Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số giải pháp quản lí của hiệu trưởng với hoạt động dạy của giáo viên tiểu học trong điều kiện thực hiện quy định giảm tải của bộ giáo dục và đào tạo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (822.37 KB, 101 trang )

LỜI CẢM ƠN

Là học viên khóa 15 chương trình cao học Quản lý giáo dục của Trường
Đại học Vinh. Tác giả đã rất tâm huyết và lựa chọn nghiên cứu đề tài khoa học
thuộc lĩnh vực thực hiện quy định giảm tải của Bộ GD&ĐT – một vấn đề đã và
đang được toàn xã hội quan tâm.

Bằng tất cả tấm lòng chân thành, tác giả xin bày tỏ sự trân trọng và biết
ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo, các giảng viên, các nhà nghiên cứu khoa
học giáo dục khoa Quản lý Giáo dục Trường Đại học Sư phạm Vinh. Đặc biệt,
tác giả xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, của PGS.TS.NGƯT
Nguyễn Ngọc Hợi đã tận tình giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập,
nghiên cứu và hồn thành luận văn này.

Tác giả xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Thanh Hóa, các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân huyện Mường Lát, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Mường
Lát, Ban giám hiệu, Hội đồng giáo dục, Ban đại diện cha mẹ học sinh các
trường Tiểu học trên địa bàn huyện Mường Lát cùng bạn bè, gia đình, người
thân đã tạo điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu, giúp tác giả hoàn thành
Luận văn này.

Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu
chưa nhiều, nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong q trình thực hiện
luận văn, tác giả rất mong được sự chỉ dẫn và góp ý chân thành của các nhà
nghiên cứu khoa học, các thầy cô giáo và bạn bè, đồng nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!
Vinh, tháng 12 năm 2009

Tác giả


Ngô Thị Lan

DANH MỤC VIẾT TẮT

SGK: Sách giáo khoa SGV: Sách giáo viên:

PPDH: Phương pháp dạy học HS: Học sinh

GDTH: Giáo dục Tiểu học CTTH: Chương trình Tiểu học

V/v: Về việc CB-GV CNV: Cán bộ giáo viên, công nhân viên

BGD&ĐT: Bộ giáo dục và Đào tạo CMHS: Cha mẹ học sinh

TH: Tiểu học CHDCND: Cộng hoà dân chủ nhân dân

NXB: Nhà xuất bản HTX: Hợp tác xã

QL: Quản lý H ĐGD: Hoạt động giáo dục.

HVCTQGHCM: Học Viện chính trị QTGD: Quá trình giáo dục.

Quốc gia Hồ Chí Minh GDTX – DN: Giáo dục thường xuyên – dạy nghề

QLGD: Quản lý giáo dục THCS: Trung học cơ sở

TNTH: Tốt nghiệp Tiểu học CSVC: Cơ sở vật chất

THCĐĐ: Thực hiện chưa đầy đủ THĐĐ: Thực hiện đầy đủ


THHC: Trung học hoàn chỉnh

MỤC LỤC

Mở đầu..................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3

2.1.Ngiên cứu thực trạng về quản lý dạy học theo quy định
giảm tải...............................................................................................................3

2.2. Đề ra các giải pháp ................................................................................3
2.3. Vận dụng các giải pháp..........................................................................3
3. Khách thể đối tượng phạm vi nghiên cứu.........................................................4
4. Giả thuyết khoa học...........................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................4
5.1.Xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai đề tài...................................4
5.2.Khảo sát và phân tích về thực trạng quản lý hoạt động dạy của
giáo viên Tiểu học trong điều kiện thực hiện quy định giảm tải...........................4
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý dạy học trong điều kiện thực hiện
quy định giảm tải...................................................................................................4
6. Phạm vi nghiên cứu...........................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................4
7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận.............................................................4
7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn..........................................................4
8. Những đóng góp của đề tài................................................................................5
9. Cấu trúc của luận văn........................................................................................5
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học của giáo viên............6
1.1 Một số khái niệm cơ bản...............................................................................6


1.1.1. Quản lý..............................................................................................6
1.1.2. Chức năng của Quản lý.....................................................................7

1.2. Quản lý giáo dục:..........................................................................................9

1.2.1.Giáo dục.............................................................................................9
1.2.2. Hoạt động giáo dục..........................................................................11
1.2.3. Quản lý giáo dục..............................................................................12
1.2.4.Quản lý nhà trường ..........................................................................13
1.2.5. Quản lý giáo dục Tiểu học..............................................................15

1.3. Quản lý của Hiệu trưởng với hoạt động dạy học của giáo viên Tiểu

học trong điều kiện thực hiện quy định giảm tải:..........................................16
1.3.1. Đặc điểm hoạt động dạy học ở trường Tiểu học.............................16
1.3.2. Vai trò của người Hiệu trưởng trong trường Tiểu học....................18
1.3.3. Quyền hạn và nhiệm vụ của người Hiệu trưởng trong trường

Tiểu học...............................................................................................................18
1.3.4.Quản lý của Hiệu trưởng với hoạt động dạy học trong điều kiện

thực hiện quy định giảm tải:................................................................................19
1.3.4.1.Quản lý hoạt động dạy học....................................................19
1.3.4.2. Xây dựng tổ chuyên môn vững mạnh..................................21
1.3.4.3. Quản lý việc thực hiện chương trình....................................22
1.3.4.4. Quản lý nề nếp......................................................................23

1.4.Một số quan điểm về giảm tải của các nhà khoa học::.............................25
Kết luận chương I..............................................................................................26


Chương II: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường Tiểu học
huyện Mường Lát – Tỉnh Thanh Hoá.............................................................27

2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội văn hoá giáo dục của Huyện Mường
Lát – tỉnh Thanh Hoá........................................................................................27

2.1.1. Điều kiện tự nhiên...........................................................................27
2.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội huyện Mường Lát đến năm
2009 ...................................................................................................................28
2.1.3.Thực trạng về văn hoá giáo dục huyện Mường đến năm 2009.......29

2.2. Thực trạng về học sinh giáo viên đội ngũ quản lý và cơ sở vật chất các
trường tiểu học huyện Mường Lát.....................................................................31

2.2.1. Thực trạng về số lượng và chất lượng học sinh..............................31
2.2.2. Thực trạng về đội ngũ giáo viên Tiểu học huyện Mường Lát.........35

2.2.2.1. Về tư tưởng...........................................................................35
2.2.2.2. Về trình độ............................................................................36
2.2.2.3 Về ngôn ngữ...........................................................................37
2.2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý..................................................38
2.2.4. Cơ sở vật chất..................................................................................40
2.3. Tình hình giáo dục tiểu học huyện Mường Lát.......................................42
2.3.1. Đánh giá chung tình hình giáo dục Tiểu học huyện Mường Lát.....42
2.3.2.Thực trạng giáo dục Tiểu học Mường Lát trong điều kiện thực hiện
quy định giảm tải.................................................................................................47
2.3.3. Thực trạng giải pháp quản lý của Hiệu trưởng với hoạt động
dạy học trường Tiểu học huyện Mường Lát.......................................................47

2.4. Đánh giá chung về thực trạng và các giải pháp quản lý của Hiệu trưởng

với hoạt động dạy học trong điều kiện thực hiện quy định giảm tải...........68

2.4.1. Mặt mạnh.........................................................................................68
2.4.2. Mặt yếu............................................................................................68

Chương III: Một số giải pháp quản lý của Hiệu trưởng đối với

giáo viên dạy trong điều kiện thực hiện quy đinh giảm tải của Bộ
GD&ĐT..............................................................................................................70

3.1. Định hướng đề ra các giải pháp quản lý hoạt động dạy học
trong điều kiện thực hiện quy định giảm tải...................................................70

3.1.1. Căn cứ vào quan điểm phát triển giáo dục và đào tạo của Đảng
trong thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hoá......................................................70

3.1.2. Căn cứ vào thực trạng phát triển giáo dục và đào tạo huyện
Mường Lát tỉnh Thanh Hoá................................................................................71

3.1.3. Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng
các trường Tiểu học huyện Mường Lát – Thanh Hoá........................................72
3.2. Một số giải phát quản lý hoạt động dạy học của Hiêu trưởng đối với

hoạt động dạy học của giáo viên trong điều kiện thực hiện quy định giảm
tải….................................................................................................................... 73

3.2.1. Giải pháp 1......................................................................................73
3.2.2. Giải pháp 2......................................................................................76
3.2.3. Giải pháp 3......................................................................................81
3.2.4. Giải pháp 4......................................................................................83


3.3. Khảo nghiệm tính khả thi của giải pháp quản lý hoạt động
dạy học theo chương trình mới.......................................................................88
Kết luận và kiến nghị........................................................................................91
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................93

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Hiện nay bậc Tiểu học giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống Giáo dục
quốc dân, chất lượng Giáo dục phổ thông phụ thuộc nhiều vào kết quả đào tạo
của bậc Tiểu học. Mục đích Giáo dục và mục tiêu hoạt động của nhà trường
được cụ thể hoá trong mọi hoạt động và trong từng môn học, từng lớp học của
cả bậc Tiểu học.
Nâng cao chất lượng Giáo dục là mục tiêu quan trọng của quốc gia luôn
được Đảng và nhà nước ta coi là quốc sách hàng đầu.
Hơn 70 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng ta luôn quan tâm đến Giáo dục. Sự
quan tâm này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau nhất là trong việc
xác định vị trí, vai trị của Giáo dục- Đào tạo ở từng thời kỳ Cách mạng. Đặc
biệt trong thời kỳ đổi mới của cách mạng nước ta hiện nay, Đảng ta đã và đang
tiếp tục khẳng định rõ hơn vai trò to lớn của Giáo dục đối với sự phát triển kinh
tế- xã hội: “Giáo dục đóng vai trị then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng
chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là động lực đưa đất nước thốt khỏi nghèo
nàn, lạc hậu vươn lên trình độ tiên tiến của thế giới”.
“Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được hiểu là một chính sách quốc gia
về Giáo dục - Đào tạo, có vị trí ưu tiên hàng đầu. Quan điểm này được đề ra
tại Đại hội VII(6/1991), được ghi trong Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam 1992(điều 35) và được nêu rõ trong Nghị quyết Trung ương
4/ khoá VII về “Tiếp tục đổi mới sự nghiệp Giáo dục Đào tạo” (1/1993) và
được tiếp tục khẳng định lại tại Đại hội VIII (6/1996) “Cùng với khoa học và

công nghệ Giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, Đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát triển
Giáo dục và Đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con
người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững”. Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, sự phát triển năng động

1

của các nền kinh tế, quá trình hội nhập và tồn cầu hố đang làm cho việc rút
ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giữa các nước trở nên hiện thực hơn.
Khoa học- công nghệ đã trở thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế -
xã hội. Giáo dục là nền tảng của sự phát triển khoa học - công nghệ, phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của xã hội hiện đại và đóng vai trò chủ yếu
trong việc nâng cao ý thức dân tộc, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các
thế hệ hiện nay và mai sau.

Về bậc học Tiểu học, Nguyễn Kế Hào đã nhận định, phát triển Giáo dục
bậc Tiểu học là “Xây dựng bậc học lành mạnh, phát triển bền vững và về cơ bản
đạt trình độ tiên tiến”.

Quản lý bậc Tiểu học là nhằm thực hiện một chất lượng giáo dục Tiểu học
trên cơ sở một số lượng phổ cập, đúng như ý kiến của cố Thủ tướng Phạm Văn
Đồng “Giáo dục là chất lượng. Quản lý Tiểu học là phổ cập Tiểu học có chất
lượng. Khơng thể nào tách khỏi chất lượng trong Giáo dục Tiểu học”.

Nâng cao chất lượng Giáo dục nói chung và chất lượng Tiểu học nói riêng
có vai trị rất quan trọng, là yêu cầu bức xúc hiện nay.


Điều 5 luật Giáo dục 2005 có ghi:
1. Nội dung giáo dục phải đảm bảo tính cơ bản, tồn diện, thiết thực,
hiện đại và có hệ thống...; phù hợp với sự phát triển về tâm sinh lý lứa tuổi
của người học.
2. Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư
duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng
thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.
Trong quá tình triển khai Nghị quyết số 40/2000/QH10 Kỳ họp thứ 8
Quốc hội Khoá X và Chỉ thị số 14/2001/CT- TTg ngày 11/6/2001 của Thủ
tướng Chính phủ về Đổi mới chương trình Giáo dục phổ thơng, bên cạnh những
kết quả mà ngành Giáo dục đã đạt được, vẫn còn bộc lộ một số mặt hạn chế ảnh
hưởng đến chất lượng học tập của một số đối tượng học sinh. Để khắc phục
tình trạng này, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có hướng dẫn điều chỉnh việc
dạy học cho học sinh Tiểu học trên một số lĩnh vực cụ thể. Những khó

2

khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện đã gây bức xúc xã hội,
đặc biệt là sự quá tải ở bậc Tiểu học. Vì vậy Đảng ta đã có Nghị quyết 9
khố IX, trong đó có khẳng định: “kiên quyết giảm hợp lý nội dung chương
trình học cho phù hợp tâm sinh lý học sinh Tiểu học và trung học cơ sở”.

Ngày 12 tháng 8 năm 2005 Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quyết
định số 7084/BGD&ĐT - GDTH V/v: Hướng dẫn giảng dạy các môn học
cho các vùng miền. Mục đích thống nhất cơng tác quản lý, chỉ đạo nội
dung dạy và học nhằm thực hiện tốt Nghị quyết số 40/2000/QH 10 của
Quốc hội về đổi mới chương trình Giáo dục phổ thông.

Ngày 05 tháng 05 năm 2006 Bộ giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số
16/2006/ QĐ - BGD&ĐT về việc Ban hành Chương trình giáo dục phổ thơng-

cấp Tiểu học, trong đó có chuẩn kiến thức, kỹ năng của từng môn học. Đây cũng
là một tài liệu vô cùng quan trọng, nó đã có những giải pháp đảm bảo cho việc
dạy học ở Tiểu học đạt mục tiêu đề ra, góp phần khắc phục tình trạng q tải
trong giảng dạy. Từng bước ổn định và nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học.

Thực hiện tốt quy định về giảm tải sẽ đảm bảo được hoạt động dạy học
ở Tiểu học đạt yêu cầu ''nhẹ nhàng, tự nhiên, chất lượng, Hiệu quả''. Việc
thực hiện quyết định giảm tải là cơng việc khó khăn, phức tạp, địi hỏi tất
cả giáo viên Tiểu học phải thực sự quan tâm và tham gia thực hiện nghiên
cứu, đòi hỏi người cán bộ quản lý trường Tiểu học phải đi đầu trong công
tác nghiên cứu khoa học và thực hiện ở cơ sở.

Với những lý do trên tôi chọn đề tài “Một số giải pháp quản lý của
Hiệu trưởng với hoạt động dạy học của giáo viên Tiểu học trong điều
kiện thực hiện quy định giảm tải của Bộ Giáo dục và Đào tạo”.

2. Mục đích nghiên cứu:
2.1. Nghiên cứu thực trạng về quản lý dạy học theo quy định giảm tải ở

trường Tiểu học.
2.2. Đề ra các giải pháp.
2.3. Vận dụng các giải pháp.

Tìm một số giải pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên trong điều kiện
thực hiện giảm tải nhằm đạt được mục tiêu giáo dục ở Tiểu học.

3

3. Khách thể- đối tượng phạm vi nghiên cứu:
- Khách thể: Hoạt động dạy và học ở trường Tiểu học

- Đối tượng: Giải pháp quản lý hoạt động dạy của giáo viên Tiểu học
Với điều kiện thời gian, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu tại một số

trường Tiểu học ở Huyện Mường Lát – Thanh Hóa

4. Giả thuyết khoa học:
Nếu tìm được giải pháp quản lý thích hợp hoạt động dạy của giáo viên

trong điều kiện mới thì sẽ thực hiện được chủ trương giảm tải.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

5.1. Xây dựng cơ sở lí luận cho việc triển khai đề tài
5.2. Khảo sát và phân tích về thực trạng quản lí hoạt dạy của giáo viên
tiểu học trong điều kiện thực hiện quy định giảm tải.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lí dạy học trong điều kiện thực hiện
giảm tải

6. Phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Các hoạt động dạy của giáo viên ở

trường Tiểu học Thị Trấn Mường Lát và các trường Tiểu học trong Huyện
Mường Lát trong điều kiện thực hiện giảm tải.

Địa bàn nghiên cứu: Trường TH Thị Trấn và các trường Tiểu học tại Huyện
Mường Lát.

Khách thể: Điều tra 80 giáo viên thuộc các trường Tiểu học Huyện Mường Lát.

7.Phương pháp nghiên cứu:
7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích tổng hợp, hệ thống hố, khái qt hố những vấn đề lý luận cơ

bản có liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
- Phương pháp chuyên gia
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm
- Phương pháp thử nghiệm.

4

8. Những đóng góp của đề tài:
Nghiên cứu thực trạng và hoàn thiện các giải pháp quản lý chuyên môn về

vấn đề giảm tải của Hiệu trưởng các trường Tiểu học huyện Mường Lát.
9. Cấu trúc của luận văn:
Luận văn được chia làm 3 phần, bao gồm:

- Phần mở đầu:
- Phần nội dung:
- Phần Kết luận:
Và cuối cùng là tài liệu tham khảo.
* Phần nội dung được chia làm 3 chương:

Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương II: Đánh giá thực trạng.
Chương III: Các giải pháp.

5


Ch¬ng I

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CỦA GIÁO VIÊN

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Quản lý

Quản lý là một thuộc tính lịch sử vì nó phát triển theo sự phát triển của
xã hội lồi người, thường xun biến đổi, nó là nội tại của mọi quá trình lao
động. Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại
khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc
gia và mọi thời đại.

Theo từ điển tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội – 1992): Quản lý (mang
nghĩa của động từ) nghĩa là:

+ Quản là trơng coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định.
+ Lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định
(36 – tr 789). Vậy quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý
để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản lý,
phù hợp với quy luật khách quan.
Theo quan điểm điều khiển học: Quản lý là chức năng của cả hệ thống có tổ
chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật) nó bảo tồn cấu trúc các
hệ, duy trì chế độ hoạt động.
Theo C. Mác: Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào thực hiện
ở một quy mô tương đối đều cần ở chừng mực nhất định đến sự quản lý. Quản lý
là xác lập sự tương hợp giữa các công việc cá nhân và hình thành những chức
năng chung xuất hiện trong toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của bộ

phận riêng lẻ của nó.
Theo TS.Thái Văn Thành có viết trong Giáo trình ‘Quản lý giáo dục. Quản
lý nhà trường: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

6

Nguyễn Minh Đạo định nghĩa: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức
có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý về mặt văn hóa, chính
trị, kinh tế, xã hội bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng”. (9 – tr28).

Theo Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống
nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. (28 – tr8)

1.1.2. Chức năng của Quản lý:
Ngày nay có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về các chức năng

của quản lý, nhưng nhìn chung các tác giả đều thống nhất rằng các chức năng
của quản lý bao gồm:

- Kế hoạch hóa hay lập kế hoạch;
- Tổ chức thực hiện;
- Chỉ đạo hoạt động;
- Kiểm tra, đánh giá.
Các chức năng này được thể hiện cụ thể như sau:
- Kế hoạch hóa là chức năng đầu tiên của hoạt động quản lý giúp chủ
thể tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Kế hoạch là văn bản trong đó

xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và các con
đường, các biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Chức năng
kế hoạch hóa có các nội dung cơ bản sau:
+ Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
+ Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này.
+ Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được các mục
tiêu, xác định các hoạt động ưu tiên.
- Tổ chức là quá trình hình thành nên các cấu trúc, các quan hệ giữa các
thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện
thành công kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ thực hiện
chức năng tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn
các nguồn lực và nhân lực.

7

Theo Ernest Dale, chức năng tổ chức gồm năm bước:
+ Bước một: Lập danh sách các cơng việc cần phải hồn thành để đạt
được mục tiêu của tổ chức.
+ Bước hai: Phân chia tồn bộ cơng việc thành những nhiệm vụ để các
thành viên hay các bộ phận (nhóm) trong tổ chức thực hiện một cách thuận
lợi và hợp lôgic. Đây gọi là bước phân công lao động.
+ Bước ba: Kết hợp các nhiệm vụ một cách lôgic và hiệu quả. Đây là
bước phân chia bộ phận.
+ Bước bốn: Thiết lập một cơ chế điều phối, sự liên kết hoạt động của
các cá nhân, các nhóm, các bộ phận một cách hợp lý sẽ tạo điều kiện để đạt
được các mục tiêu của tổ chức một cách dễ dàng và hiệu quả hơn.
+ Bước năm: Theo dõi, đánh giá tính hiệu nghiệm của cấu trúc tổ chức
và tiến hành những điều chỉnh cần thiết.
- Chỉ đạo thực hiện bao gồm việc liên kết, liên hệ với người khác và

động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được các mục tiêu
của tổ chức.
Chỉ đạo tập trung vào các ưu tiên sau:
+ Nhận thức lĩnh hội quan điểm, xây dựng tầm nhìn, lý tưởng và sứ
mệnh của hệ thống.
+ Làm sáng tỏ được thực trạng vận động của hệ thống, phân tích các
mâu thuẫn trong q trình phát triển, phát hiện ra nhân tố mới.
+ Tổng kết được quy luật, xu thế phát triển của hệ thống.
+ Đề xuất các phương án chiến lược phát triển hệ thống.
- Kiểm tra, đánh giá là chức năng cuối cùng trong bốn chức năng cơ
bản của quản lý. Kiểm tra đề cập đến các phương pháp và cơ chế được sử
dụng để đảm bảo rằng các hành vi, hoạt động và thành tựu phải tuân thủ, phù
hợp với mục tiêu, kế hoạch và chuẩn mực của tổ chức. Như cố Thủ tướng
Phạm Văn Đồng đã từng nói: "Quản lý mà khơng kiểm tra thì coi như không
quản lý".

8

Theo Rorbert J. Mockler, kiểm tra, đánh giá có bốn bước:
+ Bước một: Xác định tiêu chuẩn (chuẩn mực) và phương pháp đo
lường thành tựu. Các tiêu chuẩn thành tựu phải đủ tường minh để các thành
viên liên quan lĩnh hội được một cách dễ dàng, thống nhất. Phương pháp đo
lường chuẩn mực phải đảm bảo so sánh chính xác và cơng bằng giữa thành
tựu với chuẩn mực đặt ra.
+ Bước hai: Đo lường thành tựu, là một quá trình lặp đi lặp lại và diễn
biến liên tục, với tần suất thực hiện phụ thuộc vào các dạng hoạt động và các
cấp độ quản lý khác nhau.
+ Bước ba: Xác định mức độ phù hợp của thành tựu so với tiêu chuẩn
(chuẩn mực).
+ Bước bốn: Tiến hành những hoạt động uốn nắn, sửa chữa khi phát hiện

thấy những sai lệch của thành tựu so với chuẩn mực (mục tiêu) đề ra. Các nhà
quản lý có thể điều chỉnh các sai lệch bằng cách thay đổi các hoạt động của các
cá nhân thành viên hay các nhiệm vụ hoạt động của một bộ phận trong tổ chức,
hoặc là sửa đổi lại là các chuẩn mực thành tựu nếu thấy chúng không thể thực
hiện được.
Tóm lại, bốn chức năng quản lý này có quan hệ hữu cơ, biện chứng với
nhau. Cả bốn chức năng trên đều được triển khai khi tiến hành hoạt động quản
lý. Bất cứ người quản lý nào cũng phải làm công việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo và kiểm tra.

1.2. Quản lý giáo dục:
1.2.1. Giáo dục
Trong hiện thực xã hội rộng lớn có một mảng đặc biệt mang những

thuộc tính sư phạm - đó là giáo dục. Trong hiện thực giáo dục có những yếu tố
và nhân tố nhất định đã được mơ tả và giải thích bằng lý luận khoa học và thiết
kế kỹ thuật, được hoạch định và được tổ chức thực tế bằng các cơng cụ pháp lý,
xã hội, hành chính, kinh tế, tâm lý, sư phạm, có cấu trúc chặt chẽ trên nhiều
phương diện (mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, nhân lực, tài
chính, thời gian, khơng gian, tiến độ, logic, quản lý, các điều kiện khác)- đó là

9

q trình giáo dục (QTGD). Chính QTGD là phương thức tổng quát để tiến hành
giáo dục và cũng là động thái cơ bản, tự giác của giáo dục. Những hiện tượng,
sự kiện khác nằm trong hiện thực giáo dục, nhưng nằm ngoài QTGD đương
nhiên cũng thuộc phạm trù giáo dục song nét khác biệt bản chất giữa chúng và
QTGD chính là chúng chưa được nhận thức, thiết kế, tổ chức và tiến hành tự
giác, chặt chẽ, và có thể được xem là bộ phận tự phát của giáo dục.


Giáo dục nói chung có ba bộ phận cơ bản: 1- Giáo dục chính quy hay
giáo dục nhà trường; 2- Giáo dục khơng chính quy (giáo dục tại chức, giáo dục ở
các trung tâm đào tạo-bồi dưỡng, giáo dục người lớn, truyền thông giáo dục, câu
lạc bộ giáo dục, các hội có hoạt động đào tạo…); 3- Giáo dục phi chính quy,
thường có hình thức học độc lập, đào tạo truyền tay, tự bồi dưỡng... Rõ ràng bộ
phận thứ nhất và một phần chủ yếu của bộ phận thứ hai được tổ chức như
QTGD, còn bộ phận thứ ba và một phần của bộ phận thứ hai chưa được tổ chức
như vậy. Có thể khẳng định rằng, QTGD không đồng nhất với giáo dục, nó chỉ
là một phần cơ bản và chủ đạo của giáo dục. Mặt khác, khơng phải bất luận cái
gì của giáo dục đều là QTGD, trong giáo dục có nhiều phần không phải là
QTGD.

Rõ ràng ở phương diện vật chất, giáo dục chính là dạy học theo nghĩa
đầy đủ là dạy cho người ta học tập, trong đó có cả việc học độc lập lẫn học phụ
thuộc (có thầy trực tiếp hướng dẫn). Nếu kể cả những yếu tố tinh thần bên trong
người học và hoạt động của họ, thì giáo dục bao gồm cả những quá trình tự giáo
dục, tự hoàn thiện, tự phát triển, tự điều chỉnh nhân cách của cá nhân người học.
Tất cả những hiện tượng này chỉ được hoạch định và tổ chức gián tiếp thông qua
dạy học và học tập. Khi dựa chắc vào dạy học chúng diễn ra tương đối chặt chẽ,
có trình tự chung chính là logic của q trình dạy học. Nhưng nếu khơng có nền
tảng dạy học, thì những q trình này chỉ là những hiện tượng cá nhân rời rạc,
diễn ra ở mỗi người một cách, và đương nhiên có hàng chục triệu q trình riêng
lẻ như vậy, rất khác nhau tùy từng người học. Không thể gọi hàng chục triệu
hiện tượng lẻ tẻ và diễn biến không theo một trình tự, khơng có đầu cuối nào cả
như vậy là q trình giáo dục theo nghĩa hẹp được. Nói chính xác hơn, có những

10

hiện tượng giáo dục bám theo dạy học, vừa như điều kiện, vừa như kết quả của
dạy học, vừa là chức năng, vừa là mục đích của dạy học, diễn ra ở cá nhân, làm

cho quá trình giáo dục phong phú hơn dạy học (hoàn thiện và phát triển kết quả
dạy học), nhưng chúng khơng phải là q trình nhất quán như dạy học. Tuy vậy
chính những hiện tượng giáo dục khơng phải là q trình này đã khiến cho giáo
dục có tính tự trị tương đối cao, có tính liên tục về nội dung và giá trị và tạo ra
những phương thức và thành tựu phát triển cá nhân rất khác nhau mặc dù những
cá nhân ấy đều chung nhau cùng một quá trình dạy học. Dạy học là q trình
phụ thuộc và gián đoạn, hồn tồn do chúng ta tổ chức- có thể bắt đầu, dừng lại,
ngắt quãng ở đâu và lúc nào tùy ý, có thể bỏ hay thêm bớt môn học, bài học và
các hoạt động giáo dục, có thể thay đổi cách tổ chức đánh giá, lượng tuyển sinh,
tỷ lệ tốt nghiệp, cơ cấu giáo viên, quy mô trường và lớp… Nhưng chúng ta
không thể làm được như vậy với những hiện tượng giáo dục giá trị như đạo đức,
thẩm mỹ, lao động, tình cảm xã hội…, chúng chỉ tương đối phụ thuộc dạy học
và bản thân chúng có tính tự trị.

1.2.2. Hoạt động giáo dục
Hoạt động giáo dục (HĐGD) do người lớn tổ chức theo kế hoạch,
chương trình giáo dục, trực tiếp điều hành chúng và chịu trách nhiệm về chúng
chính là nhà trường, các giáo viên và các nhà giáo dục có liên quan như cha
mẹ học sinh, các tổ chức giáo dục xã hội và các cơ sở giáo dục nhà nước.
Các HĐGD trong nhà trường được phân chia thành hai bộ phận chủ yếu:
Các HĐGD trong hệ thống các môn học và các lĩnh vực học tập khác ví dụ như
giờ học ngoại khóa; các HĐGD ngồi các mơn học và lĩnh vực học tập. Tính
chung lại, có những HĐGD sau: HĐGD thể chất, HĐGD trí tuệ, HĐGD đạo
đức, HĐGD thẩm mỹ, HĐGD tư tưởng-chính trị-pháp luật, và càng ngày càng
xuất hiện thêm những hoạt động mới, chẳng hạn: HĐGD phịng chống ma túy,
HĐGD mơi trường, HĐGD dân số, HĐGD lễ giáo, HĐGD nhân văn-quốc tế-
hịa bình, v.v… Tất cả những hoạt động này được thực hiện trong các mơn học
và ngồi các mơn học, và chúng được thực hiện ra sao hoàn toàn do nhà trường
và giáo viên chi phối.


11

Các HĐGD như vậy chỉ là môi trường hoạt động của người học, chúng có
cơ cấu, nội dung, mục tiêu, phương tiện tương đối khách quan đối với người học,
không nhất thiết được người học thừa nhận là của mình. HĐGD dược tổ chức có
định hướng về mặt giá trị, thí dụ đạo đức, thẩm mỹ, thể thao, lao động… nhằm tạo
ra những mơi trường hoạt động và giao tiếp có định hướng của người học. Khi
tham gia các HĐGD, người học tiến hành các hoạt động của mình theo những
nguyên tắc chung, những mục tiêu chung, những chuẩn mực giá trị chung và
những biện pháp chung, nhờ vậy họ được giáo dục theo những tiêu chí chung tuy
hoạt động của mỗi người luôn diễn ra ở cấp độ cá nhân.

Sự phân biệt trên cho phép rút ra nhận xét:
- Cơ cấu các HĐGD trong nhà trường cần được xác định theo mục tiêu
giáo dục, mà trước hết nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội và nhu cầu phát triển con
người.Ví dụ: với trẻ mầm non, hoạt động giáo dục đạo đức là môi trường để các
cháu nhận thức, giao tiếp, chơi và sinh hoạt dưới ảnh hưởng của các giá trị đạo đức,
các quan hệ đạo đức.
- Các HĐGD phải dựa vào hoạt động của người học, mặt khác, hoạt động
của người học được định hướng bởi các HĐGD, nhưng chúng không thay thế cho
nhau được. Tất cả những HĐGD và những hình thức khác nhau trong và ngoài nhà
trường cần được hoạch định sao cho phát huy được tốt nhất những hoạt động cơ
bản của người học, tập trung ưu tiên và đẩy mạnh những hoạt động này, mặt khác
đáp ứng đúng mức những yêu cầu hoạt động không cơ bản của cá nhân người học.

1.2.3. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang:

Quản lý giáo dục thực chất là tác động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức
tối ưu được quá trình dạy học, giáo dục thể chất theo đường lối, nguyên lý giáo dục
của Đảng, quán triệt được những tính chất nhà trường trung học phổ thơng xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái chất
lượng mới [29, tr. 75].

12

Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: "Việc quản lý trường phổ thơng
(có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động
dạy - học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần tiến tới mục tiêu giáo dục" [13, tr. 71].

Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu xã hội" [1, tr. 31].

Như vậy, chúng tôi quan niệm:
- Quản lý giáo dục là việc thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch hóa,
tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt động giáo dục và cả phần tài
chính và vật chất của các hoạt động đó nữa.
- Quản lý hoạt động giáo dục trong nhà trường là nhằm làm cho những
hoạt động này phát huy được vai trò định hướng và được thực hiện một cách
tương ứng, phù hợp với hoạt động của học sinh

1.2.4. Quản lý nhà trường
Quản lý trường học là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp
và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác,
cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo trong trường, thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Có nhiều cấp quản lý trường học: Cấp cao nhất là Bộ Giáo dục và Đào
tạo, nơi quản lý nhà trường bằng các biện pháp vĩ mơ. Có hai cấp trung gian
quản lý trường học là Sở Giáo dục và Đào tạo ở tỉnh và các Phòng Giáo dục ở
các huyện. Cấp quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là bộ máy
quản lý trong các nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang
có, tiến lên một trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát
triển mạnh mẽ các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ
cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
Các nguồn lực giáo dục bao gồm:
- Nhân lực giáo dục là đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý của nhà trường.

13

Đội ngũ này đủ về số lượng và mạnh về chất lượng sẽ quyết định chất
lượng toàn bộ hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Cơ sở vật chất và thiết bị trường học là điều kiện thiết yếu để tổ chức
dạy và học. Phòng học đủ, đúng quy cách, quang cảnh, môi trường sạch sẽ,
khang trang, thiết bị trường học hiện đại, đủ phục vụ cho dạy và học tất cả các
bộ môn, thư viện đầy đủ sách giáo khoa, báo chí và các tài liệu tham khảo… đó
là một trường học lý tưởng.

- Ngân sách giáo dục thỏa mãn nhu cầu cơ bản của các hoạt động giáo
dục và dạy học. Ngân sách giáo dục bao gồm các nguồn tài chính từ Nhà nước,
từ nguồn thu của nhân dân, từ sự đóng góp khác. Ngân sách nhà trường đầy đủ
sẽ điều kiện tốt cho giáo dục và đào tạo.

Quản lý giáo dục đối với nhà trường cũng có nghĩa tạo cơ chế, môi trường
để các lực lượng giáo dục trong xã hội quan tâm đến sự nghiệp giáo dục và nhà

trường, có biện pháp chủ động phối hợp với nhà trường trong cơng tác giáo dục và
dạy học, điều đó có một ý nghĩa thật quan trọng. Hệ thống giáo dục của xã hội thống
nhất với nhà trường về mục tiêu, nội dung và phương thức giáo dục, đó là điều kiện
tối ưu để dạy tốt và học tốt, đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động,
tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và của xã hội.

Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục đối với nhà trường là tổ chức
quá trình giáo dục có hiệu quả để thực hiện được sứ mạng của nhà trường.

Công tác quản lý nhà trường bao gồm các nội dung sau:
+ Xây dựng đội ngũ các thầy giáo, cán bộ nhân viên và tập thể học sinh
thực hiện tốt các nhiệm vụ trong chương trình cơng tác của nhà trường. Động
viên, giáo dục tập thể sư phạm trở thành một tập thể đồn kết nhất trí, gương
mẫu và hợp tác tương trợ nhau làm việc. Giáo dục học sinh phấn đấu học tập và
tu dưỡng trở thành những công dân ưu tú. Quản lý con người là việc làm phức
tạp, nó bao gốm các nội dung về nhân sự, tư tưởng, tinh thần,chuyên môn, đào
tạo bồi dưỡng, khen thưởng và đề bạt... Quản lý con người là một khoa học và
một nghệ thuật. Chính đội ngũ giáo viên có chất lượng và phương pháp quản lý
giáo dục tốt sẽ làm nên mọi thành quả của giáo dục.

14


×