
trong hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ xác định hạn mức tín dụng cho khách
hàng. [4, tr.59]
1.1.3.2. Phương thức cho vay trung và dài hạn [4, tr.72]
Mục đích của cho vay trung và dài hạn là nhằm đầu tư vào tài sản cố định
của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư, dựa vào mục đích vay đó,
ngân hàng có thể cho khách hàng vay vốn dài hạn để đầu tư mua sắm tài sản
cố đinh như máy móc thiết bị hoặc cho khách hàng vay vốn dài hạn đầu tư
vào một dự án đầu tư. Cho nên về phương thức cho vay dài hạn có thể là:


5



Cho vay mua sắm máy móc thiết bị



Cho vay dự án đầu tư

1.2. Thẩm định tài chính đối với doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng
thương mại

1.2.1. Khái niệm, mục đích và vai trò thẩm định tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Khái niệm thẩm định tài chính doanh nghiệp
Thẩm định tài chính doanh nghiệp là việc sử dụng các công cụ và kỹ
thuật phân tích cho phép thu thập xử lý các thông tin kế toán và các thông tin
khác nhằm xác định vị thế tài chính, đánh giá tình hình tài chính, khả năng và
tiềm lực của doanh nghiệp giúp ngân hàng đưa ra quyết định tài trợ. Thẩm
định tài chính doanh nghiệp là thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài
chính, phân tích các tỷ số tài chính và đánh giá chung tình hình tài chính của
doanh nghiệp.[9]
1.2.1.2. Mục đích thẩm định tài chính doanh nghiệp
Mục đích của việc thẩm định tài chính của khách hàng là xem xét khả
năng thực tế của doanh nghiệp về tiềm lực tài chính, trên cơ sở đó đánh giá
khả năng của khách hàng về nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn chiếm dụng và
vốn vay, hàng hóa tồn kho, cơ cấu tài sản lưu động và cố định đến thời điểm
hiện tại, từ đó có kết luận về thực trạng khách hàng có khả năng hoàn trả nợ
vay cho ngân hàng hay không. Cụ thể mục đích thẩm định năng lực tài chính
của khách hàng như sau:
 Giúp cho quá trình cấp tín dụng đúng mục đích và an toàn nhằm hạn
chế rủi ro.
 Phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng.
 Đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu vốn vay của khách hàng.
 Thẩm định tài chính doanh nghiệp cũng xác định người thực hiện công
việc và trách nhiệm của cán bộ liên quan trong quá trình cho vay.


6

 Đưa ra kết luận về tính chân thực về mặt tài chính của khách hàng, khả
năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cấp
tín dụng hoặc từ chối.

 Làm cơ sở tham gia góp ý, tư vấn cho khách hàng, tạo tiền đề đảm bảo
hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro.
 Làm cơ sở xác định số tiền vay, thời hạn cho vay, dự kiến tiến độ giải
ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay; tạo tiền đề cho khách hàng
hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu đầu tư của ngân hàng.
 Đánh giá khả năng trả nợ của doanh nghiệp xin cấp tín dụng.
 Đánh giá để đảm bảo tính đầy đủ và tính chính xác của thông tin trên
báo cáo tài chính của công ty.
1.2.1.3. Vai trò thẩm định tài chính doanh nghiệp
 Thẩm định tài chính doanh nghiệp giúp ngân hàng thương mại ra quyết
định đầu tư đúng đắn.
Thẩm định tài chính doanh nghiệp là phân tích hiện trạng tài chính và
các dự báo về tài chính của khách hàng nhằm tìm kiếm và tiên lượng các
trường hợp xấu có thể xảy ra làm giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Như
vậy, thẩm định tài chính để quyết định đầu tư đúng đắn, quyết định phương
hướng, quy mô tài trợ vốn và khả năng thu hồi vốn. Vai trò quyết định đúng
đắn của ngân hàng sẽ là: có nên quyết định đầu tư hay không và nếu đầu tư thì
sẽ đầu tư như thế nào cho hợp lý và hiệu quả.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng với đối tượng kinh doanh là tiền tệ
vốn dĩ là hoạt động chứa nhiều rủi ro. Vì vậy để bảo tồn được vốn vay và đảm
bảo thu nhập cho mình các ngân hàng thương mại không thể không quan tâm
đến lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp trước khi tài trợ vốn. Các ngân
hàng thương mại chắc chắn sẽ không quan hệ tín dụng với khách hàng là
doanh nghiệp làm ăn trong tình trạng thua lỗ, phương án kinh doanh không
hiệu quả. Cùng với việc phân tích các khía cạnh khác, những doanh nghiệp có


7

tình hình tài chính lành mạnh, khả năng sinh lời cao và có triển vọng phát

triển tốt trong tương lai sẽ được ngân hàng ưu tiên lựa chọn để cấp tín dụng.
Khi đã quyết định tài trợ vốn, thì việc thẩm định tài chính doanh nghiệp
thực chất là quá trình xác định các yếu tố chi tiết khoản vay. Căn cứ vào tình
hình hoạt động, phương án xin vay vốn… ngân hàng xác định quy mô của
nhu cầu vay hợp lý. Bên cạnh đó ngân hàng cũng xác định thời hạn cho vay
và kỳ hạn trả nợ cho khoản tín dụng đã được cấp cho doanh nghiệp. Như vậy
thẩm định tài chính sẽ giúp cho ngân hàng có quyết định tín dụng đúng đắn từ
đó làm tăng khả năng sinh lời và hạn chế đề phòng ngừa rủi ro trong hoạt
động kinh doanh.
 Thẩm định tài chính doanh nghiệp giúp ngân hàng thương mại xác định
rõ khả năng thanh toán của doanh nghiệp, cơ sở cho khả năng thu hồi vốn và
lãi.
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian sẽ thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn ban đầu. Nguyên tắc đầu tiên được nhắc đến là nguyên tắc hoàn trả.
Vì vậy khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một yếu tố quan trong ảnh
hưởng tới việc thu hồi vốn và lãi của ngân hàng, khả năng hoàn trả lại thể
hiện ở hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh ở mức sinh lợi cao thì khả năng thu hồi vốn và lãi của ngân
hàng đối với khách hàng càng cao. Đối với khả năng thanh toán của khách
hàng ngân hàng quan tâm tới hai khía cạnh là thanh toán đủ và đúng hạn. Có
những doanh nghiệp hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt, nhưng do lưu chuyển
tiền tệ thuần tại một thời điểm nào đó âm làm cho doanh nghiệp thanh toán
không đúng hạn. Chính vì vai trò quan trọng của việc xác định khả năng thanh
toán của doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng nên hầu hết các ngân hàng
luôn chú trọng đến các chỉ tiêu khả năng thanh toán trong quá trình thẩm định
tài chính doanh nghiệp của khách hàng.


8


 Thẩm định tài chính doanh nghiệp là cơ sở cho việc đánh giá xếp loại
tín dụng giúp ngân hàng có biện pháp trích lập dự phòng hợp lý.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn rủi ro và đặc biệt là
rủi ro tín dụng. Vì vậy khi đã quyết định cấp tín dụng là đúng đắn và quyết
định giải ngân, ngân hàng luôn phải theo dõi, đánh giá, xếp loại các khoản
vay để có biện pháp phòng ngừa hợp lý. Thông thường ngân hàng thường
trích lập dự phòng rủi ro, dự phòng cho các khoản nợ xấu và nợ có vấn đề.
Việc trích lập dự phòng cũng được quy định trong luật các tổ chức tín dụng
của ngân hàng nhà nước Việt Nam.
Để biết thêm nguồn đảm bảo cho hoạt động của mình các ngân hàng
thương mại còn trích lập dự phòng từ lợi nhuận ròng để lại, nhằm đảm bảo
cho hoạt động của ngân hàng được vững chắc, vì lợi ích và sự phát triển lâu
dài của ngân hàng.
Việc đảm bảo tốt chất lượng tín dụng không chỉ thể hiện ở cách thức giải
quyết những khoản được cho vay có vấn đề vì trên thực tế rủi ro là yếu tố tất
yếu luôn đi kèm với hoạt động của các ngân hàng thương mại.
 Thẩm định tài chính doanh nghiệp giúp ngân hàng xác định rõ triển
vọng của ngân hàng với doanh nghiệp trong tương lai.
Trong bối cảnh các tổ chức tài chính và phi tài chính đang có sự cạnh
tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và
khách hàng không dừng lại ở việc khách hàng cần vốn tìm cách tiếp cận với
ngân hàng để được cấp tín dụng, mà ngân hàng cũng phải tự xây dựng cho
mình một chiến lược maketing phù hợp để có thể duy trì quan hệ lâu dài đối
với khách hàng, duy trì lòng trung thành của doanh nghiệp đối với ngân hàng,
đảm bảo sự hợp tác phát triển lâu dài của cả hai bên. Vì vậy đối với một
khách hàng là doanh nghiệp khi ngân hàng đã xác định là có triển vọng và
tiềm năng thì chính sách áp dụng đối với doanh nghiệp đó cũng khác biệt,
ngân hàng còn là nhà tư vấn tài chính cho doanh nghiệp để tình hình tài chính



9

của doanh nghiệp trở nên lành mạnh hơn, đây là điều có lợi cho cả ngân hàng
và doanh nghiệp. Vì thực tế việc một doanh nghiệp thường xuyên thay đổi
ngân hàng cung cấp tín dụng thì lại bắt đầu quá trình tạo dựng lòng tin với
ngân hàng đó và sự công khai tài chính cũng gây ảnh hưởng tới yêu cầu bảo
mật thông tin cho doanh nghiệp. Còn đối với ngân hàng thì việc xác định
doanh nghiệp để quan hệ lâu dài cũng là một thuận lợi giảm chi phí giao dịch
và tạo sự phát triển bền vững cho hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.2.2. Nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định tài chính doanh nghiệp
1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán [6, tr.36]
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng
quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định.
 Đặc điểm của bảng cân đối kế toán:
o Phản ánh bằng đồng tiền hay giá trị kế toán của tài sản.
o Được lập tại một thời điểm, do vậy bảng cân đối kế toán là một báo cáo
tài chính thời điểm.
o Về mặt định lượng, tổng giá trị tài sản luôn cân đối với tổng nợ phải trả
và vốn chủ sở hữu.
o Là bức ảnh chụp hiện trạng tài chính doanh nghiệp tại một thời điểm.
 Mục tiêu của bảng cân đối kế toán:
o Phản ánh giá trị kế toán tất cả tài sản của doanh nghiệp.
o Phản ánh tổng các khoản nợ mà đơn vị có trách nhiệm phải hoàn trả
trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
o Phản ánh giá trị kế toán thực tế về nguồn vốn chủ sở hữu của đơn vị.
Tóm lại, số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn



10

vốn hình thành các tài sản đó tại một thời điểm. Căn cứ vào bảng cân đối kế
toán có thể nhận xét, đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Bảng cân đối kế toán thể hiện phương pháp tổng hợp để lập báo cáo kế toán
đồng thời cũng thể hiện phương pháp cân đối của kế toán.
 Kết cấu
Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần: phần tài sản và phần nguồn vốn.
Phần tài sản: Các chỉ tiêu ở phần tài sản phản ánh toàn bộ giá trị tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, theo cơ cấu tài sản và hình
thức tồn tại trong quy trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản
phân chia thành: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh
nghiệp. Nguồn vốn chia ra: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Hai bên của bảng cân đối kế toán phản ánh hai mặt khác nhau của tài
sản, một bên thể hiện giá trị, một bên thể hiện nguồn hình thành của giá trị,
nên giữa chúng luôn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Xét về mặt định
lượng thì bao giờ cũng có tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
1.2.2.2. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh [6, tr.48]
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp,
phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có những đặc điểm sau:
 Được đo lường theo những nguyên tắc kế toán.
 Mang tính thời kỳ.
 Lãi, lỗ theo báo cáo này chính là lợi nhuận kế toán.



11

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là thông tin tài chính cần thiết và
quan trọng để đánh giá và phân tích tình hình và kết quả hoạt động của doanh
nghiệp, đặc biệt khi xem xét khả năng sinh lời từ hoạt động của doanh nghiệp.
Nội dung của báo cáo kết quả kinh doanh có thể thay đổi theo từng thời
kì theo yêu cầu quản lý, nhưng phải phản ánh được các nội dung cơ bản sau
đây: doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, lợi nhuận.
1.2.2.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ phản ánh các khoản phải thu, chi
tiền được phân loại theo các hoạt động. Các số liệu của báo cáo lưu chuyển
tiền tệ giúp:
 Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và
dự đoán các dòng tiền trong tương lai.
 Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng
tiền.
 Chỉ ra mối liên hệ, giữa lãi lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh
nghiệp.
1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành báo cáo tài
chính của doanh nghiệp, dùng để mô tả mang tính tường thuật hoặc phân tích
chi tiết các thông tin số liệu đã được trình bày trong các báo cáo tài chính
cũng như các thông tin cần thiết khác theo yêu cầu của các chuẩn mực kế toán
cụ thể.
Thuyết minh báo cáo tài chính gồm các nội dung chủ yếu sau:



12

 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng.
 Các chính sách kế toán áp dụng
 Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
 Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
 Những thông tin khác.
1.2.3. Các phương pháp thẩm định tài chính doanh nghiệp
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau trong việc thẩm định tình hình tài
chính Công ty. Phương pháp thẩm định tài chính dựa vào mục đích và thẩm
định tài chính dựa theo loại phân tích. Đứng trên giác độ ngân hàng, thường
thẩm định tài chính dựa theo loại phân tích.
Sơ đồ 1.1: Khuôn khổ phân tích tài chính dựa vào loại phân tích[4,tr.210]
Phân tích tỷ số:







Tỷ số thanh khoản
Tỷ số nợ
Tỷ số chi phí tài chính
Tỷ số hoạt động
Tỷ số khả năng sinh lời
Tỷ số tăng trưởng


Phân tích so sánh:

Đo lường và đánh giá:
 Tình hình tài chính
 Tình hình hoạt động






So sánh xu hướng
So sánh trong ngành
Phân tích cơ cấu
Phân tích chỉ số
Trong khuôn khổ phân tích tài chính dựa vào loại phân tích, các cán bộ
tín dụng thường sử dụng phương pháp tỷ số và phương pháp so sánh.
 Phương pháp tỷ số
Phương pháp tỷ số là phương pháp truyền thống được áp dụng phổ biến
trong thẩm định tài chính doanh nghiệp. Nó có tính hiện thực cao, giúp nhà


13

phân tích khai thác có hiệu quả những số liệu và phân tích một cách có hệ
thống hàng loạt tỷ số theo chuỗi thời gian liên tục hoặc theo giai đoạn.
Các tỷ số tài chính chủ yếu được phân thành các nhóm chỉ tiêu về khả
năng thanh toán - phản ánh khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp, nhóm chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn - phản ánh mức độ ổn

định và tự chủ tài chính cũng như khả năng sử dụng nợ vay của doanh nghiệp,
nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động - phản ánh việc sử dụng tài nguyên, lao
động.., nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lãi - phản ánh hiệu quả sản xuất kinh
doanh tổng hợp nhất của doanh nghiệp. Mỗi nhóm chỉ tiêu lại bao gồm những
tỷ số riêng lẻ phản ánh từng bộ phận của hoạt động tài chính. Trong mỗi
trường hợp, tùy thuộc vào mục tiêu phân tích tài chính mà ngân hàng sẽ chú
trọng các chỉ tiêu khác nhau. Chẳng hạn đối với những khoản vay ngắn hạn,
ngân hàng đặc biệt chú ý đến khả năng thanh toán của người vay. Trong khi
đó, với những khoản vay dài hạn thì ngân hàng thường quan tâm nhiều đến
khả năng hoạt động, hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để đánh
giá kết quả, xác định vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích.
Trong phân tích báo cáo tài chính, phương pháp so sánh thường được sử dụng
bằng cách so sánh ngang, so sánh dọc. So sánh ngang báo cáo tài chính là việc
so sánh, đối chiếu tình hình biến động cả về số tuyệt đối và số tương đối trên
từng chỉ tiêu của từng báo cáo tài chính; còn so sánh dọc là việc sử dụng các
tỷ suất, các hệ số thể hiện mối tương quan giữa các chỉ tiêu trong từng báo
cáo tài chính và giữa các báo cáo để rút ra kết luận. Để áp dụng phương pháp
so sánh cần chú ý những điều kiện sau:
Điều kiện so sánh được của chỉ tiêu: phải thống nhất về nội dung phản
ánh, về phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường.


14

Gốc so sánh: việc xác định gốc so sánh tùy thuộc vào mục đích phân
tích. Gốc so sánh thường được xác định về mặt thời gian, không gian; về mặt
thời gian có thể lựa chọn kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ này năm trước hay
lựa chọn các điểm thời gian (năm, tháng, ngày cụ thể)...; về mặt không gian

có thể lựa chọn các bộ phận của tổng thể, lựa chọn các đơn vị khác có cùng
điều kiện tương đương.
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh là một trong những điều
kiện cần thiết để xem xét cho doanh nghiệp vay vốn. Về phía doanh nghiệp,
do biết được điều này nên khi lập hồ sơ vay vốn, doanh nghiệp luôn thể hiện
tình hình tài chính của mình lành mạnh và có khả năng tài chính đảm bảo tốt
cho việc trả nợ. Thế nhưng tình hình tài chính của doanh nghiệp có tốt thực sự
hay không cần phải phân tích và thẩm định mới đánh giá được. Thẩm định
tình hình tài chính doanh nghiệp cần tập trung vào các nội dung sau đây: thẩm
định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính, phân tích các tỷ số tài chính và
đánh giá chung tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.4.1. Thẩm định mức độ tin cậy của báo cáo tài chính
Các báo cáo tài chính của doanh nghiệp là một bộ bao gồm: báo cáo kết
quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và bảng
thuyết minh báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng không phải tất
cả các doanh nghiệp đều có đủ năng lực lập đầy đủ tất cả các loại báo cáo
này. Nhưng khi vay vốn, ngân hàng yêu cầu doanh nghiệp ít nhất phải cung
cấp được là hai loại báo cáo: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế
toán của hai thời kỳ (thường là quý) gần nhất so với thời điểm vay vốn và
bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp
cung cấp cho ngân hàng được xem là báo cáo do bộ phận kế toán tài chính
của doanh nghiệp soạn thảo nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài. Vì cung


15

cấp thông tin cho bên ngoài nhằm mục đích vay vốn nên mục tiêu soạn thảo
báo cáo tài chính có thể khác biệt so với mục tiêu soạn thảo báo cáo tài chính

phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, mức độ tin cậy của số liệu trong
các báo cáo tài chính doanh nghiệp cung cấp chưa được đảm bảo. Do đó,
thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính là cần thiết. Vấn đề là
thẩm định như thế nào để có thể đánh giá chính xác được độ tin cậy của các
báo cáo tài chính?
Đối với những khoản vay có giá trị lớn của những khách hàng lớn, vì
tính chất quan trọng của khoản vay, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp các báo cáo tài chính sau khi đã được kiểm toán. Trong trường hợp
này, cơ quan kiểm toán sẽ giúp ngân hàng đánh giá và chịu trách nhiệm về
mức độ tin cậy của số liệu trong các báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng đại đa số các trường hợp vay vốn khách
hàng đều không thể cung cấp các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán. Do đó,
thẩm định mức độ tin cậy của các báo cáo tài chính trở thành công việc
thường xuyên của nhân viên tín dụng. Để thẩm định mức độ tin cậy của các
báo cáo tài chính, nhân viên tín dụng cần thực hiện các bước như sau :
 Nghiên cứu kỹ số liệu của báo cáo tài chính.
 Sử dụng kiến thức kế toán tài chính và kỹ năng phân tích để phát hiện
những điểm nghi ngờ hay những bất hợp lý trong các báo cáo tài chính.
 Xem xét bảng thuyết minh để hiểu rõ hơn về những điểm đáng nghi
ngờ trong báo cáo tài chính.
 Mời khách hàng đến thảo luận, phỏng vấn và yêu cầu giải thích về
những điểm đáng nghi ngờ phát hiện được.
 Viếng thăm doanh nghiệp để quan sát và nếu cần tận mắt xem lại tài
liệu kế toán và chứng từ gốc làm căn cứ lập các báo cáo tài chính. [4, tr.202]
1.2.4.2. Phân tích các báo cáo tài chính


16

Sau khi thẩm định đánh giá được mức độ tin cậy của báo cáo tài chính,

bước tiếp theo trong thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp là phân
tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
 Bảng cân đối tài sản
Cán bộ tín dụng xem xét số liệu trong bảng cân đối kế toán để so sánh sự
tăng giảm về số tuyệt đối, tương đối giữa các năm, chủ yếu phân tích tập
trung vào những nội dung sau:
Thứ nhất, với danh mục tài sản, cán bộ tín dụng cần chú ý đến:
o Loại tài sản mà doanh nghiệp sở hữu và giá trị của chúng.
o Sự luân chuyển tài sản của doanh nghiệp, chú ý đến sự thay đổi của các
khoản mục:
- Dự trữ tiền mặt và các khoản có thể chuyển đổi thành tiền.
- Trên cơ sở bảng kê chi tiết các khoản phải thu do khách hàng cung cấp,
phân tích tình trạng các khoản phải thu, đánh giá các khoản phải thu có giá trị
lớn, khoản phải thu khó đòi, dự phòng khoản phải thu khó đòi, vòng quay các
khoản phải thu. Đây là chỉ tiêu quan trọng cần được phân tích cẩn thận vì
chúng có thể là nguồn trả nợ chủ yếu chi trả các khoản vay ngắn hạn của
khách hàng.
- Trên cơ sở bảng kê chi tiết các hàng tồn kho: phân tích tình trạng hàng
tồn kho, hàng tồn kho kém phẩm chất, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, vòng
quay hàng tồn kho. Giá trị của hàng tồn kho phụ thuộc lớn vào phương pháp
định giá. Có nhiều phương pháp định giá hàng tồn kho. Nhưng loại tài sản
này nên được định giá ở mức thấp nhất giữa giá trị nguyên giá và giá trị thị
trường.
- Đối với tài sản cố định, thông thường ngân hàng không quan tâm đến
việc bán tài sản cố định để tài trợ cho các khoản vay nhưng nếu tài sản cố
định được dùng làm tài sản đảm bảo cho những khoản vay thì giá trị của tài
sản cố định lại là một chỉ tiêu đáng quan tâm. Giá trị này thường phụ thuộc


17


vào phương pháp khấu hao và cán bộ tín dụng cần đi kiểm tra trực tiếp để có
sự tham khảo giá trị thị trường.
Thứ hai, với danh mục nguồn vốn, cán bộ tín dụng chú ý đến các vấn đề
sau:
o Đối với nợ phải trả: Khi xem xét nợ phải trả của khách hàng, vấn đề
ngân hàng đặt ra là kiểm tra số tiền và kỳ hạn trả nợ. Nợ phải trả được chia
làm hai loại: nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nợ ngắn hạn là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán trong
thời gian ngắn sắp tới thường là 1 năm hay một chu kỳ kinh doanh. Nợ ngắn
hạn bao gồm các khoản vay và nợ ngắn hạn, khoản phải trả, chi phí chưa
thanh toán, thuế và các khoản phải nộp nhà nước, nợ dài hạn đến hạn trả. Các
khoản vay ngắn hạn phản ánh tổng số tiền mà doanh nghiệp vay ngắn hạn của
ngân hàng, của các tố chức tín dụng khác. Cán bộ tín dụng cần có một danh
sách về các giấy nợ ghi rõ số tiền vay và tài sản đảm bảo cho khoản vay đó để
tránh tình trạng doanh nghiệp sử dụng một tài sản đảm bảo cho nhiều khoản
vay ở nhiều ngân hàng khác nhau.
Đối với nợ dài hạn, chú ý đến số tiền vay và thời hạn các khoản nợ dài
hạn. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng thường không quan tâm nhiều như nợ ngắn
hạn nhất là đối với mục đích cho doanh nghiệp vay ngắn hạn. Các khoản nợ
dài hạn sẽ không gây khó khăn khi có nguồn tiền đầy đủ sẵn sàng để trả nợ
dài hạn.
Ngoài ra, ngân hàng còn quan tâm đến vị trí của mình trong danh sách
các chủ nợ của khách hàng. Nếu ngân hàng giữ vị trí quan trọng nhất thì khả
năng thu hồi nợ khi doanh nghiệp bị phá sản sẽ được ưu tiên hơn.
o Đối với vốn chủ sở hữu, đây là một khoản mục được chủ các ngân hàng
quan tâm. Việc tăng vốn chủ sở hữu là một biểu hiện của sự tiến bộ về tài
chính của doanh nghiệp, số vốn chủ cần thiết để cho vay an toàn sẽ biến đổi



18

phụ thuộc vào đặc điểm và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, sự đầy đủ
của các luồng tiền, tài sản đảm bảo và các nhân tố khác. Một số ngân hàng
cho rằng doanh nghiệp cần có vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn lớn hơn nợ
vay. Tuy nhiên trong một số ngành đặc biệt mang tính thời vụ, quy tắc này có
thể không phù hợp.
Thứ ba, cán bộ tín dụng nhận xét xem cơ cấu nguồn vốn và tài sản có
hợp lý, phù hợp với loại hình doanh nghiệp hay không? Để tiến hành phân
tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn, cán bộ tín dụng có thể sử dụng bảng kê
nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn.
 Báo cáo kết quả kinh doanh
Để kiểm soát các hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp, cán bộ tín dụng cần xem xét tình hình biến động trong các
khoản mục của báo cáo kết quả kinh doanh. Khi phân tích cần tính ra và so
sánh mức độ và tỷ lệ biến động giữa các kỳ phân tích so với kỳ gốc trên từng
chỉ tiêu. Bên cạnh đó cần phải so sánh tình hình biến động của từng chỉ tiêu
với doanh thu thuần. Cụ thể là:
o So sánh các khoản chi phí với doanh thu thuần để biết được để có 1 đơn
vị doanh thu thuần thì phải hao phí bao nhiêu đơn vị chi phí tương ứng. Mức
hao phí tính ra càng lớn so với kỳ gốc thì hiệu quả kinh doanh càng giảm và
ngược lại.
o So sánh các khoản lợi nhuận với doanh thu thuần. Cách so sánh này
cho biết một đơn vị doanh thu thuần thì đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu
đơn vị lợi nhuận. Giá trị lợi nhuận đem lại càng lớn so với kỳ gốc, chứng tỏ
hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại.
 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho cán bộ tín dụng biết
được tiền tệ của doanh nghiệp sinh ra từ đâu và sử dụng vào những mục đích
gì. Từ đó, dự đoán được lượng tiền trong tương lai của doanh nghiệp, nắm



19

được năng lực thanh toán hiện tại cũng như biết được sự biến động của từng
chỉ tiêu, từng khoản mục trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đồng thời, cán bộ
tín dụng sẽ thấy được quan hệ lỗ (lãi) ròng với luồng tiền tệ cũng như các hoạt
động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính ảnh hưởng tới tiền tệ
ở mức độ nào, làm tăng hay giảm tiền tệ.
Khi phân tích cán bộ tín dụng phải xem xét sự vận động của dòng tiền.
Sự vận động đó được thể hiện ở ba bộ phận: dòng tiền từ hoạt động sản xuất
kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư, dòng tiền từ hoạt động tài chính.
Cán bộ tín dụng có thể tính ra tỷ trọng tiền tạo ra từ hoạt động kinh doanh so
với tổng lượng tiền lưu chuyển trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết khả năng tạo
tiền từ hoạt động kinh doanh so với các hoạt động trong kỳ là cao hay thấp.
Giá trị của chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ khả năng tạo tiền từ hoạt động
kinh doanh, cho thấy lượng tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh chứ
không phải hoạt động tài chính hay hoạt động đầu tư và ngược lại.
Tiếp theo tiến hành so sánh cả về số tuyệt đối và số tương đối giữa kỳ
phân tích với kỳ gốc trên các chỉ tiêu: lưu chuyển tiền tệ thuần từ hoạt động
sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. Việc so sánh này
sẽ cho biết mức độ ảnh hưởng của lượng tiền lưu chuyển thuần trong từng
hoạt động đến chỉ tiêu lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ. Cuối cùng cán bộ tín
dụng đi sâu vào so sánh tình hình biến động của từng khoản mục trong từng
hoạt động đến lượng tiền lưu chuyển giữa kỳ này với kỳ trước.
Thêm nữa, trên cơ sở báo cáo lưu chuyển tiền tệ cán bộ tín dụng có thể
thấy được mức ngân quỹ doanh nghiệp đang duy trì đã hợp lý chưa. Nếu số
ngân quỹ quá lớn tức là đã có một số vốn lớn không được đưa vào quá trình
sản xuất kinh doanh, làm giảm khả năng sinh lời. Nếu mức ngân quỹ quá nhỏ
thì sẽ khó đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn cho doanh nghiệp.

 Thuyết minh báo cáo tài chính


20

Thuyết minh báo cáo tài chính là nguồn cung cấp bổ sung thêm thông tin
của các báo cáo đã đề cập ở trên. Vì thế đối với thuyết minh báo cáo tài chính,
cán bộ tín dụng có thể có thêm các thông tin về chế độ kế toán đang áp dụng
tại doanh nghiệp vay vốn, phương pháp hạch toán, phương pháp tính khấu
hao, tính giá thành sản phẩm..., có thêm thông tin để tiến hành phân tích, đánh
giá tình hình tăng giảm tài sản cố định theo từng loại, từng nhóm; tình hình
tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn vốn và phân tích tình hình
hợp lý trong việc phân bổ vốn cơ cấu, khả năng thanh toán của doanh
nghiệp...Đồng thời, có thông tin để tiến hành phân tích đánh giá một cách cụ
thể, chi tiết hơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của khách hàng.
Tóm lại, việc phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã cho
cán bộ tín dụng thấy được cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh
nghiệp xin vay vốn. Tuy nhiên để có thể đánh giá một cách chính xác hơn về
tình hình tài chính của doanh nghiệp, cần đi vào phân tích các nhóm chỉ tiêu
tài chính cơ bản: nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu
phản ánh khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, phản ánh cơ cấu vốn.
1.2.4.3. Phân tích các tỷ số tài chính
Phân tích các tỷ số tài chính liên quan đến việc xác định và sử dụng các
tỷ số tài chính để đo lường và đánh giá tình hình hoạt động, tình hình tài
chính của công ty.
Các bước thực hiện phân tích tỷ số tài chính
o Bước 1: Xác định đúng công thức đo lường chỉ tiêu cần phân tích.
o Bước 2: Xác định đúng số liệu từ các báo cáo tài chính để lắp vào công
thức tính.

o Bước 3: Giải thích ý nghĩa của tỷ số vừa tính toán.
o Bước 4: Đánh giá tỷ số vừa tính toán (cao, thấp, hay phù hợp).


21

o Bước 5: Rút ra kết luận về tình hình tài chính của doanh nghiệp. [4,
tr.211]
Các tỷ số tài chính
 Tỷ số khả năng thanh khoản [5, tr.83]
o Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp
được sử dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành. Khả năng thanh
toán hiện hành thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn
hạn. Đó là quan hệ giữa tổng tài sản ngắn hạn với tổng số nợ đến hạn. Nợ
ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải
dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ
phận tài sản thành tiền. Trong tổng tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý
và sử dụng thì chỉ có tài sản lưu động là có thể dễ dàng khi chuyển đổi thành
tiền.
- Công thức:
HTTHH =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑛ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

- Ý nghĩa:
Hệ số thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ
đó đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.

Tính hợp lý của hệ số phản ánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn phụ
thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Nghề nào mà tài sản lưu động chiếm tỷ lệ
lớn trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại.
Nếu hệ số này giảm cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước về những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra.


22

Khi tỷ số này có giá trị cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng thanh
khoản cao. Tuy nhiên tỷ số này có giá trị quá cao, thì có nghĩa là có thể doanh
nghiệp đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản lưu động của
doanh nghiệp không hiệu quả bởi có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều
hàng tồn kho hay có quá nhiều nợ phải đòi,… Do đó có thể làm giảm lợi
nhuận của doanh nghiệp
o Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Các tài sản lưu động mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi
thành tiền. Khả năng thanh toán nhanh được tính toán dựa trên những tài sản
ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, bao gồm tài sản ngắn hạn
trừ hàng tồn kho, vì ta đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành
tiền, nhất là hàng ứ đọng kém phẩm chất.
- Công thức:
HTTN =

𝑇à𝑖 𝑠ả𝑛 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛−𝐷ự 𝑡𝑟ữ
𝑁ợ 𝑛𝑔ắ𝑛 ℎạ𝑛

- Ý nghĩa:
Hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghiệp không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ, nó phản

ánh khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp trong thời gian ngắn.
Nhìn chung, hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử
dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy
nhiên, độ lớn của hệ số này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ
hạn thanh toán các món nợ phải thu.
o Hệ số khả năng thanh toán lãi vay
HTTLV =

𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝑣à 𝑡𝑟ả 𝑙ã𝑖
𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑡𝑟ả 𝑙ã𝑖


23

Hệ số này đo lường khả năng sử dụng lợi nhuận của công ty để thanh
toán lãi vay. Hệ số này cho chúng ta biết rằng liệu số vốn đi vay có thể sử
dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại lợi nhuận bao nhiêu và đủ bù đắp lãi vay
hay không.
 Tỷ số đòn bẩy tài chính [5, tr.92]
Tỷ số đòn bẩy tài chính đánh giá mức độ mà một doanh nghiệp tài trợ
cho hoạt động kinh doanh bằng vốn vay. Khi một doanh nghiệp vay tiền,
doanh nghiệp luôn phải thực hiện một chuỗi thanh toán cố định. Vì vậy cổ
đông chỉ nhận được những gì còn lại sau khi chi trả cho các chủ nợ, nợ vay
xem như tạo ra đòn bẩy. Trong thời kỳ khó khăn, các doanh nghiệp có đòn
bẩy tài chính cao có khả năng không trả được nợ. Vì thế doanh nghiệp muốn
vay tiền, ngân hàng sẽ đánh giá xem doanh nghiệp có vay quá nhiều hay
không? Ngân hàng cũng xét xem doanh nghiệp có duy trì nợ trong hạn mức
cho phép hay không?
Các nhà cung cấp tín dụng căn cứ vào tỷ số đòn bẩy tài chính để ấn

định mức lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp, vì doanh nghiệp càng nhiều
nợ vay, rủi ro về mặt tài chính càng lớn. Ở các nước phát triển người ta đánh
giá mức độ rủi ro này và tính vào lãi suất cho vay. Điều đó có nghĩa doanh
nghiệp càng vay nhiều thì lãi suất càng cao.
- Công thức:
HN =

𝑁ợ 𝑝ℎả𝑖 𝑡𝑟ả
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

HCSH =

𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

- Ý nghĩa:
Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu hình
thành từ nợ vay bên ngoài; hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự đóng góp của


24

vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp, vì vậy còn
được gọi là hệ số tự tài trợ.
Nghiên cứu hai chỉ tiêu tài chính này ta thấy mức độ độc lập hay phụ
thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, hoặc mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ
doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó
không bị ràng buộc hoặc sức ép của các khoản nợ vay.
Ngân hàng nhìn vào tỷ số nợ/vốn để quyết định có nên tiếp tục cho

doanh nghiệp vay hay không, các ngân hàng nhìn vào tỷ số này để đánh giá
mức độ an toàn của các món nợ. Nếu tỷ số này cao thì rủi ro trong sản xuất
kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ gánh chịu. Mặt khác, bằng cách tăng vốn
thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền kiểm soát và điều
hành doanh nghiệp.
Khi sử dụng nhiều nợ vay tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay thì
doanh nghiệp sẽ được lợi và ngược lại. Trong những thời kỳ kinh tế suy thoái,
doanh nghiệp nào sử dụng nhiều nợ vay thì có nguy cơ vỡ nợ cao hơn những
doanh nghiệp sử dụng ít nợ vay. Nhưng trong giai đoạn bùng nổ kinh tế,
những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ có cơ hội phát triển nhanh hơn.
 Tỷ số khả năng hoạt động [10]
o Tỷ số hoạt động hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện khả năng quản trị hàng tồn kho.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ.
- Công thức:
Vòng quay hàng tồn kho =
- Ý nghĩa:

𝐺𝑖á 𝑣ố𝑛 ℎà𝑛𝑔 𝑏á𝑛
𝐻à𝑛𝑔 𝑡ồ𝑛 𝑘ℎ𝑜 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛


25

Hệ số vòng quay hàng tồn kho thường được so sánh qua các năm để
đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số
này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược
lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý,
hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ

mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.
Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán
hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp
sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị
giảm qua các năm.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là
lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột
ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh
tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các
khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì
vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản
xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
o Tỷ số hoạt động khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp.
- Công thức
Vòng quay khoản phải thu =

𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑡ℎ𝑢 𝑏á𝑛 𝑐ℎị𝑢
𝐶á𝑐 𝑘ℎ𝑜ả𝑛 𝑝ℎả𝑖 𝑡ℎ𝑢 𝑏ì𝑛ℎ 𝑞𝑢â𝑛

- Ý nghĩa:
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn
còn chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng


×