Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

tổ chức và hoạt động của ngân hàng tmcp bắc á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.98 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập Tốt nghiệp

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
CHUYÊN NGÀNH: TÍN DỤNG

Sinh viên thực hiện:
Lớp

: Nguyễn
: Th01

Hà Nội tháng 7 năm 2009

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 1

Danh Long


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................1
GIỚI THIỆU CHUNG....................................................................................2
I. )Khái quát những nét cơ bản về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà Hà Nội....................................................................2
1.Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Tp Hà Nội...........................................2
2.Về Ngân hàng TMCP Bắc Á..........................................................................2
2.1.Quá trình hình thành và phát triển...............................................................2
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh hàng đậu………….…...2
2.1.2Hoạt động và kinh doanh của chi nhánh
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban...........3


2.2.1 Cơ cấu tổ chức..........................................................................................3
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban..................................................5
(II) Khái quát những nội dung chính của các lĩnh vực nghiệp vụ đã được
thực tập.............................................................................................................6
A-Nghiệp vụ kế toán Ngân hàng....................................................................6
1. Đặc điểm của kế toán Ngân hàng..................................................................6
1.1 Nhiệm vụ: có 4 nhiệm vụ chính..................................................................6
2 Những vấn đề cơ bản về kế toán ...................................................................7
2.1 Kế toán tiền mặt..........................................................................................7
2.2 Kế toán cho vay...........................................................................................8
2.3 Kế toán không dùng tiền mặt....................................................................10
2.4 Kế toán thanh toán vốn giữa các ngân hàng..............................................12
B-Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng.................................................................13
1.Hoạt động huy động vốn..............................................................................13
1.1.Hoạt động sử dụng vốn..............................................................................14
1.2 Những kết qủa đã đạt đươc về các loại nguồn vốn tại NHTMCP Bắc Á..15
1.3Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn............................................................16
2.Hoat động đầu tư tín dụng............................................................................16
3.Phân loại tín dụng.........................................................................................17
4. Phương thức cho vay...................................................................................17
5.Quy trình cấp tín dụng................................................................................. 19
5.1 Thiết lập hồ sơ tín dụng.............................................................................19
5.2. Phân tích tín dụng (thẩm định, tái thẩm định khoản vay)........................24
5.3 Ra quyết đinh cho vay hay không cho vay................................................25
6.Quy trình xét duyệt cho vay và kí hợp đồng tín dụng..................................31
7.Phương thức giải ngân, theo dõi giám sát việc sử dụng tiền vay ................32
8. Quy trình sử lý phát sinh trong quá trình cho vay ......................................33
9. Thanh lý hơp đồng tín dụng.......................................................................34
10.Một số nghiệp vụ kinh doanh khác tại Ngân hàng Bắc Á..........................34
11. Một số ý kiến chung về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng..................34

KẾT LUẬN....................................................................................................36

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 2


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp

Lời Mở Đầu
Bất kỳ một quốc gia nào,muốn nền kinh tế phát triển đều phải nhất thiết
quan tâm và giải quyết vấn đề tạo Vốn cho nền kinh tế. Đó là mấu chốt của
quá trình tăng trưởng.
Tiến trình đổi mới nền kinh tế đang đặt nước ta vào một giai đoạn mà đồng
vốn được coi là một trong những điều kiện kiên quyết nhất với chủ trương
thúc đẩy tới một bước công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước nhằm tránh
nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước khác, đòi hỏi chúng ta phải có
một sự ưu tiên đầu tư chiều sâu. Đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng , đổi mới
công nghệ,mua sắm máy móc thiết bị hiện đại.Khi xuất phát điểm của chúng
ta thấp hơn họ rất nhiều.Với bầu không khí năng đông của nền kinh tế thị
trường,với việc tái gia nhập các tổ chức tài chính nước ngoài làm cho thị
trường tài chính nước ta mang nhiều sắc thái mới,cạnh tranh gay gắt.Nó tạo
điều kiện cho việc huy động và tạo vốn cho nền kinh tế , đồng thới nó là tiếng
chuông cảnh tỉnh cho việc sử dụng vốn của nước ta.Huy động vốn đẵ khó,sử
dụng vốn co hiệu quả còn khó hơn.Trong thời gian qua có rất nhiều dự án đã
đi vào hoạt động.Các dự án được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.Tuy
nhiên nguồn vốn từ hệ thống tín dụng Ngân hàng được coi là đáng chú ý nhất
Một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động
đầu tư tín dụng là phải xem xét ,lựa chọn những dự án đầu tư thực sự có hiệu
quả,vừa mang lại lợi ich cho nền kinh tế xã hội đảm bảo lợi nhuận cho Ngân
hàng. Đồng thời hạn chế thâp nhất những rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Để đạt được nhưng kết quả như mong muốn,góp phần thúc đẩy không

ngừng nền kinh tế đất nước phát triển.
Thức tập tốt nghiệp là thời gian quan trọng đối với sinh viên, đây là
thời gian để mỗi sinh viên liên hệ giữa lý thuyết và thực tế trong công việc, để
có thể tích luỹ kinh nghiệm, kỹ năng, tác phong trong công việc. Sau một thời
gian tìn hiểu thực tế hoạt động của Ngân hàng TMCP Bắc Á em nhận thấy
được tầm quan trong của hoạt động tín dụng đối với hoạt đông kinh doanh
ngân hàng.

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 3


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp

Giới Thiệu Chung
(I)Khái quát những nét cơ bản về tổ chức và hoạt động của Ngân
hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh hàng đậu
1.Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn Tp Hà Nội:
Hà Nội có 12 quận huyện (trong đó có 7 quận,5 huyện) 228 phường xã
(105 phường,thuộc 123 xã va gần hơn 4 triệu dânvới tốc độ tăng dân số trên
dưới 2%.Là trung tâm đầu não của cả nước ở tất cả các lĩnh vực văn hoá,KT
chính trị,xã hội và HN còn là nơi thu hút nhiều nguồn đầu tư từ các doanh
nghiệp.Vì vậy, mọi diễn biến xã hội ở HN đều tác động mạnh mẽ đến tình
hình chung của cả nước.
Tình hình kinh tế xã hội thủ đô ổn định và phát triển.An ninh quốc
phòng được củng cố giữ vững,văn hoá và môi trường có nhiều chuyển biến
tốt,nhân dân tứng bước được cải thiện.Tốc độ đô thị hoá diễn ra nhanh
chóng,nhiều dự án quan trọng đã được triển khai và thực hiện.Chủ trương,
đường lối của Đảng,Chính sách của Nhà nước đã từng bước đi vào cuộc
sống,có tác động tích cực cho sự ổn định và phát triển.Tình hình chinh trị xã
hội ổn định,quan hệ sản xuất được củng cố, lĩnh vực đầu tư được cải

thiện.Nhiều công trình được triển khai thực hiện góp phần làm cho kinh tế và
cảnh quan môi trường đô thị.
Để thực hiện những dự án quan trọng mang lại hiệu quả kinh tế cho đất
nước,các doanh nghiệp cần một khối lượng lớn.Chính vì vậy NH là nơi có thể
đáp ứng cho nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp,không chỉ thế NH còn
ảnh hưởng gián tiếp đến sự phát triển của xã hội nối chung và doanh nghiệp
nói riêng.
2.Về Ngân hàng TMCP Bắc Á :
2.1Quá trình hình thành và phát triển : Ngân hàng thương mại cổ
phần Bắc Á .Tên gọi bằng tiếng Anh :North Asia Commercial Joint Stock
Bank .Ngân hàng Bắc Á là một NHTMCP Việt Nam được thành lập và đăng
kí hoạt động tại nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Ngân hàng đã
được thành lập từ tháng 9/1994 theo quyết định số 183/QĐ-NHNN ngày
1/9/1994 của thống đốc ngân hàng nhà nước. NHTMCP Bắc Á là một trong
những NHTMCP lớn hoạt động kinh doanh lành mạnh, với số vốn ban đầu à
20 tỷ đồng, cho tới thời điểm này nguồn vốn điều lệ của NHTMCP Bắc Á đã
đạt 1016 tỷ đồng. Đây là ngân hàng TMCP có doanh số hoạt động kinh doanh
lớn nhất khu vực mien trung .
TRụ sở chính của Ngân hàng đặt tại số 117 Quang Trung –Thành Phố
Vinh - tỉnh Nghệ An . Ngân hàng có một chụ sở chính , nhiều các chi nhánh
khác và phòng giao dịch.
Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á đang ngày càng phát triển và hội
nhập với khu vực và thế giới. Nhận thấy cơ hội phát triển mới mở ra khi Việt
Nam đã là thành viên của WTO, ngân hang Bắc Á đã không ngừng mở rộng
phạm vi hoạt động và hiện là một trong số các NHTMCP lớn với mạng lưới
hoạt động rộng khắp các tỉnh thành phố kinh tế trọng điểm cả nước.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 4


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp

Để có thể đứng vững và phát triển , NHTMCP Bắc Á ngoài huy động
vốn , cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán đã không ngừng đa dạng
hoá việc cung cấp các dịch vụ: Mở tài khoản nội tệ, ngoại tệ, nhận tiền gửi ,
đầu tư cho vay và bảo lãnh, thanh toán trong nước và ngoài nước, tai trợ
thương mại, chuyển tiền nhanh , kinh doanh ngoại hối,phát hành và thanh
toán thẻ, séc du lịch, ngân hàng trực tuyến…Ngoài hoạt động chính là kinh
doanh tiền tệ, NHTMCP Bắc Á còn tham gia vào lĩnh vực kinh doanh du lịch
và khách sạn. Hiện tại ngân hang Bắc Á đang trực tiếp đầu tư, quản lý và khai
thác khách sạn xanh ( Green Hotel) đạt tiêu chuẩn ba sao tại thị xã cửa lò
Nghệ An.
Không dừng ở đó, NHTMCP Bắc Á còn là thành viên chính thức của
Hiệp Hội Thanh Toán Viễn Thông Liên Ngân Hàng Toàn Cầu, Hiệp Hội Các
Ngân Hàng Châu Á, Hiệp Hội Các Ngân Hàng Việt Nam và phòng thương
mại Công Nghiệp Việt Nam. Trong 15 năm hoạt động , NHTM cổ phần Bắc
Á đã vinh dự nhận được cờ thi đua của Thủ Tướng Chính Phủ, bằng khen của
Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ
thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An, là một trong mười ngân hàng
được chọn tham gia và hệ thống Thanh Toán Tự Động Liên Ngân Hàng.
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh hàng đậu
Ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh 27 hàng đậu đã được thành lập vào
ngày 10/8/1995 theo giấy phép số 1908 ngày 22/5/1995 , là một đơn vị trực
thuộc hệ thống của NHTMCP Bắc Á có trụ sở riêng có con dấu riêng và thực
hiện chế độ hạch toán phụ thuộc .
Ngay từ khi mới bắt đầu hình thành và đi vào hoạt động chi nhánh hàng
đậu vốn chỉ là một phòng giao dịch trong hệ thống của NHTMCP nhưng do
tận dụng được một cách tối đa lợi thế về địa bàn của chi nhánh cũng như có
sự chỉ đạo sáng suốt của hệ thống quản lý mà phòng giao dịch 27 hàng đậu đã
từng bước khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với Ngân Hàng
Thương Mại Cổ Phần Bắc Á và đã được chuyển thành chi nhánh cấp 2 , rồi
tháng 11/2006 chi nhánh cấp 2 đã chính thức được chuyển thành chi nhánh

cấp 1 theo quyết định của thống đốc ngân hàng , đến nay chi nhánh đã hoàn
thành các thủ tục theo quy định và chính thức hoạt động theo mô hình trực
thuộc NHTMCP với sự hạch toán kinh doanh độc lập vào ngày 1/1/2008
NHTMCP Bắc Á chi nhánh 27 hàng đậu được đặt tại khu phố cổ, là
khu vực đông dân cư đây là một trong những điều kiện giúp cho chi nhánh
mở rộng quy mô huy động vốn dễ dàng .Ngoài ra trong xu thế hội nhập kinh
tế thế giới, chi nhánh hàng đậu luôn phấn đấu da dạng hoá các dịch vụ của
mình như thanh toán quốc tế, tài trợ xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ
giúp doanh thu của hệ thống NHTM không ngừng tăng lên một cách nhanh
chóng trong những năm qua
Ngoài những thuận lợi nêu trên NHTMCP Bắc Á chi nhánh 27 hàng
đậu còn phải đối mặt với những khó khăn từ sức ép cạnh tranh với các chi
nhánh quỹ khác như các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Do nhân thức
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 5


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
được điều đó chi nhanh đã không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công nhân viên cũng như trình độ quản lý để chi nhánh ngày càng phát triển
hơn .
Có đươc thành công như vậy là do Ngân hàng có phương châm hoạt
động “Cung ứng một cách toàn diện các sản phẩm và dịch vụ Ngân hàng có
chất lượng cao , sáng tạo ngằm đạt ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối
tượng khách hàng” và có mục tiêu chiến lược ràng, cụ thể .
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của chi nhánh
Huy Động Vốn: từ tiết kiệm dân cư, tổ chức kinh tế, nhận vốn điều
chuyển từ chi nhánh Hà Nội bằng cả nội tệ và ngoại tệ.
Cho Vay Tiêu Dùng, Cầm Cố, Triết Khấu Giấy Tờ Có Giá, Thực
Hiện Nghiệp Vụ Bảo Lãnh: chi nhánh phải thực hiện theo quy định của pháp
luật và theo quy trình nghiệp vụ do NHTMCP Bắc Á ban hành

Mở Tài Khoản Thanh Toán Và Tổ Chức Thanh Toán Cho Khách
Hàng
Mua Bán Ngoại Tệ Và Thực Hiện Thanh Toán Quốc Tế
Cân Đối Và Điều Hoà Vốn
Bên Cạnh Các Nghiệp Vụ Trên Chi Nhánh Cần Phải:Thực hiện
việc thanh toán giữa ngân hàng ngoài hệ thống các lệnh chi liên ngân hàng
chuyển về chi nhánh trước 11h30 phút được thực hiện trong ngày ,các lệnh
chi được gắn mã khoá.Thực hiện lưu trữ chứng từ . Đối với sổ sách báo cáo
chi nhánh mở các sổ theo dõi các hoạt động theo quy định
2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban:
Cơ cấu tổ chức luôn đóng vai trò quan trọng bất kỳ một đơn vị tổ chức
nào, thông qua đó ban lãnh đạo có thể kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị
mình từ đó đưa ra hướng chỉ đạo đúng đắn .
Cùng với sự phát triển chung của đất nước , ngành Ngân hàng và của
NHTMCP Bắc Á , trong quá trình hoạt động của mình , bên cạnh việc thục
hiện có hiệu quả các chiến lược kinh doanh, Ngân hàng hết sức quan tâm đến
công tác tổ chức cán bộ, tạo điều kiện thu gọn bộ máy, giảm chi phí quản lý,
góp phần thực hiện kế hoạch tài chính của Ngân hàng .
Năm 1995 mới chỉ là phòng giao dịch nhưng hiện nay , chi nhánh
Hàng Đậu đã trở thành chi nhánh cấp 1 của NHTMCP Bắc Á và được sự chỉ
đạo trực tiếp từ Tổng giám đốc theo mô hình mới nhưng chưa có văn bản quy
định cụ thể mà vẫn dựa trên cơ chế quản lý là chi nhánh cấp 1 trực thuộc văn
phòng hội sở chính về nhân sự, điều chuyển vốn, thanh toán, chi trả
lương,hành chính , ngân quỹ….
2.2.1 Cơ cấu tổ chức :
Bộ máy tổ chức của chi nhánh hàng đậu gồm: Giám Đốc chi nhánh ,
nhân sự chi nhánh hiện được tổ chức tành 4 phòng và chịu sự quản lý trực tiếp
của giám đốc
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức của NHTMCP Bắc Á chi nhánh hàng đậu .

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 6


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
Giám Đốc

Phòng Tín
Dụng

Phòng Kế
Toán

ĐỊA ĐIỂM CÁC CHI NHÁNH CỦA NGÂN HÀNG NHƯ SAU:
Địa chỉ được NHNN chấp thuận theo:
TRỤ SỞ CHÍNH
Chi nhánh Nghệ An

117 Quang Trung,Tp Vinh,Tỉnh Nghệ An
1 Trương Trinh,Tp Vinh,Tỉnh Nghệ An

Chinh nhánh Quảng Ninh

Phố Trấn Hưng Đạo, Thành phố Hạ Long,
Tỉnh Quảng Ninh

Chi nhánh Hàng Đậu
Chi nhánh Bắc Ninh

27 phố hàng đậu
Hoàn Kiếm,Hà Nội

119 Trấn Phú,Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh

Chi nhánh Thành phố HCM

125 Bà Huyện Thanh Quan,P9,Q3,TP HCM

Chi nhánh Khâm Thiên
Chi nhánh Cầu Giấy
Chi nhánh Cát Linh

203 Khâm Thiên,Quận Đống Đa,Hà nội
376 Cầu Giấy ,Quận Cầu Giấy ,Hà Nội
10A Cát Linh,Quận Đống Đa ,Hà \Nội

Chi nhánh Thanh Hoá

159 Đinh Công Tráng,TP Thanh Hoá

Chi nhánh Trường Trinh

337 Trường Trinh ,Quận Thanh Xuân,Hà Nội

Khu Vực ĐBSCL

8/20/1B Trần Văn Khéo,Ninh Kiều,Cần Thơ

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 7

.



Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
-Giám đốc chi nhánh: trực tiếp điều hành hoạt động hang ngày của
chi nhánh, chịu trách nhiệm về quản lý và sử dụng tài sản an toàn, chịu trách
nhiệm trước giám đốc NHMCP Bắc Á-Chi nhánh hà nội và trước pháp luật vè
mọi mặt trong điều hành.
-Phòng tín dụng: có các nhiệm vụ cở bản là khai thácdự án phục vụ
sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế và phục vụ đới sống dân cư. Tổ
chức và thực hiện công tác marketing nhằm khai thác dự án đầu tư , tổ chức
khai thác các nguồn vốn thông qua hoạt động tín dụng nhằm tạo nguồn vốn để
đầu tư bằng VNĐ và ngoại tệ phục vụ kinh doanh. Nhận cầm cố và triết khấu
giấy tờ có giá. Thông qua hoạt động tín dụng thúc đẩy phát triển hoạt động
của các nghiệp vụ khác
-phòng kế toán và ngân quỹ: mở tài khoản tiền gưi thanh toán cho các
pháp nhân và thể nhân thực hiện thanh toán cho khách hàng. Chi trả kiều hối,
nhận thanh toán chi trả tiền gửi tiết kiệm cho dân cư. Giải ngân cho khách
hang đối với các hoạt động n\tín dụng .Nhận bảo quản giấy tờ có giá và tà sản
quý cho khách hàng . Chuyển tiền cho hệ thống
-Phòng kế toán và tiết kiệm: thực hiện chế độ ké toán sổ, các quy định
về hạch toán kế toán tại chi nhánh,việc hạch toán ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh phải tuân theo chế độ kế toán của nhà nước và chế độ kế toán của
NHTMCP Bắc Á, việc mở và quản lýtài khoản cho khách hàng thực hiện
theo quy định hiện hành của ngân hàng Bắc Á.
-Phòng ngân quỹ: các nghiệp vụ kho quỹ được thực hiện theo đúng qu
định của ngân hàng nhà nước và của NHTMCP Bắc Á.Kho quỹ phải được
đảm bảo các tiêu chuẩn theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước.Chi
nhánh được quy định tồn quỹ tiền mặt cho phù hợp với thực tiễn và nhu cầu
kinh doanh tiền mặt.Nếu vượt mức thi chi nhánh chuyển về nộp chi nhánh
thành phố.Chìa khoá khô quỹ được quản lýtheo quy định:Giám đốc chìa và

thủ quỹ 1 chìa
(II) Khái quát những nội dung chính của các lĩnh vực nghiệp vụ
đã được thực tập:
A-Nghiệp vụ kế toán Ngân hàng:
1. Đặc điểm của kế toán Ngân hàng:
-Hoạt động của kế toán Ngân hàng không đơn thuần chỉ là việc ghi
chép các nghiệp vụ thu chi phát sinh mà còn phải tiến hành giải quyết đồng
thời tất cả các hoạt động thuộc Nghiệp vụ Ngân hàng
-Kế toán Ngân hàng phải có tính chính xác cao độ và kịp thời ở mức
độ tuyệt đối vì Ngân hàng tập trung một khối lượng lớn tiền tệ, của cải quí
của xã hội và biến đổi, chuyển động nhanh chóng nên cần phải đảm bảo hạch
toán cập nhật, kiểm tra thường xuyên, cân bằng hằng ngày. Mặt khác, các tổ
chức kinh tế trong quá trình hoạt động cần phải biết hàng ngày các nghiệp vụ
phát sinh trên tài khoản của họ và đòi hỏi Ngân hàng phải cung cấp ngay.

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 8


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
-Chứng từ kế toán Ngân hàng thường có một khối lượng rất lớn đi đôi
với khối lượng tiền tệ, lưu thông, quan hệ thanh toán giữa các khách
hàng.Mỗi một nghiệp vụ thanh toán thường có một hoặc hai Ngân hàng tham
gia và ít nhất là hai đơn vị khách hàng.Mỗi bên tham gia đều có các chứng từ
thích ứng để ghi chép kế toán của đơn vị mình. Do đó đòi hỏi chứng từ kế
toán Ngân hàng phải đảm bảo tính thống nhất, phải tiêu chuẩn hoá qui cách và
mẫu in, đồng thời loại chứng từ nào dùng chung cho nhiều đơn vị tham gia
một nghiệp vụ phải lồng nhiều liên. Việc tổ chức luân chuyển chứng từ thanh
toán tiền tệ trong ngân hàng phải tiến hành theo một qui trình thống nhất, chặt
chẽ và khoa học. Ngân hàng có trách nhiệm phải cung cấp các chứng tù, lập
các bản sao kê sổ phụ gởi đầy đủ cho các khách hàng.

-Kế toán Ngân hàng sử dụng tiền tệ làm đơn vị đo lường trong hầu hết
các nghiệp vụ, khác với các hoạt động của các đơn vị sản xuất kinh doanh
dung tiền tệ tổng hợp các loại đo lường bằng hiện vật và thời gian lao đông.
1.1 Nhiệm vụ: có 4 nhiệm vụ chính
+Ghi nhận phản ánh chính xác đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh thuôc về hoat động nguồn vốn và sử dụng vốn của ngân hàng theo
đúng quy luật. Hạch toán cuối sổ đó để bảo vệ an toàn tài sản của bản thân
ngân hàng và của nền kinh tề bảo quản tại Ngân hàng.
+Phân loại nghiệp vụ tổng hợp số liệu theo đúng phương pháp kế toán
và theo những chỉ tiêu nhất định để cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo chỉ
đạo kinh doanh Ngân hàng.
+Giám sát quá trình sử dụng tài sản nhằm nâng cao kết quả sử dụng
các loại tài sản thông qua kiểm soát trước (hậu kiểm) từ đó để góp phần tăng
cường kỉ luật tài chính củng cố chế độ hoạt động kinh tế của Ngân hàng
cũngc như nền kinh tế.
+Tổ chức giao dịch phục vụ khách hàng một cách tôt nhất, để thực
hiện chiến lược khách hàng của Ngân hàng.
2 Những vấn đề cơ bản về kế toán :
2.1 Kế toán tiền mặt:
-KN: Kế toán tiền mặt là người ghi sổ sách thu chi tiền mặt căn cứ
vào các phiếu thu chi. Từng phiếu thu chi đều phải được ghi từng dòng vào
sổ.
a.Kế toán thu tiền mặt :
Ngân hàng thương mại thu tiền mặt của khách hàng xảy ra mấy
trường hợp sau:
-Gửi tiền mặt vào tài khoản tiền gửi
-Khách hàng trả nợ bằng tiền mặt
-Dân cư gửi tiền tích kiệm, mua trái phiếu, kỳ phiếu
-Nhận điều chuyển tiền mặt
Khi khách hàng nộp tiền mặt vào ngân hàng phải lập một giấy nộp

tiền đồng thời nộp số tiền mặt đó vào quĩ của Ngân hàng.Sau khi khách hàng

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử 9


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
gửi nhận đủ tiền, kế toán sẽ cất vào giấy nộp trên để hạch toán.Nợ :tk tiền mặt
(1011)
Có :TK thích hợp
+TKTG: nếu khách hàng nộp tiền vào tài khoản
+TK cho vay:nếu khách hàng trả nợ Ngân hàng bằng tiền mặt
+Một hàng đi: nếu khách hàng nộp để chuyển tiền đi Ngân hàng khác
*Xử lý giấy nộp tiền:
Nộp vào tài khoản:Liên 1: làm chứng từ ghi có tài khoản khách hàng
Liên 2: biên lai thi tiền
Liên 3:làm giấy báo có
Nộp tiền đi: Liên1: làm chứng từ ghi có
Liên 2: làm biên lai thu
Liên 3+4: kèm giấy báo liên hàng gửi đến ngân hàng trả tiền
b.Kế toán chi tiền mặt:
-Chi từ tài khoản tiền gửi
-Chi cho vay bằng tiền mặt
-Chi tiền mặt từ việc trả tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu
-Chi tiền mặt để điều chỉnh đi Ngân hàng khác
-Gửi vào Ngân hàng khác hay tiêu chuyển thành dạng khác.
Khi khách hàng có nhu cầu lĩnh tiền mặt ở Ngân hàng. Khách hàng
phải làm séc lĩnh tiền mặt để nộp vào thanh toán viên giữ tài khoản của khách
hàng, sau đó trực tiếp nhận tiền mặt tại quỹ Ngân hàng.
Kết cấu hạch toán:
Nợ: tài khoản thích hợp

-Tài khoản tiền gửi nếu khách hàng lĩnh tiền mặt tại tài khoản
- Tài khoản khach hàng tại Ngân hàng
Có: Tài khoản 1011
VD:Tại ngân hàng TMCP Bắc Á có một số nghiệp vụ về tiền mặt như
sau:
a.Anh Tuấn nộp 50 triệu tiền mặt vào tài khoản kèm băng giấy nộp
trên ngân hàng đã nhận đủ.
Nợ: 1011: 50 triệu đồng
Có: tài khoản tiền gửi khách hàng A.Tuấn: 50 triệu
b.Cuối ngày ký quỹ tiền mặt thiếu 2 triệu không rõ nguyên nhân
Lập biên bản xác định số tiền thiếu (lập phiếu chi)
Nợ: CK phải thu:2triệu
Có: 1011:2triệu
2.2 Kế toán cho vay:
-Kế toán cho vay là việc ghi chép toàn bộ quá trình cho vay thu nợ
theo dõi dư nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng để từ đó góp phần
quản lý tốt vốn vay cũng như bảo vệ an toàn tài sản.
Trong toàn bộ kế toán của Ngân hàng thì kế toán cho vay được coi là
một trong những nghiệp vụ kế toán quan trọng nhất bởi lẽ nó theo dõi toàn bộ
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử10


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
quá trình sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng. Theo dõi quá trình thu lãi hoàn
thành nên lợi nhuận. Đồng thời nó đảm bảo an toàn toàn bộ số vốn mà Ngân
hàng cho các doanh nghiệp vay, đơn vị, cá nhân vay thể hiện trên các chứng
từ sổ sách của Ngân hàng.
Các tài khoản cấp 2
301 Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam
309 Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn

311 cho vay trung và dài hạn bằng đồng Việt Nam
319 Nợ quá hạn cho vay trung và dài hạn…
321 cho vay vốn đặc biệt
322 Cho vay thanh toán công nợ
323 Cho vay đầu tư XDCB theo kế hoạch nhà nước
324 Cho vay bằng vốn tài trợ, uỷ thác đầu tư
331 Chao vay ngắn hạn bằng ngoại tệ
339 Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn
341 Cho vay trung và dài hạn bằng ngoại tệ
349 Nợ quá hạn cho vay trung và dài hạn
Các Tài khoản cấp 3 về cho vay ngắn hạn,trung hạn, dài hạn bằng
đồng Việt Nam và ngoại tệ được chi tiết theo các đối tượng vay.
3011 Doanh nghiệp nhà nước
3012 Hợp tác xã
3013 Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn
3014 Doanh nghiệp liên doanh Việt Nam nước ngoài
3016 Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam
3019 Các đối tượng khác………………………
3091 Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn_DNNN
3092 Nợ quá hạn cho vay ngắn hạn_HTX
Nội dung các Tài khoản cho vay(ngắn hạn,trung hạn, dài hạn) trình
bày như sau:
Bên Nợ: Các khoản tiền Ngân hàng cho vay
Bên Có: Các khoản tiền đơn vị vay vốn trả nợ vay cho Ngân hàng và
các khoản tiền chuyênr sang Nợ quá hạn
Số dư nợ: Các khoản tiền các đơn vị vay vốn còn thiếu của Ngân
hàng
Nội dung của Tài khoản Nợ quá hạn(ngắn hạn, trung hạn, dài hạn,
cho vay khác) trình bày như sau:
Bên Nợ: Số tiền cho vay đã quá hạn trả (chuyển từ tiền vay nình

thường trong kỳ hạn sang)
Bên có: Các khoản tiền đơn vị vay nợ đã quá hạn
Số dư nợ: Các khoản tiền các đơn vị vay đã quá hạn trả còn thiếu của
Ngân hàng.
a.Kế toán cho vay theo tài khoản cho vay thông thường
a1: Kế toán giai đoạn cho vay
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử11


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
Đơn xin vay và khế ước vay tiền sau khi được giám đốc duyệt cho
vay sẽ được chuyển sang bộ phận cho vay để kiểm tra lại 1 lần nữa, sau đó
hướng dẫn người vay lập chứng từ kế toán nhận tiền vay.
-Nếu phát hiện vay bằng tiền mặt ,lập phiếu chi, séc lĩnh tiền mặt.
Nợ: TK cho vay/người vay
Có: 1011
- Nếu cho vay bằng chuyển khoản (UNC)
Nợ: tài khoản cho vay
Có: Tài khoản người thụ hưởng(Nếu thanh toán cùng Ngân hàng)
Liên hàng đi(bù trừ) (Nếu thanh toán khác Ngân hàng)
- 2 liên khế ước cho vay tiền được xử lý:
+ 1 liên trả người vay để hpj theo dõi trả nợ
+ 1 liên lưu trong hồ sơ vay vốn của Ngân hàng để theo dõi thu nợ
Cách sắp xếp hồ sơ vay:
Tất cả các giấy tờ liên quan đến khoản vay cùng với khế ước vay tiền
lưu trong hồ sơ do kế toán quản lý. Khế ước được sắp xếp theo trật tự kì hạn
để theo dõi kì hạn nợ và thu nợ.
a2. Kế toán thu nợ:
Cơ sở để tiến hành thu nợ cho vay theo tài khoản cho vay thông
thường chính là kì hạn nợ ghi trên khế ước. Đến hạn trả trách nhiệm của

người vay phải chủ động trả nợ Ngân hàng. Nếu người vay không trả nợ thì
kế toán có quyền lập phiếu chuyển khoản trích tài khoản cho người vay.
1 Nếu thu nợ bằng tiền mặt (gốc+lãi)
Nợ: 1011 (gốc+lãi)
Có: tài khoản cho vay (gốc)
Có: tài khoản thu lãi Ngân hàng (lãi)
2 Thu bằng chuyển khoản (gốc+lãi)
Nợ: tài khoản tiền gửi người vay (gốc+lãi)
Có: tài khoản cho vay/người vay(gốc)
Có: tài khoản thu lãi của Ngân hàng (lãi)
Công thức tính lãi:
Số tiền thu nợ * thời gian * lãi suất =Số lãi phải thu
VD: 10 000 * 3tháng * 2%=600 000
Chú ý: Nếu đã áp dụng theo phương pháp tích số hàng tháng thì khi
thu nợ chủi thu gốc không thu lãi nữa
Công thức tính lãi bằng phương pháp tích số:
Tổng tích số trong tháng/30 ngày * lãi suất tháng
VD: 900t/30ngày * 2%=600 000
Khi thu nợ phải xoá nợ Ha khế ước. Khế ước thu nợ 1 phần sau khi
xoá nợ rút số dư sẽ lưu trở lại khế ước đó vào hồ sơ để tiếp tục theo dõi. Nếu
thu hết nợ sau khi xoá nợ xong sẽ xuất khế ước ea khỏi hồ sơ vay vốn để đóng
thành tập

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử12


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
Ví dụ: Ngày 30/7 khách hàng Võ Thị Nga đến nộp lãi tại Ngân hàng
đã vay khế ước 0004 số tiền 20 000 000đ, kế toán thu nợ tính tiền lãi phải trả
là 1 030 000 và lập phiếu thu,quầy ngân quỹ đã kiểm xong tiền.

Kế toán hạch toán trong ngày 30\7:
Nợ 1011 Tiền mặt tại quỹ : 1 030 000đ
Có 8011 Thu lãi cho vay : 1 030 000đ
b. Cùng ngày khách hàng Mai Thị Vân đến thanh toán khế ước vay
TM 0001 số tiền vay 17 000 000đ, kế toán thu nợ tính số lãi còn phải
trả 718.000đ, và lập phiếu thu gồm:
Vốn :17 000 000
Lãi : 718 000
Cộng : 17 718 000
Phiếu thu đã được dưa sang và ngân quỹ kiểm xong tiền, kế toán làm
thủ tục tất hồ sơ và hoàn trả thế chấp cho khách hàng, và hạch toán:
Nợ 1011 Tiền mặt tại quỹ
:17 718 000
Có 8011 Thu lãi cho vay
:718 000
Có 3014 Cho vay ngắn hạn-DNTN :17 000 000
2.3 Kế toán không dùng tiền mặt:
KN: Ngoài những phát sinh bằng tiền mặt,Ngân hngf cũng nhận tiền
gửi, cho vay, phục vụ việc thanh toán cho khách hàng của mình không phải
dùng tiền mặt mà bằng các chứng từ thay thế. Ngân hàng có thể giải quyết
việc thanh toán giữa hai bên khách hàng đối tác cùng có tài khoản trong Ngân
hàng của mình, cũng có thể giải quyết việc thanh toán giữa khách hàng của
mình với đối tác của họ có tài khoản ở một Ngân hàng khác hoặc chuyển số
tiền của họ sang một Ngân hàng nơi họ cần giao dịch.
*Thanh toán không dung tiền mặt cần có các điều kiên sau:
-Xuất hiện đồng tiền ghi sổ, đôi bên mua bán phải thừa nhận đồng tiền
ghi sổ như tiền thực.
Đồng tiền ghi sổ: là số dư của tài khoản tiền gửi của khách hàng tại
Ngân hàng.
-Người tham gia thanh toán phải có tài khoản mở tại Ngân hàng

-Cơ chế thanh toán phù hợp
Chứng từ thanh toán không dung tiền mặt rất phong phú,xuất phát từ cơ
chế thanh toán rất phong phú.
-Séc thanh toán:
+ séc CK
+ séc bảo chi
+ séc định mức
+ séc cá nhân
-UNC
-UNT
-L/C (Thư tín dụng)
-Ngân phiếu thanh toán
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử13


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
-Thẻ thanh toán
Chú ý: trong chứng từ thanh toán bao giờ co 2 liên:
+ 1 liên ghi cho người trả tiền
+ 1 liên ghi có cho người thụ hưởng
*Tài khoản sử dụng:
- Xuất phát từ nội dung đa dạng của nghiệp vụ thanh toán không dùng
tiền mặt. Các tài khoản cũng được sử dụng rất phong phú để có thể hoạt động
theo từng thể thức thanh toán.
+Nếu nguồn vốn thanh toán được thực hiện bằng vốn của đơn vị chi trả
thì sẽ sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán.

Kết cấu tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp X:
Nợ


-Số tiền doanh nghiệp lĩnh để thanh -Số tiền bên chi trả chuyển vào
toán cho bên bán
-Các khoản thu khác nộp vào
-Các khoản lĩnh tiền ra để phục vụ
mục đích khác
Dư có: phản ánh số dư của doanh
nghiệp còn đến thời điểm đó.
+Nếu thanh toán bằng tiền vay đối với người mua khi Ngân hàng cho
vay để thanh toán.
*Kết cấu tài khoản cho vay:
Nợ

-Số tiền cho vay để thanh toán cho
-Số tiền thu nợ và chuyển nợ gia
người bán
hạn
Dư nợ:phản ánh đơn vị vay còn nợ
Ngân hàng đến thời điểm đó
+Một số tài khoản chuyên dùng cho 1 số thể thức thanh toán mà có thể
thức này đòi hỏi lưu kế tiền trước thi thanh toán:
3821: Tài khoản đảm bảo séc thanh toán
3822: Tài khoản mở thư tín dụng(L/C)
3823: Tài khoản đảm bảo thanh toán bằng thẻ thanh toán

Kết cấu tài khoản chuyên dung
Nợ
3821, 3822, 3823
Có -Số tiền được thanh toán
-Số tiền đơn vị cá nhân lưu kế vào để thanh toán
Dư có: phản ánh tiền còn lưu kế chưa được thanh toán .

-Ngoài các tài khoản nội bảng như đã trình bày trên thì còn sử dụng sổ
theo dõi quá trình thanh toán của một số thể thức riêng biệt
+Sổ theo dõi séc phát hành qua số dư
+Sổ theo doi uỷ nhiệm thu
+Sổ theo dõi thanh toán thư tín dụng(L/C)
Các loại sổ này mở ra xuất hiện: ghi nhập
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử14


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
ghi xuất
còn lại
Khái quát:có 6 thể thức- Séc thanh toán
- UNC _ (chuyển tiền)
- Uỷ nhiệm thu
- Thư tín dụng
- Ngân hàng thanh toán
- Thẻ thanh toán
2.4 Kế toán thanh toán vốn giữa các ngân hàng:
a.Ý nghĩa: là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các Ngân hàng nhằm
tiếp tục hoàn thành quá trình thanh toán vốn giữa các xi nghiệp, tài chính kinh
tế với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại 1 Ngân hàng hoặc là thanh
toán vốn trong nội bộ các hệ thống Ngân hàng.
- Thanh toán cùng Ngân hàng (cùng địa phương), 2 bên mua bán cùng
Ngân hàng.
-Thanh toán khác Ngân hàng (khác địa phương)
+Người bán mở tài khoản tại Ngân hàng A Thanh toán qua lại giữa
+Người mua mở tài khoản tại Ngân hàng B
các Ngân hàng.
- Điều chỉnh vốn (điều hoà) theo từng hệ thống , chuyển vốn từ nơi

thừa đến nơi thiếu.
Thực chất của việc thanh toán qua lai giữa các Ngân hàng là việc
thanh toán vốn trong từng hệ thống Ngân hàng hoặc giữa các hoạt đông kinh
tế với nhau thông qua Ngân hàng. Do vậy nếu thực hiện tốt công tác thanh
toán nó sẽ mang lại nhiều ý nghĩa.
-Thể hiện chức năng tâp trung thanh toán của Ngân hàng đối với nền
kinh tế quốc dân và điều hoà vốn trong nội bộ Ngân hàng, từ đó góp phần
củng cố nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặtcủa Ngân hàng đối với nền
kinh tế.
-Nếu đảm bảo được nghiệp vụ thanh toán giữa các Ngân hàng tốt sễ
làm tốt yêu cầu nhanh chóng chính xác, kịp thời, từ đó phục vụ hoạt động của
nền kinh tế.
-Góp phần trách giảm chi phí lưu thông do không phải vận chuyển
một khối lượng tiền mặt rất lớn từ địa phương này đến địa phương khác để
thực hiện thanh toán.
b.Các phương thức thanh toán giữa các Ngân hàng.
Hiện nay ở Việt Nam sử dụng 4 phương pháp:
-Thanh toán liên hàng: chỉ áp dụng thanh toán trong phạm vi 1 hệ
thống
-Thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng:
+ áp dụng cùng 1 hệ thống
+áp dụng khác hệ thống dưới sự chủ trì của Ngân hàng nhà nước, hay
1 NHTM được uỷ nhiệm
-Uỷ nhiệm thanh toán:
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử15


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
+khác hệ thống
+cùng hệ thống

-Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán:
+khác hệ thống
+một số trường hợp cũng có thể cùng hệ thống
B-Nghiệp vụ tín dụng Ngân hàng:
1.Hoạt động huy động vốn
Đối với Ngân hàng, vốn là cơ sơ để tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh của mình. Nói cách khác, Ngân hàng không có vốn thì không thể thực
hiện được các nghiệp vụ kinh doanh. Bởi vì đặc trưng của hoạt đông Ngân
hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà còn là đối tượng
kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng. Vốn quyết định qua mô hoạt động tín
dụng khác của Ngân hàng. Vốn quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối
lượng tín dụng. Mặt khác, vốn của Ngân hàng còn quyết định đến năng lực
thanh toán, đảm bảo uy tín của Ngân hàng trên thị trường, năng lực cạnh tranh
của Ngân hàng.
Chính vì vậy trong những năm qua Ngân hàng Bắc Á hết sức coi
trọng công tác huy động vốn và coi đây là một trong những công tác chủ yếu
nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả trong hoạt động của mình. Ngân hàng
luôn coi trọng chiến lược khách hàng trong huy động vốn và đưa ra các biện
pháp nhằm khai thác nguồn vốn tạo dựng giá trị để xây dựng và tích tuỹ niềm
tin từ nhà đầu tư, từ các quý vị khách hàng, từ cơ quan quản lý, nơi đã đầu tư
công sức định hướng và hỗ trợ Ngân hàng. Ngân hàng luôn lắng nghe ý kiến
đóng góp từ phía khách hàng. Nhờ làm tốt công tác huy động vốn nên trong
những nămqua NHTMCP Bắc Á luôn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho hoạt động
của mình.
Dưới đây là hình thức huy đông vốn của NHTMCP Bắc Á chi nhánh
hàng đậu.
Tình hình huy động vốn của NHTMCP Bắc Á chi nhánh hàng
đậu
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1.Tiền gửi và vay từ 2.246,3 43,4% 2.264,8 32,9% 2.550
30,00%
các TCTD
2.Tiền gửi tổ chức 2.929,5 56,6% 4.619,16 67,1% 5.950
70,00%
kinh tế và cá nhân
Tổng vốn huy động 5.175,08 100% 6.884
100% 8.500
100%
Bảng trên cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng liên tục tăng
qua các năm.
Tổng nguồn vốn hoạt đông của Bắc Á tại thời điểm năm 2006 là
5.175,08 tỷ đồng, vào năm 2007 trong đó vốn huy đông là 6.884 Tỷ đồng,và
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử16


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
từ năm 2007 tới năm 2008 đã là 8.500 tỷ đồng. Mọi thành phần huy động
đều tăng đáng kể. Trong đó đáng chú ý nhất là tiền gửi tiết kiệm tăng 57,6%
cao so với toàn hệ thống Ngân hàng. Điều này phản ánh thực tế uy tín ngày
cáng cao của Ngân hàng, cũng như việc áp dungj các phương pháp mảketinh

hiệu quả.
Qua phân tích số liệu trên có thể thấy nguồn vốn kinh doanh của Ngân
hàng có mức tăng trưởng cao. Đây là cơ sỏ vững chắc cho việc mở rộng đầu
tư, mở rông quy mô tín dụng.
1.1.Hoạt động sử dụng vốn
Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn, ở Ngân hàng Bắc Á
công tác sử dụng vốn cũng rất được coi trọng vì đây là hoạt đông chủ yếu
mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Hơn nữa nếu làm tốt công tác sử dụng
vốn có thể tác động trở lại thúc đẩy công tác huy động vốn. Do bám sát định
hướng phát triển kinh tế địa phương, định hướng kinh doanh của ngành,
NHTMCP Bắc Á chi nhánh hàng đậu đã đưa ra được các chính sách hợp lý
nhằm tăng trưởng dư nợ, đáp ứng được nhu cầu vốn và góp phàn thúc đẩy
kinh tế.
Năm 2003 hoạt động tín dụng Bắc Á tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng tất
cả về chất và về lượng.Với phương châm an toàn và hiệu quả cho các hoạt
động sử dụng vốn, Bắc Á tập trung tiếp thị để mở rộng hoạt đông cho vay ra
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay có chọn lọc các tổng công ty
lớn có tiềm năng của Nhà nước và tập trung hơn vào cho vay tiêu dùng.
Tăng tỷ lệ cho vay trung dài hạn, phát triển hoạt đông cho vay hợp vốn,
đồng tài trợ và phát triển cho vay tín dụng, cho vay trả góp.
1.2 Những kết qủa đã đạt đươc về các loại nguồn vốn tại NHTMCP
Bắc Á chi nhánh hàng đậu:
Đối với các NHTM, nguồn vốn huy đông là nguồn vốn quan trọng nhất
và luôn chime tỷ lệ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn.
Không giống các loại hình kinh doanh nghiệp khác trong nền kinh tế,
hoạt động của NHTM dựa chủ yếu vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có
chiếm môtk tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu đươc đầu tư vào cơ sơ vật chất, tạo uy
tín đối với khách hàng.
Nhận thức được điều đó NHTMCP Bắc Á chi nhánh 27 hàng đậu đã
tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm cuat toàn chi nhánh nên

vốn huy đông đã tăng cả vế số lương và chất lượng.
Các hình thức huy đông vốn chủ yếu được áp dụng tại NH Bắc Á chi
nhánh 27 hàng đậu trong thời gian qua bao gồm:
-Tiền gửi và vay từ các tổ chức tín dụng.
-Tiền gửi tổ chức kinh tế và cá nhân.
-Tiền gửi tiết kiệm.
Xác định được tầm quan trọng của nguồn vốn huy đông NHTMCP Bắc
Á đã chú trọng các biện pháp nhằm tăng trưởng nguồn vốn như: mở rộng
mạng lưới, tạo điều kiện cho khách hàng. Nhờ đó mà công tác huy đông vốn
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử17


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
trong những năm qua của Ngân hàng đã đạt được thành tích rất đáng khích lệ.
Bằng cách không ngừng tạo ra giá trị. Bắc Á đã ngày càng củng cố được sự
ủng hộ, tin tưởng của các đối tác. Năm 2004 Ngân hàng đã đạt lợi nhuận vượt
hơn 12% so với mục tiêu được đề ra tại Đại đội cổ đông, tổng tài sản và tiền
gửi tiền gửi khách hàng bằng 160% so với năm trước, cổ tức đạt 14%.
Sự tăng lên của nguồn vốn huy đông phù hợp với sự tăng lên của tổng
nguồn. Do đó tỷ trọng của nó trong tổng nguồn vốn là tương đối ổn định. Nhờ
duy trì được tỷ trọng cao của nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn giúp
cho NHTMCP Bắc Á luôn chủ động trong côngtác sử dụng vốn, đáp ứng
được tốt nhất nhu cầu nguồn vốn của khách hàng và tăng khả năng canh tranh
trên thị trường.
Để đánh giá một cách chính xác về kết quat của qua trình huy đông vốn
của Ngân hàng, chúng ta sẽ xét cơ cấu nguồn vốn huy động.

Tình hình huy động vốn của NHTMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
1.Tiền gửi và vay từ 2.246,3 43,4% 2.264,8 32,9% 2.550
các TCTD
2.Tiền gửi tổ chức 2.929,5 56,6% 4.619,16 67,1% 5.950
kinh tế và cá nhân
Tổng vốn huy động 5.175,08 100% 6.884
100% 8.500

%
30,00%
70,00%
100%

Qua biểu trên cho thấy, cơ cấu nguồn vốn huy đông của Ngân hàng Bắc
Á bao gồm: tiền gửi tổ chức tín dụng, tiền gửi tổ chức kinh tế và cá nhân.
Trong đó tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy
động. Đây là nguồn vốn có tính ổn định cao, tạo điều kiện thuạn lợi cho Ngân
hàng trong quá trình sử dụng, tiền gửi của các tổ chức kinh tế luôn chiếm vị
tri quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động. Vì đây là nguồn vốn huy đông
có chi phi thấp nhất, tạo điều kiện cho Ngân hàng tăng sức canh tanh trên thị
trường.
1.3Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn:
Hoạt động huy đông vốn với tốc độ tăng trưỏng nhanh chưa đủ để đánh

giá lag hoạt đông có hiệu quả. Hoạt động huy đông vốn là hoạt động khởi đầu
song phải gắn với hoạt đông sử dụng vốn, hoạt động huy động vốn phải lấy
nhu cầu sử dụng vốn làm mục tiêu. Nếu nguồn vốn huy đông thấp không đủ
đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn làm cho Ngân hàng bỏ qua cơ hội đầu tư có
hiệu quả, hơn nữa nó còn làm giảm uy tín của Ngân hàng với khách hàng. Vì

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử18


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
vậy Ngân hàng phải luôn cố gắng duy trì cân đối giữa nguồn vốn huy động và
nhu cầu sử dụng vốn.
2.Hoat động đầu tư tín dụng:
Đây là hoạt động tao phần lớn lợi nhuận cho Ngân hàng có vai trò quan
trọng. Mục tiêu với nguồn vốn huy động sử dụng có hiệu quả nhất, tạo ra lợi
nhuận cao nhất, hạn chế rủi ro, thu hồi được vốn nhanh nhất đảm bảo cả Ngân
hàng và khách hàng đều có lợi.
*Khái niệm tín dụng Ngân hàng:
Tín dụng quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng (người cho vay) và khach
hàng (người đi vay) dựa trên sự tin tưởng số vốn đó sẽ được hoàn trả trong
một thời gian nhất định (do 2 bên thoả thuận) bên đi vay sẽ trả cho bên vay
một lệ phí sử dụng vốn nhất định (gọi là lãi luất).
Hoặc có thể định nghĩa tín dụng một cách khác như sau: Tín dụng là
quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ
hoặc hiện vật) từ người sở hữu (Ngân hàng) sang người sử dụng (khách hàng)
để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá
trị ban đầu.
3.Phân loại tín dụng:
Tuỳ thuộc vào việc dựa trên các tiêu chí người ta phân loại, thông
thường người ta dựa vào các tiêu chí về thời hạn cho vay, tích chất khoản vay

để phân loại.
a.
Căn cứ vào thời hạn cấp tín dụng:
-Tín dụng ngắn hạn: Các khoản đầu tư thời hạn dưới 12 tháng đối
tương đầu tư cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của khách hàng
và cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt của cá nhân.
-Tín dụng trung hạn: Các khoản đầu tư có thời hạn từ trên 12 tháng đến
60 tháng đối tượng đầu tư cho vay đầu tư mua sắm tài sản cố định, nhưng
không quá thời gian hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy
phép thành lập đối với pháp nhân.
-Tín dung dài hạn: Các khoản đầu tư có thời hạn trên 60 tháng , đầu tư
cho các đối tượng co thời gian thu hồi vốn lớn như các dự án…, nhưng không
vượt quá thời hạn hoạt động còn lại theo Quyết định thành lập hoặc Giấy
phép thành lập đối với pháp nhân.
-Thời gian ân hạn: Là khoảng thời gian mà dự án chưa phát sinh doanh
thu hoặc doanh thu phát sinh không đáng kể (trong giai đoạn thi công, lắp đặt,
vận hành, chạy thử…) nên Ngân hàng chưa thu hồi vốn và lãi hoặc chỉ thu lãi
mà chưa thu vốn. Tuỳ theo từng dự án cụ thể, Ngân hàng và khách hàng thoả
thuận về thời gian ân hạn và việc thanh toán lãi tiền vay trong thời gian ân
hạn.
b. Căn cứ vào khoản vay có thực hiện đảm bảo hay không có đảm
bảo
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử19


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
- Cho vay có đảm bảo tiền vay
- Cho vay không có đảm bảo tiền vay
4. Phương thức cho vay:
Phương thức cho vay là hình thức cung ứng tiền vay của Ngân hàng

cho khách hàng, phương thức cho vay do Ngân hàng và khách hàng cùng thoả
thuận trên cơ sở phù hợp với nhu cấu sử dụng vốn vay của khách hàng, khả
năng kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay cho Ngân hàng.
a.
Phương pháp cho vay từng lần:
Phương thức cho vay từng lần là phươngthức được áp dụng đối với
khách hàng có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động không thường xuyên
(không nằm trong kế hoạch tài chính) hoặc khách hàng có vòng quay vốn
kinh doanh dài. Số tiền cho vay được xác định như sau:
Số tiền = Tổng nhu
Cho vay
Cầu vốn

_ Vốn chủ sở hữu _Vốn khác
(Vốn tự có)
Tham gia

-Mỗi lần vay vốn, khách hàng và Ngân hàng làm thủ tục vay vốn và ký
kết hợp đồng tín dụng
-Việc rút vốn vay có thể thực hiên một lần hay nhiều lần phù hợp với
tiến độ sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền của các
lần rút vốn không được vượt qua số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
Mỗi lần rút vốn khách hàng phải ký khế ước nhận nợ (KUNN) và kèm theo
bản sao các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn (nêu không có quy
định nào khác trong hợp đồng tín dụng).
-Vốn vay có thể được rút bằng tiền mặt và/hoặc chuyển khoản như đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Trường hợp cho vay để thanh toán L/C, khách hàng phải ký hợp đồng
tín dụng ngay khi đề nghị mở L/C.
b. Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng (trước đât là cho vay

luân chuyển):
Phương thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay bổ
sung vốn lưu động thường xuyên, có vòng quay vốn nhanh và việc vay, trả
diễn ra thường xuyên. Theo phương pháp cho vay này, khách hàng được
Ngân hàng cấp cho một hạn mức tín dụng (HMTD) duy trì trong một thời hạn
nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Hạn mức tín dung được xác
định dựa trên nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo nợ vay,
khả năng nguồn vốn của Ngân hàng:
Mức cho vay=

Tổng nhu cầu
Vốn của phương án

_

Vốn tự có
Vốn khác tham gia

-Sau khi thống nhất về HMTD và thời hạn sử dụng (thời gian rút vốn),
Ngân hàng và khách hàng ký kết hợp đồng tín dung hạn mức.
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử20


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
-Trong thời han rút vốn khách hàng có thể rút vốn và/hoặc trả vốn
nhiều lần nhưng tổng mức dư nợ vay tại bất kỳ thời điểm nào cũng phải <
hoặc = HMTD đã được cấp.
-Mỗi lần rút, khách hàng lý khế ước nhận nợ (KUNN) và kèm theo bản
sao các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn (nêu không co quy đinh
nào khác trong hợp đồng tín dụng hạn mức).

-Vốn vay có thể được rút bằng tiền mặt và/hoặc chuyển khoản như đã
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
-Thời hạn cho vay của số tiền nhận nợ của từng lần rút vốn được ghi
trên từng KUNN, nhưng tối đa không qua 06(sáu) tháng.
-HĐTD hạn mức chỉ hết hiệu lực khi khách hàng trả vốn và lãi vay của
tất cả KUNN phát sinh từ HĐTD hạn mức.
-Trong thời gian rút vốn, nếu có nhu cầu điều chỉnh tăng hạn mức tín
dụng, khách hàng phải có văn bản đề nghị Ngân hàng xem xét.
-Để đảm bảo việc sản xuất, kinh doanh của khách hàng được ổn đinh,
trước khi hết hạn rút vốn, căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, khách
hàng và Ngân hàng ky HĐTD hạn mức cho kỳ tiếp theo.
-Trường hợp Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dung vốn vay sai mục
đích và có dấu hiệu vi phạm hợp đồng, Ngân hàng có quyền thu hồi trước hạn
HMTD đã cấp và tiến hành thu nợ.
Đối với phương thức cho vay này, thủ tục cho vay đơn giản, nhanh
chong, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng. Khách hàng chỉ cần làm
thủ tục vay vốn lần đầu. Các lấn sau khách hàng chỉ cần gửi đến Ngân hàng
những chứng từ kế toán thich hợp như giấy nhận nợ tiền vay, các chứng tú xin
vay phù hợp với mụa đich sủ dụng vốn vay trong hợp đồng tín dụng để nhận
tiền vay.
b- Một số phương thức cho vay khác:
- Cho vay theo dự án đầu tư: thường áp dụng với khách hàng co nhu
cầu vay bổ sung vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và các dự án phực vụ đời sống. Tổng nhu cầu vốn của dự án
bao gồm: vốn cố định và vốn lưu động.
- Cho vay trả góp: phương thức này áp dụng với khách hàng có nguồn
thu hàng tháng, quý có nhu cầu vay bổ sung vốn để:
+Thực hiên các phương án sản xuất, kinh doanh,dịch vụ
+Tiêu dùng
5.Quy trình cấp tín dụng:

Gồm các bước sau:
5.1 Thiết lập hồ sơ tín dụng:
Hồ sơ vay vốn :
KHi có nhu cầu vay vốn , khách hàng gửi ngân hàng hồ sơ vay vốn bao
gồm các tài liệu , thông tin liên quan như sau:
a- Đơn xin vay vốn . Đơn xin vay vốn phải có các nội dung sau :
- Tên người vay
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử21


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
-Địa chỉ khách hàng vay
-Số tiền cần vay
-Mục đích vay vốn
-Thời hạn vay vốn
-Các cam kết về sử dụng tiền vay , trả nợ , trả lãi và các cam kết khác .
b.Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật , năng lực hành vi dân sự
của khách hàng theo quy định Khoản 1 điều 7 . Khách hàng vay vốn lần thứ
hai trở đi không cần phải gửi cho ngân hàng các tài liệu này , trừ trường hợp
co thay đổi , bổ sung nội dung.
c.Phương án, dự án vay vốn :
+Đối với khách hàng vay vốn cho sản xuất , kinh doanh , dịch vụ và
đầu tư phát triển : lập phương án hoặc dự án vay vốn phải có những nội dung
cơ bản sau:
-Tóm tình hình tài chính và dư nợ vay tại các tổ chức tín dụng
-Giải thích hiệu quả của phương án sản xuất , kinh doanh hoặc dự án
-Kế hoạch trả nợ gốc , lãi (nêu rõ các nguồn trả nợ , thời gian hoặc kỳ
hạn trả nợ)
-Mô tả chủng loại , số lượng , chất lưọng , tính pháp lý và giá trị của tài
sản đảm bảo bợ vay

-Các cam kết về sử dụng tiền vay , trả nợ , trả lãi và các cam kết khác
+Đối với cá nhan vay vốn tiêu dùng : phương án vay vốn phải có
những nội dung cơ bản sau :
-Nhu cầu sử dụng vốn vay
- Kế hoạch trả nợ gốc , lãi (nêu rõ các nguồn trả nợ , thời gian hoặc kỳ
hạn trả nợ )
-Mô tả chủng loại , số lượng , chất lượng , tính pháp lý và giá trị của tài
sản đảm bảo nợ vay
-Các cam kết về sử dụng tiền vay , trả nợ , trả lãi và các cam kết khác .
Trong từng trường hợp cụ thể , ngân hàng có thể chấp nhận việc khách
hàng kết hợp nội dung của Đơn xin vay vốn và Phương án vay vốn .
d.Các tài liệu có liên quan đến mục đích sử dụng vốn vay và tính khả
thi của phương án vay vốn
e.Các tài liệu chứng minh tình hình sản xuất , kinh doanh , dich vụ , đời
sống và khả năng tài chính của khách hàng và của người bảo lãnh ( nếu có ) :
+Đối với pháp nhân :
-Các báo cáo về hoạt động sản xuất , kinh doanh
-Các báo cáo tài chính
-Các thuyết minh báo cáo tài chính về tình vay nợ , tồn kho , phải thu ,
phải trả , tăng giảm tài sản cố định ….;

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử22


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
-Các tài liệu khác ( nếu có ) liên quan đến tình hình tài chính và hoạt
động kinh doanh.
+Đối với cá nhân , hộ gia đình , tổ hợp tác , doanh nghiệp tư nhân :
-Tờ tự khai tình hình tài chính , hoat động sản xuất kinh doanh
-Báo cáo tình hình vay nợ và nguồn thu nhập để trả nợ …;

-Các tài liệu khác (nếu có ) liên quan đến tình hình hoạt động kinh
doanh , nguồn trả nợ .
f.Hồ sơ tài sản bảo đảm cho khoản vay :
Thực hiện theo quy định của Chính phủ , hướng dẫn của ngân hàng đối
với từng trường hợp cụ thể .
*Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác
và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân hàng .
Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tín dụng :
* Hồ sơ pháp lý : yêu càu khach hàng cung cấp đầy đủ hồ sơ pháp lý
như :
+Quyết định thành lập doanh nghiêp (nếu có)
+Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao có công chứng )
+Giấy chứng nhận đăng ký thuế
+Biên bản họp sang lập viên (mẫu NH)
+Quyết định bổ nhiệm Giám đốc
+Quyết định bổ nhiêm Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán
+Giấy uỷ quyền (nếu là chi nhánh)
+Bản sao CMND/Hộ chiếu của Giám đốc Công ty (bản sao có công
chứng)
Yêu cầu: Xem xet tính thống nhất , chính xác , hợp pháp của các giấy
tờ trên. Từ hồ sơ pháp lý có thể khai thác vè thời gian hoạt động thực tế , kinh
nghiệm của doanh nghiệp , những thay đổi trong nhành nghề sản xuất – kinh
doanh , các sáng lập viên , ban điều hành quản lý doanh nghiệp.
*Hồ sơ tài chính:
+Bảng cân đối kế toán của 02 năm gần nhất , báo cáo nhanh tình hình tài
chính của DN tại thời điểm vay vốn (mẫu NH)
+Các tờ khai thuế GTGT
+Các hợp đồng kinh tế đã thực hiên
+…….
Yêu cầu: Nắm được các khoản mục của bảng cân đối kế toán , biết cách

tính các chỉ số tài chính cơ bản . Trên cơ sở đó tiến hành phâm tích , đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh , khả năng tài chính , thanh toán của khách
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử23


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
hàng để đưa ra những dự báo , đề xuất hợp lý đồng thời cũng đánh giá được
rủi ro tiềm ẩn cũng như những khó khăn của doanh nghiệp .
*Hồ sơ vay vốn :
+Đơn xin vay vốn (mẫu NH)
+Phương án kinh doanh hoặc Bản hiải trình về mục đích vay vốn và kế
hoạch trả nợ (mẫu NH)
Yêu cầu :Thẩm đinh tính hợp lý về nhu cầu vay vốn , muc đích vay vốn ,
thẩm định , hiệu quả thực tế của phương án kinh doanh , khả năng hoàn trả nợ
gốc và lãi cho ngân hàng
*Tài sản đảm bảo :
+Nếu là BĐS: Giấy chứng nhận quyền sở hữu BĐS (đã thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với Nhà nước), Bản sao CMND của chủ sở hữu , hhộ khẩu
của chủ sở hữu , Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu 2 vợ chồng đứng tên
sở hữu BĐS thuộc 2 hộ khẩu khác nhau) , Giấy cam kết bảo lãnh/ thế chấp để
vay vốn ngân hàng (mẫu NH)
Nếu là Ôtô: Đăng ký ôtô, Cam kết mua bảo hiểm thân vỏ (mẫu NH)
Nếu cầm cố bằng hàng hoá nhập khẩu thì sẽ yêu cầu khách hàng ký hợp
đồng nguyên tắc 3 bên (ngân hàng , khách hàng , kho).Hình thức này thường
chỉ áp dụng với những khách hàng đã có nhiều giao dịch tại HBB, luôn trả nợ
đúng hạn và có uy tín .
+Biên bản định giá TSĐB
Yêu cầu : Nắm được các loại tài sản có thể sử dụng để đảm bảo cho các
khoản vay tại Bắc Á (bất động sản , tài sản hình thành từ vốn vay , bảo lãnh
của tổ chức có uy tín , tài sản có giá trị khác), cách định giá TSĐB , cách quản

lý đối với từng loại tài sản và các loại giấy tờ cần thiết phải có.
*Tính chất khoản vay: học hỏi để phân tich tình chất rủi ro , phân loại
khoản vay theo nhóm ngành.
Ví dụ :
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC
----------------------------

GIẤY ĐỀ NGHỊ VAY VỐN
(KIÊM PHƯƠNG ÁN TRẢ NỢ)

Kính gửi: Chi nhánh Hàng Đâu - Ngân hàng TMCP Bắc Á Hà nội

1.
2.
3.

Tên khách hàng vay vốn: TNHH HOÀNG ANH
Địa chỉ: số 35\224 Cầu Giấy - Quận Cầu Giấy – Hà Nội
Người đại diện: Ông Lại Trọng Bách - Chức Vụ: Giám đốc.

Ketnooi.com kết nối công dân điện tử24


Báo cáo thực tập Tốt nghiệp
4.

Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số: 0201000808 do Sở kế
hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 12/05/2006
5.

Ngành nghề kinh doanh:
-Vận tải, dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá đường bộ.
-Kinh doanh mua bán, đại lí kí gửi hàng sắt thép, vật liệu xây dựng,
vật tư ngành nước.
-Kinh doanh mua bán, đại lí mặt hàng thủy sản.
6. Tình hình tài chính của Doanh nghiệp đến 31/12/2006.
Tổng giá trị tài sản có:
419.252.193đ
TÀI SẢN LƯU ĐỘNG:
184.630.792đ
-Tiền và các khoản tương đương tiền: 154.670.740đ
-Các khoản phải thu:
29.210.000đ
-Hàng tồn kho:

-Tài sản lưu đông khác:
750.052đ
TÀI SẢN CỐ ĐỊNH:
:
234.621.401đ
Trong đó:
-Nguyên giá tài sản cố định:
234.624.401đ
Tổng nguồn vốn
419.252.193đ
-Vốn chủ sở hữu:
385.621.401đ
-Nợ phải trả:

-Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối:

33.630.792đ
7. Mục đích vay vốn: Mua ôtô để kinh doanh dịch vụ vận tải.
8. Tổng nhu cầu vay vốn để thực hiện phương án: 500.000.000đ. Cụ thể
như sau: Xe ôtô đầu kéo hiệu INTẺBATIONAL - Mỹ Sx năm 1997,
máy DETROI giá: 340.000.000đ
Sơ mi rơ moóc loại có sàn do Trung quốc sản xuất mới 100% giá:
160.000.000đ. Trong đó: +Vốn chủ sở hữu tham gia :200.000.000đ
+Nhu cầu vay vốn Ngân hàng:300.000.000đ
9. Thị trường cung cấp và tiêu thụ sản phẩm :
-Thị trường cung cấp hàng hoá: Công ty TNHH Đức Cường
-Thị trường tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ: Dịch vụ chở thuê
cho các cơ quan, đơn vị và các cá nhân người tiêu dùng có nhu cầu về vận
chuyển hàng hoá bằng đường bộ.
-Thời hạn vay vốn: 36 tháng
10. Thời hạn bảo đảm tiền vay: 36 tháng
11. Lãi suất vay vốn: 1.1%/tháng.
12. Hiệu quả kinh doanh dự tính của dự án bình quân mỗi tháng như
sau:
+ Doanh thu:
70.000.000đ
+ Chi phí:
63.900.000đ
Trong đó:
-Dầu:
-Chi phí cầu đường:
Ketnooi.com kết nối công dân điện tử25


×