Tải bản đầy đủ (.docx) (97 trang)

Hoàn thiện quy trình khai thác kho bãi hàng Xuất Nhập Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (908.18 KB, 97 trang )

1

LỜI CẢM ƠN
Quá trình thực hiện, nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp là khoảng thời gian có
ý nghĩa rất quan trọng đối với mỗi sinh viên. Khóa luận tốt nghiệp là tiền đề nhằm
trang bị cho em những kĩ năng nghiên cứu, tìm hiểu, học hỏi và vận dụng những
kiến thức thực tiễn hết sức hữu ích cho việc học tập hiện tại và công việc trong
tương lai.
Để hoàn thành được khóa luận này, trước hết em chân thành cảm ơn các thầy
cô khoa TCNH & QTKD, đặc biệt các thầy cô trong ngành Quản Trị Kinh Doanh
đã chỉ dạy và trang bị cho em những kiến thức cần thiết trong suốt bốn năm học tại
trường Quy Nhơn làm nền tảng cho việc thực hiện khóa luận tốt nghiệp này. Em
chân thành cảm ơn thầy Hồ Xuân Hướng đã tận tình hướng dẫn, chỉnh sửa, góp ý và
định hướng cách tư duy, cách làm việc khoa học trong quá trình làm khóa luận của
em. Đây là những góp ý hết sức quý báu không chỉ trong suốt quá trình thực hiện
khóa luận mà còn là giúp chúng em có được những kỹ năng cần thiết để tiếp bước
trong quá trình học tập và bước vào đời sau này.
Bên cạnh đó, em trân trọng cảm ơn công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng đã tạo
điều kiện cho em được thực tập và tìm hiểu tại Công ty, các anh chị ở phòng Kinh
Doanh đặc biệt là anh Hiếu, chị Hà, đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho em
trong suốt gần ba tháng thực tập tại công ty. Em xin cảm ơn cô Thu người đã trực
tiếp hướng dẫn cho em về đề tài quy trình khai thác kho bãi này và cho em những
trải nghiệm thực tế tại Xí nghiệp Cảng Tiên Sa.
Con xin gửi lòng biết ơn sâu sắc nhất đến ba má, các thành viên trong gia
đình, bạn bè,...những người luôn động viên, khuyến khích và hỗ trợ tối đa cho việc
hoàn thành khóa luận. Đây chính là động lực rất lớn thúc đẩy sự phấn đấu của em
trong suốt thời gian qua.

Bình Định, ngày 22 tháng 5 năm 2016
Sinh viên


Trần Thị Cẩm Thanh


2

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PHỤ LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


3

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Công ty con, Công ty liên doanh, liên kết
Bảng 2.2: Hệ thống cầu bến
Bảng 2.3: Các trang thiết bị Cảng Đà Nẵng
Bảng 2.4: Tình hình lao động của Công ty Cảng Đà Nẵng
Bảng 2.5: Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng giai đoạn năm
2013 - 2015................................................................................................................36
Bảng 2.6: Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Cảng
Đà Nẵng trong giai đoạn từ 2013 – 2015
Bảng 2.7: Một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lợi
Bảng 2.8: Lượng hàng lẻ xuất nhập khẩu thông qua Cảng tại Xí Nghiệp Cảng Tiên
Sa giai đoạn 2013 – 2015
Bảng 2.9: Doanh thu hoạt động kho bãi Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng giai đoạn

2013 - 2015.................................................................................................................51
Bảng 2.10: Nhóm khách hàng là chủ hàng của Cảng Đà Nẵng
Bảng 2.11: Một số khách hàng chủ yếu của Cảng
Bảng 2.12: Nhóm khách hàng là chủ tàu Của Cảng..................................................55


4

DANH MỤC HÌNH ẢNH, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Hình ảnh
Hình 2.1: Kho hàng CFS tại Công ty cổ phần Cảng Đà Nẵng
Hình 2.2: Khu vực đóng rút hàng tại kho CFS tại Xí nghiệp Cảng Tiên Sa



Biểu đồ

Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các Châu lục
năm 2015
Biểu đồ 1.2: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Việt Nam sang các Châu lục
năm 2015
Biểu đồ 2.1: Biến động tài sản Công ty giai đoạn 2013 – 2015................................32
Biểu đồ 2.2: Biến động nguồn vốn Công ty giai đoạn 2013 – 2015.........................33
Biểu đồ 2.3: Sản lượng hàng Container thông qua Cảng từ 2013 – 2015
Biểu đồ 2.4: Doanh thu hoạt động kho bãi giai đoạn 2013 – 2015 Công ty Cổ phần
Cảng Đà Nẵng



Sơ đồ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng......................................23
Sơ đồ 2.2: Quy trình khai thác kho bãi
Sơ đồ 2.3: Quy trình nhập hàng CFS
Sơ đồ 2.4: Quy trình đóng hàng CFS
Sơ đồ 2.5: Quy trình Cảng nhận hàng tại tàu

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


5

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
10
14
15

16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44


TỪ VIẾT TẮT
APL – NOL
ATLĐ
Bc
BH & CCDV
BHLĐ
CATOS
CBCNVC
CBM
CFS
CP
CSH
Cut of CY
DNTN
DTT
DWT
GRT
GT
HĐKD
ISO
LCL
LNG
LNST
MIS
MTV
NK
NV
PCBL
PCCC
QLDN

ROA
ROE
RORO
ROS
RTG
SAFI
TEUS
TNDN
TNHH
TTSBQ
Vc
XD & TM
XHCN
XK
XN
XNK

GIẢI THÍCH
American presiden Lines- Neptune Oriel Lines
An toàn lao động
Báo cáo
Bán hàng và cung cấp dịch vụ
Bảo hiểm lao động
Phần mềm quản lý Container
Cán bộ công nhân viên
Cubic meter
Container Freight Station
Cổ phần
Chủ sở hữu
Cut of Container Yard

Doanh nghiệp tư nhân
Doanh thu thuần
Deadwight Tonage
Gross Tonage
Gross Tonnage
Hoạt động kinh doanh
International Organization for Standardization
Less than container Load
Lợi nhuận gộp
Luận nhuận sau thuế
Management Information System
Một thành viên
Nhập khẩu
Nhân viên
Phòng chống bạo lực
Phòng cháy chữa cháy
Quản lý doanh nghiệp
Return On Assets
Return On Equity
Roll on/Roll off
Return On Sales
Rubber - Tyred Gantry Crane
Sea Air Freight International
Twenty Foot Equivalent
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tổng tài sản bình quân
Vận chuyển
Xây dựng và thương mai
Xã hội chủ nghĩa

Xuất khẩu
Nhập khẩu
Xuất nhập khẩu

PHỤ LỤC
1. Bảng kê danh mục hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho CFS
2. Bảng liệt kê hàng hóa
3. Booking Note


6
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.

Delivery Note
Equipment Interchange Receipt
Giấy vận chuyển hàng
Master Manifest
Phiếu vận chuyển và biên bản giao nhận hàng hóa
Tally Report (2 bản)
Ticket for Payment (2 bản)
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu (Thông quan) (2 bản)

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



7

1. Phạm Mạnh Hiền, 2005. Nghiệp vụ giao nhận vận tải bảo hiểm trong ngoại
thương. Nhà xuất bản Thống Kê.
2. Đoàn Thị Hồng Vân, 2011. Giáo trình quản trị xuất nhập khẩu. Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội.
3. Hoàng Văn Châu, 2009. Giáo trình Logistics vận tải quốc tế. Trường Đại Học
Ngoại Thương.
4. Hà Thanh Việt, 2013. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản
Đại Học Kinh tế quốc dân.
5. Website: danangport.com.
6. Bộ Công thương - WTO Việt Nam - Cổng thông tin về WTO và tiếp cận thị
trường .
7. Hải Quan Online - Cơ quan của tổng cục Hải Quan
8. Hải quan Việt Nam Htttp://www.customs.gov.vn.
9. Quy trình hàng nhập CFS, < [Ngày truy cập: 22 tháng 4 năm 2016].
10. Quy trình hàng xuất CFS, < [Ngày truy cập: 22 tháng 4 năm 2016].
11. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào kho CFS,
< />[Ngày truy cập: 19 tháng 4 năm 2016].


8

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài

Thương mại quốc tế ngày càng phát triển kéo theo sự giao lưu buôn bán giữa
các quốc gia ngày càng nhộn nhịp và phong phú hơn, đặc biệt là khi Việt Nam tham

gia các hiệp định thương mại. Các tổ chức thương mại quốc tế ra đời khẳng định vai
trò của mình trong việc kết nối kinh tế giữa các quốc gia, các hoạt động ngoại
thương phát triển đồng nghĩa với việc hoạt động xuất nhập khẩu được đẩy mạnh tạo
nên sự tấp nập cảng biển Việt Nam cụ thể là hoạt động logistic. Trong đó dịch vụ
kinh doanh kho bãi giữ một vai trò quan trọng và không thể thiếu tại Cảng.
Hoạt động giao nhận hàng hóa tại kho là một trong những hoạt động chủ
chốt của dịch vụ kinh doanh kho bãi tại Cảng biển. Kho bãi là một bộ phận không
thể thiếu đối với bất kỳ Cảng biển nói chung và Cảng biển Đà Nẵng nói riêng. Hiện
nay, Cảng đã và đang đầu tư phát triển hệ thống Cảng biển trong đó gồm mở rộng
kho bãi Cảng. Tuy nhiên, nhu cầu xuất nhập khẩu qua hệ thống Cảng biển ngày
càng tăng, khả năng quản lí, khai thác chưa được hiệu quả của hệ thống Cảng và
kho bãi Việt Nam so với các nước có điều kiện tương tự. Cùng với diện tích kho
hạn chế và năng suất xếp dỡ tại Cảng chưa cao, môi trường kinh doanh ngày càng
cạnh tranh vì thế để giảm thiểu các chi phí kinh doanh đồng thời gia tăng tính hiệu
quả trong việc khai thác kho bãi thì yêu cầu cấp thiết phải đặt ra là phải tiếp tục
nghiên cứu, cải tiến, hoàn thiện quy trình khai thác kho bãi một cách cụ thể và khoa
học.
Đó cũng là lý do đề tài “Hoàn thiện quy trình khai thác kho bãi hàng Xuất
Nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
-

Đề tài nghiên cứu nhằm đảm bảo các mục tiêu sau:
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quy trình khai thác kho bãi
Phân tích quy trình khai thác kho bãi Công ty Cổ phần Cảng Đà nẵng
Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến quy trình khai thác kho bãi tại Công ty Cổ
phần Cảng Đà Nẵng
Giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả khai thác kho bãi và hoàn thiện quy trình
khai thác kho bãi tại Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng trong thời gian tới
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: Quy trình khai thác kho bãi bãi Công ty Cổ phần
Cảng Đà nẵng.


9

-

-

Phạm vi nghiên cứu: Đề tài được thực hiện nhằm phân tích quy trình khai
thác kho bãi tại Công ty Cổ Phần Cảng Đà Nẵng với số liệu thu thập tại các phòng
ban từ năm 2013 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện theo các phương pháp nghiên cứu sau đây:
Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn như sách
báo, mạng Internet, các tài liệu ghi chép tại Công ty, báo cáo của phòng Kinh
doanh, phòng Kế toán,…
Phương pháp xử lý số liệu: Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, so sánh số liệu
qua các năm 2013 – 2015, phương pháp phân tích,…
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và kết luận đề tài được chia
làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quy trình khai thác kho bãi
Chương 2: Phân tích quy trình khai thác kho bãi hàng xuất nhập khẩu tại Công ty
Cổ phần Cảng Đà Nẵng
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quy trình khai thác kho bãi tại Công ty Cổ phần
Cảng Đà Nẵng

Sinh viên thực hiện


Trần Thị Cẩm Thanh


10

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUY TRÌNH KHAI THÁC KHO BÃI
1.1. Tổng quan về quy trình khai thác kho bãi
1.1.1. Kho bãi cảng
1.1.1.1. Khái niệm

Kho là một bộ phận của hệ thống logistics thực hiện việc dự trữ, bảo quản
nhiên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm và chuẩn bị hàng hóa nhằm cung ứng hàng
hóa cho khách hàng với trình độ dịch vụ cao nhất và chi phí thấp nhất.
Kho bãi cảng cũng đóng vai trò như kho bãi thông thường tuy nhiên kho bãi
cảng chủ yếu phục vụ các hàng hóa xuất nhập khẩu và các hàng hóa vận chuyển
bằng đường biển là chủ yếu.
1.1.1.2. Vai trò kho bãi Cảng

Hoạt động kho liên quan trực tiếp đến việc tổ chức, bảo quản hàng hóa của
doanh nghiệp vậy vai trò của kho là:
- Giúp duy trì nguồn cung ứng ổn định. Đảm bảo tính liên tục cho quá trình
sản xuất và phân phối hàng hóa. Là nơi giúp doanh nghiệp lưu trữ toàn bộ sản phẩm
và quản lý được số lượng sản phẩm trên toàn bộ hệ thống.
-

Góp phần giảm chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối.

- Hổ trợ quá trình cung cấp dịch vụ khách hàng của doanh nghiệp thông qua

việc đảm bảo hàng hóa sẵn sàng về số lượng, chất lượng, trạng thái lô hàng giao,
góp phần giao hàng dung thời gian và địa điểm.
- Giúp doanh nghiệp có thể đương đầu với những thay đổi của thị trường (do
tính thời vụ, nhu cầu thay đổi, cạnh tranh,..).
- Giúp doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng những sản phẩm đồng bộ, đồng
thời giúp thỏa mãn được nhu cầu khách hàng với chi phí logistics thấp nhất.
1.1.1.3. Chức năng của kho bãi

Các công ty kinh doanh phân phối hàng ngày càng phát triển, thì mức độ
phức tạp trong vận hành quản lí kho hàng càng cao. Hàng trong kho ngày càng lớn,
chủng loại sản phẩm càng phong phú, điều này thường dẫn đến nhu cầu mặt bằng
kho bãi và nhân lực quản lí đòi hỏi ngày càng lớn.
Nhiều nhà phân phối đã từng phải đối mặt với những khoản chi phí khổng lồ
cho việc gom hàng và dọn hàng trong kho, quản lí vòng nhập hàng và chuyển về


11

nơi gom hàng. Sự không phù hợp của kho hàng cũng trở thành vấn đề nan giải nếu
bạn không thể quản lí một cách chính xác hàng trong kho với kho hàng lớn hơn
hoặc vị trí kho hàng ở nhiều nơi.
Kho bãi hiện đại thường có những chức năng sau:


Gom hàng:

Trong chuyên chở hàng hóa bằng Container, dịch vụ gom hàng là không thể
thiếu được. Gom hàng là (Consolidation, Grounpage) là việc tập hợp những lô hàng
lẻ từ nhiều người gửi và giao cho nhiều người nhận cùng một nơi đến. Hàng lẻ
(Less than container load - LCL) là những lô hàng nhỏ không đủ số lượng thì người

gom hàng sẽ tập hợp, chỉnh đốn và sắp xếp hợp lý cho lô hàng lẻ thành những lô
hàng đủ số lượng để sử dụng cách vận chuyển trọn gói container. Hàng nguyên (full
container – FCL) là những lô hàng lớn thường đủ để đóng chung một container và
thường có một người gửi và một người nhận. Khi hàng hóa/nguyên vật liệu hàng
hóa được nhận từ nhiều nguồn hàng nhỏ, kho đóng vai trò là điểm tập kết thành
những lô hàng lớn như vậy sẽ có điểm lợi thế về quy mô khi vận chuyển tới nhà
máy, thị trường bằng các phương tiện vận chuyển. Quy trình gom hàng như sau:
-

Người gom hàng nhận các lô hàng từ nhiều người gửi hàng tại trạm giao nhận đóng
gói hàng lẻ (CFS).
Tập hợp lại thành lô hàng nguyên, kiểm tra hải quan và đóng vào container tại CFS.
Gửi các container này bằng đường biển (đường sắt, đường hàng không,..) cho đại lú
của mình tại nơi đến.
Đại lý của người gom hàng ở nơi đến nhận các container này, dỡ hàng ra và giao
hàng cho cac người nhận tại CFS của nơi đến.
Vận đơn gom hàng là một chứng từ vận tải do người gom hàng cấp cho chủ
hàng lẻ khi người gom hàng nhận hàng từ các chủ hàng để vận chuyển bằng các
phương tiện vận tải đường biển hoặc đường không. Vận đơn này thường dùng với
vận đơn chủ (Master B/L hoặc Master Air Waybill) do người vận tải cấp khi họ
nhận hàng từ người gom hàng (Hoàng Văn Châu, 2009, trang 255).


Phối hợp:

Tổ chức các mặt hàng kinh doanh để đáp ứng tốt đơn hàng gồm nhiều mặt
hàng đa dạng của khách hàng, kho bãi có nhiệm vụ tách lô hàng lớn ra, phối hợp và
ghép loại hàng hóa khác nhau thành một đơn hàng hoàn chỉnh, đảm bảo hàng hóa
sẵn sàng cho quá trình bán hàng.



Bảo đảm và lưu giữ hàng hóa:


12

Đảm bảo hàng hóa nguyên vẹn về số lượng, chất lượng trong suốt quá trình
tác nghiệp, tận dụng tối đa diện tích và dung tích kho, chăm sóc giữ gìn hàng hóa
trong.
1.1.1.4. Các loại hình kho
• Kho cross- docking: Là kho đa năng phân loại, tổng hợp và hoàn thiện hàng hóa để



-





phục vụ cho người tiêu dùng.
Kho thuê theo hợp đồng: Là sự thỏa thuận về quyền lợi và nghĩa vụ dài hạn của các
bên:
Thực hiện các dịch vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa theo ủy quyền của người mua
hoặc người bán khi giao – nhận hàng.
Đối với hàng nhập khẩu sau khi hoàn tất thủ tục hải quan tiến hành phân phối theo
yêu cầu chủ hàng.
Tiến hành kiểm tra công tác kiểm tra định kỳ.
Kho ngoại quan: Là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan
được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra

nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam. Các dịch vụ được thực hiện tại kho gồm:
Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng
hóa, bảo dưỡng hàng hóa.
Lấy mẫu hàng hóa về để phục vụ công tác quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.
Riêng đối với kho ngoại quan chuyên dùng để chứa hóa chất, xăng dầu nếu đáp ứng
được yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và yêu cầu quản lý nhà nước chuyên
ngành liên quan được phép pha chế, chuyển đổi chủng loại hàng hóa.
Kho bảo thuế: Là kho của chủ hàng dùng để chứa hàng hóa đã được thông qua
nhưng chưa nộp thuế để xuất hàng hóa xuất khẩu cho chủ kho bảo thuế. Các dịch vụ
được thực hiện tại kho bảo thuế:
Hàng hóa đưa vào kho bảo thuế chỉ được sử dụng để sản xuất hàng xuất khẩu của
chủ kho bảo thuế.
Khi đưa nguyên liệu, vật tư sản xuất doanh nghiệp phải quản lý, theo dõi theo quy
định của pháp luật kế toán thống kê.
Các loại kho công cộng: Bao gồm kho hàng tổng hợp, kho đông lạnh, kho hải quan,
kho gửi hàng cá nhân, kho đặc biệt, kho hàng rời, …

1.1.2. Trách nhiệm các bên liên quan trong quy trình khai thác kho
1.1.2.1. Cảng
- Ký kết hợp đồng xếp dỡ, giao nhận, bảo quản, lưu kho hàng hoá với chủ hàng. Hợp

đồng có hai loại:
+ Hợp đồng uỷ thác giao nhận.
+ Hợp đồng thuê mướn: Chủ hàng thuê cảng xếp dỡ vận chuyển, lưu kho, bảo


13

quản hàng hoá.
-


-

Giao hàng xuất khẩu cho tàu và nhận hàng nhập khẩu từ tàu nếu được uỷ thác.
Kết toán với tàu về việc giao nhận hàng hoá và lập các chứng từ cần thiết khác để
bảo vệ quyền lợi của các chủ hàng.
Giao hàng nhập khẩu cho các chủ hàng trong nước theo sự uỷ thác của chủ hàng
xuất nhập khẩu.
Tiến hành việc xếp dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho trong khu vực cảng.
Chịu trách nhiệm về những tổn thất của hàng hoá do mình gây nên trong quá trình
giao nhận vận chuyển xếp dỡ. Hàng hoá lưu kho bãi của cảng bị hư hỏng, tổn thất
thì cảng phải bồi thường nếu có biên bản hợp lệ và nếu cảng không chứng minh
được là cảng không có lỗi.
Cảng không chịu trách nhiệm về hàng hoá trong các trường hợp sau:
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá khi hàng đã ra khỏi kho bãi của cảng.
+ Không chịu trách nhiệm về hàng hoá ở bên trong nếu bao kiện, dấu xi vẫn
nguyên vẹn.
+ Không chịu trách nhiệm về hư hỏng do ký mã hiệu hàng hoá sai hoặc không
rõ (dẫn đến nhầm lẫn mất mát).

1.1.2.2. Chủ hàng xuất nhập khẩu
- Ký kết hợp đồng uỷ thác giao nhận với cảng trong trường hợp hàng qua cảng
- Tiến hành giao nhận hàng hoá trong trường hợp hàng hoá không qua cảng hoặc tiến

hành giao nhận hàng hoá XNK với cảng trong trường hợp hàng qua cảng.
- Ký kết hợp đồng bốc dỡ, vận chuyển, bảo quản, lưu kho hàng hoá với cảng.
- Cung cấp cho cảng những thông tin về hàng hoá và tàu.
- Cung cấp các chứng từ cần thiết cho cảng để cảng giao nhận hàng hoá.
 Ðối với hàng xuất khẩu: Gồm các chứng từ:
+ Lược khai hàng hoá (cargo manifest): Lập sau vận đơn cho toàn tàu, do đại lý

tàu biển làm được cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
+ Sơ đồ xếp hàng (cargo plan) do thuyền phó phụ trách hàng hóa lập, được cung
cấp 8h trước khi bốc hàng xuống tàu.
 Ðối với hàng nhập khẩu:

+ Lược khai hàng hoá
+ Sơ đồ xếp hàng
+ Chi tiết hầm tàu (hatch list)
+ Vận đơn đường biển trong trường hợp uỷ thác cho cảng nhận hàng


14
-

Các chứng từ này đều phải cung cấp 24h trước khi tàu đến vị trí hoa tiêu.
Theo dõi quá trình giao nhận để giải quyết các vấn đề phát sinh
Lập các chứng từ cần thiết trong quá trình giao nhận để có cơ sở khiếu nại các bên
có liên quan.
Thanh toán các chi phí cho cảng.
1.1.2.3. Hải quan
Tiến hành thủ tục hải quan, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
đối với tàu biển và hàng hoá xuất nhập khẩu.
Ðảm bảo thực hiện các quy định của Nhà nước về xuất nhập khẩu, về thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu.
Tiến hành các biện pháp phát hiện, ngăn chặn, điều tra và xử lý hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam
qua cảng biển.
1.1.2.4. Người giao nhận
Dịch vụ giao nhận là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển gom
hàng, lưu kho, bốc xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như dịch vụ tư vấn

dịch vụ liên quan đến vấn đề hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán,...Người kinh
doanh dịch vụ giao nhận là người giao nhận (Forwarder/Fright Forwarder/
Forwader agent). Người giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ, hay
kho hàng, người giao nhận chuyên nghiệp hay bất cứ người nào khác có đăng ký
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa (Hoàng Văn Châu, 2009, trang 129).
Ngày nay sự phát triển vận tải biển, vận tải đa phương thức, người giao nhận
không chỉ làm đại lý, người ủy thác mà còn cung cấp dịch vụ vận tải và đóng vai trò
như người chuyên chở. Ngoài ra, người giao nhận còn cung cáp các dịch vụ đặc biệt
theo yêu cầu của chủ hàng như: Vận chuyển máy móc thiết bị cho các công trình
xây dựng lớn, vận chuyển quần áo may sẵn trong các Container,...
1.2. Các chứng từ trong giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2.1. Chứng từ hải quan

- 01 bản chính văn bản cho phép xuất khẩu của bộ thương mại hoặc bộ quản lý
chuyên ngành (đối với hàng xuất khẩu có điều kiện) để đối chiếu với bản sao phải
nộp.

-

02 bản chính tờ khai hải quan hàng xuất khẩu.

-

01 bản sao hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị tương đương
như hợp đồng.

-

01 bản giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp (chỉ nộp một lần khi đăng ký làm thủ tục cho lô hàng đầu tiên tại mỗi

điểm làm thủ tục hải quan).


15

-

02 bản chính bản kê chi tiết hàng hoá (đối với hàng không đồng nhất).

• Tờ khai hải quan
Tờ khai hải quan là một văn bản do chủ hàng, chủ phương tiện khai báo xuất
trình cho cơ quan hải quan trước khi hàng hoặc phương tiện xuất hoặc nhập qua
lãnh thổ quốc gia.
Thông lệ quốc tế cũng như pháp luật Việt nam quy định việc khai báo hải
quan là việc làm bắt buộc đối với phương tiện xuất hoặc nhập qua cửa khẩu quốc
gia. Mọi hành vi vi phạm như không khai báo hoặc khai báo không trung thực đều
bị cơ quan hải quan xử lý theo luật pháp hiện hành.

• Hợp đồng mua bán ngoại thương
Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa những đương sự có
trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau, theo đó bên xuất khẩu có nghĩa vụ chuyển
vào quyền sở hữu của bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên
nhập khẩu có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.

• Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và giấy chứng nhận đăng ký mã số
doanh nghiệp
Trước đây doanh nghiệp XNK phải nộp giấy phép kinh doanh XNK loại 7
chữ số do Bộ Thương mại cấp. Hiện giờ tất cả các doanh nghiệp hội đủ một số điều
kiện (về pháp lý, về vốn....) là có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp.
Sau khi nghị định 43/2010/NĐ-CP có hiệu lực, các doanh nghiệp được cấp

Mã số doanh nghiệp cũng chính là mã số thuế, dấu pháp nhân thể hiện Mã số doanh
nghiệp này.Từ thời điểm này, các doanh nghiệp thành lập trước khi có hiệu lực của
nghị định 43/2010/NĐ-CP, nếu có sự thay đổi Đăng ký kinh doanh, sẽ phải làm thủ
tục gộp số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và số Giấy chứng nhận Đăng ký
thuế làm một, đồng thời đổi dấu pháp nhân.


Bản kê chi tiết hàng hoá (cargo list)
Bản kê chi tiết hàng hoá là chứng từ về chi tiết hàng hoá trong kiện hàng. Nó
tạo điều kiện thuận tiện cho việc kiểm tra hàng hoá. Ngoài ra nó có tác dụng bổ
sung cho hoá đơn khi lô hàng bao gồm nhiều loại hàng có tên gọi khác nhau và
phẩm cấp khác nhau.
1.2.2. Chứng từ với cảng và tàu

Ðược sự uỷ thác của chủ hàng người giao nhận liên hệ với cảng và tàu để lo


16

liệu cho hàng hóa được xếp lên tàu. Các chứng từ được sử dụng trong giai đoạn này
gồm:

- Chỉ thị xếp hàng (shipping note)
- Biên lai thuyền phó (Mate’s receipt)
- Vận đơn đường biển (Ocean Bill of Lading)
- Bản lược khai hàng hoá (Cargo Manifest)
- Phiếu kiểm đếm (Dock sheet & Tally sheet)
- Sơ đồ xếp hàng (Ship’s stowage plan)



Chỉ thị xếp hàng:
Ðây là chỉ thị của người gửi hàng cho công ty vận tải và cơ quan quản lý
cảng, công ty xếp dỡ, cung cấp những chi tiết đầy đủ về hàng hoá được gửi đến
cảng để xếp lên tàu và những chỉ dẫn cần thiết.



Biên lai thuyền phó
Biên lai thuyền phó là chứng từ do thuyền phó phụ trách về gửi hàng cấp cho
người gửi hàng hay chủ hàng xác nhận tàu đã nhận xong hàng.
Sau khi đã xếp hàng lên tàu hoặc sau khi đã nhận hàng để xếp. Việc cấp
biên lai thuyền phó là một sự thừa nhận rằng hàng đã được xếp xuống tàu, đã được
xử lý một cách thích hợp và cẩn thận. Do đó trong quá trình nhận hàng người vận
tải nếu thấy tình trạng bao bì không chắc chắn thì phải ghi chú vào biên lai thuyền
phó.
Dựa trên cơ sở biên lai thuyền phó, thuyền trưởng sẽ ký phát vận đơn đường
biển là tàu đã nhận hàng để chuyên chở.



Vận đơn đường biển
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải hàng hoá bằng đường biển do
người chuyên chở hoặc đại diện của họ cấp cho người gửi hàng nhằm xác nhận việc
hàng hóa đã được tiệp nhận để vận chuyển.
Vận đơn đường biển là một chứng từ vận tải rất quan trọng, cơ bản về hoạt
động nghiệp vụ giữa người gửi hàng với người vận tải, giữa người gửi hàng với
người nhận hàng. Nó có tác dụng như là một bằng chứng về giao dịch hàng hoá, là
bằng chứng có hợp đồng chuyên chở.



17



Bản khai lược hàng hoá
Ðây là bản lược kê các loại hàng xếp trên tàu để vận chuyển đến các cảng
khác nhau do đại lý tại cảng xếp hàng căn cứ vào vận đơn lập nên.
Bản lược khai phải chuẩn bị xong ngày sau khi xếp hàng, cũng có thể lập khi
đang chuẩn bị ký vận đơn, dù sao cũng phải lập xong và ký trước khi làm thủ tục
cho tàu rời cảng.
Bản lược khai cung cấp số liệu thông kê về xuất khẩu cũng như nhập khẩu và
là cơ sở để công ty vận tải (tàu) dùng để đối chiếu lúc dỡ hàng.



Phiếu kiểm đếm
Dock sheet là một loại phiếu kiểm đếm tại cầu tàu trên đó ghi số lượng hàng
hoá đã được giao nhận tại cầu.
Tally sheet là phiếu kiểm đếm hàng hoá đã xếp lên tàu do nhân viên kiểm
đếm chịu trách nhiệm ghi chép.
Công việc kiểm đếm tại tàu tuỳ theo quy định của từng cảng còn có một số
chứng từ khác như phiếu ghi số lượng hàng, báo cáo hàng ngày....
Phiếu kiểm đếm là một chứng từ gốc về số lượng hàng hoá được xếp lên tàu.
Do đó bản sao của phiếu kiểm đếm phải giao cho thuyền phó phụ trách về hàng hoá
một bản để lưu giữ, nó còn cần thiết cho những khiếu nại tổn thất về hàng hoá sau
này.



Sơ đồ xếp hàng

Ðây chính là bản vẽ vị trí sắp xếp hàng trên tàu. Nó có thể dùng các màu
khác nhau đánh dấu hàng của từng cảng khác nhau để dễ theo dõi, kiểm tra khi dỡ
hàng lên xuống các cảng. Khi nhận được bản đăng ký hàng chuyên chở do chủ hàng
gửi tới, thuyền trưởng cùng nhân viên điều độ sẽ lập sơ đồ xếp hàng mục đích nhằm
sử dụng một cách hợp lý các khoang, hầm chứa hàng trên tàu cân bằng trong quá
trình vận chuyển.

1.2.3.

Chứng từ trong quá trình giao nhận hàng hóa chuyên chở bằng Container tại
Cảng


Dischargings Sequence Sheet (bảng trình tự dỡ hàng)

Mục đích: Liên hệ với chủ tàu, chủ hàng để biết những thông tin hàng được
bốc dỡ tại Cảng và được thể hiện trên Bảng trình tự dỡ hàng với những phương án
bốc dỡ nhanh chóng, hợp lý, tạo sự an toàn cho hàng.


18

Nội dung: Tên tàu, chuyến, ngày cập bến; số hiệu Container; vị trí ô chứa; vị
trí xếp bãi.


Tally Report (Phiếu kiểm giao nhận hàng)

Mục đích: Chứng nhận chủ hàng đã giao hàng cho kho của Cảng và là chứng
từ để nhận hàng tại Cảng đến. Dựa vào thông tin trên phiếu giao nhận hàng hóa

Cảng có thể tính những chi phí liên quan đến hàng hóa như thời gian lưu kho, bãi...
để thanh toán với chủ hàng.
Nội dung: Tally report được lập thành 2 bản: 01 bản cho chủ hàng và 01 bản
cho bộ phận quản lý kho hàng. Trên Tally report phải có chữ ký của đại diện kho
hàng của Cảng và đại diện chủ hàng. Thể hiện đầy đủ những thông tin sau:
+
+
+
+
+
+
+

Chủng loại hàng hóa
Mã hiệu hàng, số lượng
Ca bốc xếp dỡ, ngày tháng, năm
Phương án bốc dỡ
Địa điểm giao nhận
Tổng công nhân xếp dỡ
Thiết bị sử dụng


Equiment Intercharge Receipt (Phiếu giao nhận Container)
Mục đích: Là căn cứ để nhận Container từ tàu, ghi chép tình trạng của hàng

hóa.
Nội dung: Được phát hành bởi người có trách nhiệm với hàng hóa trên tàu và
được thể hiện những thông tin sau:
+
+

+
+
+
+
+
+
+
+

Tên người được ủy quyền nhận hàng
Tên đại lý người phát hành
Số lệnh giao hàng
Hãng tàu, chuyến, cập bến
Số Container, trọng lượng
Địa điểm giao nhận
Tổ công nhân bốc dỡ
Đánh dấu rõ tình trạng Container, sử dụng mã quy ước
Ghi chú hư hỏng nếu có
Có chữ ký người giao nhận, nhân viên ra/vào cổng, người phát hành
1.2.4. Chứng từ khác
Ngoài các chứng từ xuất trình hải quan và giao dịch với cảng, tàu, người giao
nhận được sự uỷ thác của chủ hàng lập hoặc giúp chủ hàng lập những chứng từ về
hàng hoá, chứng từ về bảo hiểm, chứng từ về thanh toán... Trong đó có thể đề cập
đến một số chứng từ chủ yếu sau:


19
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin)
- Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)
- Phiếu đóng gói (Packing list)

- Giấy chứng nhận số lượng/trọng lượng (Certificate of quantity/weight)
- Chứng từ bảo hiểm
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình khai thác kho
1.3.1. Các yếu tố môi trường bên ngoài
• Môi trường kinh tế

Biểu đồ 1.1: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các Châu
lục năm 2015
(Nguồn: Tổng cục hải quan)
Năm 2015, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 327,76 tỷ
USD, tăng 10% so với năm 2014, trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 162,11 tỷ USD,
tăng 7,9% so với cùng kỳ năm 2013 và nhập khẩu hàng hóa là 165,65 tỷ USD, tăng
12% so với cùng kỳ năm 2013.
Tổng trị giá trao đổi hàng hóa của Việt Nam với châu Á năm 2015 đạt 214,9
tỷ USD, tăng 8,9% so với năm 2014 và là châu lục chiếm tỷ trọng cao nhất (65,6%)
trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước.Tiếp theo là xuất nhập khẩu giữa Việt
Nam với các nước châu Mỹ với kim ngạch 55,42 tỷ USD, tăng 18,6% so với năm
trước và là châu lục đạt mức tăng trưởng xuất nhập khẩu cao nhất.
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam với châu Âu đạt 46,55 tỷ USD,
tăng 9,4%; châu Phi là 5,11 tỷ USD, tăng 9,8%; riêng với châu Đại Dương chỉ đạt
5,79 tỷ USD, giảm tới 16,2%.

(Nguồn: Tổng cục hải quan)
Biểu đồ 1.2: Tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa Việt Nam sang các Châu
lục năm 2015
Theo Cục Hàng hải VN, tổng hợp khối lượng hàng hóa thông qua hệ thống
cảng biển Việt Nam 10 tháng năm 2015 đạt hơn 349 triệu tấn, tăng 12% so với cùng
kỳ năm 2014 và đạt 86% kế hoạch cả năm 2015. Trong đó, hàng container đạt 9,281
triệu TEU, tăng 9% so với cùng kỳ và đạt 80% kế hoạch năm 2015.
Tăng trưởng kinh tế Việt Nam ghi nhận sự gia tăng đáng kể vào năm 2015,

GDP 2015 ước tăng 6,68% bức phá so với con số 5,98% của năm 2014 và đạt mức
cao nhất trong 5 năm trở lại đây. Sự phục hồi của lĩnh vực sản xuất không đồng đều


20

với sự nổi trội về khối FDI. Cầu tiêu dùng và cầu đầu tư nội địa phục hồi ở mức vừa
phải. Cùng với tốc độ tăng trưởng nền kinh tế, sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu
liên tục tăng qua các năm, đặc biệt trong thời kỳ nền kinh tế hội nhập mở cửa Việt
Nam chính thức trở thành thành viên hiệp định TPP tạo ra nhiều cơ hội cho nền
kinh tế Việt Nam cũng là thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và xuất
nhập khẩu bằng đường biển nói riêng. Hàng hóa thông qua cảng biển tăng thì nhu
cầu lưu kho bãi không ngừng tăng và trở thành nhu cầu không thể thiếu đối với các
chủ hàng. Bên cạnh thuận lợi, nền kinh tế iếp tục phải đối mặt với nhưng biến động
lớn trên thế giới, đặc biệt là giảm tốc và rủi ro bất ổn từ nền kinh tế Trung Quốc.
Lạm phát giá cả năm 2015 chỉ tăng 0,6% thấp kỷ lục trong 15 năm. VND mất giá
khoảng 5% so với USD. Những thuận lợi, rủi ro kinh tế trên sẽ trực tiếp ảnh hưởng
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung hoạt
động kinh doanh kho bãi nói riêng.


Môi trường khoa học công nghệ

Việc luôn quan tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm dịch vụ mới, đầu tư,
nâng cấp trang thiết bị và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất và cung cấp
dịch vụ, qua đó góp phần gia tăng năng suất, cải tiến hình thức và chất lượng dịch
vụ, khâu quảng bá thương hiệu được triển khai mạnh, việc ứng dụng tin học vào
công tác quản lý được chú trọng và nâng cao từ đó đem lại hiệu quả cao hơn trong
quá trình phục vụ khách hàng.



Môi trường văn hoá xã hội

Hiện nay, Đà Nẵng đang tăng cường nhiều chính sách văn hóa, xã hội nhằm
ổn định và phát triển bền vững trên mọi mặt. Ngoài chích sách 5 không (không có
hộ đói, không có người mù chữ, không có người lang thang, xin ăn, không có ma
túy trong cộng đồng, không có tội phạm giết ngườii cứu của) đã tạo đựơc hiệu quả
bước đầu, thành phố tiếp tục tổ chức áp dụng chính sách 3 có (có nhà ở, có việc làm
và có nếp sống văn hóa, văn mình đô thị). Những chủ trương chính sách này đã làm
ổn định và nâng cao hơn nữa đời sống vật chất, tinh thần của người dân, tạo môi
trường kinh doanh ổn định. Người dân Đà Nẵng nói riêng và miềng Trung nói
chung cần cù, chịu khó, ham học hỏi. Điều này, góp phần tạo nên nguồn lao động
dồi dào, chăm chỉ, đáp ứng công việc được giao, góp phần vào việc phát triển chiến
lược nguồn nhần lực cho nền kinh tế đất nước trong thời gian tới.


Môi trường pháp luật
Tại Quy hoạch phát triển vận tải biển Việt Nam đến năm 2020 và định


21

hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
1601/QĐ-TTgngày 15/10/2009, mục tiêu về hệ thống cảng biển đã được xác định
cho giai đoạn 2020, định hướng đến 2030 là tập trung phát triển đồng bộ, hiện đại
hệ thống cảng biển và luồng vào cảng. Tiếp theo đó, tại Quy hoạch phát triển hệ
thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 2190/QĐ-TTg ngày 24/12/2009
cũng đã xác định mục tiêu phát triển hệ thống cảng biển theo một quy hoạch tổng
thể và thống nhất trên quy mô cả nước nhằm đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH đất nước.

Đặc biệt trong quy hoạch nhóm cảng biển Trung Trung Bộ (nhóm 3), Cảng Đà
Nẵng được đầu tư là cảng tổng hợp quốc gia, đầu mối khu vực (loại I), về lâu dài có
thể phát triển để đảm nhận vai trò cửa ngõ quốc tế ở khu vực miền Trung.


Chính sách và công cụ quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu của nhà nước

Nhà nước sử dụng các công cụ và chính sách để điều tiết nền kinh tế, điều
tiết hoạt động của các chủ thể tham gia vào nền kinh tế ấy. Trong đó, chính sách và
công cụ quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu mà nhà nước ban hành là để điều tiết hoạt
động xuất nhập khẩu nói chung cũng như hoạt động kinh doanh kho bãi tại Cảng
nói riêng.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần phải biết được những quy định cụ thể
và đặc điểm chính sách quản lý xuất nhập khẩu của nhà nước nhằm đảm bảo kinh
doanh theo đúng phương hướng, chính sách và luật pháp của quốc gia. Đây là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu.


Luật pháp quốc tế

Hoạt động kinh doanh kho bãi bao gồm các hoạt động giao nhận hàng hóa
xuất nhập khẩu không chỉ các hàng hóa trong nước mà còn mua bán hàng hoá từ
nước ngoài cho nên nó không chỉ chịu sự tác động của luật pháp của các quốc gia
tham hợp đồng dịch vụ kho bãi mà còn chịu sự điều chỉnh của các điều ước quốc tế,
các tập quán quốc tế.
Trong quá trình tổ chức quy trình khai thác kho bãi, doanh nghiệp cần phải
hết sức chú ý đến các nguồn luật điều chỉnh ở mỗi nước đối tác để có thể tiến hành
nghiệp vụ khai thác một cách thuận lợi, tuân thủ đúng luật pháp quốc tế.



Môi trường kinh doanh của doanh nhiệp

Mỗi một doanh nghiệp đều hoạt động trong một môi trường kinh tế - văn hoá
- chính trị - xã hội nhất định. Mối quan hệ này luôn có sự gắn kết chặt chẽ với nhau,


22

nên cần có sự hoà nhập giữa doanh nghiệp với môi trường kinh doanh. Hoạt động
nhập khẩu là một hoạt động cần thiết của nền kinh tế quốc dân nhưng nó cũng
không ra khỏi quy luật chung của sự hoà hợp này. Nó đòi hỏi mỗi bước đi phải có
sự chọn lọc cẩn thận, nhập khẩu phải thoả mãn nhu cầu trong nước và góp phần tích
cực vào công cuộc xây dựng đất nước.
Các nhân tố chủ yếu của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động
nhập khẩu của doanh nghiệp bao gồm: Môi trường kinh tế, yếu tố văn hoá chính trị,
yếu tố khoa học công nghệ… Mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mức độ tác
động của các yếu tố môi trường là khác nhau. Sự tác động ở mức độ nào là do khả
năng thích ứng của mỗi doanh nghiệp.
Môi trường bên trong
Kho bãi

1.3.2.


Kho bãi là một bộ phận của hệ thống Logistics của cảng đóng vai trò quan
trọng và không thể thiếu đối với ngành vận tải biển. Quản trị kho và lưu kho có
quan hệ mật thiết với vận chuyển. Cả hai cùng đóng góp giá trị gia tăng về thời gian
và địa điểm cho sản phẩm. Quản trị kho tốt sẽ nâng chất lượng dịch vụ khách hàng
với chi phí thấp nhất.
Chính vì vậy mà dịch vụ kho hàng cần được chú ý, quan tâm và hoàn thiện.

Thực hiện tốt công tác này không những giảm chi phí cho doanh nghiệp, cho khách
hàng mà còn là yếu tố tác động đến tâm lý của khách hàng, lôi kéo khách hàng đến
với doanh nghiệp.


Hệ thống công nghệ thông tin

Ngày nay, khoa học kỹ thuật đang phát triển như vũ bão trên toàn thế giới.
Cuộc cách mạng này đang thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực hoạt động
của xã hội loài người. Chất lượng của bất ký một sản phẩm nào cũng gắn liền với sự
phát triển của khoa học - kỹ thuật hiện đại, chu kỳ công nghệ của sản phẩm được
rút ngắn, công dụng của sản phẩm ngày càng phong phú, đa dạng nhưng cũng
chính vì vậy mà không bao giờ thoả mãn với mức chất lượng hiện tại mà phải
thường xuyên theo dõi những biến động của thị trường về sự đổi mới của khoa học
kỹ thuật liên quan đến nguyên vật liệu kỹ thuật, công nghệ, thiết bị... để điều chỉnh
kịp thời nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển doanh nghiệp.


Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp cũng là một yếu tố quan trọng trong hoạt


23

động kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu cơ sở vật chất kỹ thuật được cải tiến, nâng
cấp thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện để nắm bắt kịp thời những thông tin quan trọng
về sự biến động của thị trường nước ngoài, về các bạn hàng truyền thống cũng như
bạn hàng mới của doanh nghiệp. Mặt khác, hệ thống kho hàng hiện đại giúp cho
việc giữ gìn, bảo quản hàng hoá được tốt hơn, phương tiện vận chuyển hiện đại giúp
cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí trong quá trình vận chuyển. Hệ thống kho

bãi, cửa hàng hiện đại sẽ nâng cao được chất lượng phục vụ và thu hút được nhiều
khách hàng, do đó làm nâng cao doanh số bán cho công ty.


Khả năng tài chính của doanh nghiệp

Vốn là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động kinh doanh nói chung và
hoạt động kinh doanh kho bãi nói riêng. Vốn kinh doanh quyết định khả năng thanh
toán các hợp đồng dịch vụ kho bãi, hợp đồng giao nhận hàng xuất nhập khẩu mà
công ty đang thực hiện. Trong một số trường hợp nếu doanh nghiệp không sẵn có
nguồn vốn lưu động thì sẽ chậm thực hiện hợp đồng.
Ngược lại, quá trình kinh doanh với sự trợ giúp của nguồn vốn đầy đủ sẽ có
hiệu quả hơn, từ đó đem lại tích luỹ cho doanh nghiệp, bổ sung thêm nguồn vốn
kinh doanh. Chính vì vậy, để đạt hiệu quả cao trong hoạt động khai thác kho bãi,
doanh nghiệp phải biết huy động vốn bằng mọi cách, nguồn vốn có thể là vốn chủ
sở hữu, vốn góp mà cũng có thể là vốn vay ngân hàng.
• Nguồn nhân lực
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực là một tất yếu khách quan
đối với doanh nghiệp, với từng người lao động công việc này có ý nghĩa to lớn đối
với sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp bất kỳ trong thời kỳ kinh tế cạnh
tranh như hiện nay.
Đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực sẽ đảm bảo cho nguồn nhân
lực của doanh nghiệp có thể thích ứng và theo sát sự tiến hoá và phát triển của khoa
học kỹ thuật và công nghệ, đảm bảo cho doanh nghiệp có một lực lượng lao động
giỏi, hoàn thành thắng lợi các mục tiêu của doanh nghiệp, đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay khi thế giới đang dần chuyển sang một phương thức sản xuất mới, hùng
hậu hơn trước đây, nền kinh tế đã làm cho các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải
thích ứng tốt đối với môi trường kinh doanh và phải đáp ứng được yêu cầu của cạnh
tranh. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực sẽ càng cao tay nghề, nâng cao kỹ năng



24

và công tác này còn làm cải thiện được mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới xoá
bỏ được sự thiếu hiểu biết, sự tranh chấp, sự ngăn chặn sự căng thẳng mâu thuẫn tạo
ra bầu không khí đoàn kết thân ái cùng phấn đấu phát triển để đạt được hiệu quả cao
hơn và khả năng công tác tốt hơn.
Và ngược lại, khi hoạt động kinh doanh của Công ty cũng như hoạt động khai
thác kho bãi được nâng cao được hiệu quả thì nguồn nhân lực của doanh nghiệp sẽ
có điều kiện tốt hơn để hoàn thiện và nâng cao trình độ. Hiện nay, trong xu thế toàn
cầu hoá và môi trường kinh doanh ngày càng khốc liệt khiến cho TMQT ngày càng
phát triển đòi hỏi lực lượng lao động phải rất tinh nhuệ, có trình độ cao. Một đội
ngũ cán bộ công nhân viên tốt là cơ sở để doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả và
tăng khả năng kinh doanh của mình trên thị trường.
• Nhân tố quản trị
Quản trị nhân sự là một trong những chức năng cơ bản của quá trình quản trị,
nó giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến con người, gắn với công việc của họ
trong bất cứ tổ chức nào.
Quản trị nhân sự là lĩnh vực để theo dõi, hướng dẫn điều chỉnh, kiểm tra sự
trao đổi tính chất giữa con người với các yếu tố của tự nhiên trong quá trình tạo ra
của cải vật chất và tinh thần để thoả mãn nhu cầu của con người. Nhằm duy trì, bảo
vệ và sử dụng phát huy tiềm năng của mỗi con người.
Quản trị nhân sự bao gồm việc hoạch định tổ chức chỉ huy, kiểm soát liên
quan đến công việc hình thành, phát triển duy trì nguồn sự nhằm đạt được các mục
tiêu của tổ chức. Quản trị nhân sự là thành tố quan trọng của chức năng quản trị, mà
trong bất cứ một tổ chức nào, việc quản lý là quan trọng nhất nó có thể ở sự hiệu
quả của công việc cũng như kết quả của công việc. Quản trị nhân sự giữ vai trò
quan trọng trong những hoạt động của công việc quản trị, giúp các nhà quản trị có
những giải pháp thích hợp đối với những tình huống trong quản lý cũng như kinh
doanh.

• Vận tải
Nguyên vật liệu, hàng hoá,…chỉ có thể đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng
nhờ các phương tiện vận tải. Vì thế, vận tải đóng vai trò rất quan trọng trong
Logistics. Để chuyên chở hàng hoá người bán, người mua hoặc người cung cấp dịch
vụ Logistics có thể chọn một trong số các phương thức vận tải sau: Đường biển,
đường sông, đường bộ, đường sắt, đường hàng không hoặc kết hợp hai hay nhiều


25

phương thức lại với nhau - được gọi là vận tải đa phương thức. Mỗi một phương
thức vận tải có ưu và nhược điểm riêng vì vậy khi thực hiện phải căn cứ vào điều
kiện cụ thể để quyết định. Điều này quyết định hàng có đến đúng thời gian và địa
điểm yêu cầu.
• Quản trị dự trữ
Dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm, hàng hoá là một nội dung quan trọng của
hoạt động Logistics. Nhờ có dự trữ mà Logistics mới có thể diễn ra liên tục, nhịp
nhàng.
Dự trữ là yếu tố khách quan, nhờ có dự trữ mà cuộc sống nói chung và hoạt
động Logistics nói riêng, mới có thể diễn ra nhưng nói như vậy không có nghĩa là
dự trữ càng nhiều càng tốt. Dự trữ là một sự đầu tư vốn cần thiết, tốn kém và có liên
quan mật thiết đến mức độ dịch vụ khách hàng. Nếu dự trữ được quản lý tốt, công
ty sẽ đẩy nhanh vòng vốn, sớm thu hồi được vốn đầu tư, có điều kiện phục vụ khách
hàng tốt. Ngược lại, nếu quản lý dự trữ kém, sẽ làm cho lượng tồn kho lớn, quay
vòng vốn chậm, vốn bị ứ đọng, lợi nhuận suy giảm và kém hiệu quả.
Vậy, chi phí dự trữ có tác động trực tiếp đến nhiều hoạt động Logistics nên
cần có sự cân đối giữa chi phí dự trữ và các khoản chi phí Logistics khác. Quản trị
dự trữ là khâu quan trọng trong toàn bộ hệ thống Logistics.
• Dịch vụ khách hàng
Doanh nghiệp muốn tồn tại phải bán được sản phẩm, dịch vụ của mình,

muốn tiêu thụ được phải đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và dịch vụ gần như
là yếu tố quyết định việc tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp. Dịch vụ
khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu được thực hiện tốt, chúng không chỉ
giúp tổ chức giữ chân được khách hàng cũ mà có thể lôi kéo, thu hút thêm được
khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp các doanh nghiệp đứng vững
trên thương trường và thành công.


×