Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tạiNgân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.18 KB, 70 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường đang trên đà hội
nhập với nền kinh tế thế giới đã nâng mức sống của người dân lên ngày một cao.
Khi mức sống tăng lên, nhu cầu về các tiện nghi cho cuộc sống hiện đại cũng ngày
càng lớn. Với một bộ phận giới trẻ có thu nhập ổn định, nhu cầu đó có thể là một
ngôi nhà, căn hộ với đầy đủ tiện nghi, một chiếc xe hơi phục vụ nhu cầu đi lại, …
Việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi một nguồn tài chính tương đối lớn.
Nhưng không phải ai cũng đủ thu nhập để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày một tăng
của mình. Nắm bắt được thực tế đó, NHTM đã thực hiện cung cấp các khoản vay
cho tiêu dùng dưới nhiều hình thức nhằm tạo điều kiện cho người tiêu dùng thoả
mãn các nhu cầu trước mắt trước khi có đủ khả năng thanh toán.
Hoạt động CVTD đã và đang mang lại một nguồn thu đang kể cho các
NHTM. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động CVTD đối với nền kinh tế
nói chung và với ngành Ngân hàng nói riêng, trong quá trình thực tập tại phòng tín
dụng thuộc Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bình Định –
Phòng giao dịch Nguyễn Huệ, em đã chọn đề tài “Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định” làm đề tài của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cở sở lý luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
- Phân tích thực trạng CVTD của Chi nhánh qua 3 năm 2011 – 2013.
- Trên cơ sở phân tích những chỉ tiêu về HĐCV có thể đánh giá được thực trạng
hoạt động CVTD của Vietinbank Bình Định và nối tiếp đó đề xuất một số giải pháp
đẩy mạnh CVTD tại Chi nhánh.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi hoạt động của Ngân hàng khá rộng nên đề tài chỉ tập trung nghiên
cứu thực trạng CVTD tại Chi nhánh Ngân hàng qua 3 năm 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như sau: Phương pháp
thu thập tài liệu và báo cáo của Vietinbank Bình Định, phương pháp thống kê tổng




hợp số liệu giữa các năm, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ trọng, số
tương đối, số tuyệt đối, …
Các phương pháp này sẽ cho ta thấy tốc độ tăng giảm của từng chỉ tiêu qua
các năm là ít hay nhiều từ đó có thể đánh giá được tình hình thực tế là tốt hay xấu đi
trên cơ sở đó có thể dự báo cho năm tiếp theo.
4. Kết cấu của đề tài, gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề lí luận cơ bản về tín dụng tiêu dùng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Công
thương Chi nhánh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Công Thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định
Chuyên đề này được hoàn thành không chỉ từ chính sự nổ lực của bản thân
mà còn từ sự tận tình giúp đỡ của các cô, anh chị trong Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Bình Định, cũng như sự tận tình hướng dẫn của các
thầy cô trong khoa Tài Chính Ngân Hàng thuộc trường Đại học Quang Trung, đặc
biệt là Thạc Sĩ Nguyễn Thanh Phong là GV trực tiếp hướng dẫn em trong suốt quá
trình nghiên cứu. Do trình độ của em có hạn nên chuyên đề không tránh khỏi những
thiếu sót cần bổ sung, em rất mong nhận được sự xem xét, đóng góp ý kiến của thầy
cô để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Quy Nhơn, ngày tháng 04 năm 2014
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Thanh Thảo


CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU

DÙNG CỦA NHTM
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NHTM
1.1.1. Lý do hình thành CVTD
Trong cuộc sống hằng ngày, bất cứ ai cũng có những nhu cầu tiêu thụ riêng
của mình. Đặc biệt, trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển hiện đại về khoa học
công nghệ thông tin và tri thức như hiện nay thì mức sống của người dân ngày một
nâng cao, kéo theo đó là sự xuất hiện nhiều nhu cầu tiêu thụ mới đang rất cần được
đáp ứng. Tuy nhiên, với năng lực tài chính hiện có, không phải ai cũng có thể dễ
dàng và sẵn sàng đáp ứng được các nhu cầu đó. Khi đó, họ sẽ có xu hướng đi vay
để đáp ứng những nhu cầu được cho là cấp bách của mình và sẽ chứng minh với
người cho vay thấy rằng với khả năng của họ thì trong tương lai, những khoản vay
này sẽ được hoàn trả cả gốc và lãi.
Mặt khác, lúc bấy giờ, các ngân hàng là các đơn vị chuyên kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ, cũng như bao đơn vị SXKD khác, rất cần có sự đa dạng hóa sản
phẩm dịch vụ để thu hút khách hàng, phát triển hoạt động kinh doanh, gia tăng thu
nhập, thu được nhiều lợi nhuận.
Xuất phát từ những nhu cầu thiết thực nêu trên, các ngân hàng với tư cách là
một trung gian tiền tệ, sẽ đứng ra làm người trực tiếp cho vay nhằm đáp ứng nguồn
vốn tạm thời cho khách hàng đi vay có thể thỏa mãn những nhu cầu trước mắt của
mình. Và cho vay tiêu dùng bắt đầu hình thành từ đó.
1.1.2. Khái niệm CVTD
CVTD là một trong những nghiệp vụ của ngân hàng. CVTD là hình thức các
khoản cho vay nhằm tài trợ cho mục đích, nhu cầu chi tiêu của người dùng bao gồm
các nhân và hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu
dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: nhà ở, phương tiện đi lại, y
tế, học tập, xuất khẩu lao động,…. Trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để
hưởng thụ.
1.1.3. Đối tượng CVTD



Tùy vào mỗi cách xác định, phân chia của từng ngân hàng thì đối tượng cho
vay tiêu dùng có rất nhiều dạng. Ta có thể chia đối tượng cho vay tiêu dùng theo
mức độ tài chính của họ.
- Nhóm đối tượng có thu nhập thấp:
Những người có thu nhập thấp thì thông thường nhu cầu vay để tiêu dùng
không cao và bị giới hạn bởi thu nhập, việc vay vốn chỉ nhằm cân đối giữa thu
nhập và chi tiêu.
- Nhóm đối tượng có thu nhập trung bình:
Nhóm đối tượng này muốn vay để tiêu dùng hơn là dùng chính tiền tích lũy,
dự phòng của mình để chi tiêu. Do đó, nhóm đối tượng này có nhu cầu vay vốn
tăng mạnh so với nhóm đối tượng có thu nhập thấp.
- Nhóm đối tượng có thu nhập cao:
Nhóm đối tượng này vay tiêu dùng nhằm tăng khả năng thanh toán và coi
đó như một khoản linh hoạt để chi tiêu khi mà tiền tích lũy của họ chưa cao hay lợi
nhuận do đầu tư mang lại chưa thu được. Đây là nhóm đối tượng có những khoản
tiêu dùng lớn và thường xuyên. Do đó, các NHTM cần dùng những biện pháp thích
hợp để tiếp cận và mở rộng nhóm đối tượng này.
1.1.4. Đặc điểm hoạt động CVTD
- Khách hàng vay tiêu dùng là cá nhân và hộ gia đình.
- Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình không
phải xuất phát từ mục đích kinh doanh. Do đó, phụ thuộc vào nhu cầu, tính cách của
từng đối tượng khách hàng và chu kỳ kinh tế của người đi vay.
- Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co dãn với lãi suất mà thông
thường người đi vay thường ít quan tâm tới lãi suất mà thường quan tâm đến số tiền
họ phải thanh toán.
- Nguồn trả nợ của khách hàng có thể biến động lớn, được trích từ thu nhập,
không nhất thiết phải là từ kết quả của việc sử dụng những khoản vay đó.
- Những khách hàng có việc làm, mức thu nhập ổn định và có trình độ học vấn
là những tiêu chí quan trọng để NHTM quyết định cho vay.
- Chất lượng thông tin tài chính của khách hàng vay thường không cao.

- Tư cách của khách hàng là yếu tố khó xác định song lại rất quan trọng quyết
định sự hoàn trả của khoản vay.


1.2. CVTD CỦA CÁC NHTM
1.2.1. Phân loại CVTD
1.2.1.1. Căn cứ vào mục đích vay: có thể phân tín dụng tiêu dùng thành 2
loại:
- CVTD cư trú (Residential Morage Loan): Là các khoản cho vay nhằm phục vụ
nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
- CVTD không cư trú (Nonresidential Morage Loan): Là các khoản cho vay
phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học
hành hoặc giải trí, …
1.2.1.2. Căn cứ vào hình thức vay: có thể chia CVTD thành 2 loại:
- CVTD gián tiếp (Indirect Consumer Loan): Là hình thức cho vay trong đó
ngân hàng mua các khoản nợ phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa
hoặc cung cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay
thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp
xúc với khách hàng. CVTD gián tiếp được thực hiện theo sơ đồ:
(1)
Ngân hàng

(4)

Công ty bán lẻ

(5)
(6)

(2)


(3)

Người tiêu dùng

Sơ đồ 1.1: CVTD gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký hợ đồng mua bán nợ. Trong hợp đồng
ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền
bán chịu tối đa và loại sản phẩm được bán chịu.
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng
hóa. Thông thường người mua hàng phải trả trước một phần giá trị tài sản.
(3) Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng.
(4) Công ty bán lẻ bán cho ngân hàng bộ chứng từ hàng hóa bán chịu.
(5) Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.


(6) Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.
Ưu điểm:
• Các NHTM dễ dàng mở rộng và tăng doanh số CVTD
• Các NHTM sẽ tiết kiệm và giảm được các chi phí khi cho vay


Là cơ sở để mở rộng quan hệ với khách hàng và tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động khác của ngân hàng



Nếu NHTM quan hệ tốt với các doanh nghiệp bán lẻ, thì hình
thức cho vay tiêu dùng gián tiếp có mức độ rủi ro thấp hơn
CVTD trực tiếp.


Nhược điểm:
• Khi cho vay, các ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với khách
hàng đã được bán chịu, do đó khả năng lừa đảo, giả mạo nhiều.
• Thiếu sự kiểm soát của ngân hàng (cả trước, trong và sau khi vay
vốn) khi doanh nghiệp thực hiện bán lẻ hàng hoá, dịch vụ, nhất là
trong việc lựa chọn khách hàng.
• Kỹ thuật và quy trình nghiệp vụ với hình thức cho vay này rất
phức tạp.
- CVTD trực tiếp (Direct Consumer Loan): Là ngân hàng và khách hàng
trực tiếp gặp nhau để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. CVTD trực tiếp
được thực hiện qua sơ đồ:
Ngân hàng

Công ty bán lẻ
(3)

(1)

(5)

(2)

(4)

Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.2: CVTD trực tiếp
(1) Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng vay.
(2) Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty
bán lẻ.

(3) Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán
lẻ.


(4) Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.
(5) Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.
Ưu điểm:


Ngân hàng có thể sử dụng trình độ, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng

của CBTD, do đó các khoản cho vay này thường có chất lượng cao hơn so với cho
vay thông qua doanh nghiệp bán lẻ.


CBTD khi cho vay đặc biệt coi trọng đến chất lượng các khoản vay,

song doanh nghiệp bán lẻ hàng hoá, dịch vụ thường coi trọng nhiều đến việc tăng
doanh số bán hàng hơn là chất lượng các khoản vay, hơn nữa các doanh nghiệp
thường đưa ra quyết định "tín dụng" một cách nhanh chóng, nên dẫn đến tình trạng
có những khoản TD cấp ra không chính đáng, ngược lại có thể từ chối đối với
những khách hàng tốt của mình.


Hình thức CVTD trực tiếp linh hoạt hơn hình thức cho vay gián tiếp,

vì khi quan hệ trực tiếp giữa ngân hàng với khách hàng sẽ xử lý tốt các phát sinh,
hơn nữa có khả năng làm thoả mãn quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng.



Do đối tượng khách hàng rất rộng do đó việc đưa ra các dịch vụ, tiện

ích mới là rất thuận lợi, đồng thời là hình thức để tăng cường quảng bá hình ảnh của
ngân hàng đến với khách hàng.
Nhược điểm:
Ngân hàng sẽ gặp nhiều rủi ro nếu ngân hàng không có quan hệ tốt với công
ty bán lẻ. Trong thực tế có nhiều trường hợp đã có sự cấu kết giữa người tiêu dùng
và công ty bán lẻ nhằm tăng giá trị của tài sản mua sắm. Gía trị giả này lớn hơn giá
trị thực của tài sản mua sắm nên số tiền còn thiếu mà ngân hàng thanh toán cho
công ty bán lẻ cũng cao hơn. Do đó, nếu có rủi ro người TD không trả được nợ cho
ngân hàng, trong nhiều trường hợp Ngân hàng phải phát mãi tài sản này, khi đó giá
trị mà ngân hàng thu được nhỏ hơn giá trị mà ngân hàng phải bỏ ra lúc đầu.
1.2.1.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả:
• Cho vay tiêu dùng trả góp:
Là hình thức cho vay mà theo đó ngân hàng cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng nhất định đã thỏa thuận. Cho vay trả góp
thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố


định, có giá trị tương đối lớn như : cho vay mua ô tô, mua nhà…và áp dụng cho
những người có thu nhập trong một kỳ không đủ để hoàn trả toàn bộ số vay. Số tiền
trả mỗi kì thường được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách
hàng. Ngân hàng thường cho vay trả góp đối với người tiêu dùng qua hạn mức nhất
định. Ngân hàng sẽ thanh toán ngay cho người bán lẻ về số hàng hóa mà các khách
hàng đã mua trả góp. Các cửa hàng bán lẻ nhận ngay tiền sau khi bán hàng từ phía
ngân hàng và làm đại lý thu tiền cho cho ngân hàng hoặc khách hàng trả trực tiếp
cho ngân hàng. Đây là hình thức TD tài trợ cho người mua thông qua đó khuyến
khích tiêu thụ hàng hóa. Hình thức này đem lại nhiều thuận lợi cho người vay hơn
đối với việc cho vay mà thu hồi lãi và gốc trong một lần và vì thế thường thì các
khoản cho vay trả góp chiếm tỷ trọng cao hơn trong cho vay tiêu dùng.

Cho vay trả góp có rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng hàng hóa
mua trả góp. Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của người vay, và rủi
ro xảy ra nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút…Chính vì thế thường
thì lãi suất cho vay trả góp là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của ngân hàng..
• Cho vay tiêu dùng không trả góp:
Là hình thức cho vay mà tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân
hàng chỉ một lần khi đến hạn phải trả. Cho vay tiêu dùng không trả góp thường
được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ và với thời hạn không dài. Phần lớn thì
các khoản vay này thường được dùng để chi trả cho các chuyến đi nghỉ, tiền nằm
viện hay để mua các vật dụng gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở……
• Cho vay tiêu dùng tuần hoàn
Là hình thức cho vay mà ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín
dụng hoặc phát hành các loại sec thấu chi dựa trên tài khoản vãng lai để thanh toán
tiền hàng hóa dịch vụ. Trong thời gian tín dụng đã được thỏa thuận trước, căn cứ
vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập kiếm được từng kỳ của khách hàng, khách hàng
được ngân hàng cho phép vay và trả nợ một cách tuần hoàn. Do những khoản vay
này không được đảm bảo, đồng thời chi phí để điều hành tín dụng tuần hoàn tương
đối cao như: chi phí dự trữ quỹ, chi phí xử lý thẻ tín dụng bao gồm kiểm tra tín
dụng lừa đảo và những mất mát trong thu ngân… nên lãi suất đối với tín dụng tuần
hoàn là tương đối cao. Hình thức này tương đối thuận tiện cho các khách hàng có


nhu cầu vay thường xuyên, khách hàng chỉ cần làm thủ tục một lần cho nhiều lần
vay.
1.2.1.4. Căn cứ vào phương thức bảo đảm tiền vay:
• Cho vay cầm đồ:
Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay để nhằm mục đích tiêu dùng
nhưng ngân hàng giữ tài sản của khách hàng để đảm bảo việc thực hiện các nghĩa
vụ của khách hàng. Danh mục các tài sản và điều kiện các tài sản được cầm cố cũng
được ngân hàng quy định cụ thể dựa trên cơ sở quy định của pháp luật và chính

sách tín dụng của ngân hàng.
• Cho vay thế chấp lương
Thường áp dụng cho khách hàng có việc làm và thu nhập ổn định, ngoài việc
chi cho các khoản chi tiêu thường xuyên hàng tháng thì còn tích lũy đủ để trả nợ
vay. Số tiền vay sẽ căn cứ vào nhu cầu, thu nhập thường xuyên của khách hàng,
giới hạn cho vay của ngân hàng.
• Cho vay có tài sản đảm bảo hình thành từ tiền vay:
Là hình thức cho vay tiêu dùng áp dụng đối với khách hàng có nhu cầu vay
để mua các tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Tùy thuộc vào khả
năng tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, giá trị tài sản mua sắm và mức
cho vay tối đa trên giá trị tài sản mua sắm mà từ đó ngân hàng sẽ có mức vay thích
hợp cho từng đối tượng khách hàng.
1.2.2. Vai trò của CVTD
 Đối với nền kinh tế:
Tiêu dùng (C: consumption) giữ một vai trò quan trọng, tác động đến tổng
cầu Y. Xét trong tổng cầu cả nước:
Y = C + I + G + NX
Trong đó: Y: là giá trị được tính bằng tiền của tất cả các sản phẩm và dịch vụ
cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ quốc gia trong một khoảng thời
gian nhất định (thường là một năm).
C (Consumption): là chi cho tiêu dùng của tất cả cá nhân, hộ gia đình trong
nền kinh tế.


I (Investment): là đầu tư của các nhà kinh doanh vào cơ sở kinh doanh, còn
gọi là tiêu dùng của các nhà đầu tư nhằm mục đích sản xuất-kinh doanh, góp phần
phát triển kinh tế xã hội.
G (Government): đây là chi tiêu của chính quyền vào các chính sách hỗ trợ
kinh tế xã hội như: mở đường, xây cầu, hỗ trợ vốn cho người nghèo làm ăn, …
NX = X – N: giá trị xuất khẩu ròng (Net Export) bằng khoảng thu từ xuất

khẩu sau khi trừ đi chi phí nhập khẩu.
Ta thấy bốn yếu tố trên tác động lẫn nhau. Tiêu dùng trong xã hội tăng dẫn
đến kích thích sản xuất kinh doanh tăng (I tăng). Tuy nhiên sản xuất tăng phải ở
mức cho phép, đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội, tránh sản xuất dư thừa,
gây khủng hoảng thừa sản phẩm, ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội của quốc gia.
CVTD phát triển, kích thích người dân chi tiêu mua sắm, ngoài những nhu
cầu thiết yếu (như: ăn, ở, phương tiện đi lại) còn có những nhu cầu cao hơn như:
giải trí, du lịch, xe ôtô, …Việc gia tăng tiêu dùng quá mức sẽ làm giảm tiết kiệm ,
đầu tư trong nước.
Do đặc thù CVTD có thủ tục tương đối đơn giản, nhanh gọn nên góp phần
quan trọng đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi, từ đó giải quyết tốt các mối quan hệ xã hội.
Trong tương lai, khi các ngân hàng phát triển những tiện ích thanh toán không dùng
tiền mặt, thì loại hình cho vay này sẽ tiết kiệm được chi phí giao dịch và tiết kiệm
thời gian cho cả khách hàng và ngân hàng, góp phần tạo cơ sở cho Việt Nam hòa
nhập với cộng đồng thế giới.
 Đối với khách hàng:
CVTD là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của khách hàng.
Nhờ những khoản vay tiêu dùng từ ngân hàng, họ có thể mua sắm những hàng hóa
cần thiết, các hàng hóa xa xỉ, có giá trị cao, giúp họ thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng và
cải thiện cuộc sống hàng ngày ngay cả khi khả năng tài chính hiện tại của họ chưa
cho phép. Vì vậy, việc ngân hàng thực hiện và phát triển hoạt động CVTD sẽ mang
đến những lợi ích tốt, thiết thực cho khách hàng. Có thể nói rằng, khách hàng chính
là những người hưởng lợi nhiều nhất và trực tiếp những lợi ích mà hình thức CVTD
này mang lại.


 Đối với ngân hàng:
CVTD giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các
TCTD khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với
khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm,

nâng cao chất lượng dịch vụ CVTD, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ
ngày càng nhiều hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong con mắt của
khách hàng. Lúc này, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các
công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé,
cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người
tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn.
Ngoài ra, CVTD cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người
sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn
tiền gửi của dân cư. Bên cạnh đó, còn tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh
doanh từ đó nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đẩy mạnh CVTD
Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60%-70% trong tổng tài sản của
các NHTM. Vì thế sự tồn tại và đẩy mạnh phát triển của các ngân hàng phụ thuộc
rất nhiều vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín dụng ở
các ngân hàng thông qua rất nhiều chỉ tiêu. Cụ thể hơn, để đánh giá hiệu quả đẩy
mạnh của hoạt động CVTD, các ngân hàng sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
* Đảm bảo nguyên tắc cho vay:
Một tổ chức kinh tế hoạt động đều dựa trên các nguyên tắc nhất định. Do
đặc thù của ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng
sâu sắc đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước, do vậy có các nguyên
tắc khác nhau. Trong đó, nguyên tắc cho vay là một nguyên tắc quan trọng đối với
mỗi ngân hàng.
+ Để đánh giá chất lượng một khoản cho vay, thì phải xem xét rằng
khoản vay đó đảm bảo nguyên tắc cho vay:
1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín
dụng.


2. Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp

đồng.
+ Để đánh giá chỉ tiêu chất lượng tín dụng thì tổ chức TD phải xem xét
và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ điều kiện:
1. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với
các quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của NHNNVN.
* Qúa trình thẩm định:
Thẩm định cho vay là công việc hết sức quan trọng, là tiền đề quyết định
việc cho vay và hiệu quả vốn đầu tư. Thẩm định là quá trình phân tích đánh giá dự
án trên cơ sở những chuẩn mực, nhằm rút ra những kết luận làm căn cứ cho việc
đưa ra quyết định cho vay.
Qúa trình thẩm định là cách tốt nhất để ngân hàng nắm được thông tin về
năng lực pháp luật, đạo đức, tình hình tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng…
Đây là khâu không thể thiếu trong quá trình quyết định cho vay và theo dõi khoản
vay. Qúa trình thẩm định phải tuân theo nguyên tắc, các căn cứ, các quy trình và
nội dung thẩm định của từng ngân hàng. Một khoản vay có chất lượng là khoản
vay đã được thẩm định và phải bảo đảm các bước của quá trình thẩm định.
1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng giúp cho ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về
mặt chất lượng tín dụng, giúp các ngân hàng có các biện pháp xử lý kịp thời những
khoản vay kém chất lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các ngân hàng thường dùng là:


Doanh số cho vay:



DSCV là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng số tiền mà ngân hàng cho khách
hàng vay trong thời kỳ nhất định thường là một năm, nhằm thỏa mản những nhu
cầu chi tiêu trước khi họ có khả năng chi trả.
DSCV phản ánh kết quả về việc đẩy mạnh CVTD, mở rộng hoạt động
phát triển cho vay và tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng. Nếu như các nhân
tố khác cố định thì doanh số cho vay tiêu dùng càng cao phản ánh việc đẩy mạnh
hoạt động cho vay của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay tiêu dùng
của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ hoạt động
của ngân hàng là không tốt.
Ngoài ra ngân hàng còn dùng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng CVTD
trong tổng số cho vay của ngân hàng.
Tỷ trọng cho vay tiêu dùng = * 100%


Doanh số thu nợ:

Doanh số thu nợ trong cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh
tổng số tiền ngân hàng đã thu hồi được sau khi đã giải ngân cho khách hàng trong
một thời kỳ.
Để phản ánh tình hình DSTN cho vay tiêu dùng, ngân hàng còn sử dụng
chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng thu hồi được trong tổng DSCV của Ngân hàng
trong từng thời kỳ. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:
Tỷ trọng thu nợ = * 100%
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả đẩy mạnh tín dụng trong việc thu nợ của
Ngân hàng. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay tiêu dùng
nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng
tốt.



Dư nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng:

Dư nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh tổng
số tiền ngân hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản
vay được cho vay cho đến hạn thanh toán tại thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối ngân hàng cũng thường xuyên sử dụng các chỉ
tiêu:
Tỷ lệ nợ quá hạn= * 100%


Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá
hạn. Một cách nói khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng
hạn, không được phép và không đủ điều kiện gia hạn nợ. Các khoản nợ quá hạn
gồm: Nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả đẩy mạnh cho vay và
chất lượng tín dụng đầu tư cho vay tiêu dùng, cho biết việc khách hàng không thực
hiện được việc trả nợ đúng hạn theo cam kết. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá
hạn thấp thì chất lượng tín dụng càng cao.
Hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận
và sự an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Do đó, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn
cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ trọng nợ quá hạn thấp là vấn đề quan trọng trong
quản lý ngân hàng, tác động trực tiếp đến sự tồn tại của ngân hàng.
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ, người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ
lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD= * 100%
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể
đòi,…) có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các
cam kết này đã hết hạn.

+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến
có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả gốc lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị
phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Các khoản nợ xấu: Nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất
vốn.
Quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không
được vượt quá 5%, nghĩa là trong 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì nợ quá hạn
tối đa chỉ được phép là 5 đồng


Vòng quay vốn tín dụng cho vay tiêu dùng:

Vòng quay vốn tín dụng=

* 100%


Trong đó:
Dư nợ bình quân CVTD= ( Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm) /2
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng,
thời gian thu hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh
thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn.
* Lợi nhuận của ngân hàng
Lợi nhuận= Tổng thu- Tổng chi- Thuế
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể đánh giá được hiệu quả đẩy mạnh
CVTD và sử dụng vốn của ngân hàng cũng như hiệu quả của đồng vốn mang lại.
1.2.4. Quy trình chung về nghiệp vụ CVTD
Quy trình CVTD áp dụng cho các cá nhân, hộ gia đình có nhu cầu phục vụ tiêu

dùng và được thực hiện theo trình tự, gồm có 6 bước như sau:
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn
- Toàn bộ CBQHKH cá nhân có trách nhiệm tiếp thị toàn diện các sản phẩm,
dịch vụ ngân hàng hiện hành tới khách hàng.
- Khi khách hàng có nhu cầu vay, CBQHKH cá nhân tiến hành phỏng vấn sơ bộ
khách hàng làm rõ nhu cầu vay, điều kiện và khả năng đáp ứng điều kiện cho vay.
- CBQHKH cá nhân được phân công có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng
hoàn thiện hồ sơ vay vốn một cách chi tiết, đầy đủ và yêu cầu khách hàng cung cấp
một lần. Hồ sơ gồm: Hồ sơ pháp lý; Hồ sơ khoản vay; Hồ sơ đảm bảo tiền vay.
* Nguyên tắc yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ:
+ Cụ thể số lượng các giấy tờ, hồ sơ theo yêu cầu chung và quy định cụ thể
trong từng sản phẩm.
+ Loại giấy tờ, hồ sơ (bản gốc, bản photocopy, bản sao công chứng)…
- CBQHKH cá nhân chịu trách nhiệm: Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng;
Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ theo yêu cầu; tính đầy đủ, phù hợp của thông tin trên
hồ sơ; đối với bản sao có đối chiếu với các hồ sơ gốc (nếu có); đảm bảo sự phù hợp
về thông tin giữa các hồ sơ, …
Bước 2: Thẩm định các điều kiện hồ sơ cho vay
Đánh giá chung về khách hàng theo hướng dẫn, gồm có:


+ Hồ sơ thông tin khách hàng
+ Hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý và tài chính
+ Hồ sơ khoản vay: Hồ sơ chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn
vay; Hồ sơ đảm bảo tiền vay/chứng minh sở hữu tài sản
+ Đánh giá phương án sử dụng vốn vay, khả năng trả nợ
+ Xem xét khả năng nguồn vốn của chi nhánh
+ Xem xét các điều kiện thanh toán.
Bước 3: Xét duyệt cho vay ký hợp đồng tín dụng
- CBQHKH cá nhân lập trình cho vay theo mẫu kèm theo hồ sơ vay vốn trình

Trưởng phòng QHKH.
- Soạn thảo, đàm phán các hợp đồng (theo mẫu của ngân hàng)
- Ký kết hợp đồng.
- Công chứng, chứng thực và đăng ký giao dịch đảm bảo.
Bước 4: Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay
- Sau khi kiểm tra sự phù hợp của hồ sơ vay vốn, thực hiện giải ngân theo yêu
cầu của khách hàng.
- CBQHKH cá nhân phụ trách khoản vay tại chi nhánh có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc khách hàng hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp phát hiện
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích thì báo cáo và đề xuất biện pháp
xử lý kịp thời.
Bước 5: Thu nợ và xử lý phát sinh
- Theo dõi thực hiện hợp đồng tín dụng của khách.
+ Theo dõi trả nợ gốc của khách hàng.
+ Theo dõi trả nợ lãi của khách hàng.
- Xử lý các phát sinh trong quá trình cho vay theo hướng dẫn.
- Xử lý tranh chấp hợp đồng tín dụng theo hướng dẫn về xử lý tranh chấp của
hội sở chính.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
- Tất toán khoản vay.
- Giải tỏa các hợp đồng bảo đảm tài sản.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng.


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG CVTD CỦA CÁC
NHTM
1.3.1. Nhân tố khách quan
- Môi trường kinh tế:
Đây là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động ngân hàng nói chung và
hoạt động CVTD nói riêng. Nó có thể là điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động

CVTD hoặc ngược lại. Môi trường kinh tế gồm: tốc độ tăng trưởng kinh tế, mức độ
ổn định của sự phát triển kinh tế, thu nhập bình quân đầu người, các yếu tố ảnh
hưởng đến khả năng thu nhập, thanh toán, chi tiêu, nhu cầu về vốn…
Chúng ta cũng biết là nhu cầu hàng hóa, dịch vụ của dân cư phụ thuộc rất
lớn vào tình trạng nền kinh tế. Khi nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển,
hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, mức sống của dân cư ngày càng cao
thì nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng, bởi vì họ tin tưởng vào thu nhập của mình trong
tương lai có thể chi trả được các khoản nợ. Vì vậy hoạt động CVTD của ngân hàng
trong giai đoạn này sẽ tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy
thoái, không ổn định thì nhu cầu chi tiêu sẽ giảm, do lúc này người dân có xu
hướng tích lũy hơn là tiêu dùng, bởi vậy CVTD trong thời kỳ này sẽ giảm.
- Môi trường văn hóa - xã hội:
Các nhân tố văn hóa như tập quán sinh hoạt ăn uống, chi tiêu khác nhau,
trình độ dân trí, thói quen, lối sống của từng vùng tác động đến nhu cầu người tiêu
dùng và vì thế ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Ngoài
ra các yếu tố như thói quen sử dụng các sản phẩm của ngân hàng hay thói quen
thanh toán tiền mặt trong dân cư cũng ảnh hưởng không ít tới hoạt động cho vay
tiêu dùng của ngân hàng thương mại.
Quy mô và tốc độ tăng dân số cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến quy mô
cho vay tiêu dùng vì dân số càng đông thì nhu cầu tiêu dùng càng lớn, số người tìm
đến ngân hàng vay tiêu dùng để thỏa mãn các nhu cầu của mình càng nhiều.
- Môi trường pháp lý:
Mỗi một chủ thể trong xã hội đều có quyền tự do làm theo ý thích của mình,
việc họ muốn làm gì, muốn mua gì là phụ thuộc vào bản thân của họ, song phải
trong khuôn khổ mà pháp luật của quốc gia đó cho phép. Vì vậy, các hoạt động của


ngân hàng nói chung và hoạt động CVTD nói riêng cũng phải nằm trong phạm vi
khuôn khổ của pháp kuật, nó cũng phải tuân theo những quy định của Nhà nước,
luật các tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác. Nếu những quy định của

pháp luật không rõ ràng, không đồng bộ, không kịp thời và còn nhiều kẽ hở thì sẽ
gây rất nhiều khó khăn cho NHTM.
Ngược lại, nếu những văn bản pháp luật quy định rõ ràng, đầy đủ, đồng bộ
và kịp thời thì sẽ tạo ra một hành lang pháp lý vững chắc, góp phần vào sự phát
triển của hệ thống ngân hàng, tăng khả năng cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM
và đó là cơ sở pháp lý để ngân hàng giải quyết các khiếu nại, tố cáo khi có các tranh
chấp xảy ra khi ngân hàng thực hiện các hoạt động của mình.
- Nhóm khách hàng mục tiêu của hoạt động CVTD:
Thu nhập có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng, đến
quy mô của khoản vay và và đến việc phát triển CVTD của ngân hàng. Khách hàng
vay cần có thu nhập ổn định để đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và đặc biệt
là cần có thiện chí trả nợ đúng hạn và đầy đủ. Bên cạnh đó, khách hàng cần phải
đáp ứng được các điều kiện theo quy định của ngân hàng như là tài sản đảm bảo,
các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp tài sản.
1.3.2. Nhân tố chủ quan
- Chính sách tín dụng:
Các yếu tố của chính sách tín dụng như: hạn mức tín dụng, lãi suất, kỳ hạn,
mức phí, phương thức cho vay, tài sản đảm bảo, hướng giải quyết nợ khó đòi,…
đều tác động trực tiếp đến việc thực hiện các hoạt động của ngân hàng. Với chính
sách hợp lý, đúng đắn, linh hoạt, đa dạng… sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến
xin vay. Và ngược lại với chính sách tín dụng cứng nhắc, kém linh hoạt, không đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng sẽ hạn chế việc đi vay và giảm tính cạnh tranh
trong hoạt động giữa các ngân hàng.
- Thẩm định khách hàng:
Thẩm định là giai đoạn khởi đầu và có ý nghĩa quan trọng trong đảm bảo an
toàn vốn vay. Ngân hàng sẽ tiến hành thẩm định về tư cách pháp nhân hoặc thể
nhân, đánh giá tình hình tài chính, giá trị tài sản đảm bảo của người vay. Trên cơ sở
thẩm định đầy đủ các yếu tố ngân hàng sẽ quyết định có cho vay hay không, nếu



cho vay thì mức cho vay là bao nhiêu, điều này phụ thuộc vào vốn của ngân hàng
có tại thời điểm vay và giá trị tài sản đảm bảo. Quá trình thẩm định phải chặt chẽ
mới giúp ngân hàng đảm bảo an toàn cho khoản vay, tuy nhiên nếu nó quá nhiều
thủ tục phức tạp, rườm rà sẽ làm cho người vay mất quá nhiều thời gian và công sức
và họ sẽ thấy nản lòng. Để hạn chế điều này việc thẩm định phải dựa trên các thủ
tục cơ sở khoa học hợp lý và song song với nó thì việc thực hiện phải nghiêm chỉnh,
nó là yếu tố quyết định chất lượng thẩm định và chất lượng khoản tín dụng.
- Chất lượng nhân sự:
Chất lượng nhân sự là một yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động ngân
hàng nói chung và trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng nói riêng. Chất lượng nhân sự
được thể hiện ở: trình độ nghiệp vụ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, khả năng
giao tiếp, nhạy bén, nắm bắt tâm lý khách hàng, …Chất lượng nhân sự có cao thì
mới đáp ứng được yêu cầu công việc, mới thực hiện được tốt việc thẩm định, giảm
thiểu được rủi ro cho ngân hàng. Mặt khác, CBTD phải có đạo đức nghề nghiệp tốt
nếu không sẽ đưa lại những tổn hại cho ngân hàng. Sự thân thiện và cởi mở của
CBTD sẽ làm cho ngân hàng hài lòng và tin tưởng hơn vào ngân hàng và từ đó dễ
trở thành khách hàng quen thuộc của ngân hàng.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra hết sức mạnh
mẽ thì việc trang bị đầy đủ các công nghệ, thiết bị hiện đại phù hợp với nhu cầu xã
hội, phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng là yếu tố để giúp ngân hàng có thể
nâng cao khả năng cạnh tranh, thu hút được nhiều khách hàng hơn. Với thiết bị hiện
đại hoạt động của ngân hàng sẽ diễn ra suôn sẻ, khả năng nắm bắt diễn biến thị
trường sẽ nhanh hơn, quy trình cho vay sẽ diễn ra một cách nhanh gọn, hiện đại
giúp ngân hàng đưa ra được những chiến lược kinh doanh phù hợp với nhu cầu của
khách hàng nói chung và khách hàng vay tiêu dùng nói riêng.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH BÌNH ĐỊNH

2.1. GIỚI THIỆU VỀ VIETINBANK BÌNH ĐỊNH


2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Vietinbank Bình Định
Lịch sử hình thành:
+ Hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam (Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam) tên thương hiệu là VietinBank được thành lập ngày 26
tháng 03 năm 1988 sau khi được tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, theo
nghị định số 53/NĐ-HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng về tổ chức bộ máy Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam dưới tên gọi Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam,
trải qua 25 năm hoạt động, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam là một trong
hai ngân hàng lớn nhất Việt Nam giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân
hàng Việt Nam.Những cột mốc lịch sử của Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam:


Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam

thành Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng
Công thương Việt Nam

Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam.

Ngày 15/04/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam đổi tên thương hiệu từ
INCOMBANK sang thương hiệu mới VIETINBANK.

Ngày 31/07/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam đón nhận “Chứng chỉ

ISO 9001-2000”.

Ngày 04/06/2009: Đại hội đồng cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng Thương mại
cổ phần Công thương Việt Nam.

Ngày 08/07/2009: Công bố Quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt
Nam thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.

Ngày 16/07/2009: Cổ phiếu của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
chính thức được niêm yết và giao dịch trên Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh với mã giao dịch là CTG.

Ngày 20/07/2009: Quyết định chuyển đổi, thay đổi tên Sở giao dịch, chi
nhánh, Văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam.

Ngày 10/10/2010: Ký kết các văn kiện hợp tác và đầu tư giữa Vietinbank và
Công ty Tài chính quốc tế (IFC), bán cho IFC 10% cổ phần. Đây là một tổ chức lớn,
có uy tín trên thế giới, là thành viên của nhóm Ngân hàng Thế giới (WB).




Ngày 06/09/2011: Thành lập Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam -

Chi nhánh Đức.

Ngày 27/12/2012, Vietinbank đã chính thức ký kết bán 20% cổ phần cho
Bank of Tokyo Mitsubishi, tập đoàn Tài chính-Ngân hàng lớn nhất của Nhật Bản.
Đến nay, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã phát triển theo mô hình

ngân hàng đa năng với mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp tại 63 tỉnh,
thành phố trong cả nước. Hệ thống mạng lưới hiện tại với 01 Sở giao dịch, 150 chi
nhánh và trên 1000 phòng giao dịch/Quỹ tiết kiệm, có 07 Công ty hạch toán độc
lập.
Ngoài ra, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam còn góp vốn liên doanh
vào Ngân hàng Indovina. Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài
chính tại hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là một Ngân hàng
đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Và Là thành viên của
Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính
viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu(SWIFT), Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ
VISA, MASTER quốc tế.
+ Chi nhánh Bình Định
Ngân hàng TMCP Công Thương Bình Định là một trong những Chi nhánh
tại Bình Định của ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Cùng với sự phát
triển của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Ngân hàng TMCP Công
Thương
Bình Định có quá trình phát triển của mình như sau: Ngân hàng TMCP Công
Thương Bình Định là một trong 151 chi nhánh của ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam. Chi nhánh lúc đầu có tên viết tắt là IncomBank Bình Định, được thành
lập dựa trên cơ sở tách từ Chi nhánh IncomBank Nghĩa Bình vào tháng 07/1989.
Trong công cuộc đổi mới cả nước để bước vào nền kinh tế thị trường, ngân hàng
TMCP Công Thương Bình Định từng bước trưởng thành, thực sự là NHTM sau khi
Chủ tịch nước ký sắc lệnh về Pháp lệnh của tổ chức Tín dụng ngày 24/05/1990. Đến
nay, ngân hàng TMCP Công Thương Bình Định vẫn là đơn vị thành viên của ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Tháng 7/1988, Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi Nhánh Bình Định
được thành lập, trụ sở chính đặt tại 257 Lê Hồng Phong, Thành Phố Quy Nhơn.


Ngày 15/4/2008: Ngân hàng Công thương Việt Nam Chi nhánh Bình

Định đổi tên thương hiệu từ INCOMBANK sang thương hiệu mới VIETINBANK.
Ngày 03/07/2009: NHNN ký quyết định số 14/GP – NHNN thành lập và
hoạt động Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Ngày 20/7/2009: Công bố Quyết định đổi tên Ngân hàng Công thương Việt
Nam Chi nhánh Bình Định (theo Quyết định số 117/BB – HĐBT – 2009 của Chủ
tịch HĐQT NH TMCP Công thương Việt Nam). Cũng trong năm 2009, Chi nhánh
đã mở rộng mạng lưới thêm một phòng giao dịch Tây Sơn, Ban lãnh đạo chi nhánh
luôn quan tâm đến việc đầu tư cơ sở hạ tầng như: Trụ sở làm việc, hệ thống công
nghệ thông tin phục vụ cho việc phát triển kinh doanh nhằm phục vụ tốt hơn nhu
cầu của khách hàng góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh cho VIETINBANK
Ngày 14/11/2011 NH TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Bình Định
đã chuyển trụ sở chính sang 66A Lê Duẩn, Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định
và trụ sở 257 Lê Hồng Phong trở thành phòng giao dịch Quy Nhơn
• Tên doanh nghiệp: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam Chi Nhánh
Bình Định
• Tên đầy đủ bằng tiếng anh: Vietnam Joint Stock Commercail Bank For
Industry And Trade – Binh Dinh Branch
• Tên viết tắt bằng tiếng anh: Vietinbank – Binh Dinh Branch
• Địa chỉ: 66A – Lê Duẩn – TP.Quy Nhơn – Tỉnh Bình Định
• Điện thoại: (056).3521404 - Fax: (056).3821013
• Logo ngân hàng:

Sứ mệnh:


Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng,
cung cấp sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc
sống.
Tầm nhìn:
Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng,

theo chuẩn quốc tế.
Giá trị cốt lõi:








Hướng đến khách hàng;
Hướng đến sự hoàn hảo;
Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại;
Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp;
Sự tôn trọng;
Bảo vệ và phát triển thương hiệu;
Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội

Triết lý kinh doanh:
 An toàn, hiệu quả và bền vững
 Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương,
 Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VIETINBANK.
Slogan: “Nâng giá trị cuộc sống”.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Vietinbank Bình Định
NHCT Bình Định là một NHTM quốc doanh, vì vậy nhiệm vụ kinh doanh của
nó cũng giống như những NHTM khác, là một đơn vị kinh doanh đa năng trong lĩnh
vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng trên địa bàn Tp.Quy Nhơn.
• Các hoạt động chủ yếu của Chi nhánh gồm:
* Huy động vốn :
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các tổ

chức kinh tế và dân cư.
- Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: tiết kiệm
không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ hoặc ngoại tệ, tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm
tích lũy…
- Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.
* Cho vay, Đầu tư :
- Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.
- Cho vay trung hạn bằng VNĐ và ngoại tệ.


- Tài trợ xuất, nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
- Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn với những dự án lớn. Thời gian hoàn vốn dài.
- Cho vay tài trợ, ủy thác theo chương trình: Đài loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định khung.
- Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
- Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính
trong nước và quốc tế.
- Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
* Bảo lãnh :
Bảo lãnh, tái bảo lãnh trong nước và quốc tế gồm bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán.
* Thanh toán và tài trợ thương mại :
- Phát hành, thanh toán thư tín dụng nhập khẩu, thông báo, xác nhận
- Chuyển tiền trong nước và quốc tế
- Chuyển tiền nhanh Western Union
- Thanh toán ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, séc
- Chi trả lương cho DN qua tài khoản, qua ATM
- Chi trả kiều hối
- Mua bán ngoại tệ
- Mua, bán các chứng từ có giá (tín phiếu kho bạc, thương phiếu, . . .)

- Thu, chi hộ tiền mặt VNĐ và ngoại tệ . . .
- Cho thuê két sắt, cất giữ bảo quản vàng, bạc, đá quý, giấy tờ có giá, bằng phát
minh sáng chế.
* Thẻ và ngân hàng điện tử :
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (visa, master
card…..)
- Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card)
- Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking, . . .
* Các hoạt động khác :
- Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
- Tư vấn đầu tư và tài chính.


- Môi giới, tự doanh, bão lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu
ký chứng khoán.
- Tiếp nhận, quản lý và khai thác các tài sản xiết nợ qua công ty quản lý nợ và
khai thác tài sản.
• Chức năng của VietinBank Bình Định :
*Là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế:
Với hoạt động đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá
nhân, mọi thành phần kinh tế thông qua nghiệp vụ Tín dụng. Mặt khác, với số vốn
này ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu vốn của nền kinh tế để SXKD.
Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, đồng thời nhận những khoản tiền và chi
trả theo lệnh của chủ tài khoản.
*Là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế:
Các NHTM sẽ kiểm soát lạm phát thông qua các hoạt động Tín dụng, bảo lãnh.
Từ đó làm quá trình tái sản xuất diễn ra liên tục, góp phần điều hoà lưu thông tiền
tệ, ổn định sức mua của đồng tiền, kiềm chế lạm phát.
Ngân hàng có chức năng tạo ra tiền (bút tệ) thông qua nhận tiền gửi, cho vay để
tăng thêm năng lực tài chính cho khách hàng nhằm phục vụ nhu cầu sản xuất kinh

doanh.
*Làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán:
Ngân hàng nhập tiền vào tài khoản hay chi trả theo lệnh của chủ Tài khoản.
Khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽ được đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền
và thu chi.
Tạo công cụ lưu thông và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, thẻ thanh
toán), tiết kiệm cho xã hội nhiều chi phí lưu thông, tốc độ luân chuyển vốn nhanh.
2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Vietinbank Bình Định
2.1.3.1. Cơ cấu bộ máy tổ chức


×