Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Thực trạng cho vay tiêu dùng Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (336.38 KB, 62 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................01
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................03
1.1. Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng...................................................03
1.2. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng..............................................03
1.2.1.Về thời hạn cho vay.........................................................................03
1.2.2.Về đối tượng cho vay.......................................................................04
1.2.3.Về quy mô khoản vay .....................................................................05
1.2.4. Về nguyên tắc và điều kiện cho vay...............................................05
1.3.Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng...................................................08
1.3.1.Đối với bản thân NHTM ..................................................................09
1.3.2.Đối với khách hàng vay vốn..............................................................09
1.3.3. Đối với nền kinh tế...........................................................................09
1.4.Các hình thức cho vay tiêu dùng của NHTM............................................10
1.4.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay ...........................................................10
1.4.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay..........................................................10


1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay...........................................11
1.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay.....................................................11
1.4.5. Căn cứ vào đồng tiền cho vay..........................................................12
1.4.6. Căn cứ vào hình thức bảo đảm.........................................................12
1.5.Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM .................................13
1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng của NHTM..15
1.6.1. Các nhân tố khách quan...................................................................15
1.6.2. Các nhân tố chủ quan.......................................................................17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BÌNH


ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2013...................................................................20
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Bình
Định

........................................................................................................20

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Chi nhánh Bình Định.................................................................20
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Chi nhánh Bình Định..........................................................................22
2.1.2.1. Các lĩnh vực, nhiệm vụ của Chi nhánh đang thực hiện theo giấy
phép kinh doanh.........................................................................................23
2.1.2.2. Các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Chi nhánh......24


2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Chi nhánh Bình Định..........................................................................26
2.1.3.1.Sơ đồ bộ máy tổ chức................................................................26
2.1.3.2.Chức năng các phòng ban.........................................................28
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây............30
2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Chi nhánh Bình Định..........................................................................31
2.2.1. Thực trạng quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM CP
Công thương Chi nhánh Bình Định.................................................................31
2.2.2. Thực trạng kết quả cho vay tiêu dùng của NHTM CP Công thương
Chi nhánh Bình Định ...........................................................................35
2.2.2.1.Căn cứ vào thời hạn cho vay.....................................................35
2.2.2.2.Căn cứ vào đối tượng cho vay...................................................37
2.2.2.3.Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn............................................39
2.3. Đánh giá chung về thực trạng cho vay tiêu dùng của NHTM CP Công

thương Chi nhánh Bình Định..........................................................................42
2.3.1.Những thành tựu................................................................................42
2.3.1.1. Về quy trình nghiệp vụ cho vay................................................42
2.3.1.2. Về kết quả cho vay....................................................................42
2.3.2. Những hạn chế..................................................................................43


2.3.2.1. Về quy trình nghiệp vụ cho vay................................................43
2.3.2.2. Về kết quả cho vay....................................................................43
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế.....................................................44
2.4. Những định hướng, giải phápnhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại
NHTM CP Công thương Chi nhánh Bình Định.............................................46
2.4.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM CP
Công thương Việt Nam trong thời gian tới................................................46
2.4.2. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHTM CP Công
thương Chi nhánh Bình Định.....................................................................48
KẾT LUẬN

...............................................................................................51

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10

Từ viết tắt
CVTD
DNCV
DSCV
DSTN
KH
NHCV
NHNN
NHTM CP
NHTM CP
TSĐB

Nội dung
Cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Khách hàng
Ngân hàng cho vay
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tài sản đảm bảo


DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh năm 2011 –

Bảng 2.2

2013.................................................................................29
Tình hình CVTD theo thời hạn vay của NHTM CP Công


thương Chi nhánh Bình Định qua các năm
Bảng 2.3

2011 – 2013.....................................................................36
Tình hình CVTD theo đối tượng cho vay của NHTM CP
Công thương Chi nhánh Bình Định qua các năm

Bảng 2.4

2011 – 2013.....................................................................38
Tình hình CVTD theo mục đích sử dụng vốn của NHTM CP
Công thương Chi nhánh Bình Định.................................40

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của NHTM CP Công thương Chi nhánh
Bình Định...........................................................................26


LỜI MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài.

Ngân hàng là trung gian tài chính có vai trò quan trọng trong việc lưu chuyển
1.

vốn giữa các thành phần trong nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động cho vay là hướng đi
đúng đắn của các ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Trong những năm trở lại
đây hoạt động cho vay tiêu dùng đóng một vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân
hàng. Và đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của
ngân hàng.
Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu vay tiêu dùng nhất thiết phải
có sự hỗ trợ của ngân hàng. Bởi vậy cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm
năng của ngân hàng Công thương nói chung và ngân hàng Công Thương Chi
nhánh Bình Định nói riêng. Tuy nhiên hoạt động cho vay tiêu dùng vẫn còn có
những hạn chế nhất đinh như hạn mức cho vay tiêu dùng tối đa còn thấp, thời
hạn cho vay tiêu dùng ngắn chính sách và thủ tục cho vay tiêu dùng còn phức tạp
và hạn chế. Do đó việc tìm hiểu thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh và
đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế là rất cần thiết.
Vì lí do trên em đã chọn đề tài “Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Chi nhánh Bình Định”làm báo cáo thực tập tốt
nghiệp.
2.
-

Mục đích nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận thực tiễnliên quan đến hoạt động cho vay tiêu dùng
Phân tích thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh qua 3 năm 2011 –

3.

2013.

Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

7


Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại cổ phần công thương Chi nhánh Bình Định từ năm 2011 - 2013 .
4.
-

Phương pháp nghiên cứu:
Báo cáo có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học: Phương

-

pháp phân tích, phương pháp tổng hợp.
Các phương pháp thu nhập thông tin, số liệu: phương pháp quan sát,

5.

phương pháp phỏng vấn, phương pháp điều tra.
Kết cấu của đề tài, gồm 2 chương:
Chương 1: Lý luận chung của hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng

thương mại.
Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ
phần công thương Chi nhánh Bình Định giai đoạn 2011 – 2013.
Báo cáo này được hoàn thành không chỉ từ sự nỗ lực của bản thân mà còn
từ sự tận tình giúp đỡ của các cô chú, anh chị cán bộ nhân viên trong ngân
hàng thương mại cổ phần VietinBank Chi nhánh Bình Định và sự tận tình

hướng dẫn của thạc sĩ Nguyễn Thị Ban Mai là giáo viên hướng dẫn thực tập
của em trong thời gian qua. Qua đây em xin được gửi lời cám ơn đến mọi
người đã giúp đỡ em trong thời gian qua
Sinh viên thực tập

Nguyễn Nữ Hồng Nhung

8


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng

1.1.

Cho vay tiêu dùng là cho vay tài trợ cho chi tiêu của người tiêu dùng (cá
nhân và hộ tiêu dùng): với các chi phí về chi phí và dịch vụ (nhà cửa, đồ dùng,
xe cộ, giáo dục y tế, du lịch)1
1.2.

Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng2
- Quy mô món vay nhỏ, số lượng vay nhiều đối với một Ngân hàng
- Tư cách người vay khi xét duyệt rất khó xét duyệt
- Người tài trợ biến động vì phụ thuộc vào các yếu tố biến động: nghề

nghiệp, kỹ năng, sứa khỏe... của người vay
- Độ rủi ro cao hơn so với tín dụng sản xuất
- Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng đến mức vay tiêu dùng





Về thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn đến 12 tháng
Cho vay trung hạn: là các khoản vay co thời hạn từ trên 12 tháng đến 60



tháng
Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng trở lên

1.2.1.

Căn cứ xác đinh thời hạn cho vay :
-

Nhu cầu vay vốn
Khả năng trả nợ

1 TS.

Lê Thẩm Dương, (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng, NXB Thống Kê, trang 110

2TS.

Lê Thẩm Dương, (2007), Nghiệp vụ Ngân hàng, NXB Thống Kê, trang 110
9



Tài sản đảm bảo cho khoản vay
Thời hạn cho vay nhà ở :
- 5 năm đối với cho vay sửa chữa nhà ở
- 7 năm đối với cho vay xây dựng nhà ở để cho thuê 1 phần
- 10 năm đối với cho vay mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất đồng thời xây
-



-





dựng hoặc sửa chữa nhà ở
15 năm đối với mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở, nhà chung cư, mua

nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở có kèm theo xây dựng, sửa chữa nhà ở
- 20 năm đối với biệt thự nhà liền kề dự án
Thời hạn cho vay mua ô tô:
- Cho vay tối đa lên tới 5 năm
- Cho vay mua ô tô đã qua sử dụng : 4 năm nhưng không vượt quá niên han
sử dụng còn lại của xe theo quy đinh của chính phủ
Thời hạn cho vay vốn hỗ trợ du học :
- Cho vay tối đa bằng thời gian của khóa học
- Cho vay chứng minh tài chính : cho vay phù hợp với thời gian đề nghị




chứng minh tài chính của khách hàng
Thời hạn cho vay người Việt Nam làm việc tại nước ngoài: Cho vay tối đa



bằng thời hạn của hợp đồng đi lao động ở nước ngoài
1.2.2. Về đối tượng cho vay
Là các cá nhân hộ, gia đình. Nhu cầu vay vốn của những người này phụ thuộc
vào tình hình thu nhập, tài chính của họ. Do đó có thể chia ra thành 3 trường



hợp phổ biến sau:
Các cá nhân có mức thu nhập thấp: nhu cầu tín dụng thường không cao, nó
chỉ xuất hiện nhằm thỏa mãn nhu cầu gia đình tạo sự cân đối giữa thu nhập và



chi tiêu
Các cá nhân có mức thu nhập trung bình: nhu cầu tín dụng tiêu dùng phát
triển mạnh do ý muốn vay mượn để mua hàng tiêu dùng lớn hơn khoản tiền



dự phòng của mình
Các cá nhân có mức thu nhập cao: nhu cầu tín dụng tiêu dùng nảy sinh nhằm
tăng thêm khả năng thanh toán hoặc tài trợ chi tiêu khi mà nguồn vốn của họ
đã nằm trong tài khoản đầu tư
1.2.3. Về quy mô khoảng vay

10


Cho vay tiêu dùng là khoản vay cấp cho các cá nhân, hộ gia đình không
phải sử dụng cho các mục đích kinh doanh nên nó thường là các khoản vay có
giá trị không lớn thậm chí chí còn rất nhỏ. Giá trị này được xác định trên cơ sở
giá trị hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng trong khi giá
trị những thứ này thường không quá lớn. Hơn nữa phần lớn khách hàng cho vay
tiêu dùng đều đã có sự tích lũy từ trước, ngân hàng chỉ là hỗ trợ cho việc mua
sản phẩm được dễ dàng hơn khi tích lũy là chưa đủ vì thế quy mô đối với mỗi
khoản vay thường là nhỏ.
Tuy nhiên với số lượng khác hàng có nhu cầu vay tiêu dùng lớn và vì thế
tổng quy mô cho vay lớn. Đây cũng là xu thế phổ biến, trong hướng xã hội ngày
càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng trở nên đa dạng dẫn đến số
lượng cho vay tiêu dùng sẽ rất lớn.
1.2.4. Về nguyên tắc và điều kiện cho vay


Nguyên tắc cho vay.
Để đảm bảo an toàn vay vốn, trong quá trình cho vay các ngân hàng

thương mại luôn phải tuân thủ các quy tắt sau đây:


Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.

Theo nguyên tắc này thì mọi khoản vay đều phải được xác định trước về
mục đích kinh tế. Bởi vậy, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay vốn,
trước khi vay phải trình bày với ngân hàng mục đích vay vốn, gửi cho ngân hàng

các kế hoạch hay dự án sản xuất kinh doanh, các hợp đồng cung cấp và tiêu thụ
sản phẩm, các tài liệu kể toán để ngân hàng xem xét, cho vay. Khi cho vay, ngân
hàng cùng khách hàng lập hợp đồng tín dụng vay vốn, và khách hàng phải cam

11


kết sử dụng tiền vay đúng mục đích và điều này được ghi trong hợp đồng vay
vốn.
Sau khi nhận được tiền vay khách hàng phải sử dụng đúng mục đích như
đã cam kết. Ngân hàng có trách nhiệm kiểm soát việc sử dụng vốn của khách
hàng, nếu khách hàng sự dụng vốn vay sai mục đích ngân hàng sử dụng các biện
pháp chế tài thích hợp nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng.


Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc lẫn lãi.

Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu
của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các
ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vồn huy động, ngân
hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút
tiền. Vì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng
hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc thu hồi không đúng hạn các khoản cho
vay thì có khả năng dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng của mình, ngân
hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi , chi phí in ấn, trả lương cho
cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ... Do đó, ngân hàng phải thu thêm
khoảng chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay.
Để có thể thực hiện được nguyên tắc này trong quản lý vốn vay ngân hàng

phải xác định thời hạn cho vay, các kì hạn nợ của từng khoản vay, đồng thời
thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng trong việc trả nợ.


Điều kiện cho vay.

12


Khách hàng chỉ có thể vay vồn của ngân hàng khi họ thỏa mãn tất cả các điều
kiện vay vốn. Theo luật pháp Việt Nam, nội dung các điều kiện vay vốn gồm:


Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý.

Quan hệ TD giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được luật pháp bảo
vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ
thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng
sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần sự xác nhận của các
bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có
đầy đủ tư cách pháp lý để thực hiện giao dịch.


Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp.

Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và
mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó
sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi
cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý

của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp
giữa ngân hàng với khách hàng.


Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn
trả tiền vay đúng hạn đã cam kết.
Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu
như sau: doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh tức là doanh nghiệp đó
có khả năng quản lý tốt: chứng minh sự phát triển ổn định của khách hàng, đảm
bảo cho khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để đảm bảo cho cam kết
hoàn trả tiền vay đúng hạn.

13




Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi và
hiệu quả (đối với khách hàng có dự án, phương án sản xuất kinh doanh).
Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM
là tổ chức kinh doanh trong đó việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh
lời cơ bản. Do đó dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo
tính khả thi và hiệu quả.
Trong hoạt động tín dụng của NHTM, nguồn thu từ phương án và dự án
vay vốn được coi là nguồn thu “thứ nhất” đảm bảo an toàn vốn cũng như phát
triển liên tục của khách hàng và ngân hàng.



Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. NHTM

quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì:
Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và
nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn.
Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM
(trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay).
1.3

. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng
- Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại có vai trò quan trọng đối

với sự phát triển kinh tế xã hội. Hoạt động cho vay giúp khai thông dòng tài
chính, để những luồng vốn được luân chuyển liên tục.
1.3.1.Đối với bản thân NHTM
Trước hết cho vay tiêu dùng giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn. Cho vay tiêu dùng tuy có chi phí cao nhưng đồng thời cũng tạo ra lợi nhuận
lớn hơn trên đồng vốn bỏ ra so với hình thức cho vay khác. Cho vay tiêu dùng
cũng giúp ngân hàng thu hút khách hàng sử dụng thêm các hình thức dịch vụ
14


khác như chuyển tiền hoặc sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản tại ngân hàng
để thuận lợi cho hoạt động thanh toán lãi theo kì hạn, sử dụng các dịch vụ thẻ,
quảng bá thương hiệu ngân hàng thông qua khách hàng. Khách hàng cũng có xu
hướng sử dụng kèm các dịch vụ tại ngân hàng mình đã có quan hệ tín dụng. Đây
là điều kiện giúp ngân hàng nâng cao năng lực cạnh tranh và mở rộng thị phần.
Ngoài ra cho vay tiêu dùng góp phần đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tư, nâng cao
thu nhập, phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.3.2. Đối với khách hàng vay vốn:
Thông thường thu nhập của người tiêu dùng có tính chất ổn định, nếu chỉ
dựa vào thu nhập hiện tại thì sẽ không đáp ứng được nhu cầu chi tiêu cuả mình.

Cho vay tiêu dùng giúp người tiêu dùng thỏa mãn và nâng cao chất lượng tiêu
dùng, cho phép người tiêu dùng sử dụng trước khả năng thanh toán của mình
trong tương lai, hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi có đủ nguồn tài chính, đặc
biệt trong trường hợp chi tiêu cấp bách
Trong những trường hợp cần gấp thì lãi suất cho vay của ngân hàng hợp lí
hơn nhiều so với lãi suất vay nóng bên ngoài thị trường. Thời hạn cho vay và
phương thức trả nợ linh hoạt căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng
1.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động cho vay tiêu dùng là đòn bẩy kích thích sản xuất phát triển, tạo
điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống dân cư, góp phần thực
hiện xóa đói giảm nghèo
1.4. Các hình thức cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại :
1.4.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Cho vay ngắn hạn : loại cho vay này có thời hạn dưới 12 tháng
15


Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng
Cho vay dài hạn : là khoản vay có thời hạn trên 60 tháng
1.4.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay
- Đối với cho vay tiêu dùng trực tiếp:


Cho vay trả theo định kì: là phương thức trong đó khách hàng vay vốn và trả trực
tiếp cho ngân hàng với mức trả và thời gian trả mỗi lần được quy định khi cho



vay
Thấu chi: là nghiệp vụ cho phép 1 cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai của




mình vượt quá số dư có tới 1 hạn mức được thỏa thuận
Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những người có
tài khoản ở ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ, ấn định mức giới hạn tín dụng tối đa
mà người có thẻ được phép sử dụng
- Đối với cho vay tiêu dùng gián tiếp:



Tài trợ truy đòi toàn bộ : là hình thức khi bán cho ngân hàng các khoản nợ mà
người tiêu dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ sẽ cam kết thanh toán cho ngân
hàng toàn bộ nếu đến khi hết hạn người tiêu dùng không thanh toán cho ngân



hàng
Tài trợ truy đòi hạn chế: là phương thức trong đó công ty bán lẻ sau khi bán các
khoản nợ do người tiêu dùng mua chịu cho ngân hàng sẽ cam kết thanh toán cho
ngân hàng 1 phần khoảng nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán



cho ngân hàng
Trài trợ miễn truy đòi: là hình thức tài trợ mà sau khi bán các khoản nợ cho
ngân hàng, công ty bán lẻ không chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn
trả hay không. Phương thức này chứa đựng rủi ro rất cao nên khoản nợ được lựa
chọn rất kĩ và chỉ có các công ty bán lẻ đáng tin cậy mới áp dụng phương pháp
này

16


1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú : là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua
sắm,xây dựng, cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hay hộ gia đình
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú : là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí và du lịch
1.4.4. Căn cứ vào phương thức cho vay
- Cho vay trả góp: là hình thức cho vay trong đó người đi vay trả nợ gốc và lãi
cho ngân hàng nhiều lần theo kì hạn nhất định trong thời hạn cho vay. Phương
thức này thường áp dụng cho các khoản vay không đủ khả năng thanh toán hết 1
lần số nợ vay.
- Cho vay từng lần: là hình thức vay theo đó người đi vay sẽ làm hồ sơ vay vốn
cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay nhất định. Ưu điểm
của hình thức này là thủ tục rõ ràng, ngân hàng chủ động trong việc cho vay.
Nhưng nhược điểm là doanh nghiệp không linh động trong sử dụng vốn do phải
lập hồ sơ cho từng lần vay. Chỉ thích hợp với doanh nghiệp có nhu cầu vốn
không định kì.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Người vay chỉ lập hồ sơ một lần cho nhiều
khoảng vay, ngân hàng cấp cho khách một hạn mức, chỉ giới hạn dư nợ, không
giới hạn doanh số. Đây là hình thức vay tiên tiến, có nhiều ưu điểm, lợi ích cho
doanh nghiệp như: chủ động vốn, thủ tục đơn giản
1.4.5. Căn cứ vào đồng tiền cho vay
- Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của nó được cung cấp
bằng tiền.
17


- Cho vay bằng tài sản: Là hình thức cho vay được áp dụng phổ biến là tài trợ

thuê mua. Theo phương thức này, Ngân hàng hoặc công ty cho thuê tài chính sẽ
cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo
định kỳ người đi thuê trả nợ bao gồm cả lãi và gốc. Trong suốt thời gian thuê thì
quyền sở hữu đối với tài sản thuộc về Ngân hàng, và quyền sử dụng và thụ
hưởng lợi ích từ tài sản thuộc về người đi thuê.
1.4.6. Căn cứ vào hình thức bảo đảm
- Cho vay có tài sản đảm bảo: Các ngân hàng áp dụng hình thức này đối với
những khách hàng mà ngân hàng chưa thật sự tin tưởng. Hơn nữa sự đảm bảo
này là căn cứ pháp lí để ngân hàng có thêm một nguồn thu thứ 2 bổ sung cho
nguồn thu nợ thứ nhất bị thiếu
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc bảo lãnh của người thứ 3, việc cho vay ở đây chỉ dựa vào uy tín của bản
thân khách hàng
1.5. Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của NHTM:
Quy trình cho vay là tổng hợp các công việc cụ thể mà cán bộ tín dụng và
các phòng ban có liên quan trong ngân hàng phải thực hiện khi cấp vốn cho
khách hàng. Mỗi ngân hàng thương mại thường xây dựng cho mình một quy
trình cho vay. Giữa các ngân hàng quy trình ấy có thể có sự khác biệt, tùy thuộc
vào đặc điểm và khả năng tổ chức quản lí của ngân hàng, tuy nhiên các ngân
hàng có những giai đoạn quy trình chung như sau:
Giai đoạn 1: Tiếp nhận hồ sơ của khách hàng và thẩm định
NHCV tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn của KH theo quy định, thẩm định
các điều kiện vay vốn, trong đó thẩm định phương án sử dụng vốn tương tự như
thẩm định TSBĐ, quyết định cho KH vay vốn hay không.
18


Giai đoạn 2: Thông qua kết quả thẩm định
Không quá 8 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ và các thông
tin cần thiết theo quy định, NHCV phải thông báo cho quyết định cho vay hoặc

từ chối cho vay đối với KH, trường hợp từ chối cho vay, NHCV phải thông báo
bằng văn bản trong đó nêu lý do từ chối cho vay.
Giai đoạn 3: Ký hợp đồng
* Đối với TSBĐ là tài sản hình thành từ vốn vay: KH mua nhà ở, nhận
quyền sử dụng đất ở…chưa chuyển quyền sở hữu (giấy tờ sở hữu chưa đứng tên
KH vay) thực hiện theo một trong các cách sau:
Cách 1:
- NHCV, KH và người bán ký hợp đồng ba bên trong đó thỏa thuận thanh
toán tiền chuyển nhượng mua nhà ở hoặc nhận quyền sử dụng đất ở qua NHCV
với các nội dung sau:
+ Vốn vay mua nhà ở hoặc nhận quyền sử dụng đất ở được giải ngân vào tài
khoản chuyên dùng của KH vay mở tại NHCV và được phong tỏa theo đúng quy
định bảo đảm tiền vay của NHCV, số dư này là tài sản đảm bảo cho số tiền vay
tại NHCV.
+ NHCV chỉ thực hiện giải tỏa tài khoản cho KH và chuyển tiền trực tiếp
cho người bán sau khi khách hàng được cấp giấy chứng nhận, NHCV và KH ký
HĐTD là tài sản hình thành từ vốn vay đã hoàn tất thủ tục công chứng/chứng
thực và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định của pháp luật.
+ NHCV không bị ràng buộc bất cứ trách nhiệm pháp lý nào cũng như trách
nhiệm phải thanh toán cho người bán trong quan hệ mua bán giữa các bên nếu
xảy ra tranh chấp giữa người mua và người bán trong trường hợp hết thời hạn
19


quy định mà các bên chưa hoàn thành thủ tục công chứng/ chứng thực và đăng
ký giao dịch bảo đảm hoặc bên mua không có khả năng thanh toán hoặc vi phạm
thỏa thuận HĐTD.
- Các nội dung trên phải được thỏa thuận trong HĐTD được ký giữa NHCV
và KH. Ngoài ra, tại nội dung HĐTD, NHCV cần thỏa thuận với KH chuyển trả
nợ, lãi hàng tháng hoặc chuyển trả trước nợ lãi (tính cho cả thời gian vay) vào

tài khoản chuyên dùng.
Cách 2:
KH vay vốn theo quy định hiện hành, KH xuất trình đầy đủ hồ sơ món vay theo
quy định, sau khi hoàn thành việc thẩm định TSBĐ theo quy định NHCV tiền
hành thông báo tài trợ vốn cho KH với nội dung: “ Tiền vay được giải ngân khi
KH được cấp giấy chứng nhận, hoàn thành thủ tục công chứng/ chứng thực và
đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định”.
* Đối với TSBĐ khác: thực hiện theo quy định hiện hành đối với cho vay cá
nhân, hộ gia đình.
Giai đoạn 4: Giải ngân
Giải ngân được chuyển vào tài khoản chuyên dùng của KH vay mở tại
NHCV và được phong tỏa theo nội dung các hợp đồng đã cam kết đối với KH
mua nhà ở, nhận quyền sử dụng đất ở chưa chuyển quyền sở hữu, thực hiện thế
chấp tài sản hình thành từ vốn vay.
Giai đoạn 5: Giám sát và thu hồi nợ gốc, lãi
- NHCV tiến hành theo dõi KH có sử dụng vốn đúng mục đích hay không.
- Theo dõi phân tích tình hình tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của KH.

20


- Đến kỳ, NHCV thu nợ gốc và lãi.
- Xếp hạn tín dụng theo mức độ rủi ro.
Xử lý các phát sinh và vi phạm hợp đồng
Trường hợp KH có nhu cầu bán, tặng cho, đổi, làm thủ tục thừa kế, góp
vốn hoặc bảo đảm cho thực hiện nghĩa vụ khác, KH phải hoàn trả đầy đủ cả gốc,
lãi và phí cho NHCV.
1.6. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay tiêu dùng của ngân
hàng thương mại
1.6.1. Các nhân tố khách quan



Môi trường kinh tế

Tốc độ tăng trưởng: Ngân hàng sẽ dễ dàng huy động vốn và sử dụng vốn khi
nền kinh tế tăng trưởng ổn định. Khi đó mức sống của người dân cải thiện hơn,
nhu cầu của người dân cũng được nâng cao hơn. Vì vậy, cho vay tiêu dùng sẽ có
môi trường thuận lợi để phát triển. Ngược lại khi nền kinh tế suy thoái thì ngân
hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn, và nhu cầu vay tiêu dùng của
người dân cũng sẽ giảm vì lúc này người tiêu dùng có xu hướng tiết kiệm hơn
trong chi tiêu.
Lạm phát: Khi lạm phát tăng, sức mua của đồng tiền giảm, thu nhập thực tế
của người dân giảm, người dân sẽ có xu hướng đầu tư vào tài sản hoặc ngoại tệ
mạnh, nhu cầu tiêu dùng giảm mạnh. Việc huy động vốn cũng sẽ khó khăn hơn.
Lãi suất: Khi lãi suất huy động vốn cao thì lãi suất cho vay cũng cao hơn, làm
giảm lượng khách hàng vay tiêu dùng

21


Thất nghiệp: Khi thất nghiệp tăng, thu nhập của người dân sẽ thấp hoặc
không ổn định dẫn đến khả năng thanh toán nợ vay cá nhân giảm, làm tăng rủi ro
của ngân hàng, ngân hàng sẽ có xu hướng giảm cho vay tiêu dùng


Môi trường văn hóa – xã hội.

Thái độ, thói quen tiêu dùng: Có tác động đáng kể đến cho vay tiêu dùng. Ở
Việt Nam, người dân có thói quen sử dụng tiền mặt hơn là sử dụng các hình thức
thanh toán qua tài khoản thanh toán. Vì vậy mà rất khó khăn trong việc phát triển

các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt.
Trình độ dân trí: Là nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến quyết định sử dụng các
dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng. Ở những nước phát triển, trình độ dân trí cao,
người ta chủ yếu thanh toán qua ngân hàng vì nó tiện lợi và đảm bảo an toàn. Ở
Việt Nam thì người dân lại chưa có thói quen này
Xã hội: Như quy mô dân số, mật độ dân cư, trật tự an toàn xã hội… ảnh
hưởng trực tiếp tới mối quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng


Về chính trị pháp luật.

Ngân hàng là một trong những ngành kinh tế chịu sự giám sát, quản lý chặt
chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của chính phủ. Hoạt động của ngân
hàng được điều chỉnh bởi các quy định của ngân hàng Nhà nước, luật các tổ
chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác.Khi những văn bản pháp luật,
các quy định rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ và ổn định sẽ là hành lang pháp lý vững
chắc, góp phần vào sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng trong hoạt động
cho vay. Mặt khác cũng sẽ khuyến khích đầu tư trong nước, gọi vốn từ nước
ngoài,…từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngược lại khi những quy định của
pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, kịp thời, không ổn định sẽ làm cho khả
năng cho vay tiêu dùng bị giảm sút.
22




Công nghệ .
Các ngân hàng phải ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân

hàng. Đặc biệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng như công nghệ thẻ, hệ thống

máy tính và phần mềm hiện đại giúp ngân hàng giải quyết công việc nhanh
chóng, hiệu quả và chính xác cao.Từ đó tăng quy mô, chất lượng sản phẩm dịch
vụ, tăng vị thế của ngân hàng trong cạnh tranh. Bên cạnh việc áp dụng công nghệ
hiện đại thì các ngân hàng cũng cần phải chú trọng vào đào tạo nhân viên có
trình độ có thể làm chủ được công nghệ ấy.
1.6.2. Nhân tố chủ quan
- Nguồn lực tài chính.
Vốn tự có: Là những giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập và thuộc quyền sở
hữu của ngân hàng .Vốn tự có thường chiếm tỉ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng song nó có vai trò hết sức quan trọng, là cơ sở để ngân hàng
mở rộng hoạt động của mình.
Khả năng huy động vốn: Vốn được đánh giá trên hai yếu tố là quy mô của
nguồn vốn huy động và chi phí huy động vốn.Khi quy mô vốn huy động lớn thì
ngân hàng càng có khả năng đáp ứng tốt cho nhu cầu kinh doanh của mình và
với chi phí hợp lý thì ngân hàng có điều kiện cho vay ra với lãi suất cạnh tranh.
Điều này sẽ tốt cho việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng cả về mặt chất
và lượng.
Chất lượng tín dụng: Một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn cao sẽ dễ gặp rủi ro.
Khách hàng dù là cá nhân hay doanh nghiệp đều quan tâm tới chất lượng tín
dụng của ngân hàng vì đó là nơi họ gửi tiền vào từ đó ảnh hưởng đến quyết định
sử dụng các sản phẩm khác của ngân hàng.Vì thế, khi tỷ lệ nợ quá cao,ngân hàng
rất khó khăn trong huy động vốn và chất lượng tín dụng sẽ không cải thiện được.
23




Chất lượng cán bộ tín dụng.

Thể hiện ở trình độ nghiệp vụ cũng như khả năng giao tiếp, đạo đức cán bộ

tín dụng. Cán bộ tín dụng chính là hình ảnh của ngân hàng dưới con mắt của
khách hàng. Chính vì vậy, chất lượng của con người sẽ quyết định đến chất
lượng của sản phẩm, từ đó quyết định đến uy tín,hình ảnh của ngân hàng, vị thế
của ngân hàng trên thị trường.


Trình độ tổ chức .

Một ngân hàng có cơ cấu tổ chức và nội quy làm việc tốt sẽ tạo ra bầu không
khí làm việc hăng say và nhiệt tình trong tổ chức. Từ đó, động viên được nhân
viên ngân hàng trung thành và cống hiến vì sự phát triển của ngân hàng hơn.


Cơ sở vật chất thiết bị.

Việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến, phù hợp với phạm vi, quy mô hoạt
động phục vụ kịp thời các yêu cầu của khách hàng, tạo sự thuận tiện, thoải mái
cho quá trình giao dịch giữa ngân hàng với khách hàng, từ đó giúp ngân hàng
tăng khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng hơn.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2011 – 2013
2.1. Khái quát về NHTM CP Công thương Chi nhánh Bình Định
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHTM CP
Công Thương Chi nhánh Bình Định

24



Tên pháp lý: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh Bình Định
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh: Vietnam Joint Stock Commercial Bank for Industry
and Trade – Binh Dinh Branch
Sứ mệnh: Là Tập đoàn tài chính Ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động
đa năng, cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá
trị cuộc sống.
Logo:

Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
Phương châm hoạt động: “Tin cậy, hiệu quả, hiện đại”
Địa chỉ: 66A Lê Duẫn – TP Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.
Số điện thoại : 056.3829404
Fax: 056.3.821.013
Website: www.vietinbank.vn
Ngân hàng Chuyên doanh Công Thương Việt Nam, tiền thân của NHTM
CP Công Thương Việt Nam được thành lập tại Nghị định 53/HĐBT ngày
26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
vào thời kỳ đầu của tiến trình đổi mới kinh tế do Đại hội VI của Đảng Cộng Sản
Việt Nam khởi xướng, đánh dấu một thời kỳ phát triển mới của ngành NH Việt
Nam.
25


×