Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Công tác kế toán thành phẩm, TTTP và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ Phần Cao su Sao Vàng Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.19 KB, 66 trang )

Lời nói đầu
Đối với ngời lao động, sức lao động mà họ bỏ ra là để đạt đợc lợi ích cụ thể, đó là
tiền công (tiền lơng) mà ngời sử dụng lao động sẽ trả. Vì vậy, việc nghiên cứu tiền
lơng và các khoản trích theo lơng (BHXH, BHYT, KPCĐ) rất đợc mọi ngời quan
tâm. Trớc hết là họ muốn lơng chính thức của mình đợc hởng bao nhiêu? Đối với
BHXH, BHYT, KPCĐ họ sẽ đợc hởng nh thế nào và họ có trách nhiệm nh thế nào
với các quỹ đó. Sự hiểu biết về tiền lơng và các khoản trích theo lơng sẽ giúp họ
đối chiếu với các chính sách của Nhà nớc quy định về các khoản này. Nhờ
vậy mà ngời lao động biết đợc những ngời sử dụng mình đã trích đúng, trích đủ
cho họ quyền lợi này hay cha. Cách tính của doanh nghiệp cũng giúp cán bộ công
nhân viên thấy đợc quyền lợi của mình trong việc tăng năng suất lao động, từ đó
thúc đẩy việc nâng cao chất lợng lao động của doanh nghiệp.
Còn đối với doanh nghiệp, việc nghiên cứu và tìm hiểu sâu về quá trình hạch
toán lơng tại doanh nghiệp giúp các bộ quản lý hoàn thiện công tác này cho phù
hợp với chính sách của Nhà nớc, đồng thời qua đó cán bộ công nhân viên của
doanh nghiệp đợc quan tâm, đảm bảo về quyền lợi sẽ yên tâm hăng hái hơn
trong lao động sản xuất. Hoàn thiện hạch toán lơng còn giúp doanh nghiệp phân
bổ chính xác chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của
sản phẩm nhờ giá thành hợp lý. Mối quan hệ giữa chất lợng lao động (lơng)
và kết quả sản xuất kinh doanh đợc thể hiện chính xác trong hạch toán cũng
giúp rất nhiều cho bộ máy quản lý doanh nghiệp trong việc đa ra các quyết định
chiến lợc để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán - kiểm toán với mong muốn
Học đi đôi với hành để củng cố thêm kiến thức, vận dụng kiến thức đã học vào
trong thực tế, trong thời gian thực tập tốt nghiệp, đợc sự giúp đỡ tận tình
của Cô giáo hớng dẫn TS. Khu Thị Tuyết Mai cùng các cô, các chú Phòng
Kế toán, ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ trong Công ty Sông Mã,
- 1 -
em đã tìm hiểu và nghiên cứu đề tài kế toán tiền lơng và các khoản trích theo l-
ơng tại Công ty Sông Mã thuộc tỉnh Thanh Hoá.
Mục đích của việc viết khoá luận là tìm hiểu về công tác kế toán tiền lơng tại


Công ty Sông Mã tìm ra những mặt mạnh, mặt yếu trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiền lơng tại Công ty.
Với mục đích nghiên cứu trên, đề tài có kết cấu nh sau:
Lời mở đầu.
Chơng 1 : Một số vấn đề lý luận chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng.
Chơng 2 : Thực trạng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công
ty Sông Mã trong những năm gần đây.
Chơng 3 : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tổ chức tiền lơng tại
Công ty Sông Mã trong những năm tới.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
- 2 -
Chơng 1 : Một số vấn đề lý luận chung
về kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
1.1 Một số vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm, chức năng của tiền lơng
1.1.1.1 Khái niệm tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế phức tạp, mang tính lịch sử có ý nghĩa
chính trị, kinh tế và xã hội to lớn. Ngợc lại, bản thân tiền lơng cũng chịu tác
động mạnh mẽ của xã hội.
Cụ thể là trong xã hội T bản, tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao
động, là giá cả của sức lao động.
Trong xã hội chủ nghĩa, tiền lơng không phải là giá cả của sức lao động, mà
là một phần giá trị trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân phối cho ngời lao
động theo nguyên tắc làm theo năng lực, hởng theo lao động. Tiền lơng mang ý
nghĩa tích cực, tạo sự cân bằng trong phân phối thu nhập quốc dân.
ở Việt Nam, trong thời kỳ bao cấp, một phần thu nhập quốc dân đợc tách ra
làm quỹ lơng và phân phối cho ngời lao động theo kế hoạch. Tiền lơng chịu tác

động của quy luật phát triển cân đối có kế hoạch, chịu sự chi phối trực tiếp của
Nhà nớc thông qua các chế độ, chính sách tiền lơng do Hội đồng Bộ trởng ban hành (nay là
Chính phủ). Tiền lơng cụ thể bao gồm hai phần: Phần trả bằng tiền dựa trên hệ
thống thang lơng, bảng lơng và phần trả bằng hiện vật thông qua chế độ tem
phiếu, sổ (phần này chiếm tỷ trọng lớn). Theo cơ chế này thì tiền lơng không
gắn chặt với số lợng và chất lợng lao động, không phản ánh đúng giá trị của sức
lao động đã tiêu hao của từng ngời lao động, không đảm bảo cuộc sống ổn định
cho nhân dân. Vì vậy, nó không tạo ra một động lực trong sản xuất. Từ khi tiến
hành công cuộc đổi mới, khi thị trờng, giá cả đợc thừa nhận rộng rãi thì Tiền lơng
là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà ngời cung ứng sức lao động đ-
ợc nhận theo nguyên tắc cung, cầu giá cả thị trờng và luật pháp hiện hành của
- 3 -
Nhà nớc. Tiền lơng vừa là phạm trù của phân phối, vừa là phạm trù trao đổi tiêu
dùng.
Trên thực tế, cái mà ngời lao động yêu cầu không phải là một khối lợng tiền
lơng lớn mà họ quan tâm đến khối lợng t liệu sinh hoạt mà họ nhận đợc thông qua
tiền lơng. Vấn đề này liên quan đến hai khái niệm về tiền lơng đó là: Tiền lơng
danh nghĩa và tiền lơng thực tế.
- Tiền lơng danh nghĩa: Là khối lợng tiền trả cho cán bộ công nhân viên dới
hình thức tiền tệ, đó là số tiền thực tế mà ngời lao động nhận đợc. Tuy
vậy, cùng với một số tiền nh nhau, ngời lao động sẽ mua đợc khối lợng hàng
hoá dịch vụ khác nhau ở các thời điểm, địa điểm khác nhau do sự biến động thờng
xuyên của giá cả.
- Tiền lơng thực tế: Là số lợng hàng hoá tiêu dùng và dịch vụ mà ngời lao động
mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa. Tiền lơng thực tế phụ thuộc hai yếu tố sau:
+ Tổng số tiền nhận đợc (tiền lơng danh nghĩa).
+ Chỉ số giá cả hàng hoá tiêu dùng dịch vụ.
Nh vậy, tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có mối quan hệ khăng
khít với nhau và đợc thể hiện qua công thức sau:
Tiền lơng danh nghĩa

Tiền lơng thực tế =
Chỉ số giá cả hàng hoá và dịch vụ
Khi chỉ số tiền lơng danh nghĩa tăng nhanh hơn chỉ số giá cả, điều này có
nghĩa là thu nhập thực tế của ngời lao động tăng lên, khi chỉ số tiền lơng
danh nghĩa tăng chậm hơn chỉ số giá cả thì tiền lơng không đảm bảo đợc đời sống của
cán bộ công nhân viên chức. Khi đó, tiền lơng không hoàn thành chức năng quan
trọng đó là tái sản xuất sức lao động. Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chính
sách phải luôn quan tâm đến tiền lơng thực tế.
Về phơng diện hạch toán, tiền lơng công nhân doanh nghiệp sản xuất đợc
chia làm hai loại, đó là : Tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
- 4 -
- Tiền lơng chính: Là tiền lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên trong thời
gian thực hiện nhiệm vụ chính của họ bao gồm tiền lơng trả theo cấp bậc và
các khoản phụ cấp kèm theo (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực).
- Tiền lơng phụ: Là tiền lơng trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian
thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian ngời lao động
đợc nghỉ hởng theo chế độ (nghỉ phép, nghỉ vì ngừng sản xuất...).
Việc phân chia tiền lơng chính và tiền lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền l-
ơng chính của công nhân sản xuất đợc hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất của
từng loại sản phẩm. Tiền lơng phụ của công nhân do không gắn với quá trình sản
xuất sản phẩm nên hạch toán gián tiếp vào chi phí sản xuất.
Qua các khái niệm về tiền lơng, ta có thể nhận thấy bản chất của tiền l-
ơng chính là sự biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Trong nền kinh tế thị
trờng, tiền lơng đúng và đầy đủ sẽ vừa kích thích sản xuất phát triển, vừa là vấn đề
xã hội trực tiếp tác động đến đời sống vật chất, tinh thần của ngời lao động.
1.1.1.2 Đặc điểm của tiền lơng
- Tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền với lao động, tiền tệ và nền sản xuất
hàng hoá.
- Trong điều kiện tồn tại nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ, tiền lơng là một yếu

tố chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá thành sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ.
- Tiền lơng là một đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên khuyến
khích ngời lao động tích cực lao động, nâng cao hiệu quả công tác.
- Lao động là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, nó tác động
đến kết quả sản xuất trên hai mặt là: Mặt số lợng lao động và chất lợng lao
động. Số lợng lao động đợc phản ánh trên sổ theo dõi lao động do Phòng Tổ
chức hành chính lập. Sổ này ghi chép tập trung cho toàn doanh nghiệp và từng
bộ phận để tiện theo dõi. Chất lợng lao động đợc phản ánh qua bậc thợ, chất lợng
lao động, năng suất của ngời lao động.
- 5 -
1.1.1.3 Chức năng của tiền lơng
- Chức năng thớc đo giá trị: Là biểu hiện giá cả sức lao động, là cơ sở
điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động.
- Chức năng tái sản xuất sức lao động: Đây là chức năng quan trọng
nhất của tiền lơng đúng với nghĩa của nó. Tiền lơng phải đảm bảo tái sản xuất,
tức là nuôi sống ngời lao động, duy trì sức lao động, năng lực làm việc
lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lơng đảm bảo bù đắp đợc sức lao động đã
hao phí cho ngời lao động. Vì vậy, tiền lơng đợc tính toán trên ba mặt:
+ Mặt thứ nhất: Duy trì, phát triển sức lao động của chính bản thân ngời lao
động.
+ Mặt thứ hai: Sản xuất ra sức lao động mới (nuôi dỡng thế hệ sau).
+ Mặt thứ ba: Tích luỹ kinh nghiệm, hoàn thành kỹ năng lao động, nâng cao trình
độ tay nghề (tăng cờng chất lợng lao động).
- Chức năng kích thích sức lao động: Tiền lơng là động lực chủ yếu thúc
đẩy hoạt động kinh tế của ngời lao động. Nếu đợc trả lơng đúng với giá trị sức
lao động sẽ kích thích ngời lao động làm việc tích cực hơn, thúc đẩy
ngời lao động cải cách một cách có hệ thống các phơng pháp tổ chức lao động,
sử dụng tốt và hiệu quả ngày công lao động, máy móc thiết bị, tiết kiệm

nguyên vật liệu, phát huy sáng kiến, nâng cao trình độ tay nghề của cán
bộ công nhân viên, từ đó giúp họ làm việc có hiệu quả nhất với mức tiền l-
ơng xứng đáng nhất.
Ngợc lại, nếu tiền lơng quá rẻ mạt không tơng xứng với giá trị sức lao động mà
họ bỏ ra thì ngời lao động sẽ làm việc thiếu tinh thần trách nhiệm, uể oải, rút ngắn
thời gian lao động, năng suất thấp.
Có thể nói, tiền lơng chính là lợi ích thiết thực mà ngời sử dụng lao động trao
cho ngời lao động để đổi lấy sức lao động của họ. Do đó, tiền lơng có ý
nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý kinh tế nói chung và trong
việc kích thích lợi ích vật chất đối với ngời lao động nói riêng.
Phần lơng cơ bản là cơ sở để xác định phần phụ cấp ngoài lơng cho công
nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất, hoặc có sáng kiến phát minh khoa
- 6 -
học, tăng năng suất lao động và chất lợng sản phẩm. Tiền thởng là một trong
những công cụ quản lý có hiệu quả nhất, khắc phục những thiếu sót của lơng
cơ bản, nhằm tăng cờng hơn nữa sự quan tâm vật chất của công nhân viên
trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất lao động.
- Chức năng công cụ quản lý của Nhà nớc: Tiền lơng với chế độ của nó là
những đảm bảo có tính chất pháp lý của Nhà nớc buộc ngời sử dụng lao
động phải trả theo công việc đã hoàn thành của ngời lao động, đảm bảo
quyền lợi tối thiểu mà ngời lao động đợc hởng. Từ đó ,mới phát huy đợc
chức năng kích thích ngời lao động. Căn cứ vào yêu cầu cơ bản này thông
qua thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội mà Nhà nớc đặt ra chế độ tiền lơng
phù hợp nh một văn bản quy định bắt buộc đối với ngời sử dụng lao động.
Các cơ sở kinh doanh lấy một phần thu nhập của mình để trả lơng. Ngời lao
động đợc giới hạn giữa mức tối thiểu do Nhà nớc quy định và kết quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì điều này buộc ngời sử dụng lao
động phải biết tiết kiệm sức lao động cũng nh những chi phí khác.
- Chức năng điều tiết lao động: Thông qua hệ thống bảng lơng, thang lơng và
các chế độ phụ cấp đợc xác định cho từng ngành, từng vùng với mức tiền l-

ơng đúng đắn và thoả mãn thì ngời lao động sẽ tự nguyện nhận công việc đ-
ợc giao. Tiền lơng tạo ra động lực và là công cụ điều tiết giữa các ngành, các
vùng trên toàn lãnh thổ, góp phần tạo ra một cơ cấu lao động hợp lý, đó là
điều kiện cơ bản để Nhà nớc thực hiện kế hoạch cân đối vùng - ngành - lãnh
thổ.
1.1.2 Các hình thức trả lơng
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng ở các thành phần kinh tế khác nhau
thì có rất nhiều loại lao động khác nhau. Tính chất, vai trò của từng loại lao động
đối với mỗi quá trình sản xuất kinh doanh lại khác nhau. Vì vậy, mỗi doanh
nghiệp phải lựa chọn hình thức trả lơng cho ngời lao động sao cho hợp lý, phù hợp
với đặc điểm công nghệ, phù hợp với trình độ năng lực quản lý.
Hiện nay, việc trả lơng trong các doanh nghiệp phải thực hiện theo luật
Lao động và theo Nghị định số 03/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2005 của
- 7 -
Chính phủ quy định chi tiết và hớng dẫn thi hành tại điều 58 Bộ Luật Lao động của nớc
ta. Các doanh nghiệp có thể áp dụng hai hình thức trả lơng nh sau:
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
1.1.2.1 Hình thức trả lơng theo thời gian
Là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang
lơng của ngời lao động. Do tính chất lao động khác nhau mà mỗi ngành nghề cụ
thể có bảng lơng riêng, mỗi bảng lơng đợc chia thành nhiều bậc lơng theo trình độ
thành thạo nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn. Hình thức này bao gồm các loại sau:
- Lơng thời gian giản đơn:
Tiền lơng
tháng
=
Đơn giá lơng
thời gian
x

Thời gian làm
việc
trong tháng
Đối với công nhân viên đợc hởng lơng ngày đợc tính:
Lơng ngày =
Lơng cơ bản x Hệ số cấp bậc
26 (ngày)
Tiền lơng
thực lĩnh
trong tháng
= Lơng ngày x
Số ngày
làm việc
trong tháng
Đối với hình thức trả lơng công nhật thì tiền lơng hàng tháng của một
ngời là:
Tiền lơng
thực lĩnh
trong tháng
=
Mức lơng
công nhật
x
Số ngày làm việc
thực tế trong tháng
- Lơng thời gian có thởng:
Là hình thức trả lơng theo thời gian kết hợp với chế độ tiền lơng trong sản
xuất. Hình thức này tác dụng thúc đẩy công nhân viên tăng năng suất lao động,
- 8 -
tiết kiệm nguyên vật liệu và đảm bảo chất lợng sản phẩm. Hình thức trả lơng theo

thời gian có thởng thờng áp dụng cho công nhân phụ, làm công việc phụ hoặc
công nhân chính làm ở nơi có độ cơ khí hoá tự động cao.
1.1.2.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm
Đây là hình thức trả lơng chủ yếu hiện nay mà các doanh nghiệp thờng áp
dụng. Tiền lơng công nhân viên phụ thuộc vào đơn giá tiền lơng của một đơn vị
sản phẩm và số sản phẩm sản xuất ra. Chế độ trả lơng theo sản phẩm gồm các hình
thức sau:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
+ Trả lơng theo sản phẩm có thởng.
+ Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
+ Trả lơng khoán khối lợng hoặc khoán công việc.
+ Trả lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng.
- Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp : Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân
sản xuất trực tiếp. Tiền lơng đợc trả cho công nhân đợc tính bằng số lợng
sản phẩm đã hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất đã quy định.
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này đợc áp dụng cho bộ phận
đội công nhân không trực tiếp sản xuất nh vận chuyển nguyên vật liệu, vận
chuyển sản phẩm, công nhân bảo dỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của đơn
vị...Lao động của những công nhân này thờng không trực tiếp sản xuất ra
sản phẩm mà họ phục vụ. Do vậy, ngời ta căn cứ vào kết quả Trả lơng theo
sản phẩm trực tiếp : Hình thức này đợc áp dụng cho công nhân sản xuất trực
tiếp. Tiền lơng đợc trả cho công nhân đợc tính bằng số lợng sản phẩm đã
hoàn thành theo đúng quy cách, phẩm chất đã quy định.
- Trả lơng theo sản phẩm gián tiếp : Hình thức này đợc áp dụng cho bộ phận
đội công nhân không trực tiếp sản xuất nh vận chuyển nguyên vật liệu, vận
chuyển sản phẩm, công nhân bảo dỡng, sửa chữa máy móc thiết bị của đơn
vị...Lao động của những công nhân này thờng không trực tiếp sản xuất ra
- 9 -

sản phẩm mà họ phục vụ. Do vậy, ngời ta căn cứ vào kết quả lao động của
ngời công nhân trực tiếp sản xuất để tính trả lơng cho những công nhân phục
vụ.
- Trả lơng theo sản phẩm tập thể : Theo cách trả lơng này thì trớc hết lơng sản
phẩm đợc tính chung cho cả tập thể sau đó tính và chia lơng cho từng ngời
trong tập thể. Tuỳ theo tính chất công việc sử dụng lao động, doanh nghiệp
có thể sử dụng các cách sau:
+ Chia lơng theo các cấp bậc và thời gian làm việc.
+ Chia lơng theo bình quân chấm điểm.
+ Chia lơng theo cấp bậc và thời gian làm việc kết hợp với bình quân
chấm điểm.
- Trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến : Theo hình thức này thì ngoài tiền lơng tính
theo sản phẩm trực tiếp, còn căn cứ vào số sản phẩm vợt định mức để tính.
Thêm số tiền lơng vào tỷ lệ luỹ tiến, số lợng sản phẩm hoàn thành vợt định
mức càng cao thì tiền lơng tính thêm càng nhiều.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng : Đây là hình thức trả lơng theo sản phẩm
kết hợp với chế độ tiền thởng trong sản xuất nh : thởng nâng cao chất lợng
sản phẩm, thởng tăng năng suất lao động, thởng cho tiết kiệm nguyên vật
liệu.
- Trả lơng theo khoán công việc : Hình thức này áp dụng cho công việc có
tính giản đơn đột xuất.
- Trả lơng khoán gọn cho sản phẩm cuối cùng : Hình thức này thờng áp dụng
đối với đơn vị đã có biên chế lao động. Doanh nghiệp tính toán quỹ tiền lơng
chế độ của tổng số lao động trong định mức biên chế và giao khoán cho từng
phòng, từng ban, từng bộ phận theo nguyên tắc phải hoàn thành công việc.
Nếu chi phí ít, bộ phận gián tiếp ít thì thu nhập của công nhân sẽ cao và ng-
ợc lại.
Ngoài việc trả lơng theo thời gian và theo sản phẩm, doanh nghiệp còn áp
dụng các cách trả lơng khác để tính cho ngày công, giờ công làm thêm, ngày
công, giờ công ngừng vắng. Bên cạnh đó, công nhân còn đợc hởng chế độ tiền th-

- 10 -
ởng. Tiền thởng có thể đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh (nếu mang tính
chất thờng xuyên), có thể trích từ quỹ khen thởng của doanh nghiệp. Trong doanh
nghiệp xây dựng có các loại tiền thởng nh : Thởng tiết kiệm vật t, thởng hoàn
thành trớc tiến độ xây dựng...
Căn cứ vào bảng lơng thống nhất do Nhà nớc quy định còn có các khoản phụ
cấp : Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc hại. Chế độ phụ cấp đảm
bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, khuyến khích những công nhân làm
thêm ở những nơi khó khăn, nguy hiểm thì tiền công họ nhận đợc phải cao hơn
công việc bình thờng.
Trong việc tính lơng cho công nhân còn phải tính lơng cho ngày nghỉ phép
năm của công nhân, nhng do việc nghỉ phép của công nhân không đều đặn giữa
các tháng nên để tránh khỏi đột biến trong giá thành thì doanh nghiệp có thể thực
hiện trích trớc tiền lơng công nhân nghỉ phép để đa vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Mức trích trớc
tiền lơng phép
kế hoạch của CNTTSX
=
Tiền lơng chính thực tế
phải trả công nhân
trực tiếp trong tháng
x
Tỷ lệ
trích trớc
Tỷ lệ trích trớc đợc tính nh sau:
Tỷ lệ trích trớc =
Tổng số tiền lơng phép
kế hoạch năm của CNTTSX
Tổng số tiền lơng chính

kế hoạch năm của CNTTSX
x 100
1.1.3 Quỹ lơng và các khoản trích theo lơng
- Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lơng mà doanh nghiệp trả
cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lơng bao
- 11 -
gồm nhiều khoản khác nhau nh: Lơng thời gian, lơng sản phẩm, các khoản
phụ cấp theo lơng, tiền thởng trong sản xuất.
Bên cạnh quỹ lơng, ngời lao động trong các doanh nghiệp còn đợc hởng các
khoản trợ cấp từ các quỹ khác nh quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Quỹ BHXH: Theo chế độ hiện hành tại Nghị định 12 CP ngày 15 tháng 01
năm 1995, quỹ BHXH đợc hình thành bằng cách trích tỷ lệ 20% trong tổng
quỹ lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp thờng xuyên của ngời lao động thực
tế trong kỳ hạch toán. Ngời lao động phải nộp 15% trong tổng quỹ lơng tính
vào chi phí kinh doanh còn 5% trong tổng quỹ lơng do ngời lao động trực
tiếp đóng góp (trừ trực tiếp vào thu nhập ngời lao động). Khi ngời lao động
đợc nghỉ hởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hởng BHXH, phải lập
bảng thanh toán BHXH. BHXH trích đợc trong kỳ sau khi trừ đi các khoản
trợ cấp cho ngời lao động tại doanh nghiệp (đợc cơ quan BHXH ký duyệt),
phần còn lại phải nộp vào quỹ BHXH tập trung.
- Quỹ BHYT: Quỹ đợc sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa
bệnh, viện phí, thuốc thang... cho ngời lao động trong thời gian ốm đau, sinh
đẻ. Quỹ này đợc hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lơng và phụ cấp của ngời lao động thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ
trích BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% tính vào chi phí kinh doanh và
1% trừ vào thu nhập của ngời lao động. Theo chế độ hiện hành, quỹ BHYT
thống nhất quản lý và trợ cấp cho ngời lao động thông qua mạng lới y tế. Vì
vậy, khi tính đợc mức trích BHYT các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ cho
cơ quan BHYT.
- KPCĐ: Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng, doanh

nghiệp còn phải trích quỹ KPCĐ. Nguồn này đợc hình thành do việc trích
lập và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng
theo tỷ lệ quy định là 2% tính trong tổng số tiền lơng thực tế phải trả công
nhân viên trong kỳ.
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lơng phải trả công nhân
viên hợp thành chi phí nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh. Quản lý
- 12 -
việc tính toán, trích lập và chỉ tiêu sử dụng quỹ lơng và các khoản trích theo lơng
có ý nghĩa không những với tính toán chi phí sản xuất kinh doanh mà còn cả với
việc đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
1.2 Yêu cầu, nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.2.1 Yêu cầu của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Xuất phát từ đặc điểm và chức năng của tiền lơng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, yêu cầu của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng là phải dựa
trên văn bản quy định của Nhà nớc, các thông t của Bộ Lao động và Thơng binh
xã hội, Bộ Y tế hớng dẫn để giải quyết các chế độ của ngời lao động nh: Chế độ
tiền lơng, Chế độ thanh toán BHXH, BHYT, các khoản trích KPCĐ khi ngời lao
động nghỉ việc, ốm đau, tai nạn...
- Dựa theo trình tự kế toán để thực hiện các khoản chi.
- Phải đảm bảo tính đúng, tính đủ theo các quy định của chế độ Nhà nớc.
- Chứng từ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải rõ ràng, cụ
thể để đảm bảo cho việc lu trữ hồ sơ và thanh toán cho ngời lao động.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc tổ chức tốt là một trong
những điều kiện để quản lý tốt quỹ lơng và quỹ bảo hiểm xã hội, bảo đảm cho việc
trả lơng và bảo hiểm xã hội đúng nguyên tắc, đúng chế độ, có tác dụng khuyến
khích ngời lao động tăng năng suất lao động, đồng thời tạo điều kiện tính và phân
bổ chi phí tiền lơng và các khoản trích theo lơng vào giá thành sản phẩm chính
xác. Chính vì vậy, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lợng lao động, thời
gian lao động, kết quả lao động của từng ngời, từng bộ phận một cách
chính xác, kịp thời.
- Tính và phân bổ chính xác tiền lơng và các khoản trích theo lơng cho
các đối tợng sử dụng
- Hớng dẫn, kiểm tra các nhân viên hạch toán phân xởng, tổ đội các phòng
ban thực hiện đầy đủ các chứng từ hạch toán ban đầu về lao động tiền l-
- 13 -
ơng, mở sổ sách cần thiết và hạch toán các nhiệm vụ về lao động tiền lơng
đúng chế độ, đúng phơng pháp.
- Lập báo cáo về lao động và tiền lơng kịp thời, chính xác.
- Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động về cả số lợng, thời
gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao
hiệu quả sử dụng lao động.
- Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lơng, xây dựng phơng án trả l-
ơng hợp lý nhằm kích thích ngời lao động nâng cao năng suất lao động, tiết
kiệm chi phí, nâng cao chất lợng sản phẩm.
1.3 Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.3.1 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng
1.3.1.1 Chứng từ kế toán
Công việc tính lơng, tính thởng và các khoản phải trả cho ngời lao
động đợc thực hiện tập trung tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Để tiến
hành hạch toán tiền lơng, tiền thởng, trợ cấp BHXH...kế toán trong các
doanh nghiệp phải sử dụng đầy đủ các chứng từ kế toán quy định theo
Quyết định số 1141-QĐ/CĐKT ngày 01 tháng 01 năm 1995 của Bộ Tài
chính, các chứng từ kế toán bao gồm:
- Bảng chấm công: Dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc,
nghỉ hởng BHXH...của cán bộ công nhân viên và là căn cứ để tính trả lơng
cho ngời lao động trong cơ quan.

- Bảng thanh toán tiền lơng: Là chứng từ căn cứ để thanh toán tiền lơng, phụ
cấp cho từng cán bộ công nhân viên đồng thời để kiểm tra việc thanh toán
tiền lơng cho ngời lao động trong doanh nghiệp.
- Phiếu nghỉ hởng BHXH: Là phiếu xác nhận số ngày đợc nghỉ do ốm đau, tai
nạn, thai sản...của ngời lao động và là căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả thay
lơng theo chế độ đã quy định.
- 14 -
- Bảng thanh toán BHXH: Là căn cứ tổng hợp và thanh toán trợ cấp BHXH
trả thay ngời lao động, lập báo cáo quyết toán BHXH với cơ quan quản lý
BHXH.
- Bảng thanh toán tiền thởng: Căn cứ vào bảng này để có thể biết đợc số cán
bộ công nhân viên làm việc nh thế nào trong tháng để có hình thức khen th-
ởng.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành: Là chứng từ xác nhận
số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân ngời lao
động và là cơ sở để lập bảng thanh toán tiền lơng cho ngời lao động.
- Phiếu báo làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công, đơn giá và số
tiền làm thêm đợc hởng của từng công việc, là cơ sở để tính trả lơng cho ng-
ời lao động.
- Hợp đồng giao khoán: Là văn bản ký kết giữa ngời giao khoán và ngời nhận
khoán về khối lợng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi
mỗi bên khi thực hiện công việc đó, đồng thời là cơ sở thanh toán tiền công
lao động cho ngời nhận khoán.
Thời gian để tính lơng, tính thởng và các khoản khác phải trả cho ngời
lao động đợc tính theo tháng. Căn cứ để xác định, tính là các chứng từ hạch
toán thời gian lao động, kết quả lao động và các chứng từ khác có liên quan
(nh giấy nghỉ ốm, biên bản ngừng việc...). Tất cả các chứng từ trên phải đợc
kế toán kiểm tra trớc khi tính lơng, tính thởng và phải đảm bảo đợc các yêu
cầu của chứng từ kế toán.
Sau khi đã kiểm tra các chứng từ tính lơng, tính thởng, tính trợ cấp, phụ

cấp thì kế toán tiến hành việc tính toán phải trả cho ngời lao động theo hình
thức trả lơng, trả thởng đang áp dụng tại doanh nghiệp và lập bảng thanh
toán tiền lơng, tiền thởng. Thông thờng tại các doanh nghiệp, việc thanh toán
tiền lơng và các khoản khác cho ngời lao động đợc chia làm hai kỳ: Kỳ một
lĩnh lơng tạm ứng, kỳ hai sẽ nhận số tiền còn lại sau khi đã trừ vào các khoản
phải khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lơng, thanh toán BHXH,
- 15 -
bảng kê danh sách những ngời cha lĩnh lơng cùng với các chứng từ và báo cáo thu
chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phòng kế toán kiểm tra.
1.3.1.2 Tổ chức sổ sách kế toán
Một trong những nhiệm vụ của kế toán trởng trong việc thanh toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng là phân công và hớng dẫn cán bộ nghiệp vụ, nhân
viên kế toán lập các chứng từ về tiền lơng và BHXH, BHYT, KPCĐ, quy định luân
chuyển chứng từ đã lập đến các bộ phận kế toán liên quan đến tiền lơng và các
khoản phải trả khác cho CNV và tổ chức ghi sổ kế toán liên quan. Những sổ kế
toán tổng hợp sử dụng để theo dõi kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng
tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để có số liệu tổng hợp
lập báo cáo về tiền lơng và các khoản trích theo lơng của từng bộ phận.
1.3.2 Hạch toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.3.2.1 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản 334 Phải trả ng ời lao động: Dùng để phản ánh các khoản
thanh toán với ngời lao động của doanh nghiệp về tiền lơng, tiền công, phụ
cấp BHXH, tiền thởng và các khoản khác về thu nhập của họ.
Bên Nợ:
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động.
- Các khoản đã trả cho ngời lao động.
- Kết chuyển tiền lơng ngời lao động cha lĩnh.
Bên Có: Các khoản phải trả cho ngời lao động.

D Có: Các khoản còn phải trả cho ngời lao động.
Dự Nợ (nếu có): Phản ánh khoản trả thừa cho ngời lao động.
Tài khoản 334 đợc phân tích thành 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 3341 Phải trả công nhân viên: Dùng để phản ánh các khoản thanh
toán với ngời lao động của doanh nghiệp.
+ Tài khoản 3342 Phải trả ngời lao động khác: Dùng phản ánh tình hình thanh
toán với lao động thuê ngoài.
- 16 -
Tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh tình hình
thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài các khoản đã phản ánh ở
các tài khoản thanh toán nợ phải trả (từ tài khoản 331 đến tài khoản 337) nh
tình hình trích nộp và sử dụng kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế; tình hình giá trị tài sản thừa chờ xử lý; về doanh thu cha thực
hiện; về các khoản nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn...
Bên Nợ:
- Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ.
- Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn.
- Xử lý giá trị tài sản thừa.
- Kết chuyển doanh thu cha thực hiện tơng ứng.
- Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Bên Có:
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
- Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ
- Giá trị tài sản thừa chờ xử lý
- Tổng số doanh thu cha thực hiện phát sinh trong kỳ.
- Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả đợc hoàn lại.
D Có: Phản ánh số tiền còn phải trả, phải nộp hay giá trị tài sản thừa chờ xử
lý.
Dự Nợ (nếu có): Phản ánh số trả thừa, nộp thừa, vợt chi cha đợc thanh toán.
Tài khoản 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2:

+ Tài khoản 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết
+ Tài khoản 3382 Kinh phí công đoàn
+ Tài khoản 3383 Bảo hiểm xã hội
+ Tài khoản 3384 Bảo hiểm y tế
+ Tài khoản 3385 Phải trả về cổ phần hoá
+ Tài khoản 3386 Nhận ký quỹ, ký cợc ngắn hạn
+ Tài khoản 3387 Doanh thu cha thực hiện
+ Tài khoản 3388 Phải trả, phải nộp khác
- 17 -
1.3.2.2 Phơng pháp hạch toán
- Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lơng và các khoản phụ cấp mang tính chất
tiền lơng theo quy định phải trả cho ngời lao động (bao gồm tiền lơng, tiền công,
phụ cấp khu vực, chức vụ...) và phân bổ cho các đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 241: Phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB,
sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): Phải trả cho CNTTSX, chế tạo sản phẩm
hay thực hiện dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271-chi tiết phân xởng): Phải trả nhân viên quản lý phân
xởng sản xuất.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số tiền lơng và phụ cấp mang tính chất
tiền lơng phải trả.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 241: Phần tính vào chi phí XDCB, mua sắm hay sử dụng TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): Phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp.
Nợ TK 623 (6231): Phần tính vào chi phí sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271): Phần tính vào chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 (6411): Phần tính vào chi phí bán hàng.

Nợ TK 642 (6421): Phần tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Có TK 338: Tổng số BHXH, BHYT, KPCĐ phải trích.
- Có TK 3382: Trích KPCĐ.
- Có TK 3383: Trích BHXH.
- Có TK 3384: Trích BHYT.
- Số tiền ăn ca phải trả cho ngời lao động trong kỳ:
Nợ TK 241: Phải trả cho bộ phận lao động thực hiện công tác XDCB,
sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp TSCĐ.
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): Phải trả cho CNTTSX, chế tạo sản phẩm hay
thực hiện dịch vụ.
Nợ TK 623 (6231): Phải trả lao động trực tiếp sử dụng máy thi công.
Nợ TK 627 (6271-chi tiết phân xởng): Phải trả nhân viên quản lý phân
xởng sản xuất.
Nợ TK 641 (6411): Phải trả nhân viên bán hàng.
Nợ TK 642 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 431 (4312): Số chi tiền ăn ca vợt mức quy định.
Có TK 334: Tổng số tiền ăn ca phải trả.
- Số tiền thởng phải trả cho ngời lao động từ quỹ khen thởng (thởng thi đua, thởng
cuối quý, thởng cuối năm):
Nợ TK 431 (4311): Thởng thi đua từ quỹ khen thởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thởng phải trả cho ngời lao động.
- 18 -
- Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động):
Nợ TK 338 (3383): Giảm quỹ bảo hiểm xã hội.
Có TK 334: Tăng số phải trả cho ngời lao động.
- Các khoản khấu trừ vào thu nhập của ngời lao động:
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK 333 (3335): Thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lơng.
Có TK 138: Các khoản bồi thờng vật chất,...
- Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lơng...), bảo hiểm xã hội, tiền thởng cho
cán bộ công nhân viên chức:
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK 334: Các khoản đã thanh toán.
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt.
Có TK 112: Thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân hàng.
+ Nếu thanh toán bằng vật t, hàng hoá:
BT1) Ghi nhận giá vốn vật t, hàng hoá:
Nợ TK 632: Tăng giá vốn hàng hoá bán trong kỳ.
Có TK liên quan (152,153,154,155...)
BT2) Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK 334: Tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT).
Có TK 152: Giá thanh toán không có thuế GTGT.
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp.
- Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cơ quan quản lý hay mua thẻ bảo hiểm xã hội
cho ngời lao động:
Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384): Giảm số phải nộp.
Có TK liên quan (111,112...)
- Chi tiêu kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp:
Nợ TK 338 (3382): Giảm kinh phí công đoàn.
Có TK 111,112,...: Số tiền chi tiêu.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng cha lĩnh:
Nợ TK 334: Giảm số phải trả ngời lao động.
Có TK 338 (3388): Tăng số phải trả khác.
- Phản ánh số vợt chi về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội đợc cấp bù (nếu
có):
Nợ TK 111,112: Số tiền đợc cấp bù đã nhận.
Có TK 338 (3382, 3383): Số đợc cấp bù.

- Đối với doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ và doanh nghiệp có trích tr-
ớc lơng phép của CNTTSX, số lơng phép thực tế phải trả cho ngời lao động thực tế
phát sinh trong kỳ ghi:
- 19 -
Nợ TK 335: Phải trả CNTTSX sản phẩm.
Nợ TK liên quan (627, 641, 642): Phải trả cho bộ phận quản lý
phân xởng, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số lơng phép phải trả cho ngời lao động
trong kỳ.
- Hàng tháng căn cứ vào dự toán chi phí, kế toán phản ánh số tiền lơng phép
của lao động trực tiếp sản xuất trích trớc vào chi phí bằng bút toán:
Nợ TK 622 (chi tiết đối tợng): Tăng chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 335: Trích trớc lơng phép của CNTTSX theo kế hoạch.
1.3.3 Tổng hợp phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng
- 20 -
Sơ đồ 01: Sơ đồ hạch toán thanh toán với ngời lao động.
Tiền lương phải trả cho NCTT
TK 623
Tiền lương phải trả cho lao động
trực tiếp sử dụng máy thi công
TK 111, 112... TK 334
TK 627
Tiền lương phải trả cho nhân viên
quản lý phân xưởng sản xuất
TK 641, 642
Tiền lương phải trả cho nhân viên
bán hàng, quản lý doanh nghiệp
TK 335
Tiền lương nghỉ phép phải trả
cho người lao động

TK 338
Trả BHXH cho người lao động
được hưởng trợ cấp
TK 431
Số tiền thưởng phải trả
cho người lao động
Thanh toán thù lao, BHXH,
tiền thưởng cho người lao động
TK 141
Số tạm ứng trừ vào lương
TK 138, 338
Các khoản khấu trừ vào lương
- 21 -
TK 622
Sơ đồ 02: Sơ đồ hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
theo tỷ lệ quy định (19%)
TK 334
Khấu trừ vào thu nhập
của người lao động (6%)
TK 111, 112
Số vượt chi về KPCĐ, BHXH
được cấp bù
Trả BHXH cho người lao động
được hưởng trợ cấp
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ
bằng tiền mặt
TK 111
TK 112
Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ

bằng tiền gửi ngân hàng
TK 622, 623, 627, 641, 642TK 338
TK 334
- 22 -
chơng 2: Thực trạng công tác kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng
tại Công ty Sông Mã
2.1 Giới thiệu chung về Công ty Sông Mã
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Sông Mã
Công ty Sông Mã là doanh nghiệp Nhà nớc, đợc thành lập theo Quyết
định số 450 TC/UBTH ngày 26/03/1993 của UBND tỉnh Thanh Hóa với tên ban
đầu là Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa.
Có trụ sở đóng tại: 469- đờng Lê Hoàn- P. Ngọc Trạo- TP. Thanh Hoá.
Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa tiền thân là Ban quản lý xây dựng cơ
bản và sau chuyển thành Công ty dịch vụ và phát triển nhà ở Thị xã Thanh Hóa.
Đơn vị lúc đó quy mô còn nhỏ, với 13 CBCNV.
Trong quá trình phát triển về quy hoạch đô thị nhiệm vụ phục vụ nhu cầu nhà
và đất ngày càng có nhu cầu cao. Để đáp ứng nhu cầu của nhân dân Thành phố và
thực hiện nghiêm chỉnh quy hoạch đô thị góp phần làm cho Thành phố ngày một
khang trang, sạch đẹp, ngày 26/03/1993, Chủ tịch UBND Tỉnh Thanh Hóa đã ra quyết
định số 450/QĐ- UBTH thành lập Công ty Kinh doanh nhà Thanh Hóa với chức năng
nhiệm vụ:
- Quản lý và kinh doanh nhà.
- Xây dựng nhà ở.
- Xây dựng khác.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng.
Ban đầu khi mới đợc thành lập, Công ty gặp không ít khó khăn, cơ sở vật chất
còn thiếu thốn, vốn để kinh doanh còn quá ít (chỉ có 48 triệu đồng vốn lu động).
Công ty phải huy động vốn vay của CBCNV trong đơn vị để chi trả lơng và tìm
kiếm việc làm. Đợc sự giúp đỡ của các cấp, các ngành trong Tỉnh cùng sự đoàn kết ,

- 23 -
phấn đấu vợt mọi khó khăn của toàn thể CBCNV trong Công ty đã đa đơn vị vợt qua
thời kỳ khó khăn nhất, SXKD bắt đầu khởi sắc.
Thời kỳ 1994-1995: Công ty đã bắt tay vào thực hiện các mặt bằng quy
hoạch đợc UBND Tỉnh phê duyệt nh khu dân c phờng Phú Sơn và khu dân c 1A
phờng Đông Vệ. Nhiệm vụ chủ yếu lúc bấy giờ là san lấp mặt bằng, chia lô, xây
dựng móng nhà và bán cho khách hàng có nhu cầu.
Thời kỳ 1996-1999: Thời kỳ này, Công ty đã có những kinh nghiệm nhất
định trong SXKD. Nhờ có chuẩn bị trớc nên Công ty đã bắt tay vào thực hiện mặt
bằng quy hoạch khu dân c Nam Cầu Hạc một cách thuận lợi, công tác SXKD đem
lại hiệu quả cao, nguồn vốn đợc tích luỹ tăng thêm và đầu năm 1996 đơn vị đã xây
dựng đợc trụ sở làm việc khang trang đồng thời mua sắm thêm đợc nhiều trang
thiết bị máy móc phục vụ cho công tác SXKD.
Thời kỳ 2000-2001: Tiếp tục phát huy khả năng của đơn vị, tận dụng triệt để
sự ủng hộ của Tỉnh và Thành phố, Công ty đã có bớc vơn lên rõ rệt. Công ty đã lập và
thực hiện một số khu dân c trên địa bàn Thành phố nh khu dân c phờng Đông thọ,
khu dân c Tân Sơn 1,2; khu dân c Hồ Thành Công; Nam Đại lộ Lê Lợi; khu
dự án Mai Xuân Dơng; khu Đông Vệ 1,2,3,4... Các khu dân c do Công ty thực
hiện đảm bảo quy hoạch chung của Thành phố và các chế độ hiện hành của Nhà n-
ớc.
Để đứng vững trong cơ chế cạnh tranh của thị trờng, trong hơn 10 năm qua,
Công ty đã không ngừng tăng cờng đội ngũ CBCNV lao động cả về số lợng và
chất lợng, đồng thời bổ sung thêm nhiều ngành nghề kinh doanh mới. Nhằm phù
hợp với chức năng nhiệm vụ SXKD đa ngành nghề, Công ty có tờ trình xin đợc đổi
tên và đợc Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt đồng ý đổi tên Công ty Kinh doanh
nhà Thanh Hóa thành Công ty Sông Mã theo Quyết định số 1050/QĐ-CT ngày
05 tháng 04 năm 2004.
Nh vậy, từ đơn vị tiền thân là Ban quản lý xây dựng cơ bản, đến nay
Công ty Sông Mã đã phát triển với trên 400 CBCNV có đầy đủ chuyên môn
nghiệp vụ. Công ty là nơi tập hợp đông đảo đội ngũ các nhà quản lý, các kỹ s

chuyên ngành: Xây dựng, kiến trúc, giao thông, các cử nhân kinh tế, tài chính,
- 24 -
quản trị kinh doanh, các công nhân và thợ lành nghề... đã có kinh nghiệm SXKD
trong các lĩnh vực xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp, giao thông, san
nền ...
Trong những năm thực hiện công cuộc chuyển đổi nền kinh tế, tới nay Công
ty đã đạt đợc những thành tựu quan trọng trong SXKD và đang trên đà phát triển
mạnh mẽ tại địa bàn Tỉnh Thanh Hóa.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Sông Mã
2.1.2.1 Chức năng của Công ty:
- Xây dựng các công trình giao thông, thuỷ lợi và công nghiệp.
- San lấp mặt bằng công trình.
- T vấn xây dựng, dịch vụ mua bán, cho thuê nhà ở, cơ sở SXKD.
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị xây dựng.
- Khảo sát địa hình, địa chất, thiết kế quy hoạch xây dựng.
- Lập dự án đầu t xây dựng và thiết kế xây dựng công trình.
- Quản lý và kinh doanh nhà.
2.2.2.2 Nhiệm vụ của Công ty:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất của Công ty
theo quy chế hiện hành.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu trong nớc để có biện pháp đẩy mạnh
SXKD của Công ty.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của Nhà nớc và quản lý kinh tế, tài
chính. Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh tế và các cam kết mà Công ty đã
ký kết.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ
kinh doanh của Công ty.
- Nghiêm chỉnh thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng
sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng.
- 25 -

×