Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tìm hiểu thuyết văn hóa quản lý của W.Ouchi? Phân tích ý nghĩa thực tiễn của những tư tưởng này trong điều kiện ngày nay?2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.38 KB, 9 trang )

Họ và Tên: Đặng Minh Hằng
MSSV: 11031947
Lớp: K56a KHQL
Môn: Lịch sử tư tưởng quản lý 2

Bài tiểu luận hết môn
Đề tài lựa chọn: Tìm hiểu thuyết văn hóa quản lý của W.Ouchi? Phân tích ý nghĩa
thực tiễn của những tư tưởng này trong điều kiện ngày nay?

Nội dung chính
I. Đôi nét về tác giả W.Ouchi và học thuyết văn hóa quản lý của ông
II. Tư tưởng chủ đạo và những nội dung chính của học thuyết
III. Những đánh giá về ưu điểm- nhược điểm của học thuyết
IV. So sánh thuyết Z với thuyết X và Y
V. Ý nghĩa thực tiễn và việc áp dụng của học thuyết trong điều kiện ngày nay

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại công nghiệp là máy móc cơ khí với hệ thống liên hoàn hoạt động đồng
bộ. Quản lý một tổ chức kinh doanh được quan niệm như việc vận hành một cỗ máy,
một dây chuyền sản xuất, vai trò của người lao động là những bánh xe, đinh ốc. Từđó,
tư duy lý và cơ giới thống trị trong quản lý. Người ta cố gắng chính xác hoá, lượng hoá
hoạt động quản lý thành những con số, những phương trình. Quá trình ra quyết định là
giải pháp các bài toán với các biến số xác định. Các mối quan hệ giữa người với người
trong hoạt động sản suất-kinh doanh bị hạn chế trong những biện pháp phi nhân bản ,
quan liêu, dẫn đến nhiễu loạn, kém hiệu quả. Từ tình hình đó, hình thành phương thức
quản lý mới với những nguyên tắc ràng buộc tinh tế hơn, nghệ thuật hơn và nhân đạo
hơn hướng vào việc khai thác tiềm năng sáng tạo của nhà quản lý và người lao động,
đề cao những giá trị cổ truyền về tình thương, nhân cách và sự hoà hợp trong lao động.
Đó là cơ sở cho các thuyết hướng mạnh vào con người vào các yếu tố văn hoá. Do vậy
thuyết Z là một ví dụ minh chứng cho điều này.
I. Đôi nét về tác giả W.Ouchi và học thuyết văn hóa quản lý của ông


1) Tác giả W. Ouchi


William Ouchi (một kiều dân Nhật ở Mỹ, là giáo sư ở Trường Đại học California) đã
nghiên cứu với tác phẩm “Thuyết Z: Làm thế nào để các doanh nghiệp Mỹ đáp ứng
được sự thách đố của Nhật” xuất bản năm 1981
2) Bối cảnh ra đời học thuyết:
Sau đại chiến thế giới II, Nhật Bản đã nhanh chóng phục hồi kinh tế và tạo ra bước
phát triển “thần kỳ” khiến các nhà quản lý phương Tây phải kinh ngạc và quan tâm tìm
hiểu. Đó là kết quả của phương pháp quản lý độc đáo gọi là kỹ thuật quản lý KAIZEN
(cải tiến), được tiến hành trên mọi hoạt động của công ty. Kaizen chú trọng quá trình
cải tiến liên tục, tập trung vào 3 yếu tố nhân sự: nhà quản lý, tập thể và cá nhân người
lao động. Quản lý dựa trên quan niệm sản xuất vừa đúng lúc (JIT: Just - In - Time) và
Công ty luôn ghi nhận các ý kiến đóng góp của công nhân, khuyến khích công nhân
phát hiện các vấn đề phát sinh trong quá trình sản xuất để các nhà quản lý kịp thời giải
quyết.
Một số nhà khoa học Mỹ (tiêu biểu là T.J.Peters và R.H.Waterman) đã nghiên cứu các
yếu tố thành công của mô hình này, liên hệ với cách quản lý của một số công ty Mỹ
xuất sắc, tìm ra “mẫu số chung”. Từ đó, William Ouchi đã nghiên cứu với tác phẩm
“Thuyết Z: Làm thế nào để các doanh nghiệp Mỹ đáp ứng được sự thách đố của
Nhật?” xuất bản năm 1981. Đó là lý thuyết trên cơ sở hợp nhất 2 mặt của một tổ chức
kinh doanh: vừa là tổ chức có khả năng tạo ra lợi nhuận, vừa là một cộng đồng sinh
hoạt đảm bảo cuộc sống của mọi thành viên, tạo điều kiện thăng tiến và thành công.
Thuyết X đặc biệt chú trọng đến quan hệ xã hội và yếu tố con người trong tổ chức với
quan điểm toàn diện về mặt nhân trị của công ty (phát triển nguồn nhân lực, tranh thủ
sự hợp tác của người lao động với công ty lâu dài, thậm chí gắn bó suốt đời).
Thuyết Z tạo ra nền văn hóa kinh doanh mới gọi là “nền văn hóa kiểu Z”, chỉ đạo lối
ứng xử dựa trên sự gắn bó, lòng trung thành và tin cậy, được cụ thể hóa qua những
biểu tượng (logo), nghi lễ, quy tắc... và cả những huyền thoại để truyền đến mọi thành
viên các giá trị và niềm tin định hướng cho hành động,

II. Tư tưởng chủ đạo và nội dung chính của học thuyết
1) Tư tưởng chủ đạo
Tư tưởng cốt lõi của Thuyết Z có cơ sở hạt nhân là triết lý kinh doanh/định hướng cho
nguyên tắc quản lý mới, thể hiện sự quan tâm đến con người và yêu cầu mọi người
cùng làm việc tận tâm với tinh thần cộng đồng; và đó là chìa khóa tạo nên năng suất
ngày càng cao và sự ổn định của doanh nghiệp
2) Nội dung chính của thuyết Z
Theo W. Ouchi đề ra thì có 8 nội dung cơ bản sau:


- Thể chế quản lý là phải bảo đảm cho cấp trên nắm được tình hình của cấp dưới một
cách đầy đủ. Phải tạo điều kiện cho công nhân tham gia quyết sách, kịp thời phản ánh
tình hình cho cấp trên, đặc biệt là trước khi đưa ra một quyết định quan trọng, phải
khuyến khích công nhân trực tiếp sản xuất đưa ra những đề nghị của họ, rồi sau đó cấp
trên mới quyết định.
- Nhà quản lý ở cấp cơ sở phải có đủ quyển xử lý những vấn đề ở cấp cơ sở, lại có
năng lực điều hoà, phối hợp tư tưởng và quan điểm của công nhân, phát huy tính tích
cực của mọi người, khuyến khích họđộng não, đưa ra những phương án, đề nghị của
mình.
- Nhà quản lý cấp trung gian phải thực hiện được vai trò thống nhất tư tưởng, thống
nhất chỉnh lý và hoàn thiện những ý kiến của cấp cơ sở, kịp thời báo cáo tình hình với
cấp trên vàđưa ra những kiến nghị của mình.
- Xí nghiệp phải thuê dùng công nhân lâu dài để họ yên tâm và tăng thêm tinh thần
trách nhiệm, cùng xí nghiệp chia sẻ vinh quang và khó khăn, gắn bó vận mệnh của họ
vào vận mệnh của xí nghiệp.
- Nhà quản lý phải thường xuyên quan tâm đến phúc lợi của công nhân, tìm cách để
công nhân cảm thấy thoải mái, tạo sự hoà hợp, thân ái, không cách biệt giữa cấp trên
và cấp dưới.
- Nhà quản lý không thể chỉ quan tâm đến nhiệm vụ sản xuất mà phải làm cho công
nhân cảm thấy công việc của họ không khô khan, không đơn điệu.

- Phải chú ý đào tạo công nhân, nâng cao năng lực công tác thực tế về mọi mặt của họ.
- Việc quan sát biểu hiện của công nhân không nên chỉđóng khung trong một sốít mặt
ma phải quan sát một cách toàn diện, trong thời gian dài để có căn cứ chính xác
III. Những đánh giá về ưu điểm- nhược điểm của học thuyết
1) Ưu điểm:
Khi áp dụng học thuyết Z trong một tổ chức nhân viên thường thay đổi bộ phận công
tác hay chức vụ. Kết quả của việc thuyên chuyển ấy là sự trau dồi những tri thức đặc
thù cho phép phối hợp mật thiết hơn trong giai đoạn thiết kế, chế tạo và phân phối. Một
tổ chức áp dụng quản lý kiểu Z thường có một loạt hệ thống thông tin hiện đại, kế toán,
kế hoạch hoá, quản lý theo mục tiêu và toàn bộ những cơ chế hiện đại khác. Luôn có sự
phối hợp trong toàn bộ công ty và lãnh đạo( lành mạnh, có kỷ luật tích cực làm việc ).


Luôn tạo được sự phát triển nhanh và vững chắc của doanh nghiệp. Có nền văn hoá nhất
trí trong cộng đồng, bình đẳng hợp tác giữa các thành viên. Tạo ra năng lực sáng tạo và
tinh thần cộng đồng (dựa trên sự gắn bó, lòng trung thành và tin cậy). Dễ đi vào lòng
người với tính mềm dẻo của thuyết Z.
2) Nhược điểm:
Các tổ chức kiểu Z có chiều hướng phân biệt chủng tộc hay phân biệt nam nữ. Ban
lãnh đạo luôn chỉ là đàn ông hoặc là người da trắng. Có thể rất khó khăn cho việc áp
dụng (đào tạo) đối với các nhân viên luôn có bản chất xấu.Bởi thuyết Z luôn thiên
hướng về mềm dẻo. Mặt hạn chế là thuyết quản lý này chỉ áp dụng đối với các tổ chức
kinh doanh, với môi trường bên trong doanh nghiệp. Cũng có ý kiến cho rằng đây là
cách “xoa dịu mâu thuẫn giai cấp, thỏa hiệp để tránh xung đột”; là giải pháp “lạt mềm
buộc chặt” thay về chế độ làm chủ tập thể, v.v... Tuy nhiên, điều đó vẫn phụ thuộc bản
chất chế độ chính trị, và hoàn toàn có thể vận dụng một yếu tố phù hợp nhằm phát huy
tính tích cực của con người trong việc nâng cao năng suất, tính hiệu quả của doanh
nghiệp.
IV. So sánh thuyết Z với thuyết X và Y
Khi so sánh ba học thuyết X, Y, Z ta thấy chúng không hề phủ nhận rằng sự ra đời của

thuyết sau là sự khắc phục những mặt còn yếu kém của các thuyết trước. Thuyết X thì
nhìn theo thiên hướng tiêu cực về con người nhưng nó đưa ra phương pháp quản lý
chặt chẽ. Thuyết Y nhìn nhận con người hơi quá lạc quan nhưng nó cũng đưa ra cách
quản lý linh động phù hợp với một số lĩnh vực có tri thức cao và đòi hỏi sự sáng tạo
của nhân viên. Thuyết Z còn có nhược điểm tạo sức ỳ trong nhân viên nhưng nó cũng
đưa ra phương pháp quản lý hiệu quả dẫn đến sự thành công cho nhiều công ty và trở
thành thuyết quản trị nhân lực kinh điển mà đến nay vẫn được áp dụng trong nhiều
doanh nghiệp. Và nếu nhìn tổng quan hơn ta thấy từ học thuyết X đến học thuyết Z, đó
là một quá trình tự hoàn chỉnh về tri thức trong khoa học quản trị mà cụ thể là quản trị
nhân lực. Điều đó thể hiện ước muốn của con người là đạt tới một trình độ quản lý
nhân sự ưu việt nhằm đem lại những lợ ích thiết thực cho người lao động; cho doanh
nghiệp và cho xã hội. Khi so sánh học thuyết quản trị phương Đông và quản trị


phương Tây ta thấy chúng giống nhau ở chỗ: các học thuyết này đều xoay quanh việc
điều chỉnh hành vi của con người, lấy con người là trọng tâm của mọi lý thuyết. Mỗi
học thuyết đều cố gắng phân tích để “nhìn rõ” bản chất con người để đưa ra những
phương pháp điều chỉnh phù hợp. Các học thuyết còn giống nhau ở điểm là cố gắng
tạo ra sự công bằng trong đánh giá, xử phạt, bằng các hệ thống chính sách khen,
thưởng, kỷ luật của mình. Sự khác biệt giữa học thuyết quản trị phương Đông và
phương Tây là ở chỗ: Phương Tây lấy hiệu quả công việc làm mục tiêu, các học thuyết
phương Đông thì đề cao “Đức” và “Tâm” của con người hơn. Thuyết Y nhìn nhận con
người hơi quá lạc quan nhưng nó cũng đưa ra cách quản lý linh động phù hợp với một
số lĩnh vực có Tri thức cao và đòi hỏi sự sáng tạo của nhân viên.
Thể hiện sự so sánh cụ thể các học thuyết thông qua bảng sau:

Sự khác nhau giữa học thuyết quản lí của Hoa kì và học thuyết quản lí của Nhật
Học thuyết X
Học thuyết Y
Học thuyết Z

Đặc điểm

Đặc điểm

Đặc điểm

Có cái nhìn theo thiên
hướng tiêu cực về con
người nhưng nó đưa ra
phương pháp quản lý
chặt chẽ trong mọi tình
huống

Nhìn nhận con người hơi
quá lạc quan nhưng nó
cũng đưa ra cách quản lý
linh động phù hợp với
một số lĩnh vực có tri
thức cao và đòi hỏi sự
sáng tạo của nhân viên.

Mong muốn làm thỏa
mãn và gia tăng tinh thần
của người lao động để từ
đó họ đạt được năng suất
chất lượng trong công
việc.


Nội dung :







Lười biếng là bản
tính của con người bình
thường, họ chỉ muốn làm
việc ít.
Họ thiếu chí tiến
thủ, không dám gánh vác
trách nhiệm, cam chịu để
người khác lãnh đạo.
Từ khi sinh ra, con
người đã tự coi mình là
trung tâm, không quan
tâm đến nhu cầu của tổ
chức.



Bản tính con người
là chống lại sự đổi mới.



Họ không được
lanh lợi, dễ bị kẻ khác
lừa đảo và những kẻ có

dã tâm đánh lừa









Nhà quản trị phải
chịu trách nhiệm tổ chức
các doanh nghiệp hoạt
động nhằm đạt được
những mục tiêu về kinh
tế trên cơ sở các yếu tố
như: tiền, vật tư, thiết bị,
con người.
Đối với nhân viên,
cần chỉ huy họ, kiểm tra,
điều chỉnh hành vi của họ
để đáp ứng nhu cầu của
tổ chức.
Dùng biện pháp
thuyết
phục,
khen
thưởng, trừng phạt để

Nội dung :


Lười nhác không
phải là bản tính bẩm sinh
của con người nói chung.
Lao động trí óc, lao động
chân tay cũng như nghỉ
ngơi, giải trí đều là hiện
tượng của con người.
Điều khiển và đe
dọa không phải là biện
pháp duy nhất thúc đẩy
con người thực hiện mục
tiêu của tổ chức.

Mong muốn làm thỏa
mãn và gia tăng tinh thần
của người lao động để từ
đó họ đạt được năng suất
chất lượng trong công
việc.



Tài năng con người
luôn tiềm ẩn vấn đề là
làm sao để khơi gợi dậy
được tiềm năng đó.




Con người sẽ làm
việc tốt hơn nếu đạt được
sự thỏa mãn cá nhân.

Phương pháp lí luận


Nội dung :

Phương pháp lí luận




Thực hiện nguyên
tắc thống nhất giữa mục
tiêu của tổ chức và mục
tiêu của cá nhân.
Các biện pháp quản
trị áp dụng đối với người
lao động phải có tác dụng
mang lại "thu hoạch nội
tại”.



Áp dụng nhưng
phương thức hấp dẫn để
có được sự hứa hẹn chắc
chắn của các thành viên

trong tổ chức.



Khuyến khích tập

Mong muốn làm thỏa
mãn và gia tăng tinh thần
của người lao động để từ
đó họ đạt được năng suất
chất lượng trong công
việc.


tránh biểu hiện hoặc
chống đối của người lao
động đối với tổ chức.

thể nhân viên tự điều
khiển việc thực hiện mục
tiêu của họ, làm cho nhân
viên tự đánh giá thành
tích của họ.


Nhà quản trị và
nhân viên phải có ảnh
hưởng lẫn nhau.

Kết luận : Sự khác biệt giữa học thuyết quản trị phương Đông ( Nhật Bản ) và

phương Tây ( Hoa Kì ) là ở chỗ: Phương Tây lấy hiệu quả công việc làm mục tiêu, các
học thuyết phương Đông thì đề cao “Sự trung thành” và “Lòng tự trọng ” của con
người . Phương Tây lấy hiệu quả công việc làm mục tiêu, các học thuyết phương Đông
thì đề cao “Đức” và “Tâm” của con người hơn
Sự giống nhau
Các học thuyết này đều xoay quanh việc điều chỉnh hành vi của con người, lấy con
người là trọng tâm của mọi lý thuyết. Mỗi học thuyết đều cố gắng phân tích để “nhìn
rõ” bản chất con người để đưa ra những phương pháp điều chỉnh phù hợp.
Điểm giống nhau nữa là : cố gắng tạo ra sự công bằng trong đánh giá, xử phạt, bằng
các hệ thống chính sách khen, thưởng, kỷ luật của mình.

V. Ý nghĩa thực tiễn và việc áp dụng của học thuyết trong điều kiện ngày nay
Nước ta hiện nay hầu hết là các thành phần doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc áp dụng
học thuyết Z vào trong các công ty cũng là một điều rất cần thiết. Để có thể áp dụng
thành công và hiệu quả thì ta cần phải có những phương sách hợp lý.
Chúng ta thấy rằng những công ty lớn đã có truyền thống sản xuất lâu đời thì sẽ rất
khó áp dụng học thuyết kiểu này, do vậy đối với những công ty lớn đó ta nên thay đổi
dần dần cần yếu tố thời gian để thích nghi với học thuyết Z.


Đối với tổ chức lớn đầu tiên đưa áp dụng thử nghiệm vào một phòng ban nhỏ rồi sau
đó dựa vào đấy để phát triển dần dần cho toàn bộ công ty.
Khi quyết định cuốn hút cơ quan hoặc xí nghiệp đi theo một hướng mới, thì một cán
bộ những người quản lý có thể kích thích lòng tin và ý muốn thay đổi trong một thời
gian có thể dài. Song mọi điều mà doanh nghiệp ta đầu tiên làm đều phải có một sự
lôgic và luôn có tính khoa học: .
-

Hãy xem xét triết lý của doanh nghiệp mình
Hãy xác định triết lý cần tìm ra


-

Hãy vận dụng triết lý của mình bằng việc tạo ra những cơ cấu và những
chất kích thích

-

Hãy phát triển kỹ thuật thông tin

-

Hãy khuyến khích sự phát triển của những quan hệ toàn cục + Hãy chấp
nhận hệ thống đánh giá vàđề bạt từ từ

-

Hãy mở rộng khả năng nghề nghiệp. Những điều này ở trên nó có thểđem
lại một phần rất lớn cho các công ty của nước ta khi phát triển mô hình cơ
cấu kiểu Z.

Một ví dụ điển hình hình ở nước ta hiện nay chính là công ty FPT. Công ty đã có
những cơ cấu rất hợp lý trong bộ máy quản lý và phát triển. Công ty FPT đã triển khia
lối quản lý theo kiểu Z
-

Họ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ.( trường đại học FPT)
Mỗi nhân viên đều chịu trách nhiệm với sản phẩm cua mình tạo ra.

-


FPT luôn tạo được lòng quyết tâm của cả tập thể, đặc biệt là ban lãnh đạo.

-

FPT Tiếp nhận tác phong, quy trình làm việc, quy trình kiểm soát và phân
công trách nhiệm mới. Ngoài ra trong công ty còn có các hoạt động giải
trí, điều này sẽ rất tốt cho việc giảm đi các sự căng thẳng khi làm việc và
tạo kết quả công việc tối đa

Bài tiểu luận của em có sử dụng những tài liệu tham khảo sau:
Các học thuyết quản lý ( NXB chính trị quốc gia: 1996)
Giáo trình Tinh hoa quản lý ( Nhà xuất bản LĐ-XH Hà Nội: 2003).
Giáo trình Khoa Học Quản Lý vận dụng và quản lý doanh nghiệp (Trường
ĐHQLKDHN 1999)


Bài làm của em còn nhiều thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý từ phía thầy giáo.
Em xin chân thành cảm ơn!



×