Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tạiCông ty CP khoáng sản Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.4 KB, 77 trang )

1

LỜI MỞ ĐẦU
-----1/ Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong sự vận động phát triển của nền kinh tế hiện nay đang có xu hướng
phát triển mạnh mẽ, các doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trên thị trường
đều phải tự tìm cho mình một hướng đi, đó là phải tự tìm được đầu ra cho sản phẩm
của mình và mang lại lợi nhuận cao.
Cùng với sự phát triển và đổi mới của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
cơ chế thị trường ngày càng mở rộng thì doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị
trường thì phải tìm biện pháp tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Và Công
ty CP khoáng sản Bình Định cũng trong khó khăn chung, các doanh nghiệp cạnh
tranh nhau về thị phần, khoa học công nghệ phát triển lớn mạnh,…thì vấn đề tiết
kiệm chi phí và hạ giá thành đối với mỗi doanh nghiệp là vấn đề nan giải. Do vậy
việc kế toán chi phí sản xuất giúp doanh nghiệp tính đủ giá thành sản phẩm, có thể
tính chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kịp thời đưa ra các biện pháp
tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Đó chính là điều kiện tiên quyết giúp
doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường từ đó nâng cao lợi nhuận của
mình trong sản xuất kinh doanh.
Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm. Em đã chọn đề tài.
“ Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CP khoáng sản Bình Định”
2/ Mục tiêu của đề tài:
- Góp phần làm sáng tỏ và hoàn thiện một cách có hệ thống những lý luận cơ
bản về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất.
- Đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty CP khoáng sản Bình Định. Trên cơ sở đó nhằm hoàn thiện kế toán


2



tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với điều kiện thực tế ở
Công ty trong điều kiên hiện nay.
3/ Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập chung nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm ở Công ty CP khoáng sản Bình Định.
4/ Phương pháp nghiên cứu:
Kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như: Phân tích, tổng
hợp,… để nghiên cứu các vấn đề cụ thể về thực trạng ở Công ty CP khoáng sản
Bình Định
5/ Bố cục của chuyên đề:
Ngoài phần mở bài và kết luận thì chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty CP khoáng sản Bình Định
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty CP khoáng sản Bình Đinh.
Qua quá trình tìm hiểu lý luận và tiếp cận với thực tế để hoàn thiện đề tài này
mặc dù Em đã nhận được sự giúp đỡ của Cô Đỗ Huyền Trang, các Cô, Chú trong
phòng kế toán cùng sự nỗ lực của bản thân nhưng do trình độ có hạn nên bài viết
của em khó tránh được những thiếu sót và hạn chế. Em rất mong được tiếp thu và
lĩnh hội ý kiến của các Thầy, Cô để Em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức
của mình hơn nữa.

Qui Nhơn, ngày tháng năm 2014


3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM
1.1.1 Chi phí sản xuất.
1.1.1.1 Khái niệm
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải biết kết hợp
3 yếu tố cơ bản, đó là: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Hao phí
của những yếu tố này biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là CPSX.
Như vậy, CPSX là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hóa và các chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp đã chi ra trong
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp lao vụ, dịch vụ trong
một kỳ nhất định.
1.1.1.2 Phân loại
Tùy theo việc xem xét ở góc độ khác nhau, mục đích quản lí chi phí khác nhau
mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Trong các doanh
nghiệp sản xuất người ta thường phân loại chi phí theo các cách sau:
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí.
Theo cách phân loại nay, người ta căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế của chi
phí không phân biệt chúng phát sinh ở đâu, dùng vào mục đích gì để chia thành các
yếu tố chi phí, bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.
- Chi phí khấu hao TSCĐ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.


4


- Chi phí bằng tiền khác
Ý nghĩa của cách phân loại này cho biết tỷ trọng và kết cấu của từng loại chi
phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra trong một kỳ nhất định.
b. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta căn cứ vào mục đích và công dụng của chi
phí để chia toàn bộ CPSX theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT)
- Chi phí sản xuất chung bao gồm 6 yếu tố: chi phí nhân viên phân xưởng;
chi phí vật liệu; chi phí dụng cụ sản xuất; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi
phí khấu hao TSCĐ; chi phí bằng tiền khác.
Cách phân loại này có tác dụng quản lý CPSX theo định mức, cung cấp số
liệu cho công tác tính giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
sản phẩm, là cơ sở để lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
c. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn
thành.
Theo cách này CPSX được chia thành:
- Chi phí khả biến (biến phí)
- Chi phí bất biến (định phí)
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với quản trị kinh doanh để phân tích
điểm hòa vốn và phục vụ cho các quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.2 Giá thành sản phẩm
1.1.2.1 Khái niệm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí về lao
động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác sản phẩm hoàn
thành.
Quá trình sản xuất là quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: chi phí sản xuất và
kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trước



5

chuyển sang) và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm lao vụ, dịch
vụ hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá
thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể kỳ nào nhưng có liên quan đến sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
1.1.2.2 Phân loại:
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành được chia làm 3 loại:
-

Giá thành kế hoạch: việc tính toán xác định giá thành kế hoạch được tiến
hành trước khi bước vào kinh doanh do bộ phận kế hoạch thực hiện. Giá
thành kế hoạch được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản
lượng kế hoạch, đồng thời được xem là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá
thành của doanh nghiệp.

-

Giá thành định mức: Giống như giá thành kế hoạch, việc tính giá thành
định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm và
được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và tính cho từng đơn
vị sản phẩm.

-


Giá thành thực tế: Khác với hai loại giá thành trên, giá thành thực tế của
sản phẩm chỉ có thể tính toán được sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm và dựa trên cơ sở các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong
quá trình sản xuất sản phẩm tập hợp được trong kỳ.

b. Phân loại giá thành theo phạm vi chịu chi phí.
Theo cách này, giá thành sản phẩm bao gồm:
-

Giá thành sản xuất: bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, tính cho sản phẩm công việc,
lao vụ hoàn thành. Giá thành sản xuất sử dụng để ghi sổ kế toán thành
phẩm nhập khi hoặc giao khách hàng là căn cứ để giá vốn hàng bán, lãi
gộp trong kỳ.


6

-

Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản phẩm và chi phí bán hàng, chi
phí quản lý và quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm đó. Giá thành
toàn bộ của sản phẩm căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Do đó, về bản
chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán xác định giá

thành sản phẩm. Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt
khác nhau sau:
-

Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá
thành sản phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản
xuất đã hoàn thành.

-

Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn thành
mà còn liên quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm dở dang cuối kỳ, cả
những chi phí trích trước nhưng thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản
phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.

1.2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.2.1 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Đối tượng kế toán CPSX:
Đối tượng kế toán CPSX là những pham vi, giới hạn mà CPSX cần được tập
hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tượng kế toán CPSX có thể là:
-

Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.

-

Từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ


-

Từng sản phẩm, nhóm sản phẩm.

-

Từng đơn đặt hàng.


7

1.2.1.2 Phương pháp kế toán CPSX.
a. Tài khoản sử dụng.
- TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
- TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
- TK 627: Chi phí sản xuất chung (SXC).
- TK 154: Chi phí sản xuất dở dang.
- TK 631: Giá thành sản xuất.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 155, TK 157,
TK 335, TK 338, TK 142…
b. Phương pháp kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản
xuất sản phẩm (nguyên vật liệu chính,vật liệu phụ, nhiên liệu…). Trong trường hợp
nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, kế toán
phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo công
thức sau:

C1 =

∑C

∑T

x Ti

i

C1: Chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i
Σ C:
Σ T1:

Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp cần phân bổ
Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i
Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 “Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp”. TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng và không
có số dư cuối kỳ.

 Kết cấu tài khoản 621 như sau:
Bên Nợ
- Trị giá thực tế NVLTT xuất dùng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm, hoặc thực hiện dịch vụ trong kỳ kế toán.
Bên Có


8

- Trị giá NVLTT sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển chi phí NVLTT trên mức bình thường không được tính vào
trị giá hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

- Kết chuyển chi phí NVLTT phát sinh ở mức bình thường vào bên Nợ TK
154 -Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (hoặc bên Nợ TK 631- Giá
thành sản xuất.
TK 152 (TK 611)

TK 621
(1)

TK 152
(3)

TK 154 (TK 631)
(4)
TK 111, 112, 141, 331…
TK 632

(2a)
(5)
TK 1331
(2b)

Sơ đồ 1.1. Trình tự kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong đó:
(1) Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm
(2b) Thuế GTGT được khấu trừ.
(3) Trị giá NVL dung không hết, phế liệu thu hồi.
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí.
(5) Chi phí NVL vượt mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.


 Chứng từ sử dụng:


9

Kế toán NVLTT sử dụng: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn
cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên
bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa, các chứng từ hướng dẫn như phiếu xuất kho
theo hạn mức biên bản kiểm nhận vật tư…
c. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí NCTT là toàn bộ chi phí về tiền lương và các khoản khác phải trả
cho người lao động trực tiếp sản xuất bao gồm (lương chính, lương phụ và các
khoản trích theo lương).
Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp vào đối tượng chi phí có liên
quan. Trường hợp chi phí NCTT có liên quan tới nhiều đối tượng thì có thể tập hợp
chung rồi tiêu thức phân bổ thích hợp như:
Tiền lương chính thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định
mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ công đinh mức hoặc giờ công thực tế, số
lượng sản phẩm sản xuất.
Tiền lương phụ thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương
định mức, giờ công định mức…
Cuối kỳ kế toán, chi phí NCTT đã tập hợp sẽ được kết chuyển:
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí NCTT đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ để tính giá
thành sản xuất thực tế sản phẩm.
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn
công suất bình thường thì chi phí NCTT đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào
chi phí sản xuất cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, phần chi
phí đã tập hợp còn lại không được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là
chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Để tập hợp chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực
tiếp” TK này có thể mở chi tiết cho các đối tượng tính giá thành và không có số dư
cuối kỳ.

 Kết cấu tài khoản 622 như sau:
Bên Nợ


10

- Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm.
Bên Có
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp trên mức bình thường không
được tính vào giá trị hàng tồn kho, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ở mức bình thường vào bên Nợ
TK 154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (hoặc bên Nợ TK 631 – giá thành sản
xuất) để tính vào giá thành của sản phẩm, dịch vụ.

TK 622
TK 154 (TK 631)

TK 334
(1)

(4)
TK 335
(2)

TK 632


TK 338
(3)

(5)

TK 338

Sơ đồ 1.2. Trình tự Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong đó:
(1) Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất.
(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí
(5) Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.


11

 Chứng từ sử dụng:
Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng:
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng thanh toán tiền lương.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành.
- Phiếu báo làm thêm giờ.
d. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản
xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất
chung có thể được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm.
Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Trước hết kế toán

phải mở bảng kê để tập hợp chi phí sản xuất chung theo từng phân xưởng, bộ phận
sản xuất. chi phí sản xuất chung đã tập hợp, được phân bổ theo nguyên tắc sau:
- Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi
đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản
xuất.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế xuất ra cao hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị
sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh.
+ Trường hợp mức sản phẩm thực tế xuất ra thấp hơn công suất bình
thường thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường.
khoản chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận là chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ chung hết vào chi phí
chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chí phí thực tế phát sinh.
Tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung thường được lựa chọn là:


12

+ Chi phí khấu hao TSCĐ: Tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí, khấu
hao TSCĐ, số giờ máy chạy thực tế…
+ Chi phí năng lượng dung cho sản xuất sản phẩm: Tiêu thức phân bổ là
định mức chi phí năng lượng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp
với công suất của máy.
Các loại chi phí sản xuất chung còn lại tiêu chuẩn phân bổ thường là tiền
lương công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc số giờ công nhân sản xuất.
Mức CPSX chung,
phân bổ cho từng =


Tiêu thức phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức của tất cả

Tổng CPSX
x

chung

cần

đối tượng

phân bổ
đối tượng
Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 “Chi

phí sản xuất chung”.

 Kết cấu tài khoản 627 như sau:
Bên Nợ
-

Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có

-

Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.


-

Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh ở mức bình thường và chi phí
sản xuất chung biến đổi được kết chuyển vào TK 154 – Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang (hoặc TK 631 – Giá thành sản xuất)

-

Chi phí sản xuất chung cố định phát sinh trên mức bình thường được kết
chuyển vào TK 632 – Giá vốn hàng bán.

TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627 được mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài


13

TK 6278: Chi phí bằng tiền khác.

TK 627
TK 154, (TK631) 338

TK 334, TK 338
(1)
(5)


TK 152, TK 153…
(2)

TK 632
(6)

TK 214
(3)

TK 111, 112, 331…
(4)
TK 133.1
Thuế GTGT

Được khấu trừ
Sơ đồ 1.3. Trình tự kế toán chi phí sản xuất chung
Trong đó:
(1) Tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương, tiền ăn
giữa ca phải trả cho nhân viên phân xưởng


14

(2) Trị giá thực tế NVL, CCDC xuất dùng cho quản lý, phục vụ sản xuất ở phân
xưởng
(3) Trích khấu hao TSCĐ dùng cho sản xuất và quản lý phân xưởng
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động tại phân xưởng, bộ phận sản
xuất
(5) Cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ CPSXC cho các đối tượng tập hợp chi phí

(6) Kết chuyển giá vốn hàng bán

 Chứng từ sử dụng:
Kế toán chi phí sản xuất chung sử dụng: Hóa đơn GTGT, Hóa đơn bán hàng,
Hóa đơn cước phí vận chuyển, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ, biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa, các chứng từ hướng dẫn như
phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức, biên bản kiểm kê nhận vật tư…
e. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất.
Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế toán tùy thuộc việc áp
dụng phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất được tổng hợp
theo một trong hai phương pháp sau:
 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
Theo phương pháp kê khai thường xuyên kế toán sử dụng TK 154 “Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang” Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tổng
hợp chi phí sản xuất và có số dư cuối kỳ.
 Kết cấu tài khoản 154 như sau
Bên Nợ
-

Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí NCTT, chi phí sản
xuất chung.
Bên Có

-

Trị giá phế liệu thu hồi.

-


Giá thành thực tế của sản phẩm hàng hóa đã chế tạo xong nhập kho hoặc
chuyển đi bán hàng.
Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.


15

TK 154
Ddk: xxx

TK 621

TK 152, 138
(4)

(1)

TK 622
TK 155

(2)
(5)
TK 627
(3)

TK 632, 157
(6)
Dck: xxx

Sơ đồ 1.4. Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX

(Phương pháp kê khai thường xuyên)
Trong đó:
(1) Kết chuyển chi phí NVLTT
(2) Kết chuyển chi phí NCTT
(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung
(4) Giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu


16

(5) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho
(6) Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay, gửi bán

 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng TK 631 “Giá thành sản
xuất” tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tổng hợp chi phí sản xuất và
không có số dư cuối kỳ.
 Kết cấu TK 631 như sau:
Bên Nợ
-

Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ từ TK 154 sang.

-

Kết chuyển chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ ( đã tập hợp ở các
TK 621, TK 622, TK 627).
Bên Có

-


Chi phí sản xuất của công việc còn dở dang cuối kỳ kết chuyển sang TK 154
“Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”

-

Giá thành sản xuất của công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.


17

TK 631
TK 154

TK 154
(1)

(5)

TK 621
TK 152, 138

(2)

(6)
TK 622
(3)
TK 632
TK 627


(7)
(4)

Sơ đồ 1.5. Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX
(Phương pháp kiểm kê định kỳ)
Trong đó:
(1) Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ
(2) Kết chuyển chi phí NVLTT
(3) Kết chuyển chi phí NCTT
(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung


18

(5) Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ
(6) Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thường phải thu
(7) Giá thành sản phẩm hoàn thành ( nhập kho, gửi bán hoặc bán ngay)

1.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ sản
xuất, chưa đến kỳ thu hoạch chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao
thanh toán.
Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Tùy thuộc
vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm
và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá
SPDD cuối kỳ cho phù hợp.
1.2.2.1 Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí
nguyên vật liệu chính trực tiếp.
Theo phương pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phần chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn chi phí khác tính cả

cho sản phẩm hoàn thành.
Công thức tính.
Giá

SPDD ĐK tính theo chi

trị

SPDD
cuối kỳ

=

phí NVLTT
Số lượng SP hoàn thành
TK

+
+

Chi phí NVLTT
phát sinh TK
x
Số
lượng
SPDDCK

Số lượng
sản phẩm
quy đổi


Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT (nguyên
vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Như vậy
vẫn đảm bảo đươc mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt được khối lượng tính
toán.
1.2.2.2 Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.


19

Theo phương pháp này trước hết cần quy đổi khối lượng SPDD ra khối
lượng hoàn thành tương ứng. Sau đó, xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên
tắc sau:
-

Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vât liệu chính)
bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì giá trị SPDD cuối kỳ
được tính theo công thức

Giá

SPDD ĐK tính theo chi

trị

SPDD

phí NVLTT
Số lượng SP hoàn thành


=

cuối kỳ

TK
-

+
+

Chi phí NVLTT

Số lượng

phát sinh TK
x
Số
lượng
SPDDCK

sản phẩm
quy đổi

Đối với chi phí bỏ dần trong quá tình sản xuất thì giá trị SPDD được
tính theo sản lượng hoàn thành tương đương theo công thức sau:

Giá

SPDD ĐK


trị

SPDD

=

tính theo

chi phí NVLTT
Số lượng sản phẩm

+

Chi phí SXDDTK

Số lượng
x sản phẩm

+ Số lượng SP quy đổi
quy đổi
hoàn thành
Trong đó: Sản phẩm quy đổi = SPDDCK x mức độ hoàn thành tương đương.

cuối kỳ

1.2.2.2 Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện kế toán
CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức có đủ hệ thống các
định mức chi phí. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng SPDD và chi phí
định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (giai đoạn) để tính giá trị

SPDD cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí.
Công thức tính.
Chi phí sản xuất
SPDD

= Sản lượng SPDD x Chi phí định mức

Cuối kỳ
Sau đó, tập hợp lại cho từng sản phẩm.
1.2.3 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm


20

1.2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm :
Đối tượng tính giá thành sản phẩm là các loại sản phẩm, công việc lao vụ đã
hoàn thành cần tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như quy trình công nghệ sản xuất ở
doanh nghiệp mà đối tượng tính giá thành có thể là từng sản phẩm, từng công việc
lao vụ, dịch vụ hoàn thành, thành phẩm ở giai đoạn chế biến cuối cùng, bán thành
phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn sản xuất, sản phẩm được lắp ráp hoàn chỉnh.
1.2.3.2. Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Trong công tác tính giá thành sản phẩm, kế toán còn nhiệm vụ xác định kỳ
tính giá thành. Kỳ tính giá thành sản phẩm là thời kỳ mà bộ phận kế toán giá thành
cần tiến hành công việc tính giá thành sản phẩm cho các đối tượng tính giá thành.
Kỳ tính giá thành sản phẩm mà doanh nghiệp áp dụng là hàng tháng, hàng
quý, hoặc hàng năm cũng có thể là thời kỳ kết thúc chu kỳ sản xuất sản phẩm hay các
loại sản phẩm đã hoàn thành.
1.2.3.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm:

Phương pháp tính giá thành sản phẩm: là phương pháp sử dụng số liệu CPSX
để tính toán tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị của sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành; các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành sản phẩm đã
xác định.
Hiện nay, các doanh nghiệp sản xuất sử dụng phương pháp sau:
a. Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn (phương pháp trực tiếp).
Công nghệ sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, khối lượng lớn, tập hợp
CPSX cho từng loại sản phẩm.
Giá thành đơn vị từng loại sản phẩm được tính như sau:

Giá thành đơn vị

=

Giá trị SPDDĐK + CPSX phát sinh TK – Giá trị SPDDCK
Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

b. Phương pháp tính giá thành phân bước:


21

Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế
tiếp nhau. Bán thành phẩm giai đoạn trước là đối tượng chế biến ở giai đoạn sau
cho đến bước cuối cùng tạo được thành phẩm. Phương pháp này có 2 cách sau:
 Phương pháp phân bước có tính giá thành bán thành phẩm (BTP):
Theo phương pháp này kế toán phải tính được giá thành BTP của giai đoạn
trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự và liên tục, do đó phương
pháp này gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.

Căn cứ vào CPSX đã tập hợp được ở giai đoạn 1 để tính tổng giá thành đơn
vị của BTP ở giai đoạn này theo công thức:
Tổng công thành
phẩm

=

Chi

phí

cho

SPDD đầu kỳ

+

CPSX tập hợp
trong kỳ

-

Chi

phí

cho

SPDD cuối kỳ


Ở giai doạn 2, kế toán tính theo công thức:
∑ Giá

Chi phí
CPSX phát
Chi phí SPDD
Thành giai =
+
SPDD giai
+ sinh giai
+ Cuối kỳ giai
giai đoạn 1
Đoạn hai
Đoạn 2 ĐK
Đoạn 2 TK
Đoạn 2
Tiến hành tuần tự như trên đến giai đoạn cuối cùng sẽ tính được giá thành sản
Giá

thành

phẩm theo phương pháp này.
 Phương pháp phân bước không tính BTP:
Trong trường hợp này, kế toán chỉ tính giá thành sản phẩm và giá thành sản
phẩm đơn vị thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối. Trình tự tính theo các bước
sau:
Căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai
đoạn để tính toàn phần CPSX của giai đoạn có trong giá thành sản phẩm theo từng
khoản mục.
Kết chuyển song song từng khoản mục chi phí đã tính được để tổng hợp tính

giá thành của thành phẩm, phương pháp còn gọi là phương pháp kết chuyển song
song chi phí, công thức như sau:


22

Tổng giá thành thành phẩm = ∑ CPSX của từng giai đoạn (phân xưởng, tổ)
nằm trong thành phẩm.
c. Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ:
Áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy cách
phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày cơ khí chế tạo…để giảm bớt
khối lượng kế toán, kế toán thường tiến hành tập hợp CPSX theo nhóm sản phẩm
cùng loại do dó đối tượng CPSX là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là
từng sản phẩm.
Giá thành thực tế
Của từng loại
Sản phẩm
Tỷ lệ giá thành

Giá thành kế hoạch
(hoặc giá thành định mức)
Của từng loại sản phẩm

=

=

×

Tỷ lệ tính giá thành


Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (hoặc giá thành định mức)

d. Phương pháp loại trừ CPSX sản phẩm phụ:
Áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng quy trình công nghiệp sản
xuất vừa thu được sản phẩm chính vừa thu được sản phẩm phụ (các doanh nghiệp
chế biến đường, rượu, bia, mì ăn liền…).
Tổng giá thành

SPDD

CPSX

SPDD

CPSX sản

Sản phẩm chính = đầu kỳ + trong kỳ - cuối kỳ - phẩm phụ
Tỷ trọng CPSX sản
phẩm phụ

=

Chi phí sản xuất sản phẩm phụ
Tổng chi phí sản xuất

e. Phương pháp tình giá thành theo đơn đặt hàng:
Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp tổ chức sản
xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ, vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp

chi phí là từng đơn đặt hàng và các đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã
hoàn thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính giá thành do vậy mà
kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.


23

f. Phương pháp tính giá thành theo hệ số.
Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng một
loại nguyên vật liệu thu được nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phương pháp
này.
Trước hết căn cứ vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để quy định
cho mỗi loại sản phẩm một hệ số.
Quy đồi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để
làm tiêu thức phân bổ.
Tổng số lượng quy đổi = ∑ (sản lượng thực tế SPi × hệ số quy đổi SPi )
Trong đó, i=1,n)

Hệ số phân bổ SPi

=

Số lượng quy đổi SPi
Tổng số lượng quy đổi

Tính

tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm (theo từng khoản mục).
Tính tổng giá thành SPi =( SPDDDK + CPSXTK – SPDDCK) × hệ số phân bổ SPi
g. Phương pháp tính giá thành theo định mức:

Phương pháp này áp dụng với các doanh nghiệp thoả mãn các điều kiện phải
tính được giá thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính
giá thành, vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá
trình sản xuất sản phẩm, xác định được chênh lệch so với định mức của sản phẩm
được tính theo công thức sau:
Giá thành thực tế
Của sản phẩm

giá thành
=

chênh lệch cho thay + chênh lệch so

định mức - đổi định mức

-

với định mức

Tóm lại, có rất nhiều cách tính giá thành sản phẩm. Vì vậy tùy từng điều kiện của
doanh nghiệp mà có sự vận dụng từng phương pháp cho thích hợp.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ


24

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CP KHOÁNG
SẢN BÌNH ĐỊNH

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CP KHOÁNG SẢN BÌNH ĐỊNH
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Khoáng sản Bình
Định
- Tên Công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN
BÌNH ĐỊNH
- Tên viết tắt cua Công ty: BIMICO
- Địa chỉ trụ sở chính: 11 Hà Huy Tập, Thành Phố Quy Nhơn, Tỉnh Bình
Định
- Mã số thuế: 410039008
- Tài khoản số: 581000000460 Ngân hàng BIDV Bình Định
- Điện thoại: (056)-3822703-3820081-3822204
- Fax: (056)3822479
- Vốn điều lệ: 123.926.300.000 VND
- Email:
- Website: www.bimicovn.binhdinh.com.vn
- Tiền thân của Công ty Cổ phần khoáng sản Bình Định là công trường khai
thác Titan và than bùn, được thành lập theo Quyết định 521/QĐ – TC ngày
15/01/1980 của UBND xã Qui Nhơn (nay là Thành phố Qui Nhơn).
Năm 1980 nhu cầu Titan trong nước nhất là trên thế giới tăng mạnh cùng với
sự phát triển của các ngành khoa học. Trong khi đó Công ty khai thác Titan với quy
mô nhỏ, phương pháp sản xuất hoàn toàn bằng thủ công nên chất lượng sản xuất
hàng năm chỉ đạt 30.140 tấn/năm và chất lượng không cao.
Chính vì vậy, ngày 07/12/1983 tỉnh Bình Định ra Quyết định số 175QĐ-UB
về việc chuyển công trường khai thác Titan và than bùn thành xí nghiệp Titan Qui
Nhơn, thuộc sự quản lý của UBND tỉnh Bình Định. Xí nghiệp đã áp dụng nhiều
biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng sản xuất.


25


Đến ngày 31/12/1992 Theo Quyết định số 2694/QĐ-UB hợp nhất xí nghiệp
Titan Qui Nhơn và xí nghiệp khai thác khoáng sản Bình Định thành Công ty khoáng
sản Bình Định trực thuộc sở công nghiệp Bình Định. Năm 1999, Công ty Khoáng
sản Bình Định được nhà nước phong tặng Huân chương lao động Hạng ba.
Thực hiện chủ trương hóa Nhà nước, ngày 08/01/2011 Công ty Khoáng sản
Bình Định chuyển từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty CP theo Quyết định số
4345/QĐ-UB của UBND tỉnh Bình Định. Ngày 28/12/2006 cổ phiếu của Công ty
đã chính thức giao dịch phiên đầu tiên tại trung tâm giao dịch chứng khoáng TP Hồ
Chí Minh, tổng số phiếu đã phát hành và lưu ký tại trung tâm giao dịch chứng
khoán TPHCM là 131.140 cổ phiếu.
 Quy mô hiện tại của Công ty.
Tổng vốn kinh doanh tính thời điểm 31/12/2013 là 271.041.569.199 đồng.
Bảng 2.1: Bảng phản ánh quy mô nguồn vốn của Công ty
Tài sẩn
Tài sản ngắn

Số tiền
143.693.354.363

hạn
Tài sản dài hạn
Tổng

129.118.391.094
272.811.745.457

Nguồn vốn
Nợ phải trả

Số tiền

58.334.986.242

Vốn chủ sở hữu 214.466.759.215
Tổng
272.811.745.457
(Nguồn: Phòng kế toán)

Tổng số lao động có của Công ty là: 210 Người
Công ty có quy mô lớn, đã đóng góp 1 phần quan trọng vào chỉ tiêu
phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
 Kết quả kinh doanh của Công ty

Bảng 2.2: Bảng kết quả kinh doanh của Công ty từ 2011 đến 2013
Đvt: Đồng


×