Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm xác định kết tiêu thụ công ty cổ phần nước khoáng Quy Nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.2 KB, 89 trang )

MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...........................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
5. Dự kiến đóng góp của đề tài................................................................................3
6. Kết cấu của đề tài............3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TIÊU THỤ............................................................................................4
1.1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ....................................4
TK 632 TK 911......................................................................................................23
K/c giá vốn hàng bán TK 511, 512.......................................................................23
K/c Doanh thu thuần...........................................................................................23
TK 641................................................................................................................... 23
K/c CPBH.............................................................................................................23
TK 642................................................................................................................... 23
K/c CP QLDN......................................................................................................23
Sơ đồ 1.10. Kế toán kết quả tiêu thụ....................................................................23
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC
KHOÁNG QUY NHƠN.......................................................................................24
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUY
NHƠN.....................................................................................................................24


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần nước khoáng


Quy Nhơn............................................................................................................... 24
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty...........................................24
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty.........................................................25
2.1.1.3. Tình hình hình hoạt động kinh doanh của công ty những năm gần đây25
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất ở công ty..........................26
2.1.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty.........................................26
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm....................................................................................................................... 29
2.1.3 . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty cố phần
nước khoáng quy nhơn..........................................................................................31
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty...........................................................31
2.1.3.2. Tổ chức công tác kế toán tại công ty.........................................................33
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN NƯỚC
KHOÁNG QUY NHƠN........................................................................................35
2.2.1. Đặc điểm thành phẩm và phương thức tiêu thụ thành phẩm tại công ty35
2.2.1.1. Đặc điểm thành phẩm...............................................................................35
2.2.1.2. Phương thức tiêu thụ thành phẩm tại công ty..........................................35
2.2.2. Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại công ty.................36
2.2.2.1. Chứng từ, tài khoản và sổ sách kế toán sử dụng.....................................36
2.2.2.2. Trình tự luân chuyển chứng từ và kế toán doanh thu bán hàng.............38
2.2.2.3. Kế toán giá vốn hàng bán tại công ty........................................................53
2.2.2.4. Kế toán thuế giá trị gia tăng......................................................................61
2.2.2.5. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu....................................................61
2.2.3. Thực trạng công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại công
ty............................................................................................................................. 62


2.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.....................62
2.2.3.2. Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại công ty...........................................72

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN NƯỚC KHOÁNG QUY NHƠN........77
3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỐ PHẦN
NƯỚC KHOÁNG QUY NHƠN...........................................................................77
3.1.1.Đánh giá chung.............................................................................................77
3.1.2. Ưu điểm trong kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty...............................................................................................................77
3.1.3. Một số hạn chế trong kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty.................................................................................................78
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Ghi đầy đủ

CP

Cổ phần

CPBH

Chi phí bán hàng

CP QLDN


Chi phí quản lý doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

DT

Doanh thu

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

K/c

Kết chuyển

KT

Kế toán

PX

Phân xưởng


TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Trang
Sơ đồ 1.1. Kế toán giá vốn hàng bán.................................................................10
Sơ đồ 1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra...............................................................12
Sơ đồ 1.3. Kế toán chiết khấu thương mại .......................................................13
Sơ đồ 1.4. Kế toán giảm giá hàng bán...............................................................13
Sơ đồ 1.5. Kế toán hàng bán bị trả lại...............................................................14
Sơ đồ 1.6. Kế toán doanh thu bán hàng............................................................17
Sơ đồ1.7. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ..................................................18
Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí bán hàng.................................................................19
Sơ đồ 1.9. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.............................................21
Sơ đồ 1.10. Kế toán kết quả tiêu thụ ................................................................23
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty...................................................26
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức sản xuất.....................................................................29
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ...............................................................30
Sơ đồ 2.4. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính.....32
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán..........................................................33
Sơ đồ 2.6. Trình tự luân chuyển chững từ.........................................................38
Sơ đồ 2.7. Quy trình ghi sổ nghiệp vụ bán hàng...............................................39


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh qua 3
năm gần đây ( 2009-2011)....................................................................................



1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, với quy luật cung- cầu thì sản phẩm của doanh
nghiệp sản xuất ra là để đáp ứng, thõa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Đồng thời
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh thì tiêu thụ chính là giai đoạn cuối
cùng. Thông qua tiêu thụ, công ty không chỉ thu hồi được vốn đã bỏ ra mà còn thu
được một phần thặng dư- đó chính là lợi nhuận. Nhờ giai đoạn tiêu thụ doanh
nghiệp mới có thể bù đắp được các chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, xác
định lợi nhuận kinh doanh của doanh nghiệp.
Với nền kinh tế mở cửa, những chính sách khuyến khích và ưu đãi ngày càng
thu hút nhiều nhà đầu tư vào Việt Nam, cùng với sự du nhập này là phương thức
bán hàng cũng ngày một đa dạng hơn. Trong nền kinh tế thị trường tồn tại nhiều
phương thức bán hàng khác nhau (bán hàng qua đại lý, bán trả góp,...) Kèm theo
những phương thức bán hàng này là phương thức thanh toán đa dạng và phong phú
rất nhiều (thanh toán bằng sec, ngoại tê,...). Để bán được nhiều hàng thì doanh
nghiệp phải rất chú trọng đến khâu bán hàng với những chiến lược quảng cáo, tiếp
thị được thực hiện trước, trong và sau khi bán hàng. Nằm trong hệ thống kế toán
doanh nghiệp, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ của doanh nghiệp là một
phần hành kế toán quan trọng. Phần hành này không chỉ có ý nghĩa với bản thân
doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc xác định các loại
thuế (Giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp,...) mà doanh nghiệp phải thực hiện
nghĩa vụ với nhà nước. Chính vì vậy, phần hành kế toán này rất được chú trọng

trong việc tổ chức hạch toán, quản lý hạch toán chứng từ ban đầu đến báo cáo cuối
cùng.
Là một công ty có uy tín cao trong lĩnh vực kinh doanh mặt hàng nước giải
khát, công ty cổ phần nước khoáng Quy Nhơn đã từng khẳng định mình trên thị
trường trong tỉnh, đảm bảo vai trò của công ty ngày càng vững mạnh thì công tác kế
toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ là vấn đề có ý nghĩa rất thiết
thức góp phần không nhỏ trong việc cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo. Ý thức


2

được điều đó Công ty cổ phần nước khoáng Quy Nhơn đã không ngừng đầu tư
chiều sâu, đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã, mặt hàng, nâng cao chất lượng,
bảo toàn vốn, đẩy mạnh vòng quay vốn và hạ giá thành sản phẩm nhằm mục tiêu
tiêu thụ sản phẩm sao cho có lợi nhất.
Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần nước khoáng Quy Nhơn sau khi
đi vào nghiên cứu tình hình công tác này ở công ty, cùng với kiến thức lý luận đã
được trang bị trong quá trình học tại trường, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú, anh chị trong công ty cùng sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Đỗ Huyền Trang em
đã lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp:
“Hoàn thiện kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công
ty cổ phần nước khoáng Quy Nhơn”
2. Mục đích nghiên cứu
Nội dung của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ theo hình thức chứng từ ghi sổ tại Công ty cổ
phần nước khoáng Quy Nhơn nhằm mục đích phân tích đánh giá tình hình hoạt
động tiêu thụ thành phẩm, xem xét khả năng cung ứng sản phẩm, thị trường tiêu thụ
trên cơ sở đó nhằm đề ra những kiến nghị giúp hoàn thiện hệ thống kế toán này để
Công ty kiểm tra, giám sát chặt chẽ hơn tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, quá
trình tiêu thụ, giúp cho Công ty nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Phạm vi nghiên cứu: Vì điều kiện thời gian có hạn mà phạm vi hoạt động của
Công ty rộng nên đề tài chỉ đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu về công tác kế toán tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần nước khoáng Quy
Nhơn với kỳ kế toán tháng 12/2012.
Chỉ thu thập số liệu liên quan đến kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như:
- Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu thực tế thu thập được trong quá trình
thực tập tại Công ty.
- Phương pháp phân tích cùng với phương pháp thống kê các số liệu trong
báo cáo tài chính, sổ sách kế toán tại Công ty.
5. Dự kiến đóng góp của đề tài
Đề tài chỉ nghiên cứu về nội dung kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định
kết quả tiêu thụ thực tế tại Công ty cố phần nước khoáng Quy Nhơn, không đi sâu
vào các phần hành kế toán khác , thông qua đó em có một số đề xuất kiến nghị giúp
Công ty hoàn thiện hơn công tác kế toán tiêu thụ thành phẩmvà xác định kết quả
tiêu thụ được tốt hơn trong những năm tiếp theo.
6. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ
Chương 2: Thực trạng về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ
tại công ty cổ phần nước khoáng Quy Nhơn
Chương 3: Một số ý kiến nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiêu thụ và

xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần nước khoáng Quy Nhơn.


4

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ
1.1. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM TRONG CÁC DOANH

NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.1. Những vấn đề chung về kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.1.1. Khái niệm
- Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ
phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài
gia công đã xong được kiểm nghiệm, nhập kho.
- Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất tại công
ty. Quá trình tiêu thụ thành là quá trình chuyển giao sản phẩm hoặc hàng hóa cho
khách hàng được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc thu trực tiếp ngay bằng
tiền mặt.
1.1.1.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ của công tác kế toán tiêu thụ
a. Ý nghĩa
Kế toán tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng giúp doanh nghiệp kiểm tra và đánh
giá việc thực hiện nguyên tắc bù đắp chi phí và có lãi trong kinh doanh.Thông qua
việc tổ chức ghi chép quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, xử lý các dữ
liệu thu thập và lập báo cáo tài chính liên quan đến quá trình tiêu thụ, kế toán cung
cấp các thông tin cần thiết để các nhà quản trị doanh nghiệp quyết định sản xuất sản
phẩm nào, kinh doanh mặt hàng nào nhằm đạt kết quả cao và nghiên cứu xu hướng
kinh doanh.
b. Nhiệm vụ
Cũng giống như tất cả các phần hành kế toán khác, phần hành kế toán tiêu

thụ cũng có những nhiệm vụ đặc trưng của mình:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình nhập, xuất, tồn
kho thành phẩm.
- Phản ánh, giám sát kế hoạch tiêu thụ. Tính toán và phản ánh kịp thời doanh
thu bán hàng.
- Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
để đảm bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.


5

- Hạch toán trung thực, kịp thời việc phân phối thu nhập, tình hình trích lập
quỹ của doanh nghiệp và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước.
1.1.2. Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Phương thức bán buôn
Theo phương thức này, doanh nghiệp bán trực tiếp cho người mua, do bên
mua trực tiếp đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc tại địa điểm mà
doanh nghiệp đã quy định. Thời điểm bán hàng là thời điểm người mua đã ký nhận
hàng, còn thời điểm thanh toán tiền bán hàng phụ thuộc vào điều kiện thuận lợi của
hợp đồng. Cụ thể bán buôn có hai hình thức:
+ Bán buôn qua kho gồm: bán trực tiếp và bán chuyển hàng
+ Bán buôn vận chuyển thẳng gồm: thanh toán luôn và nợ lại
1.1.2.2. Phương thức bán lẻ
Khách hàng mua hàng tại công ty, cửa hàng giao dịch của công ty và thanh
toán ngay cho nên sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận doanh thu của đơn vị một
cách trực tiếp.
1.1.2.3. Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng đi để giao cho bên mua theo địa
chỉ ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ
khi nào người mua chấp nhận (một phần hay toàn bộ) mới được coi là tiêu thụ, bên

bán mất quyền sở hữu về toàn bộ số hàng này.


6

1.1.2.4. Phương thức bán hàng thông qua đại lý, ký gửi
Là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để
bán và thanh toán thù lao bán hàng dưới hình thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi
nhận hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đâị lý có thể được
tính trên tổng giá thanh toán hay giá bán ( không có VAT) của lượng hàng tiêu thụ.
Khi bên mua thông báo đã bán được số hàng đó thì tại thời điểm đó kế toán xác
định là thời điểm bán hàng.
1.1.2.5. Phương thức bán hàng trả góp
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải chịu
một phần lãi suất trên số trả chậm. Thực chất, quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho
người mua khi họ thanh toán hết tiền, nhưng về mặt hạch toán, khi hàng chuyển
giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ. Số lãi phải thu của bên mua được ghi
vào thu nhập hoạt động tài chính, còn doanh thu bán hàng vẫn tính theo giá bình
thường.
1.1.2.6. Phương thức tiêu thụ nội bộ
Là việc mua hàng hóa, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ,… giữa đơn vị chính với
đơn vị phụ thuộc hay giữa các đơn vị trực thuộc với nhau hay trong cùng một tập
đoàn, tổng công ty, liên hiệp,… Ngoài ra tiêu thụ nội bộ còn bao gồm giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ xuất trả lương, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho
sản xuất kinh doanh.
1.1.2.7. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng
Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời giải quyết lượng
hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm, hàng hóa
của mình để nhận các loại sản phẩm khác. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng
được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu. Trong trường hợp này

doanh nghiệp vừa là người bán hàng lại vừa là người mua hàng. Khi doanh nghiệp
xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về, trị giá của sản phẩm nhận về do trao đổi
sẽ trở thành hàng hóa của đơn vị.
1.1.3. Phương pháp xác định giá xuất kho thành phẩm


7

• Phương pháp giá thực tế đích danh: Là phương pháp mà giá thực tế đơn vị
khi hàng tồn kho, nhập kho được tính chính xác cho số lượng của chính mặt hàng
đó khi xuất dùng hoặc tồn kho cuối kỳ.
• Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá
trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất
gần thời điểm cuối kỳ. Giá trị hàng tồn kho xuất kho được tính theo giá của lô hàng
nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được
tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
• Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO): Áp dụng dựa trên giả định là
giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất sau thì được xuất trước, và giá trị
hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị nguyên vật liệu được mua hoặc được sản xuất
trước đó. Giá trị hàng tồn kho xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau
hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng tốn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng
nhập kho đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ.
• Phương pháp giá hạch toán: Đối với các doanh nghiệp có nhiều loại hàng,
giá cả thường xuyên biến động, nghiệp vụ nhập xuất hàng diễn ra thường xuyên thì
việc hạch toán theo giá thực tế trở nên phức tạp, tốn nhiều công sức và nhiều khi
không thực hiện được. Do đó việc hạch toán hàng ngày nên sử dụng giá hạch toán.
Giá hạch toán là loại giá ổn định, doanh nghiệp có thể sử dụng trong thời gian dài
để hạch toán nhập, xuất, tồn kho hàng trong khi chưa tính được giá thực tế của nó.
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá kế hoạch hoặc giá mua hàng hoá ở một thời điểm

nào đó hay giá hàng bình quân tháng trước để làm giá hạch toán. Sử dụng giá hạch
toán để giảm bớt khối lượng cho công tác kế toán nhập xuất hàng hàng ngày nhưng
cuối tháng phải tính chuyển giá hạch toán của hàng xuất, tồn kho theo giá thực tế.
Việc tính chuyển dựa trên cơ sở hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán.


8

Sau khi tính hệ số giá, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán trong kỳ
thành
tế

Giá trị thực tế

vào

tồn kho đầu kỳ

kế toán.

Giá trị thực tế
+

Nhập kho trong kỳ

giá thực
cuối kỳ

Hệ số giá =
Trị giá thực tế


= Hệ số giá x Trị giá hạch toán của hàng
Giá trị hạch toán
Tổng giá trị hạch toán
hàng xuất trong kỳ Tồn kho đầu kỳ + Nhập
xuất
kho
trong
kho
trong
kỳkỳ
• Phương pháp giá bình quân: Theo phương pháp này giá trị của từng loại
hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và
giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Phương pháp bình
quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc
vào tình hình của doanh nghiệp.
• Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ: Theo phương pháp này, đến cuối kỳ
mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh
nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá mua, giá nhập, lượng hàng
tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:
Giá đơn vị
bình quân hàng

Giá thành sản xuất thực tế
của hàng tồn kho đầu kỳ
Số lượng hàng tồn kho
đầu kỳ

=


xuất kho

Giá thành của
thành phẩm xuất kho

=

Giá thành sản xuất thực tế

+

của hàng nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng nhập kho

+

Số lượng thành phẩm
xuất kho

trong kỳ

x

Giá thành thực tế xuất
kho đơn vị bình quân

+ Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập: Sau mỗi lần nhập sản
phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và
giá đơn vị bình quân. Căn cứ vào giá đơn vị bình quân và lượng xuất giữa 2 lần
nhập kế tiếp để tính giá xuất theo công thức sau:

Giá đơn vị
bình quân sau
lần nhập N

=

Giá trị thực tế tồn kho
trước lần nhập N
Số lượng hàng tồn
trước lần nhập N

+
+

Giá trị thực tế nhập kho
lần thứ N
Số lượng hàng nhập kho


9

lần thứ N

+ Phương pháp bình quân cuối kỳ trước: Dựa vào trị giá và số lượng hàng
tồn kho cuối kỳ trước, kế toán tính giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước để tính giá
xuất.

Giá đơn vị
bình quân
hàng xuất


=

Giá trị thực tế hàng xuất kho
cuối kỳ trước

Số lượng thực tế hàng xuất kho
cuối kỳ trước
1.1.4. Kế toán giá vốn hàng bán
Trong hạch toán kế toán sản phẩm nhập kho được phản ánh theo giá vốn tức
là phản ánh đúng chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất được số sản phẩm
đó. Thông thường số thành phẩm mỗi lần nhập kho là khác nhau do vậy phải tính
toán mới xác định được trị giá vốn sản phẩm sản xuất.
Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng tài khoản 632 “Giá vốn hàng
bán”


Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn

kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Tài khoản sử dụng: Để phản ánh giá vốn hàng bán, người ta sử dụng tài
khoản 632- Giá vốn hàng bán.
Kết cấu TK 632:
Bên nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình
thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, không được tính vào trị
giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

- Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt trên mức bình
thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình tự xây dựng, tự
chế hoàn thành.


10

- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải
lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước.
Bên có:
- Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài
chính (31/12) (Chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập
dự phòng năm trước).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ
sang TK 911-Xác định kết quả kinh doanh.
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
TK 627,154

TK 632

Phần chi phí phát sinh trong kỳ không phân bổ, không tính
vào giá mua hàng hóa, dịch vụ mà tính vào giá vốn hàg bán
TK 152,153,156,138(1381)
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho
đã trừ khoản bồi thường
TK 241,154
Phản ánh chi phí tự xây dựng, tự chế vượt quá mức bình thường
không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình
TK 159
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Sơ đồ 1.1. Kế toán giá vốn hàng bán
• Trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán hàng tồn
kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Sử dụng tài khoản 611 – mua hàng
Để hạch toán hàng tồn kho trong kỳ và xác định giá vốn của hàng hóa đã
xuất bán vào cuối kỳ kinh doanh.


11

Bên nợ:
- Trị giá vốn hàng hóa tồn kho đầu kỳ.
- Trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ.
- Tổng giá thành thực tế dịch vụ đã hoàn thành.
- Các khoản cho phép tính vào giá vốn.
Bên có:
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 156.
- Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ vào bên
Nợ tài khoản 157.
- Kết chuyển giá vốn hàng hóa tiêu thu trong kỳ đã xác định được vào bên
Nợ tài khoản 911.
1.1.5. Kế toán thuế và các khoản giảm trừ doanh thu
1.1.5.1. Thuế GTGT được khấu trừ giảm doanh thu bán hàng
- Kế toán sử dụng TK 3331 “ Thuế GTGT đầu ra” để phản ánh thuế giá trị
gia tăng phải nộp nhà nước.
- Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 3331 “ Thuế GTGT đầu ra “
Bên nợ:
- Kết chuyển thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Kết chuyển các khoản thuế được ngân sách nhà nước giảm trừ.

- Số thuế GTGT đã nộp.
- Điều chỉnh các khoản gia tăng do chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại.
Bên có:
- Phản ánh số thuế GTGT đã nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Phản ánh số thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
Dư nợ: Phản ánh số thuế GTGT nộp thừa
Dư có: Phản ánh số thuế GTGT còn phải nộp.
TK 133
K/c thuế GTGT
đầu vào

TK 3331

TK 111, 112, 131
Thuế GTGT phải nộp


12

TK 111, 112,131
Các khoản

TK 511, 512
TK 521, 531, 532

Doanh thu

CKTM, HB
bị trả lại GGHB


Bán hàng

TK 111, 112
Số thuế GTGT đã nộp
Sơ đồ 1.2. Kế toán thuế GTGT đầu ra
1.1.5.2. Các khoản giảm trừ doanh thu
a. Chiết khấu thương mại
- Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng ( sản phẩm, hàng hóa) dịch vụ với khối lượng
lớn theo thoản thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua
bán hoặc các cam kết mua hàng , bán hàng.
- Kế toán chiết khấu thương mại sử dụng tài khoản 521 “ Chiết khấu thương
mại”.
-

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 521 “ Chiết khấu thương

mại”.
Bên nợ: Số chiết khấu thương mại chấp thuận thanh toán cho khách hàng
Bên có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài khoản 511 “ Doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
-Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ.
TK 111,112,131
Chiết khấu chấp nhận
cho khách hàng

TK 521


Cuối kỳ kết chuyển điều chỉnh
giảm doanh thu thuần

Sơ đồ 1.3. Kế toán chiết khấu thương mại
b. Giảm giá hàng bán

TK 511,512


13

Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ của doanh nghiệp ( bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn, vì lí do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách.,không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
- Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”.
Bên nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua.
Bên có: Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh
thu bán hàng hoặc tài khoản doanh thu nội bộ.
-Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.

TK 111,112, 131

TK 532

TK 511,512

Số tiền giảm giá háng bán

Cuối kỳ kết chuyển tổng số


Chưa thuế giá trị gia tăng

giá hàng bán phát sinh trong kỳ

TK 3331
Thuế giá trị gia tăng
Sơ đồ 1.4. Kế toán giảm giá hàng bán
c. Hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị bị trả lại là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại do phạm vi các điều kiện cam kết trong hợp
đồng kinh tế như kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Kết cấu và nội dung của tài khoản 531 “ hàng bán bị trả lại”
Bên nợ:Trị giá của các tài khoản bị trả lại, đã trả tiền cho người mua hoặc
tính vào công nợ phài thu của khách hàng về số lượng sản phẩm, hàng hóa đã bánra.
Bên có: Kết chuyển của trị giá hàng bán bị trả lại vào bên nợ tài khoản 511 “
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 “ Doanh thu nội bộ”.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
TK 111,112,131
Tổng DT của
hàng bán bị trả lại

TK 531
Cuối

TK 511,512
kỳ

kết

chuyển


hàng bán bị trả lại

doanh

thu

của


14

TK 3331
Thuế phải nộp
TK 111,112

TK 641

Chi phí phát sinh liên quan
TK 133
Thuế đầu vào được khấu trừ
Sơ đồ 1.5. Kế toán hàng bán bị trả lại
1.1.6. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
1.1.6.1. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn giá trị gia tăng: chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng theo phương pháp khấu trừ, khi lập hóa đơn doanh nghiệp phải ghi đủ các yếu
tố: giá bán chưa có thuế, các khoản phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế
giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán.
- Hóa đơn bán hàng: dung cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi lập hóa đơn, doanh nghiệp phải

ghi đầy đủ các yếu tố: giá bán( gồm cả thuế), các khoản phụ thu và phí tính ngoài
giá bán.
- Hóa đơn tự in hoặc các chứng từ đặc thù: với các chứng từ tự in phải được
cơ quan có thẩm quyền cho phép, đối với chứng từ đặc thù giá ghi trên chứng từ là
giá đã có thuế GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ: Được sử dụng khi doanh nghiệp trực
tiếp bán lẻ hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho người tiêu dung không thuộc diện phải
lập hóa đơn bán hàng.
- Ngoài ra còn có các chứng từ trả tiền, trả hàng.
1.1.6.2. Sổ kế toán chi tiết
- Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: là việc mở thẻ chi tiết giá vốn hàng bán cho
từng loại thành phẩm, mục đích nhằm theo dõi việc xuất, gửi bán thành phẩm và
hàng bán bị trả lại.


15

- Sổ chi tiết chi phí bán hàng, Chi phí quản lý doanh nghiệp: nhằm phản ánh
chi phí bàn hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp theo nội dung chi phí.
- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: được lập để thao dõi các chỉ tiêu về doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu, doanh thu thuần, lãi gộp của từng loại thành
phẩm đã tiêu thụ. Sổ được ghi chi tiết cho từng hóa đơn bán hàng, từng lần và theo
tài khoản đối ứng.
- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng: trong trường hợp doanh nghiệp bán
chịu hàng cho khách phải tiến hành mở sổ chi tiết thanh toán với từng người mua
chịu. Trong đó những khách hàng thường xuyên phải phản ánh riêng một sổ; còn
những khách hàng không thường xuyên có thể tập hợp theo dõi chung trên một sổ.
1.1.7. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
 Kế toán doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, tiền cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả phụ thu và phí thu
thêm ngoài giá bán (nếu có). Số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn (GTGT), hóa
đơn bán hàng hoặc ghi trên các chứng từ khác có liên quan tới việc bán hàng hoặc
giá thỏa thuận giữa người mua và người bán.
• Doanh thu thuần là phần còn lại của doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi
các khoản giảm trừ. Doanh thu thuần có thể thấp hơn doanh thu bán hàng do doanh
nghiệp giảm giá bán hàng đã bán cho khách hàng, hàng đã bán bị trả lại ( do không
đảm bảo điều kiện về quy cách, phẩm chất ghi trong hợp đồng kinh tế), và doanh
nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu tính trên doanh thu bán
hàng thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán.
• Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền bán được do bán hàng hóa, sản phẩm,
cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty,
tổng công ty.
• Tài khoản 511 “ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ.


16

Kết cấu tài khoản:
Bên nợ:
-Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu
bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
đã được trong kỳ kế toán.
-Trị giá hàng bán trả lại.
-Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 “ Xác định kết quả kinh

doanh”.
Bên có: Doanh thu bán hàng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán.
-Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.


17

TK 333

TK 511

Khoản thuế được trừ vào

TK 111,112

bán thành phẩm thu tiền

doanh thu
TK 521

TK 113
Cuối kỳ k/c CKTM

khách hàng mua thành phẩm
bằng thẻ tín dụng

TK 531
Cuối kỳ k/c HBBTL


doanh

thu

chưa

TK 131
thu tiền

DT của hàng bán bị trả lại
TK 532

TK 333, 315

Cuối kỳ k/c khoản GGHB

Doanh thu được chuyển thẳng
để trả nợ

TK 911

TK 641,642

Doanh thu bán hàng thuần

các khoản tiền hoa hồng,
phí ngân

Sơ đồ 1.6. Kế toán doanh thu bán hàng
• Tài khoản 512“ Doanh thu bán hàng nội bộ”

Kết cấu tài khoản
Bên nợ:
-Trị giá hàng bán trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hóa ,dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán.
- Số tiền tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, tiêu thụ nội bộ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tài khoản 911 “Xác định kết
quả kinh doanh”
Bên có:
-Tồng số doanh thu nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
-Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ.


18

Sơ đồ kế toán
TK 333

TK 512

TK 111,112,136

Thuế TTĐB, xuất khẩu,

Doanh thu bán hàng

tổng giá

GTGT (trực tiếp) phải nộp

không có thuế GTGT


thanh toán

TK 3331
thuế GTGT
phải nộp
TK 911

TK 1331
Kết chuyển doanh thu
Bán hàng nội bộ

Thuế GTGT khấu trừ cho sản phẩm
biếu tặng, sản phẩm kinh doanh
TK 627, 641, 642
Dùng hàng hóa khuyến mại,
quảng cáo
TK 334, 431
Dùng thành phẩm trả lương,
thưởng,…

Sơ đồ1.7. Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
1.2. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên
bán hàng ,chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo,….
Tài khoản 641 “ chi phí bán hàng”
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641

Bên nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ


19

Bên có:
-Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng ( nếu có)
-kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ tài khoản 911 để xác định
kết quả kinh doanh.
-Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ.
TK 334, 338

TK 641
Chi phí nhân viên bán hàng

TK 111,112,138,338

Các khoản ghi giảm
chi phí bán hàng

TK 152,153,1421

TK 911

Chi phí vật liệu, dụng cụ
TK 214

Kết chuyển CPBH
vào tài khoản 911


Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 335,142, 242

TK352

Trích trước chi phí sửa chữa lớn

Hoàn nhập dự phòng về

tài sản cố định, chi phí bảo hành

chi phí bảo hành sản phẩm

TK 512
Hàng hóa tiêu dùng nội bộ

TK 111,112, 141,…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
TK 133
Thuế đầu vào được
khấu trừ

Sơ đồ 1.8. Kế toán chi phí bán hàng


×