Tải bản đầy đủ (.docx) (75 trang)

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.53 KB, 75 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt 20 năm đổi mới, nhìn chung đất nước ta đã có sự khởi sắc đáng
kể về mọi mặt. Nền kinh tế nước ta đã và đang từng bước vượt qua mọi khó
khăn thử thách, duy chi được mức tăng trưởng nhanh bền vững. Sự tăng trưởng
đó có sự đóng góp rất lớn của hệ thống ngân hàng, với nhiệm vụ huy động vốn
cho các dự án đầu tư phát triển, các dự án kinh tế trọng điểm...Ngân hàng đang
thể hiện vai trò then chốt của minh trong sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
Để luôn duy trì vai trò đó của mình hệ thống ngân hang phải phát triển và hoàn
thiện hơn nữa. Một trong những yêu cầu đặt ra với ngân hàng đó la phải hoàn
thiện hơn nữa công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Thẩm định tài chính đầu tư là một công việc rất quan trọng là cơ sở tương
đối vững chắc để xác định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án
của chủ đầu tư. Nhân thấy vai trò quan trọng của công tác này nên trong thời
gian thực tập tại chi nhánh BIDV Cầu giấy em đã lựa chọn đề tài :" Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư " . Với
mong muốn phần nào đem đên những giải pháp để hoàn thiện hơn công tác thẩm
định dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy nói riêng và hệ thống ngân hàng trong
nước nói chung.
Đề tài trên là lĩnh vực nghiên cứu phức tạp đan xen nhiều yếu tố vĩ mô và vi
mô, mang tính khách quan và chủ quan. Trong quá trình nghiên cứu cả lý luận và
thực tiễn, bản thân em còn có những hạn chế nhất định nên em không thể nêu lên
đầy đủ thực tế diễn ra tại ngân hàng. Do đó bài viết chắc chắn còn thiếu sót. Vì
vậy em rất mong được sự nhận xét của thầy giáo. Em xin trân thành cảm ơn Tiến
Sĩ Từ Quang Phương giảng viên bộ môn Kinh tế Đầu Tư trường ĐH KTQD đã
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
2
2
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN CẦU GIẤY
I . Khái quát về ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam và Ngân hàng


Đầu Tư & Phát triển Cầu giấy .
1. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam
1.1. Lịch sử hình thành:
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có tiền thân là Ngân hàng Kiến
thiết Việt Nam.
Ngày 26/04/1957, Thủ tướng chính phủ đã ký nghị định 177-TTG thành lập
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính. Ngân hàng thực hiện
chức năng thay thế cho Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản, với nhiệm vụ chủ yếu
là thanh toán và quản lý vốn do nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, thực hiện
nhiệm vụ phát triển kinh tế và phục vụ cho công cuộc kháng chiến chống Đế
quốc Mỹ xâm lược. Từ năm 1957 - 1981, ngân hàng là một cơ quan của Bộ tài
chính, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát, đánh giá và quản lý vốn,
thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay. Ngân hàng không
mang bản chất của một ngân hàng thực sự.
Đến ngày 24/06/1981, Hội đồng chính phủ đã ra quyết định số 259/CP về
việc chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thành Ngân
hàng Đầu tư & Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh, mà nhiệm vụ chính của
ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn xây dựng cơ bản, tài trợ cho các
công trình không đủ vốn tự có hoặc không nằm trong danh sách do ngân sách
cấp, là đại lý thanh toán các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư.
Ngày 14/01/1990, chủ tịch Hội đồng bộ trưởng đã ra quyết định số 401/CT
thành lập Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, thay thế cho ngân hàng đầu
tư và kiến thiết cũ. Ngân hàng đã bắt đầu thực hiện chức năng kinh doanh và
ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế, là một trong 5 ngân
4
4
hàng Quốc doanh có vai trò đi đầu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển của nước
ta.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ:

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam có các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn ngắn – trung – dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư phát triển.
- Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân
hàng.
- Làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ đầu tư phát triển từ các nguồn vốn
của Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, các tổ chức kinh tế – xã hội, cá nhân
và đoàn thể trong và ngoài nước theo quy định về Pháp luật ngân hàng…
Trong những năm vừa qua, mặc dù nền kinh tế trong và ngoài nước có nhiều
biến động và bất ổn, nhưng với sự cố gắng của mình, Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam đã sáng tạo, nỗ lực triển khai các giải pháp trong hoạt động kinh
doanh, đạt kết quả toàn diện tích cực trên cả 3 mặt: hoàn thành kế hoạch kinh
doanh, lộ trình cơ cấu lại và xây dựng ngành, góp phần cùng toàn ngành ngân
hàng thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ và phục vụ phát triển kinh tế xã hội
đất nước.
2. Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Cầu Giấy
Ngày 31/10/1963 chi điểm 2 thuộc chi nhánh ngân hàng kiến thiết Hà Nội (
tiền thân của BDIV Cầu Giấy hiện nay ) được thành lập
Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I ,từ khi thành lập đến năm 1945 chi
nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Cầu Giấy trải qua 3 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn 1957-1960 phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến
tranh chống pháp và kế hoạch 5 năm năm lần I
+ Giai đoạn 1965-1975 phục vụ chiến tranh phá hoại của giặc mỹ leo thang
đánh phá miền bắc và đấu tranh giải phóng miền nam thống nhất đất nước
6
6
+Giai đoạn 1975-1995 phục vụ công cuộc phục hồi phát triển kinh tế trong
cả nước,ngày 1/1/1995 bộ phận cấp phát triển ngân sách tách khỏi ngân hàng

đầu tư và phát triển Việt Nam thành tổng cục đầu tư và phát triển trực thuộc bộ
tài chính,như vậy từ khi thành lập cho tới 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát
triển Việt Nam không hoàn toàn là một ngân hàng thương mại mà chỉ là một
ngân hàng quốc doanh có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách nhà nước và tiến
hành cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
Từ ngày 1/1/1995 ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nói chung và
ngân hàng Cầu Giấy nói riêng thực sự hoạt động như một ngân hàng thương
mại,chi nhánh ngân hàng BIDV Cầu Giấy có nhiện vụ huy động vốn ngân hàng
chung và dài hạn từ các thành phần kinh tế và các tổ chức phi chính phủ,các tổ
chức tín dụng,các doanh nghiệp dân cư,các tổ chức nước ngoài bằng VNĐ và
USD để tiến hành các hoạt động cho vay ngắn,chung và dài hạn đối với mọi tổ
chức thành phần kinh tế và dân cư,từ đó đến nay ngân hàng đã không ngừng
phát triển và lớn mạnh.Điều đó thể hiện qua những số liệu trong những năm gần
đây:
Năm Tổng dư nợ Tổng nguồn vốn Thu dịch
2004 401620 969334 0,8
2005 790825 1479733 2,1
2006 909026 1643101 5,4
Ngày 16 tháng 09 năm 2004 Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Cầu Giấy được nâng cấp lên chi nhánh cấp I thông qua quyết định số 0254 /QĐ
– HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy hình thành trên cơ sở
chi nhánh cấp II – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Từ Liêm trực thuộc
chi nhánh Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Hà Nội sau 43 năm hoạt động. Và
ngay sau khi được nâng cấp, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Trung ương đã đặt
sự quan tâm và giúp đỡ toàn diện tới những hoạt động tại đây. Chi nhánh được
giao những nhiệm vụ, mục tiêu cụ thể, với định hướng phát triển trở thành một
8
8
Ngân hàng thương mại hiện đại năng động, có sức cạnh tranh cao trên địa bàn

cửa ngõ phía Tây Thủ đô.
Hiện nay trụ sở chính của Chi nhánh được đặt tại toà tháp B, tháp Hoà Bình, số
106 đường Hoàng Quốc Việt.
2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Cầu Giấy
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy thực hiện chức năng
và nhiệm vụ sau:
 Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ Trung ương giao, thực hiện nghĩa
vụ sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn cùng các nguồn lực khác của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cụ thể là thực hiện cho vay ngắn hạn,
trung và dài hạn bằng VNĐ, ngoại tệ, bảo lãnh cho các khách hàng theo các chế
độ tín dụng hiện hành, đảm bảo tính an toàn và hiệu quả của đồng vốn.
 Thực hiện các dịch vụ tư vấn trong hoạt động tín dụng và ủy thác
đầu tư theo quy định, hoàn trả đầy đủ đúng hạn tiền vốn cho khách hàng gủi tiền
theo thỏa thuận.
 Huy động vốn (VNĐ hay USD) từ mọi nguồn hợp pháp của các
khách hàng.
 Tổ chức việc lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của
từng phòng tại Chi nhánh và tham gia xây dựng kế hoạch kinh doanh của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
 Thực hiện các báo cáo thống kê cho trụ sở về chiến lược kinh
doanh, chính sách khách hàng, tín dụng lãi suất của Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Cầu Giấy theo chuyên đề định kỳ hoặc đột xuất, đặc biệt là các
hoạt động về tín dụng và bảo lãnh theo quy định của toàn hệ thống BIDV.
 Tổ chức lập, lưu trữ, bảo quản hồ sơ, tài liệu, thu chi kiểm đếm,
vận chuyển, bảo quản tiền mặt, ngân phiếu thanh toán, ngoại tệ, vàng bạc, đã
quý, in ấn giấy tờ có giá tại quỹ nghiệp vụ theo quy định.
 Công tác khách hàng phải được thực hiện chu đáo và kiểm soát
thường xuyên, nâng cao tính hiệu quả, thực hiện việc khai thác khách hàng
10

10
truyền thống và mở rộng, phát triển số lượng cũng như chất lượng các khách
hàng tiềm năng.
2.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy
2.3.1 Thuận lợi
Ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm ở cửa ngọ phía tây thủ đô trong
khu kinh tế trọng điểm với sự phát triển cơ sở hạ tầng , các trường đại học các
khu công nghiệp và các cụm dân cư nên có nhiều điều kiện mở rộng các hoạt
động kinh doạnh dịch vụ ngân hàng, phục vụ khách hàng thuộc các thành phần
kinh tế chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất dịch vụ đầu tư và phát triển đô thị
Có sự chỉ đạo thường xuyên và kịp thời cho các hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, của công đoàn ngân hàng đầu tư phát
triển Việt Nam cho các hoạt động kinh doanh và các hoạt động đoàn thể.
2.3.2. Khó khăn
Vì ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy là chi nhánh mới được nâng cấp từ
chi nhánh cấp 2 lên chi nhánh cấp 1 nên còn một số vấn đề bất cập như sau:
- Tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế thấp, còn lại toàn bộ vốn huy
động từ dân cư do vậy giá vốn đầu vào cao
- Hoạt động dịch vụ đơn điệu chủ yếu dựa vào vào các sản phẩm truyền
thống như thanh toán trong nước, bảo lãnh dự thầu bảo lãnh hợp đồng
- Cơ sở vật chất kỹ thuật mạng lưới còn mỏng, cơ cầu nguồn vốn và sử
dụng vốn chưa cao
- Hoạt động của chi nhánh cạnh tranh không chi với ngân hàng trên cùng
địa bàn , các kênh hoạt động vốn khác mà còn phải cạnh tranh với các ngân
hàng lớn trong trung tâm thành phố … nhất là cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực
huy động vốn, sản phẩm dịch vụ mới…
2.4. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư
Phát Triển Cầu Giấy.
Sơ đồ : mô hình tổ chức chi nhánh Ngân Hàng Đầu Tư Phát Triển Cầu Giấy

12
12
14
GIÁM ĐỐC
Phòng kiểm tra
nội bộ
Phòng kế toán
tài chính
14
2.5. Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng Ban
2.5.1.Phòng tín dụng
Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng theo phạm vi được phân công theo
đúng quy trình tín dụng ( tiếp thị, tìm kiếm khách hàng, dự án, giới thiệu sản
phẩm, phân tích thông tin, nhận hồ sơ, xem xét quyết định cho vay, bảo lãnh;
quản lý giải ngân, quản lý, kiểm tra sử dụng các khoản vay, theo dõi thu đủ nợ,
đủ lãi, đến khi tất toán hợp đồng tín dụng) đối với mỗi khách hàng.
Thực hiện các bịên pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo
đảm quyền lợi của ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát
triển bền vững, an toàn hiệu quả tín dụng của Chi nhánh.
2.5.2.Phòng thẩm định và Quản lý tín dụng
Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà
Nước và các quy trình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay và quản
lý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh; đánh giá tài sản
đảm bảo nợ ( tính pháp lý, giá trị, tính khả mại ) ; có ý kiến độc lập về quyết định
cấp tín dụng, phê duyệt khoản vay, bảo lãnh cho khách hàng.
2.5.3.Phòng dịch vụ khách hàng doanh nghiệp
Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp, là
các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng
dịch vụ Ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản,
gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ

Ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu, đề
xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài lòng của khách hàng.
2.5.4.Phòng dịch vụ khách hàng cá nhân
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là các cá nhân
như: thực hiện giải ngân vốn vay cho khách hàng, mở tài khoản tiền gửi, thực
hiện giao dịch nhận tiền gửi và rút tiền bằng nội ngoại tệ, thực hiện giao dịch
mua ngoại tệ giao ngay, duy trì và kiểm soát các giao dịch , thực hiện công tác
tiếp thị các sản phẩm đối với khách hàng.
16
Quỹ tiết kiệm
Các phòng chuyên
môn nghiệp vụ
Phòng giao dịch
Các PGD
16
2.5.5.Phòng tiền tệ kho quỹ
Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ
( tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố chứng từ có giá, vàng , bạc, đá quý; các
tài sản do khách hàng gửi giữ hộ…)
2.5.6.Phòng kế hoạch nguồn vốn
Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( kỳ hạn, loại
tiền tệ, loại tiền gửi…) và quản lý các hệ số an toàn theo quy định; tham mưu,
giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh điều hành nguồn vốn; đề xuất các biện pháp
nâng cao hiệu suất sử dụng nguồn vốn theo chủ trương và chính sách của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.5.7.Phòng tài chính kế toán
Tổ chức kiểm tra công tác hạch toán kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp và
các chế độ báo cáo kế toán, theo dõi quản lý tài sản, vốn, quỹ của Chi nhánh
theo đúng quy định của Nhà nước và Ngân hàng. Thực hiện công tác hậu kiểm,
kiểm soát, lưu trữ, bảo quản bảo mật các loại chứng từ, sổ sách kế toán theo quy

định Nhà Nước.
2.5.8.Phòng tổ chức hành chính
Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể; theo dõi, tổ chức
thực hiện kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực đảm bảo nhu cầu
phát triển của Chi nhánh theo quy định.
2.5.9. Phòng kiểm tra nội bộ
Xây dựng trình giám đốc Chi nhánh duyệt chương trình, kế hoạch, giải
pháp kiểm tra nội bộ phù hợp với chương trình kế hoạch chung của hệ thống
kiểm tra nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
2.5.10. Tổ thanh toán quốc tế
Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mại
và hạch toán kế toán những nghiệp vụ liên quan mà phòng thực hiện trên cơ sở
18
18
hạn mức khoản vay, bảo lãnh đã được phê duyệt. Thực hiện nghiệp vụ phát hành
bảo lãnh đối ứng theo đề nghị của Ngân hàng nước ngoài. Thực hiện nghiệp vụ
chuyển tiền quốc tế.
2.5.11.Tổ điện toán
Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát
tại chi nhánh, tổ chức vận hành hệ thống thiết bị tin học và các chương trình
phần mềm được áp dụng ở Chi nhánh theo đúng quy định, quy trình của Ngân
hàng Đầu tư phát triển Việt Nam
3. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư và sự cần thiết khách quan phải
tiến hành thẩm định dự án đầu tư trong các NHTM.
3.1 Khái niệm.
Các dự án đầu tư sau khi được soạn thảo và thiết kế xong dù được nghiên
cứu tính toán rất kỹ lưỡng và chi tiết thì chỉ mới qua bước khởi đầu. Để đánh giá
tính hợp lý, tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và ra quyết định dự án có được
thực hiện hay không thì phải có một quá trình xem xét kiểm tra, đánh giá một

cách độc lập và tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Quá trình đó gọi là thẩm
định dự án. Có rất nhiều quan điểm khác nhau về thẩm định tuỳ theo tính chất
của công cuộc đầu tư và chủ thể có thẩm quyền thẩm định, song đứng trên góc
độ tổng quát có thể định nghĩa như sau:
Thẩm định dự án đầu tư là quá trình một cơ quan chức năng (Nhà nước
hoặc tư nhân) thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện về
các mặt pháp lý, các nội dung cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả, tính khả thi, tính
hiện thực của dự án, để quyết định đầu tư hoặc cấp giấy phép về đầu tư hay quy
định về đầu tư…
3.2. Ý nghĩa:
Thẩm định dự án đầu tư là một công việc quan trọng, nó đề cập đến tất cả
những vấn đề của bản thân dự án, và quan trọng hơn, qua quá trình thẩm định,
dự án sẽ được tìm hiểu một cách sâu rộng hơn, chuyên môn hơn. Thẩm định dự
án có những ý nghĩa vô cùng quan trọng sau đây:
20
20
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, với những kết quả thu được là một
trong những cơ sở quan trọng để có quyết định bỏ vốn đầu tư được đúng đắn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư, có cơ sở để kiểm tra việc sử dụng
vốn đảm bảo đúng mục đích và an toàn vốn.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có, với những kinh nghiệm và kiến
thức của mình sẽ bổ sung thêm những giải pháp góp phần nâng cao tính khả thi
của dự án.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư có cơ sở tương đối vững chắc để xác
định kết quả đầu tư, thời gian hoàn vốn và trả nợ từ dự án của chủ đầu tư.
- Thông qua thẩm định dự án đầu tư sẽ rút ra được những kinh nghiệm để
tiến hành thẩm định các dự án đầu tư sau tốt hơn.
3.3. Sự cần thiết khách quan phải tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
Đầu tư là một lĩnh vực quan trọng quyết định sự tăng trưởng và phát triển
của các thành phần kinh tế cũng như nền kinh tế quốc dân. Nhưng hoạt động đầu

tư sẽ không thể tiến hành được khi không có vốn hay không đủ vốn. Một câu hỏi
được đặt ra là: "Vốn lấy từ đầu?" Ngoài nguồn vốn tự có của mình, các nhà đầu
tư thường kêu gọi sự tài trợ từ bên ngoài mà trong đó chủ yếu là nguồn vốn vay
của ngân hàng. Tuy nhiên, ngân hàng sẽ không đồng ý cho vay nếu không biết
rằng vốn vay có được sử dụng an toàn và hiệu quả hay không. Do đó, không chỉ
riêng các nhà đầu tư, mà cả ngân hàng và các cơ quan hữu quan cũng phải tiến
hành thẩm định dự án đầu tư tức là đi sâu xem xét, nghiên cứu đánh giá hàng
loạt các vấn đề trên nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm đưa ra một quyết định đúng
đắn.
3.3.1. Đối với nhà đầu tư.
Sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là nhờ vào kế hoạch sản
xuất kinh doanh đúng đắn, mà các kế hoạch này lại được thực hiện bởi các dự
án. Với tư cách là chủ dự án và là bên lập dự án, chủ đầu tư biết khá rõ và tương
đối tỷ mỷ dự án đầu tư của mình, nắm được những điểm mạnh cũng như điểm
yếu, những khó khăn thách thức trong quá trình thực hiện dự án của mình. Trên
thực tế, khi đưa ra một quyết định đầu tư, chủ đầu tư thường xây dựng và tính
22
22
toán các phương án khác nhau. Điều đó có nghĩa là có nhiều dự án khác nhau
được đưa ra nhưng không phải dễ dàng gì trong việc lựa chọn dự án này, loại bỏ
dự án kia vì nhiều khi khả năng thu thập, nắm bắt những thông tin mới của chủ
dự án bị hạn chế nhất là đối với các xu hướng kinh tế, chính trị, xã hội mới và
điều này sẽ làm nguy cơ rủi ro tăng cao và làm giảm tính chính xác trong phán
đoán của họ. Thông qua việc thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp nhà đầu tư lựa chọn
được dự án đầu tư tối ưu và thích hợp nhất với năng lực của mình.
3.3.2Đối với ngân hàng.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính thực hiện việc nhận tiền gửi
và cho vay. Trong quá trình cho vay, không phải bất cứ một doanh nghiệp nào
cũng được ngân hàng đáp ứng, ngân hàng chỉ cho vay khi đã biết chắc chắn vốn
vay được sử dụng đúng mục đích, mang lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và ngân

hàng. Muốn vậy, ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp cho ngân hàng
dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, cùng với các nguồn thông tin khác ngân hàng sẽ
tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án của chủ đầu tư một cách khách quan hơn.
Việc thẩm định dự án đầu tư còn là cơ sở để ngân hàng xác định số tiền vay, thòi
gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, thời điểm bỏ vốn cho dự án và tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trong tương lai.
Tóm lại, đối với ngân hàng, công tác thẩm định dự án đầu tư là rất quan
trọng, nó giúp cho ngân hàng ra quyết định có bỏ vốn đầu tư hay không? Nếu
đầu tư thì đầu tư như thế nào? Mức độ bỏ vốn là bao nhiêu? Điều này sẽ giúp
ngân hàng đạt được những chỉ tiêu về an toàn và hiệu quả trong sử dụng vốn,
giảm thiểu nợ quá hạn và nợ khó đòi, hạn chế những rủi ro có thể xảy đến với
ngân hàng.
3.3.3Đối với xã hội và các cơ quan quản lý Nhà nước.
Đầu tư luôn được coi là động lực phát triển nói chung và sự phát triển
kinh tế nói riêng của mỗi quốc gia. Nhưng vấn đề quan trọng đặt ra là đầu tư như
thế nào cho có hiệu quả, bằng không tác động của đầu tư không hợp lý là rất
24
24
nguy hại và gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Hiệu quả ở đây không đơn
thuần là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm cả các hiệu quả về mặt xã hội như vấn
đề giải quyết công ăn việc làm, tăng thu ngân sách, tăng khả năng cạnh tranh
trong và ngoài nước, đặc biệt là vấn đề đảm bảo môi trường sinh thái. Ngoài ra,
dự án được chọn đầu tư còn phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
của đất nước, của từng địa phương mà dự án này thực hiện và phải hoàn toàn
tuân thủ các quy chế quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng và các quy chế
quản lý khác của Nhà nước.
4. Kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động tài chính của Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy (2004-2006)
Có thể thấy kết quả hoạt động của Chi nhánh qua một số chỉ tiêu chính sau:
Tổng tài sản đến 31/12/2006 đạt 2.550 tỷ đồng tăng 54% ( 898 tỷ đồng ) so

với năm 2005 và bằng 293% so với thời điểm nâng cấp( T10/2004)
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 đạt 2.265 tỷ đồng tăng 54% (795 tỷ
đồng) so với năm 2005, đạt 119% kế hoạch.
Dư nợ (không bao gồm nợ khoanh, nợ chờ xử lý) đến 31/12/2006 đạt 1.009
tỷ đồng. Tăng trưởng 28% ( 218 tỷ đồng ) so với năm 2005. Đạt 99,9% giới hạn.
Do Chi nhánh tích cực xử lý thu hồi nợ quá hạn, khó đòi nên đến thời điểm
cuối năm nợ quá hạn được giữ ở mức ( 1,9 tỷ đồng ) tỷ lệ 0,19% dư nợ.
Chênh lệch thu chi năm 2006 đạt 37,1 tỷ đồng bằng 111% so với kế hoạch
được giao và bằng 681% so với năm 2005.
Lợi nhuận sau thuế đạt 15,2 tỷ đồng, vượt mức kế hoạch giao 20%.
4.1. Huy động vốn
Huy động vốn là nghiệp vụ không thể thiếu của các ngân hàng thương mại
vì đó là nguồn vốn chính để ngân hàng có thể duy chì và phát triển kinh doanh,
công tác huy động vốn của một ngân hàng được đánh giá có hiệu quả khi ngân
hàng đó luôn đảm bảo cho mình một nguồn vốn dồi dào đáp ứng nhu cầu của
khách hàng đến vay vốn và đáp ứng được nhu cầu cho quá trình phát triển của
đất nước
26
26
Bên cạnh đó huy động vốn phải dựa trên cơ sở xác định được thị trường
đầu ra định hướng được hiệu quả các dự án đầu tư cũng như nắm bắt được mức
độ ảnh hưởng của lãi suất
Thông qua việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn khác nhau không
ngừng mở rộng mạng lưới dich vụ cũng như nâng cao và hoàn thiện chất lượng
dịch vụ ngân hàng với tiêu chí nhanh tróng chính xác thuận tiện cho khách hàng,
công tác huy động vốn của ngân hàng đã bước đầu đat được kết quả khích lệ,
nguồn vốn tăng trưởng với tốc độ khá, đáp ứng được khối lượng lớn nhu cầu vốn
phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các công ty và
dân cư trên địa bàn
Trên cơ sở mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, các quỹ tiết kiệm tới

các địa bàn đông dân cư, tạo sự thuận tiện cho khách hàng giao dịch.
Tiếp tục đổi mới phong cách giao dịch, chăm sóc tốt khách hàng cũ, mở
rộng khách hàng mới. Thực hiện quy trình nghiệp vụ đảm bảo nhanh gọn và an
toàn. Sử dụng tối đa các sản phẩm tiền gửi đa dạng về loại hình, về kỳ hạn …
Thường xuyên thăm dò ý kiến khách hàng, chủ động về tìm hiểu những
khiếm khuyết, hạn chế để kịp thời khắc phục, chỉnh sửa.
Tiếp cận, tìm giải pháp thu hút nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức tài chính
như Quỹ hỗ trợ, các công ty bảo hiểm…Tiếp cận các tổ chức xã hội, các ban
quản lý dự án, các tổng công ty có nguồn tiền gửi lớn để huy động vốn. Lập
danh sách khách hàng thân thiết, khách hàng tiềm năng để có chính sách đãi ngộ
hợp lý khi họ sử dụng các dịch vụ khác.
Thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán thông qua việc ưu đãi
sử dụng các dịch vụ đa dạng, tăng cường khai thác các tiện ích trong chương
trình hiện đại hoá, áp dụng những dịch vụ Ngân hàng hiện đại như rút tiền tự
động, trả lương, thanh toán tiền hàng. Đưa ra các sản phẩm huy động vốn hấp
dẫn, có lợi thế cạnh tranh…Để tăng trưởng và tiếp tục chuyển dịch cơ cấu nguồn
vốn theo hướng tăng tỷ trọng tiền gửi các tổ chức.
28
28
Đồng thời áp dụng các hình thức ưu đãi lãi suất cho khách hàng có dư tiền
gửi cao, khác hàng gửi tiền co khuyên mại băng tiền
Một số kết quả đạt được trong công tác huy động vốn của ngân hàng đầu tư
phát triển cầu giầy được thể hiên qua biểu 1.
BIỂU 1- TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006
Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Tổng nguồn vốn huy động 969.334 100 1.479.733 100 1.643.101 100
1.Phân theo vốn huy động

+Tiền gửi DN 97.000 100 277.000 18,7 243.000 14,2
+tiền gửi dân cư 872.334 90 1.202.733 81,3 1.409.101 85,8
2.Phân theo thời hạn
+Tiền gửi không kì hạn 193.000 13,1 127.000 7,7
+Tiền gửi có kì hạn 1.286.733 86,9 1.516.101 92,3
3.Phân theo đơn vị tiền tệ
+Tiền gửi VNĐ 645.125 67.5 1.072.425 72,5 1.157.856 70,5
+Tiền gửi bằng ngoại tệ
quy đổi
315.209 32.5 407.038 27.5 485.245 29,5
Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển cầu giấy năm
2004, 2005 và 2006.
30
30
BIỂU 2- TÌNH HÌNH CHO VAY
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005 31/12/2005 31/12/2006
Số tiền %
SSố
tiền
%
% so
2004
Số tiền %
% so
2005
Tổng dư nợ 4401.620 100 790.82
5
100 196,9 909.026 100 14,9

I.Phân theo thời gian
1.Ngắn hạn 349.409 87 637.72
1
81 182,5 695.512 76 109
2.Dài hạn 52.211 13 153.14
0
19 293,2 213.514 24 139,5
II.Theo thành phần KT
1.Quốc doanh 220.891 55 336.47
6
43 152,3 368.363 40,5 109,5
2.Ngoài QD 180.729 45 153.10
4
57 251,4 540.663 59,5 119
III.Theo đơn vị tiền tệ
1.VND 369.490 92 630.40
9
80 170,6 670.892 74 106,4
2.Ngoại tệ quy đổi 32.130 8 160.41
6
20 492,2 238.134 26 148,4
IV. Phân theo nghành
1.Công nhgiệp 0 0 158.16
5
20 90.903 10 57,5
2.Xây dựng 160.648 40 166.07
3
21 103,4 227.257 25 136,8
3. Giao thông bưu điện 0 0 31.633 4 45.451 5 143,7
4. Thương nghiệp 240.972 60 434.95

4
55 180,5 545.415 60 125,4
5. Khác
V.Phân theo chất lượng 398.407
-Trung hạn 3.213 99,2 784.97
9
99,3 197 903.448 99,3 115,1
- Quá hạn 3.231 0,8 5.846 0,7 181,9 5.578 0,7 95,4
- Quá hạn trên 12 tháng 5.846 5.578
32
32
Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm
2004, 2005 và 2006
Nhìn vào số liệu qua biểu 1 và biểu 2 ta thấy tình hình nguồn vốn và sử dụng
vốn tương ứng với nhau, chi nhánh luôn chu ý vào việc cân đối giữa đầu vào đầu
ra đảm bảo kinh doanh có lãi chất luợng tín dụng luôn dữ ở mức ổn định thể hiện
nợ quá hạn năm 2004 chiếm 0,8% , năm 2005 chiếm 0.7% hiện nay chi nhánh
vẫn tiếp tục khống chế tỷ lệ nợ quá hạn xuống mức thấp nhất có thể.
Nguồn vốn huy động đến 31/12/2006 ( kể cả huy động vốn từ KBNN ) đạt
2.287 tỷ đồng trong đó :
• Cơ cấu nguồn vốn huy động
TT Chỉ tiêu ĐV 2004 2005 2006
1 Tỷ trọng tiền gửi TT/ Tổng vốn HĐ % 11,5 13 15
2 Tỷ trọng vốn VNĐ/ Tổng vốn HĐ % 72 71 75
3 Tỷ trọng vốn trung-dài hạn/ Tổng Vốn HĐ % 45 44 49
4 VHĐ các TCKT/ Tổng vốn HĐ % 14 19 37
5 Tỷ trọng Vốn HĐ/ Tổng tài sản nợ % 90,6 89,7 89
Nguồn: Phòng nguồn vốn
4. 2. Hoạt động tín dụng và công tác xử lý nợ xấu
Cơ cấu tín dụng đến 31/12/2006

Chỉ tiêu Đ/V TH 2005 TH2006
Tổng dư nợ Tỷ đ 791 923
Dư nợ bình quân Tỷ đ 632 894
Tỷ trọng nợ cho vay NQD % 57,3 58%
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB % 53,7 60%
Tỷ trọng dư nợ trung dài hạn % 19,3 17,6%
Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ/TDN % 22 26%
Tỷ lệ nợ quá hạn % 0,74 0,19
Nợ hạch toán ngoài bảng Tỷ đ 11,9 11,2
Nợ sử lý chuyển ngoại bảng Tỷ đ 4,7 3,8
Nguồn báo cáo của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển cầu giấy năm 2005 và
2006
Chi nhánh đã thực hiện nghiêm túc tinh thần chỉ đạo của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, kiểm soát tăng trưởng tín dụng, tăng cường kiểm tra,
34
34
rà soát, chấn chính lại hoạt động tín dụng, cơ cấu lại dư nợ theo hướng tích cực,
tỷ trọng cho vay đảm bảo được nâng lên, tăng trưởng tín dụng và phát triển dịch
vụ luôn đi đôi với nhau. Chi nhánh còn sắp xếp và hoàn thiện hồ sơ khách hàng,
hồ sơ thủ tục vay vồn và quản lý khoản vay nhất là đối với khách hàng dư nợ
trước đây chưa được quản lý tốt.
Theo quyết định 5645/QĐ – NHĐT của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam, các kết quả xếp loại khách hàng đã được sử dụng như
một tiêu chí giúp thực hiện chính sách khách hàng phù hợp và hiệu quả nhất.
Những khách hàng tốt được lựa chọn để duy trì và phát triển, những khách hàng
có năng lực tài chính kém không có khả năng phục hồi dần bị loại bỏ. Những
quan hệ tín dụng mới được mở rộng rãi tại Chi nhánh đều là mối quan hệ với
các đơn vị, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thương
mại sử dụng tổng hợp các dịch vụ của Ngân hàng, các doanh nghiệp xây lắp
quốc doanh.

Tỷ trọng dư nợ cho vay ngoài quốc doanh đạt 58% ( 420,53 tỷ đồng) .
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB đạt 60% tăng 375 tỷ so với năm 2004.
Tỷ trọng dư nợ bằng ngoại tệ trong năm tăng lên từ 22% đến 26% Tổng dư
nợ. Tạo sự phù hợp giữa cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu sử dụng vốn theo loại tiền
(Năm 2006, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ là 53,66 triệu USD và 1,91 triệu EUR).
Bằng nhiều biện pháp, giải pháp tích cực, trong năm Chi nhánh đã thu hồi
được nợ xấu, nợ quá hạn của một số đơn vị hoạt động kém hiệu quả, nợ nần dây
dưa. Tỷ lệ nợ quá hạn tại chi nhánh đến hết 31/12/2006 chỉ còn 0,19%
Tổng nợ xấu xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro trong năm là 5,6 tỷ đồng.
Năm 2006 tổng dư nợ hạch toán ngoại bảng là 13,78 tỷ đồng.
4. 3. Hoạt động dich vu
Kết quả thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng tăng 73% ( số tuyệt đối
tăng 3,8 tỷ đồng) Vượt 28,6% so với kế hoạch được giao năm 2006.
Tỷ trọng thu dịch vụ ròng/ Tổng thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh =
42,7%
Thực hiện duy trì và nâng cao hiệu quả những sản phẩm dịch vụ hiện có
36
36
Hoạt động dịch vụ thẻ tại chi nhánh trong năm 2005- 2006 đã tạo nên bước
phát triển nhảy vọt, trở thành một trong những chi nhánh đứng đầu hệ thống về
dịch vụ thẻ.
4.4.Công tác phát triển mạng lưới
Thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới, mở rộng hoạt động kinh doanh
bán lẻ trên địa bàn vùng động lực phía Bắc của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam.
Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc lựa chọn địa điểm mở thêm các điểm
giao dịch và đặt máy ATM . Trong năm 2006 đã thực hiện nâng cấp 2 quỹ tiết kiệm
lên Điểm giao dịch để nâng tầm hoạt động, khai thác triệt để tiềm năng địa bàn hiện
có. Mở mới thêm 3 Điểm giao dịch để huy động vốn và phát triển dịch vụ. Việc lắp
đặt thêm máy ATM hiện đang hỗ trợ tốt cho hoạt động kinh doanh thẻ.
Mặc dù các điểm giao dịch mới mở rộng của chi nhánh chưa tạo được

bước đột phá trong hoạt động nhưng trong năm qua cũng đã góp 60 tỷ đồng vào
kết quả tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh, hỗ trợ tốt cho công tác
phát triển dịch vụ.
4.5. Hoạt động Tài chính - Kế toán – Kho quỹ
Cân đối sử dụng tiền mặt được cải thiện theo hướng tiết kiệm hiệu quả, đảm
bảo cung ứng đủ tiền mặt phục vụ nhu cầu của khách hàng. Thành lập tổ, nhóm
thu tiền lưu động, thực hiện dịch vụ cung ứng tiền, kiểm đếm tại đơn vị đảm bảo
an toàn, chính xác.
Tuy nhiên, Chi nhánh cũng còn một số tồn tại và khó khăn cần khắc phục
và vượt qua để đạt được mục tiêu đã đề ra:
-Cán bộ lãnh đạo các cấp hoạt động chưa đều tay, còn hạn chế về năng lực
quản lý, điều hành và triển khai công tác, hiệu quả điều hành chưa cao. Mặc dù
đã có những tiến bộ nhưng vẫn còn tình trạng cán bộ lúng túng khi tác nghiệp. Sự
phối hợp giữa các bộ phận còn chưa chặt chẽ khoa học, hiệu quả công tác còn thấp.
Năng suất lao động thấp, để hoàn thành công việc phải mất nhiều thời gian.
-Công tác quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo các cấp mới mang tính
ứng phó với yêu cầu hiện tại. Chất lượng cán bộ cần phải nâng cao hơn nữa mới
đáp ứng được yêu cầu. Một bộ phận cán bộ chưa nhận thức được đầy đủ yêu cầu
38
38
nhiệm vụ trong giai đoạn mới, chưa thoát khỏi tư tưởng hành chính, bao cấp dẫn
đến trì trệ bảo thủ.
-Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đã có tăng trưởng những tỷ trọng còn
thấp, chi phí huy động vốn cao trong khi giới hạn tín dụng được giao thấp, phần
lớn vốn huy động của chi nhánh được điều chuyển về Ngân hàng ĐT&PT TW.
Do đó chên lệch lãi suất đầu vào, đầu ra tại chi nhánh có khoảng cách hẹp.
-Hoạt động dịch vụ mới mang tính khởi đầu nhất là đối với những dịch vụ
mới độ ổn định chưa cao, doanh thu còn thấp.
Dựa trên kết quả đã đạt được và những khó khăn còn tồn tại Chi nhánh đã
đưa ra những định hướng cụ thể trong năm 2007 như sau:

*Khách hàng mục tiêu
Tiếp tục khai thác đối với khách hàng mục tiêu đã được xác định
-Các công ty cổ phần, công ty Trách nhiệm hữu hạn, các doanh nghiệp có
quy mô vừa và nhỏ. Hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh thương mại,
dịch vụ, kinh doanh xuất nhập khẩu.
-Các tổ chức, các tổng công ty lớn thuộc mọi thành phần kinh tế, có tiềm
lực tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao.
-Các tầng lớp dân cư trên địa bàn.
-Duy trì quan hệ với khách hàng cũ có tình hình tài chính tốt
II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
Đầu tư & Phát triển Cầu giấy.
1. Đánh giá tình hình đầu tư theo dự án tại chi nhánh.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy ngay từ khi được thành lập theo
sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo và Hội đồng quản trị Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Việt Nam đã và đang phát huy được thế mạnh và nâng cao được vị thế của
mình trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng trên địa bàn cả nước. Cùng với sự
tăng trưởng của hoạt động tín dụng thì công tác cho vay theo dự án của Ngân
hàng Đầu tư & Phát triển Cầu giấy cũng ngày càng phát triển cả về số lượng và
chất lượng, khẳng định được ưu thế của chi nhánh trong lĩnh vực này. Vốn được
đầu tư chủ yếu vào việc nâng cao năng lực và xây dựng mới các công trình trọng
40
40
điểm, đầu tư thiết bị thi công sản xuất vật liệu xây dựng, đầu tư cơ sở hạ tầng,
các công trình thuỷ lợi… của một số Tổng công ty, các doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả, có tín nhiệm, các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng trả nợ và có đủ
tài sản bảo đảm. Với việc đầu tư cho các dự án lớn ngày càng gia tăng thì để
nâng cao hiệu quả của công tác cho vay đối với dự án, công tác thẩm định dự án
tại chi nhánh cũng phải được quan tâm thích đáng, đặc biệt là công tác thẩm định
tài chính dự án.
1.1. Quy trình thẩm định dự án tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát

triển Cầu giấy :
Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh được thông qua các phòng Tín
dụng, phòng Thẩm định, Cán bộ tín dụng (CBTD), Cán bộ thẩm định (CBTĐ),
phòng Nguồn vốn và một số phòng khác có liên quan. Tuy nhiên quy trình này chỉ
mang tính chất định hướng, tổng quát và cơ bản. Trong quá trình thẩm định dự án,
tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án đầu tư xin vay vốn, tuỳ từng
khách hàng và điều kiện thực tế, CBTĐ sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ
hợp lý để bảo đảm tính hiệu quả của công tác thẩm định. Tuỳ theo từng dự án cụ thể
mà CBTĐ cũng có thể xem xét bỏ qua một số nội dung nếu không phù hợp.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát
triển Cầu giấy như sau:
LƯU ĐỒ QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ – BIDV Cầu giấy
Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định
42
Đưa yêu cầu, giao hồ sơ
vay vốn
Tiếp nhận hồ sơ
42
Chưa đủ cơ sở để thẩm định
Chưa

Chưa đạt yêu
cầu
Đạt
Trình tự thực hiện thẩm định dự án đầu tư được tiến hành qua các bước
chính như sau:
1. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự án xin vay vốn: nếu hồ sơ vay vốn chưa có
đủ cơ sở để thẩm định thì chuyển lại để CBTĐ hướng dẫn khách hàng hoàn
chỉnh, bổ sung hồ sơ; nếu đã đủ cơ sở thẩm định thì ký giao nhận hồ sơ vào Sổ
theo dõi và giao hồ sơ cho cán bộ trực tiếp thẩm định.

44
Kiểm tra sơ
bộ hồ sơ
Nhận hồ sơ để thẩm
định
Thẩm
định
Bổ sung, giải trình
Lập báo cáo thẩm định
Kiểm tra,
kiểm soát
Nhận lại hồ sơ và kết
quả thẩm định.
Lưu hồ sơ, tài liệu
44
2. Trên cơ sở đối chiếu các quy định, thông tin có liên quan và các nội dung
yêu cầu (hoặc tham khảo) được quy định tại các hướng dẫn thuộc Quy trình này,
CBTĐ tổ chức xem xét, thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn. Nếu
cần thiết, đề nghị CBTĐ hoặc khách hàng bổ sung hồ sơ hoặc giải trình rõ thêm.
3. CBTĐ lập báo cáo thẩm định dự án trình Trưởng phòng thẩm định xem
xét.
4. Trưởng Phòng thẩm định kiểm tra, kiểm soát về nghiệp vụ, thông qua
hoặc yêu cầu CBTĐ chỉnh sửa, làm rõ các nội dung.
5. CBTĐ hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trưởng Phòng thẩm
định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm Báo cáo thẩm
định cho Trưởng Phòng tín dụng.
1.2. Nội dung công tác thẩm định dự án đầu tư tại BIDV Cầu giấy.
Trước khi tiến hành thẩm định dự án một dự án đầu tư, Ngân hàng Đầu tư
& Phát triển Cầu giấy (sau đây xin được gọi ngắn gọn là Ngân hàng) thường tiến
hành thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn. Nội dung thẩm

định tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: Thẩm định quy mô, cơ cấu
vốn và tài sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu trong tổng thể cơ cấu nguồn
vốn; khả năng thanh toán; tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong
một vài năm trở lại; phân tích các chỉ tiêu, đánh giá khả năng sinh lời, giải trình
các khoản phải thu của doanh nghiệp; xem xét các danh mục hàng tồn kho,…
Sau khi Ngân hàng đã tiến hàng thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp,
nếu thấy doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh và đang hoạt động tốt
trên thị trường, hoặc doanh nghiệp thoả mãn đầy đủ các yêu cầu do Ngân hàng
đề ra thì Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định dự án. Công tác thẩm định tài chính
dự án bao gồm những nội dung chính sau đây:
1.2.1 Thu thập và xử lý thông tin về khách hàng và dự án.
Khi khách hàng mang một dự án đến Ngân hàng để xin vay vốn, Ngân
hàng cần thẩm định lại tính chính xác của các nguồn thông tin do khách hàng
cung cấp. CBTĐ cần đến trực tiếp doanh nghiệp để trực tiếp tìm hiểu tình hình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tìm hiểu về thực trạng nhà xưởng, máy
46
46
móc thiết bị của doanh nghiệp; xác minh được địa điểm cơ sở nơi đầu tư dự án…
Ngoài ra, CBTĐ cần phải thu thập thêm từ các nguồn thông tin bổ sung, các tài
liệu liên quan từ các nguồn khác nhau để phục vụ cho quá trình thẩm định như:
Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu của thị trường đối với sản
phẩm dự kiến của dự án; tìm hiểu từ các nhà cung cấp nguyên liệu đầu vào, các
nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự, tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng,
từ các cơ quan quản lý Nhà nước… Trên cơ sở đó, CBTĐ sẽ xem xét dự án trên
các phương diện về mục tiêu của dự án, về thị trường và khả năng tiêu thụ sản
phẩm dịch vụ đầu ra của dự án; khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố
đầu vào, nhận xét các phương diện kỹ thuật, phương diện tổ chức quản lý thực
hiện dự án,… Tất cả những đánh giá thực hiện đó nhằm mục đích hỗ trợ cho
việc tính toán, đánh giá hiệu quả tài chính của dự án và khả năng thực hiện nghĩa
vụ trả nợ của doanh nghiệp đối với ngân hàng. Việc xác định hiệu quả tài chính

dự án có chính xác hay không tuỳ thuộc rất nhiều vào việc đánh giá và đưa ra
các giả định ban đầu của CBTĐ, từ kết những quả phân tích đó sẽ được lượng
hoá thành những giả định phục vụ trực tiếp cho các quá trình tiếp theo của công
tác thẩm định đối với các dự án đầu tư.
1.2.2. Thẩm định vốn đầu tư.
Sau khi đã xác minh lại nguồn thông tin mà khách hàng mang đến, Ngân
hàng sẽ căn cứ vào hồ sơ xin vay của khách hàng để xem xét tổng mức vốn đầu
tư ban đầu của doanh nghiệp, bao gồm: Vốn cố định (VCĐ), Vốn lưu động
(VLĐ), Vốn dự phòng (VDP). VCĐ bao gồm vốn thiết bị, vốn xây dựng cơ sở
hạ tầng,… VLĐ được xác định căn cứ vào tốc độ luân chuyển vốn lưu động
hàng năm của dự án, của doanh nghiệp cùng ngành nghề, mức VLĐ tự có của
doanh nghiệp và phí vốn lưu động hàng năm. CBTĐ tiến hành phân tích so sánh
các nội dung trên, nếu thấy có sự khác biệt ở bất kỳ nội dung nào thì CBTĐ phải
tập trung phân tích, tìm hiểu nguyên nhân và từ đó đưa ra cơ cấu vốn đầu tư hợp
lý mà vẫn đảm bảo đạt được mục tiêu dự kiến ban đầu của dự án để làm cơ sở
xác định mức tài trợ tối đa mà ngân hàng nên tham gia vào dự án.
48
48
Ngân hàng tiến hành đánh giá tiến độ thực hiện dự án, từ đó xác định nhu
cầu vốn cho từng giai đoạn. Việc tính nhu cầu vốn này làm cơ sở cho việc giải
ngân, tính toán lãi vay trong thời gian thi công và xác định thời gian trả nợ của
doanh nghiệp vay vốn đầu tư dự án. Trên cơ sở tổng mức vốn đầu tư được duyệt,
CBTĐ kiểm tra lại từng loại nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, đánh giá khả
năng tham gia của từng loại nguồn vốn, và từ kết quả phân tích tình hình tài
chính của chủ đầu tư để đánh giá khả năng tham gia của nguồn vốn chủ sở hữu,
chi phí của từng loại nguồn vốn, các điều kiện vay đi kèm của từng loại nguồn
vốn. Dựa vào những tính toán trên, CBTĐ sẽ tiến hành tính toán chi phí đầu tư
ban đầu, chi phí vốn (lãi, phí vay vốn cố định), chi phí sửa chữa TSCĐ, khấu hao
TSCĐ trích hàng năm, nợ phải trả của chủ đầu tư dự án trong những giai đoạn
nhất định của quá trình đầu tư.

1.2.3.Thẩm định doanh thu – Chi phí của dự án.
Để thẩm định doanh thu và chi phí của dự án, Ngân hàng tiến hành thẩm
định các nội dung sau:
• Thẩm định yếu tố đầu vào và chi phí của dự án: Trên cơ sở hồ sơ dự
án và những đặc tính kỹ thuật của dây chuyền công nghệ, CBTĐ
đánh giá nhu cầu về nguyên nhiên vật liệu đầu vào để phục vụ cho
sản xuất hàng năm, dự tính những biến động về giá mua – giá bán
trong thời gian tới, nhu cầu nhập khẩu nguyên nhiên vật liệu đầu vào,
dự tính tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu,… Từ đó CBTĐ tiến
hành xác định giá thành đơn vị sản phẩm, tổng chi phí sản xuất trực
tiếp cho dự án.
• Thị trường đầu ra, khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án: Thị trường
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là những nhân tố giữ vai
trò hết sức quan trọng và quyết định đến sự thành bại của dự án. Vì
vậy CBTĐ cần xem xét, đánh giá kỹ và chính xác về phương diện
này như: đánh giá về mặt thị trường - điểm mạnh cũng như điểm yếu
của sản phẩm trên thị trường; khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ
đầu ra của dự án; những thách thức trong cạnh tranh của sản phẩm
50
50

×