Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

hoàn thiện kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần gỗ hoàng anh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.82 KB, 79 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển, đặc biệt là khi Việt Nam gia
nhập WTO trước sự tác động của quy luật giá trị, quy luật cung cầu và quy luật cạnh
tranh để có thể tồn tại và đứng vững được thì vấn đề các doanh nghiệp luôn băn khoăn,
lo lắng hàng đầu là kinh doanh có hiệu quả hay không và làm thế nào để tối đa hoá lợi
nhuận? Bất cứ doanh nghiệp nào khi kinh doanh cũng mong muốn lợi nhuận đạt mức
tối đa, để có lợi nhuận thì phải có doanh thu hợp lý, nếu doanh thu đạt được có thể bù
đắp được toàn bộ chi phí bỏ ra, thì phần còn lại sau khi bù đắp là lợi nhuận. Do vậy
việc thực hiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh sẽ đóng vai
trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Trong hoạt động kinh doanh, ngoài việc mua sắm các yếu tố đầu vào, tiến hành sản
xuất hoặc thu mua tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiến hành tiêu thụ để tạo nên
doanh thu. Đây là bộ phận quan trọng quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Riêng đối với Nhà máy đá Granite – Công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai, kết
quả cuối cùng mà đơn vị hướng đến là sản xuất, cung ứng đúng và đủ nhu cầu cho các
công ty chuyên xây dựng các công trình cho Tập đoàn, đáp ứng nhu cầu nội bộ, đồng
thời đáp ứng nhu cầu thị trường trong tỉnh, ngoài tỉnh và rộng hơn nữa nhằm mang lại
kết quả tổng hợp cuối cùng là tạo ra lợi nhuận cho toàn công ty nói riêng và cho tập
đoàn nói chung nhằm góp phần đưa Tập đoàn ngày một phát triển hơn.
Thật vậy để thấy được tầm quan trọng của hệ thống kế toán nói chung và kế toán
xác định kết quả kinh doanh nói riêng em đã chọn đề tài : "Hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh
Gia Lai " để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu đề tài này giúp xem xét việc thực hiện kế toán nói chung, kế
toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh nói riêng ở công ty như thế nào,


việc hạch toán có gì khác so với việc học ở trưòng đại học hay không? Qua đó có thể
rút ra được ưu khuyết điểm của hệ thống kế toán đó, đồng thời đưa ra


một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty cổ phần gỗ HAGL
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu về tình hình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai .
Về không gian : Thực tập ở Nhà máy đá Granite – Công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh
Gia Lai .
Về thời gian

: Từ ngày10 /02/2014 đến ngày 04/04/2014

Việc phân tích được lấy số liệu của quý 1 năm 2013
4. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu ở Nhà máy về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Phân tích các số liệu ghi chép trên chứng từ, sổ sách của công ty. Các số liệu được
phân tích theo phương pháp thống kê và diễn giải
Tham khảo sách chuyên ngành kế toán, các văn bản quy định chế độ kế toán hiện
hành, các trang web, các đề tài trước đây.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài tốt nghiệp gồm có nội dung sau :
 Chương 1 : Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh.
 Chương 2 : Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai
 Chương 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai
6. Dự kiến đóng góp của đề tài
Qua phân tích đề tài, đưa ra những giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Mặc dù rất cố gắng song thời gian thực tập còn ngắn và bản thân còn nhiều hạn chế

về trình độ, cũng như khả năng trình bày và diễn đạt còn kém nên chuyên đề thực tập tốt


nhiệp chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do vậy em rất mong nhận
được sự thông cảm và chỉ bảo nhiều hơn của TS. Trần Thị Cẩm Thanh cùng quý thầy
cô giáo.

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VA
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1. Khái quát chung về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh .


1.1.1. Ý nghĩa của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh .
Quá trình chuyển nền kinh tế nước ta theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước đã đặt ra yêu cầu cấp bách phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Cùng
với quá trình đổi mới, vấn đề hàng đầu là làm thế nào để hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp có hiệu quả nhất (có nghĩa là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá rủi ro)
và lợi nhuận là thước đo hiệu quả của doanh nghiệp, các yếu tố liên quan trực tiếp đến
lợi nhuận là doanh thu, chi phí. Do đó, muốn xác định được nhanh chóng và chính xác
lợi nhuận thực hiện trong kỳ, đòi hỏi công tác hạch toán kế toán phải đầy đủ và kịp
thời. Vì vậy, kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là một công
việc rất quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp. Mọi hoạt động, mọi
nghiệp vụ phát sinh trong doanh nghiệp đều được ghi chép, hạch toán để đi đến công
việc cuối cùng là xác định kết quả kinh doanh.
Hiện nay, thông tin về kết quả kinh doanh là rất quan trọng vì căn cứ vào đó các
nhà quản lí mới có thể biết được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình
có đạt được hiệu quả hay không và lời lỗ thế nào? Từ đó định hướng phát triển trong

tương lai. Với chức năng cung cấp thông tin, kiểm tra các hoạt động kinh tế trong
doanh nghiệp nên công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp
đến chất lượng và hiệu quả của việc quản lý ở doanh nghiệp.
1.1.2. Mục tiêu của công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
Ngày nay, việc hoàn thiện từng phần hành kế toán, tiến tới hoàn thiện toàn bộ bộ
máy kế toán để đáp ứng yêu cầu đổi mới và đạt hiệu quả trong hoạt động kinh doanh,
trong việc quản lý kinh doanh luôn luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu đối với các
nhà quản lý kinh tế. Xuất phát từ nhu cầu này thì các doanh nghiệp luôn luôn đề cao,
coi trọng công tác hoàn thiện bộ máy kế toán của mình đặc biệt là hoàn thiện phần
hành kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Việc hoàn thiện phần
hành kế toán này phải dựa trên những quy tắc và chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính
ban hành và phù hợp với tình hình thực tế của mỗi doanh nghiệp. Việc hoàn thiện phải
được bắt đầu từ các khâu :


- Hạch toán ban đầu dẫn đến kiểm tra thông tin trong chứng từ.
- Tổ chức luân chuyển chứng từ.
- Vận dụng tài khoản kế toán để hệ thống hoá thông tin.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán để hệ thống hoá thông tin.
- Tổ chức cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng trong và ngoài doanh snghiệp
bằng cách lập các báo cáo kế toán.
- Tổ chức công tác phân tích doanh thu và kết quả bán hàng tại đơn vị.
1.2. Các vấn đề liên quan đến doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
1.2.1. Nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán có liên quan
Tình hình kinh doanh
 Lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố
liên quan trực tiếp đến việc xác định lợi nhuận là doanh thu, thu nhập khác và chi phí.
Doanh thu, thu nhập khác, chi phí và lợi nhuận là các chỉ tiêu phản ánh tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp.

Doanh thu và thu nhập khác
 Doanh thu phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp thường bao gồm : Doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, tiền
lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia, …
 Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động ngoài các
hoạt động tạo ra doanh thu, như : thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, thu tiền
phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng, …
Chi phí
 Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động
kinh doanh thông thường của doanh nghiệp và các chi phí khác.
 Chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, như : giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và những chi phí liên quan đến hoạt động cho các
bên khác sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản quyền, … Những chi phí này phát
sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc,
thiết bị.


 Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, như : chi phí về
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị khách hàng phạt do vi phạm
hợp đồng, …
Ghi nhận doanh thu và chi phí
 Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia tăng về tài sản
hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định được một cách đáng tin
cậy.
 Chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí khác được ghi nhận trong báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm bớt lợi ích kinh tế trong
tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản hoặc tăng nợ phải trả, chi phí này phải

xác định được một cách đáng tin cậy.
 Các chi phí được ghi nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ
nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí.
 Khi lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế toán liên quan đến doanh
thu, thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì các chi phí liên quan, được ghi
nhận trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống
hoặc theo tỷ lệ.
 Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
trong kỳ khi chi phí đó không đem lại lợi ích kinh tế trong các kỳ.
1.2.2. Việc ghi nhận và quy trình điều chỉnh doanh thu, chi phí
1.2.2.1. Quy trình điều chỉnh doanh thu, chi phí
 Sự điều chỉnh tài khoản :
- Việc điều chỉnh được tiến hành thông qua các bút toán điều chỉnh cuối kỳ kế toán.
- Mục đích của việc điều chỉnh là tínhCÁC
đầy đủ
doanh thu,
chiĐIỀU
phí đểCHỈNH
tính đúng lãi, lỗ
TRƯỜNG
HỢP
- Chỉ những khoản doanh thu và chi phí nào liên quan đến nhiều hơn một kỳ kế toán
NỢ
TÀI SẢN
mới cần đến sự điều chỉnh.
 Các trường CHI
hợp điều
PHÍ chỉnh Chi phí đã thực chi nhưng
phải phân bổ cho nhiều kỳ.


Chi phí chưa chi nhưng
phải tính trước.

Doanh thu chưa nhận được
tiền nhưng phải tính trước.

Doanh thu đã nhận được
tiền nhưng phải phân bổ
cho nhiều kỳ.

DOANH THU


1.2.2.2. Ghi nhận và điều chỉnh doanh thu, chi phí
1.2.2.2.1. Ghi nhận và điều chỉnh doanh thu
 Doanh thu có thể được ghi nhận khi hàng hoá, sản phẩm đã cung cấp cho khách và
đã thu tiền hoặc chưa thu tiền.
 Để đảm bảo nguyên tắc phù hợp, doanh thu phải được ghi nhận bằng cách điều
chỉnh các tài khoản vào cuối kỳ kế toán :
+ Doanh thu đã nhận được tiền nhưng phải phân bổ cho nhiều kỳ : K/C doanh thu
chưa thực hiện sang doanh thu đã thực hiên kỳ này và các khoản lợi ích tài chính về
việc phát sinh như : các khoản lãi cho vay…(Nợ TK 3387/ Có TK 511, 515)
+ Doanh thu chưa nhận được tiền nhưng phải tính trước : Các khoản lãi phát sinh từ
tiền cho vay phải ghi nhận vào doanh thu tài chính cuối kỳ, mặc dù thực tế chưa thu
tiền được (Nợ TK 1388/ Có TK 515)
1.2.2.2.2. Ghi nhận và điều chỉnh chi phí
 Chi phí được ghi nhận theo nguyên tắc phù hợp phải liên quan đến tất cả các sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã dùng để tạo doanh thu trong kỳ bất kể đã trả tiền hoặc chưa
trả tiền.
 Chi phí cũng được ghi nhận bằng cách điều chỉnh các TK vào cuối kỳ kế toán

+ Chi phí đã thực chi nhưng phải phân bổ cho nhiều kỳ : Phân bổ chi phí trả trước cho
các bộ phận (Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642/ Có TK 142/ 242)
+ Chi phí chưa chi nhưng phải tính trước : Lập dự phòng chi phí bảo hành hàng hoá,
quỹ dự phòng trợ cấp mất việc (Nợ TK 621, 622, 627, 641, 642/ Có TK 352/ 351)
1.3 Kế toán doanh thu, chi phí, xác định kết quả kinh doanh của một đơn vị sản
xuất


1.3.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.3.1.1. Khái niệm và nội dung về doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu
được trong kỳ kế toán phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sỡ hữu.
Người ta phân biệt doanh thu bán hàng thành doanh thu bán hàng nội bộ và doanh
thu bán hàng bên ngoài :
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thoả mãn 5 điều kiện sau :
a. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu
sản phẩm hoặc hàng cho người mua.
b. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng như người sở hữu hàng hoặc
quyền kiểm soát hàng hoá.
c. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
b. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
e. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Trong quá trình bán hàng, phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, thuế XNK, thuế TTĐB.
Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp
đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như : Hàng kém phẩm chất, kém
chất lượng, không đúng quy cách, giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm trong hợp
đồng.
Hàng bán bị trả lại : Là tổng giá trị của số sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp

đã bán nhưng bị khách hàng trả lại do kém chất lượng, sai quy cách, sai thời gian giao
hàng.
Chiết khấu thương mại : Là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã
thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua với khối lượng lớn
theo thỏa thuận chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua bán hàng.
1.3.1.2. Tài khoản sử dụng, chứng từ, sổ sách liên quan, phương pháp kế toán
1.3.1.2.1. Chứng từ, sổ sách liên quan


+ Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT, hoá đơn vận chuyển, phiếu thu, phiếu chi, giấy
báo Nợ, giấy báo Có của ngân hàng.
+ Sổ chi tiết bán hàng TK 511, 512, sổ nhật ký bán hàng, sổ chi tiết các TK 521, 531,
532, 333, …
+ Bảng kê hàng bán ra, Biên bản trả hàng, biên bản thoả thuận giảm giá hàng bán, hợp
đồng kinh tế, đơn đặt hàng, …
+ Sổ Cái các TK 511, 512, 521, …
1.3.1.2.2. Tài khoản sử dụng
 TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được chi tiết thành 5 tiểu
khoản :
+ TK 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
+ TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Bên Nợ :
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK) tính trên doanh số đã bán trong kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại kết chuyển trừ vào doanh thu cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần vào TK 911 - xác định kết quả kinh doanh.

Bên Có : Tổng số doanh thu của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ.
 TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ được chi tiết thành 3 tiểu khoản :
+ TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa.
+ TK 5122 - Doanh thu bán các thành phẩm.
+ TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
Bên Nợ :
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế XK) tính trên doanh số bán nội bộ trong kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả
lại kết chuyển trừ vào doanh thu cuối kỳ;


- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911 - xác định kết quả kinh
doanh.
Bên Có : Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ đơn vị thực tế phát sinh trong kỳ.
 TK 521 - Chiết khấu thương mại
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có : Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK
511, 512 để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
 TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ : Tập hợp doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có : Kết chuyển doanh thu số hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511, 512.
 TK 532 - Giảm giá hàng bán
Bên Nợ : Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua
trong kỳ.
Bên Có : Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán vào bên Nợ TK 511, 512.
 Tất cả các tài khoản loại 5 không có số dư cuối kỳ.
1.3.1.2.3. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.1. Tổng hợp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 521, 531, 532


TK 511, 512

K/C các khoản trừ
doanh thu giảm

TK 333

TK 111, 112
DT tiêu thụ sản phẩm

TK 33311
Thuế GTGT đầu
ra phải nộp
TK 131

Thuế TTĐB, thuế XK phải
nộp về hàng hoá đã tiêu thụ
TK 911
K/C DTT về hàng hoá tiêu
thụ trong kỳ
TK 155, 156
K/C GVHB

TK 632

DT tiêu
thụ SP

Người mua
thanh toán

TK 154, 642, 641

DT theo giá vốn của hàng hóa
phục vụ SXKD không thuế
DT theo giá vốn của hàng hóa
phục vụ SXKD chịu thuế
TK 33311
Thuế GTGT đầu
ra phải nộp


1.3.2. Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
1.3.2.1. Khái niệm và nội dung về chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là hoạt động khai thác sử dụng nguồn lực nhàn rỗi của doanh
nghiệp để đầu tư ra ngoài nhằm làm tăng thu nhập và hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp hoạt động giao dịch liên quan đến đầu tư tài chính, cho vay vốn, góp
vốn liên doanh, chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, giao dịch bán chứng khoán, lập
và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ chênh lệch
tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
 Chi phí tài chính : Bao gồm các khoản chi phí liên quan đến hoạt động tài chính
như : chi phí đi vay, các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong
kỳ, chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn và
phải trả có gốc ngoại tệ, khoản lỗ do phát sinh bán ngoại tệ, dự phòng giảm
giá đầu tư chứng khoán, và các chi phí tài chính khác, …
Chiết khấu thanh toán : Là khoản tiền mà doanh nghiệp dành cho khách hàng khi
khách hàng thanh toán trước thời hạn quy định thanh toán ghi trong hợp đồng và khoản
chiết khấu này được tính vào chi phí tài chính.
 Doanh thu tài chính : Bao gồm những khoản doanh thu liên quan đến hoạt động tài
chính như : Tiền lãi, tiền gửi, lãi cho vay vốn, lãi bán hàng trả chậm trả góp, doanh thu
từ cho thuê tài sản, doanh thu hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, doanh

thu chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng, khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, chênh
lệch lãi chuyển nhượng vốn, lợi nhuận được chia doanh thu hoạt động hoạt động đầu tư
khác, hoạt động tài chính khác …
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng, chứng từ, sổ sách liên quan, phương pháp kế toán
1.3.2.2.1. Chứng từ, sổ sách liên quan
+ Phiếu tính lãi, hoá đơn bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, Giấy báo ngân hàng….
+ Sổ chi tiết , sổ Cái các TK 515, 635


1.3.2.2.2. Tài khoản sử dụng
 TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ :
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có).
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911.
Bên Có : Chiết khấu thanh toán được hưởng và các khoản doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ.
 TK 635 - Chi phí tài chính
Bên Nợ :
- Chi phí lãi vay, các khoản chiết khấu thanh toán phải chi.
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn.
- Các khoản lỗ chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ, chênh lệch tỷ
giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ của các khoản phải thu dài hạn có gốc ngoại tệ.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Chi phí chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng được xác định là đã tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có : Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, cuối kỳ kế toán kết
chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả
hoạt động kinh doanh.
 TK 515, 635 không có số dư cuối kỳ.



1.3.2.2.3. Phương pháp kế toán
Sơ đồ 1.2. Tổng hợp kế toán doanh thu hoạt động tài chính
TK 515
TK 111,112,131,152
TK 33311
Thu lãi tiền gửi, lãi tiền cho
Thuế GTGT phải nộp
vay, thu lãi CP, TP
theo phương pháp trực
Thanh toán chứng khoán đến
tiếp
hạn,bán TP, tín phiếu
TK 121, 228
TK 911
Dùng lãi CP, TP mua
Cuối kỳ kết chuyển DT
Giá gốc
bổ sung CP, TP
hoạt động tài chính
TK 331, 111
Chiết khấu thanh toán
TK 1112,1122

TK 111,112

Bán ngoại tệ (tỷ giá ghi sổ)
Lãi bán ngoại tệ
128, 228, 221, 222, 223
Bán các khoản
đầu tư (giá gốc)

Lãi bán khoản đầu tư
TK 111, 112
TK 152, 156, 211, 627, 642
Mua vật tư, hàng hoá, tài
sản, dịch vụ bằng ngoại tệ
Lãi tỷ giá
TK 3387
Phân bổ dần do lãi bán hàng
trả chậm, lãi nhận trước
K/C lãi tỷ giá hối đoái do đánh
giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ

TK 413


Sơ đồ 1.3. Tổng hợp kế toán chi phí hoạt động tài chính
TK 111, 141, 112, 128

TK 635

TK 911

CP hoặc các khoản lỗ về hoạt

Cuối kỳ K/C CP

động đầu tư tài chính

hoạt động tài chính


TK 111, 141, 331, 341
Số tiền vay đã trả hoặc trả
TK 111, 112, 141
CP liên quan đến hoạt động
chứng khoán, CP hoạt động kinh
doanh bất động sản, cho người vay
TK 228
Giá vốn bất động sản đã bán chi phí
chuyển nhượng, CP hoạt động kinh
doanh cho thuê cơ sở hạ tầng
TK 111,112,131
Chiết khấu thanh toán với người
mua hóa định vụ được hưởng
TK 413

Cuối kỳ bù trừ tăng giảm lệ
chênh lệch (số chênh lệch tăng)

TK 131
Các khoản phải thu dài hạn
giá giao dịch bảng giá tỷ giá sổ
TK 341,342
Các khoản phải trả giao dịch
bằng quá trình tỉ giá sổ
TK 111,112
Các khoản lỗ phát sinh khi bán
ngoại lệ
1.3.3. Kế toán chi phí bán hàng
1.3.3.1. Khái niệm và nội dung của chi phí bán hàng
 Khái niệm : Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá

trình bảo quản và tiến hành tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bao gồm : Chi phí cho


nhân viên bán hàng, chi phí chào hàng, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hoá hoặc đóng
gói vận chuyển, …
 Nội dung của chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng được quản lý và hạch toán theo yếu tố chi phí : Chi phí nhân viên
(TK 6411), chi phí vật liệu bao bì (TK 6412), chi phí dụng cụ, đồ dùng (TK 6413), chi
phí khấu hao TSCĐ (TK 6414), chi phí bảo hành (TK 6415), chi phí dịch vụ mua ngoài
(TK 6417 ), chi phí tiền khác (TK 6418).
1.3.3.2. Tài khoản sử dụng, chứng từ, sổ sách liên quan, phương pháp kế toán
1.3.3.2.1. Chứng từ, sổ sách liên quan
+ Phiếu chi, phiếu bảo hành, bảng phân bổ CCDC, bảng trích khấu hao, bảng thanh
toán tiền lương, ...
+ Các sổ chi tiết TK chi tiết 641, sổ tổng hợp chi tiết TK 641, sổ Cái TK 641
1.3.3.2.2. Tài khoản sử dụng : TK 641- Chi phí bán hàng
Bên Nợ : Tập hợp các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá cung cấp lao động dịch vụ.
Bên Có :
TK 111, 112
- Các
giảm chi phí bán hàng.
TK khoản
334, 338
TK 641
CPbán
nhân
viênvào
bánTK 911 xác định kết quả kinh doanh, để tính kết
- Kết chuyển chi phí

hàng
Các khoản ghi giảm CP
hàng
bán hàng
quả TK
kinh152,
doanh
611trong kỳ hoặc chờ phân bổ.
CP vật
liệu
bán
 TK 641 không
có số
dưcho
cuối
kỳ.hàng
TK 911
TK 153,Phương
(1421) pháp kế toán
1.3.3.2.3.
Kết chuyển CP bán hàng
CP CCDC bán hàng
- Các khoản giảm chi phí bán hàng.
để xác định KQKD
TK
214
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK 911 xác định kết quả kinh doanh, để tính kết
CP khấu hao TSCĐ
quả kinh doanh trong kỳ hoặc chờ phân bổ.
TK 335

 TK 641 không có số dư cuối kỳ.
CP bảo hành sản phẩm,
hàng hóa
Sơ đồ 1.4. Tổng hợp kế toán chi phí bán hàng
TK 331
CP dịch vụ mua ngoài
TK 133
TK 111,112

CP bằng tiền khác


1.3.4 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.3.4.1. Khái niệm và nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp
 Khái niệm : Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí phát sinh có liên quan
đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp bao mà không tách riêng ra được cho bất
kỳ một hoạt động nào.
Chi phí quản lý bao gồm nhiều loại như : Chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hành
chính, chi phí tổ chức và quản lý sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn doanh
nghiệp, ...
 Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp được quản lý và phân chia theo TK chi tiết : Chi phí
nhân viên quản lý (TK 6421), chí phí vật liệu quản lý (6422), chi phí đồ dùng văn
phòng (TK 6423), chi phí khấu hao tài TSCĐ (TK 6424), thuế, phí và lệ phí (TK
6425), chi phí dự phòng (TK 6426), chi phí dịch vụ mua ngoài (TK 6427), chi phí bằng
tiền khác (TK 6428).
1.3.4.2. Tài khoản sử dụng, chứng từ, sổ sách liên quan và phương pháp kế toán
1.3.4.2.1. Chứng từ, sổ sách liên quan



+ Phiếu chi, phiếu bảo hành, bảng phân bổ CCDC, bảng trích khấu hao, bảng thanh
toán tiền lương, ...
+ Các sổ chi tiết các TK chi tiết của TK 642.
+ Sổ tổng hợp chi tiết TK 642, sổ Cái TK 642.
1.3.4.2.2. Tài khoản sử dụng : TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ : Các chi phí quản lý thực tế phát sinh trong kỳ, dự phòng trợ cấp mất
việc, dự phòng phải lập trả.
Bên Có :
- Các khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 để xác định kết quả
hoặc 3383,
chờ phân
bổ.
TK kinh
334, doanh
338 (3382,
3384)
CPcó
nhân
viên QLDN
 TK 642 cuối kỳ không
số dư.

TK 642

1.3.4.2.3. Phương pháp kế toán
Trị giá thanh toán của VL phục vụ
CP QLDN
TK 153, 142, 242


TK 111, 112, 152
Các khoản ghi
giảm CPQLDN
TK 911
K/C CPQLDN để
xác định KQKD

TK 241
Trích khấu hao TSCĐ sử dụng tại
QLDN
Thuế môn bài thuế nhà đất phải nộp
Sơ đồ 1.5. Tổng hợp
kế toán
chi phí
quản lý doanh nghiệp
ngân
sách Nhà
nước
Lệ phí, phí giao thông cầu phà phục
vụ QLDN.
TK 111,TK
112,
139152, 331
Dự phòng phải thu khó đòi
tính vào CPSX phát sinh trongTK
kỳ 133
TK 111, 112
Chitếphí
dịch phục
vụ mua

Trị giá thực
CCDC
vụ ngoài
QLDN
TK 133
TK TK
111,112,141,331
111,112,141,331
Chi phí tiếp khách, chi phí
khác bằng tiền


TK 333

TK 111, 112
TK 133



Việc kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN trừ vào thu nhập để tính lợi

nhuận trong kỳ được căn cứ vào mức độ phát sinh và chu kỳ kinh doanh của đơn vị
đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. Trường hợp chi phí bán hàng,
chi phí QLDN phát sinh trong kỳ lớn trong khi doanh thu kỳ này nhỏ hoặc chưa có thì
tạm thời đưa vào TK 142 chờ phân bổ. Số chi phí này sẽ được kết chuyển trừ thu nhập
(một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi có doanh thu.
1.3.5. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.5.1. Khái niệm và nội dung xác định kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD và hoạt động khác
của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.

+ Kết quả kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.


+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động tài chính
và chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác.
Riêng đối với hoạt động tiêu thụ thành phẩm :
Lãi = (lỗ)

DTT từ

Giá

hoạt động

tiêu thụ

vốn

kinh

=

thành

-

hàng


Doanh
+ thu tài

-

chính

Chi phí tài
chính

Chi phí
-

bán
hàng

doanh
phẩm
bán
1.3.5.2. Tài khoản sử dụng, chứng từ, sổ sách liên quan, phương pháp kế toán
1.3.5.2.1. Chứng từ, sổ sách liên quan
+ Sổ chi tiết TK 911, sổ Cái TK 911
+ Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.5.2.2. Tài khoản sử dụng : TK 911 - xác định kết quả kinh doanh
Bên Nợ :
- Trị giá của sản phẩm hàng hoá đã bán và dịch đã cung cấp;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
TK 911
TKhoạt

632 động tài chính; Chi phí khác;
- Chi phí

TK 511,512

giá421
vốn trực tiếp
K/C DTT bán hàng và
- Kết chuyển lãiK/C
sangtrịTK
hàng đã bán
cung cấp dịch vụ
Bên Có :
TK 635
TK 515
- Doanh thu thuần hoạt động bán hàng và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ;
K/C chi phí tài chính
K/C DTT hoạt động tài
- Doanh thu hoạt động tài chính;
chính
TK 711
TK 811
- Thu nhập
khác;
K/C chi phí khác
K/C thu nhập thuần từ
- Kết chuyển lỗ sang TK 421
hoạt động khác
TK 821
 TKTK

911821
không có số dư cuối kỳ.
Thu nhập thuế TNDN
CPkếthuế
1.3.5.2.3. PhươngK/C
pháp
toánTNDN
SơTK
đồ 641
1.6. Tổng hợp kế toán xác định kết quả kinh doanh
K/C chi phí bán hàng
Chờ phân bổ TK 142
TK 642
Chờ phân bổ
Phân bổ chi phí QLD.N

K/C lỗ
K/C lãi

TK 421

-

Chi phí
QLDN


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VA XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

GỖ HOANG ANH GIA LAI
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ HOANG ANH
GIA LAI .
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty .
2.1.1.1. Thông tin chung về công ty.
Công ty cổ phần Gỗ Hoàng Anh Gia Lai được thành lập tại Việt Nam theo giấy phép
số 3903000083 , chính thúc hoạt động vào ngày 01 tháng 06 năm 2006 .
Tên gọi của công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN GỖ HOÀNG ANH GIA LAI
Tên giao dịch đối ngoại : HAGL Joint Stock Company .
Tên viết tắc : HAGL


Sologan : Đoàn kết là sức mạnh .
Mã số thuế của công ty : 5900639165
Địa chỉ : 15 Trường Chinh , Phường Phù Đổng, Thành Phố Pleiku , Tỉnh Gia Lai .
Điện thoại : ( 059 ) 2222280 - 2222290
Fax : ( 059 ) 2222486

Website : www . hagl .com.vn
Mở tài khoản : Tại Ngân hàng Ngoại Thương chi nhánh Gia Lai
Số hiệu : TK 0291002223339
Vốn điều lệ : Tính đến tháng 12 năm 2012 vốn điều lệ của công ty là
2.704.654.580.000 VNĐ .
Ngành nghề hoạt động chính của công ty là sản xuất và kinh doanh sản phẩm
bằng gỗ , đá granite , trồng cao su và các cây trồng khác; chế biến và kinh doanh mủ
cao su và gỗ cao su; xây dựng, khai khoáng, phát triển căn hộ để bán và cho thuê; kinh
doanh khách sạn và khu nghỉ dưỡng; và các hoạt động về thể thao và giải trí
2.1.1.2. Thời điểm thành lập, các mốc quan trọng
2.1.1.2.1.Thời điểm thành lập
Từ những mục tiêu và chiến lược phát triển trong tương lai năm 2006 chủ doanh

nghiệp đã quyết định chuyển đổi xí nghiệp tư doanh thành công ty cổ phần. Với giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3903000083 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Gia
Lai cấp ngày 01/06/2006, Công ty cổ phần HAGL đã chính thức ra đời và không
ngừng phát triển cho đến bây giờ.
2.1.1.2.2. Các mốc quan trọng
Thành lập công ty : tiền thân của công ty : Xí nghiệp tư doanh Hoàng Anh được thành
lập năm 1993
Chuyển đổi sở hữu thành công ty cổ phần : năm 2006 xí nghiệp tư doanh được
chuyển đổi sang hoạt động dưới hình thức Công ty cổ phần với tên gọi Công ty cổ
phần Hoàng Anh Gia Lai.
Niêm yết cổ phiếu : Ngày 22 tháng 12 năm 2008, Công ty chính thức niêm yết cổ
phiếu trên sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.1.3. Quy mô hiện tại của Công ty


Khởi đầu từ một phân xưởng nhỏ chuyên đóng bàn ghế cho hoc sinh tại xã
Chưhdrông thành phố Pleiku tỉnh Gia Lai, vượt qua nhiều khó khăn thử thách về vốn
kinh doanh, cơ sở vật chất, kỹ thuật công nghệ, trải qua những rủi ro về sự biến động
của nền kinh tế chính trị, về sự thay đổi của luật pháp, … Đến nay HAGL đã đạt được
những bước tiến mạnh mẽ và phát triển, lớn mạnh không ngừng. Sản phẩm của HAGL
không chỉ có mặt trên thị trường Việt Nam, mà còn có mặt hầu khắp các thị trường
Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Australia, New Zealand, …
2.1.1.4. Kết quả kinh doanh, đóng góp vào ngân sách của Công ty qua các năm
Lợi nhuận mà công ty đạt được không chỉ mang lại lợi ích cho công ty, cho những
nhà đầu tư mà còn góp phần to lớn vào nguồn ngân sách của nước nhà thông qua nghĩa
vụ nộp thuế. Vì vậy trong 3 năm gần đây công ty đã đạt được lợi nhuận và đóng góp
vào ngân sách nhà nước thể hiện như sau :
Bảng 2.1. Bảng kết quả kinh doanh và đóng góp ngân sách của tổng Công ty qua
các năm 2011 , 2012 ,2013
Chỉ tiêu


Đơn vị tính : ngàn đồng (ngđ)
Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Tổng doanh thu

2.026.839.591

2.332.081.071

4.613.152.401

Tổng chi phí

1.157.125.373

1.325.922.813

2.869.648.077

Tổng LNTT

869.714.218

1.006.158.258


1.743.504.324

Thuế TNDN hiện hành

165.592.015

153.680.790

137.652.012

81.778.330

87.134.691

318.953.626

Thuế TNDN hoãn lại

Tổng LN ST
622.343.873
765.342.778
1.286.898.686
(Nguồn từ báo cáo kết quả hoạt động của Công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai).
Qua bảng kết quả trên, ta có thể thấy được doanh thu đạt được năm 2013 so với
các năm trước tăng vượt bậc, cụ thể so với năm 2012 tăng 2.281.071.330 ngđ tương
ứng với số tương đối là 97,81%, với một tỷ lệ cao, tăng gần gấp đôi so với 2012
Lợi nhuận trước thuế năm 2013 so với 2012 tăng 737.346.066 ngđ tương ứng tăng
73,28%. Do doanh thu và lợi nhuận tăng cao nên thuế TNDN công ty đóng góp cho
ngân sách cũng tăng lên, và năm 2013 công ty đã nộp thuế gần 500 tỷ đồng, đây là sự



đóng góp rất lớn góp phần xây dựng củng cố ngân sách Nhà Nước ngày càng bền
vững, mà bất kỳ quốc gia nào cũng mong muốn ở doanh nghiệp.
Quá trình hình thành và phát triển của Nhà máy đá Granite gắn liền và song song
với Công ty cổ phần gỗ HAGL. Trước năm 2006, Nhà máy đá Granite là một nhà máy
thuộc xí nghiệp tư doanh HAGL, đến năm 2006 khi xí nghiệp chuyển đổi thành công ty
cổ phần, với tầm nhìn chiến lược chủ doanh nghiệp quyết định mở rộng quy mô sản
xuất để đáp nhu cầu ngày càng cao của thị trường, tăng mức lợi nhuận góp phần vào sự
phát triển của Công ty. Vì vậy mà Nhà máy đá Granite Hoàng Anh Gia Lai đã được
thành lập với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 3913000088 do sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Gia Lai cấp vào ngày 13/07/2007. Đến ngày 17/11/09 thay đổi lần thứ nhất
với số đăng ký hoạt động là 5900377720-011.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
2.1.2.1. Chức năng
Đóng góp vào ngân sách nhà nước, thông qua nghĩa vụ nộp thuế.
Góp phần tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân, làm tăng trưởng
nền kinh tế nước nhà, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, và các
hoạt động xã hội.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng tổ chức thực hiện kế hoạch SXKD nhằm đem lại lợi nhuận.
Tổ chức hệ thống bảo hộ lao động, thực hiện chính sách an toàn lao động và vệ
sinh môi trường, đảm bảo an ninh trât tự khu vực.
Quản lý và chăm lo cho đời sống, sức khỏe của cán bộ công nhân viên.
Thực hiện đúng quy định, chính sách pháp luật nhà nước, theo đúng chế độ kế
toán hiện hành, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nước, đặc biệt nghĩa vụ nộp thuế.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.1. Loại hình kinh doanh và các loại hàng hoá, dịch vụ chủ yếu mà công ty
đang kinh doanh
Sản phẩm chủ yếu hiện nay của công ty là chế tác gỗ và đá granite tự nhiên thành

đá granite ốp lát, ngoài ra công ty còn sản xuất theo đơn đặt hàng như bàn ghế đá , gỗ.


2.1.3.2. Thị trường đầu vào và đầu ra của công ty
Thị trường đầu vào : Nguồn đá granite được khai thác từ các mỏ do HAGL sở hữu
và mua từ các nhà khai thác có trữ lượng lớn đủ để sản xuất.
Thị trường đầu ra : Sản phẩm tiêu thụ trong tỉnh và thị trường nội địa, và chủ yếu
tiêu thụ tại các công ty xây dựng chuyên làm các công trình cho HAGL như xây dựng
nhà cửa, căn hộ, khách sạn, ... Ngoài ra còn dùng để phục vụ nội bộ.
2.1.3.3. Vốn kinh doanh của công ty
Là nhà máy trực thuộc nên nguồn vốn chủ yếu là vốn được cấp từ Công ty và một
phần là vốn vay ngắn và dài hạn từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các đối tượng
khác. Với tổng tài sản hơn 60 tỷ đồng (năm 2012), trong đó vốn chủ sở hữu là 58 tỷ,
còn lại là vốn đi vay.
2.1.3.4. Đặc điểm của các nguồn lực chủ yếu của Nhà máy đá Granite –Công ty cổ
phần gỗ Hoàng Anh Gia lai .
Về tình hình nhân lực : Để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường,
đặc biệt là đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng lẫn chất lượng cho các công ty xây dựng
các công trình của tập đoàn HAGL, Nhà máy đã không ngừng mở rộng quy mô sản
xuất. Song song với việc mở rộng quy mô, số lượng lao động trong Nhà máy cũng
không ngừng tăng lên qua các năm để đáp ứng được nhu cầu thay đổi đó. Nhà máy
cũng đã có nhiều chính sách khuyến khích người lao động, đặt biệt luôn ưu tiên tuyển
dụng nguồn nhân lực địa phương, tạo việc làm ổn định cho hơn 200 người (cụ thể lao
động gián tiếp 40 người, còn lại là lao động trực tiếp) góp phần nâng cao đời sống của
người dân bản xứ, đem lại thu nhập bình quân 2,7 triệu/người/tháng, độ tuổi trung bình
của người lao động là 27 tuổi.
Về tình hình tài sản : Tình hình nhà xưởng, sử dụng máy móc, thiết bị :
+ Diện tích đất thuê gần 5000 m2, với thời gian thuê 40 năm, bao gồm 5 nhà xưởng,
3 nhà kho và 1 văn phòng quản lý.
+ Các nhà xưỏng được trang bị máy móc với dây chuyền công nghệ hiện đại, các máy

móc chế tác đá granite như máy xẻ đá, máy cắt quy cách, máy đánh bóng đều được
nhập từ Ý và Trung Quốc.


+ Văn phòng quản lý được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ, tiện nghi, công nghệ thông
tin. Cụ thể, tổng giá trị tài sản của Nhà máy tính đến cuối năm 2012 là :
- TSCĐ của Nhà máy 18.201.685.214 (trong đó TSCĐ hữu hình 18.167.895.214,
TSCĐ vô hình 33.790.000) và tài sản lưu động là 42.033.588.596.
2.1.4. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý Nhà máy đá
Granite – Công ty cổ phần gỗ Hoàng Anh Gia Lai .
2.1.4.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh tại Nhà máy
Sơ đồ 2.1. Quy trình sản xuất đá Granite
Đá khối tự nhiên
Cẩu trời
Tề đá
Xẻ quy cách
Đánh bóng
Cắt quy cách
Xử lý chống thấm
Lựa màu
Đại kiện (KCS)
Thành phẩm
+ Tổ tề đá : Đá khối thiên nhiên ban đầu sẽ được cẩu trời chuyển vào tổ tề để cưa chỉnh
thành một khối đá vuông vắn.


×