Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Câu hỏi ôn thi lịch sử việt nam lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (720.33 KB, 85 trang )

LỚP 12 - CÂU HỎI LỊCH SỬ VIỆT NAM
Câu 1:
Tóm tắt sự chuyển biến của kinh tế Việt Nam dưới tác động của những cuộc khai thác thuộc địa
do thực dân Pháp tiến hành ở Đông Dương.
Sau khi dập tắt phong trào phong trào Cần Vương, thực dân Pháp căn bản hoàn thành công cuộc
bình định nước Việt Nam và tiến hành chương trình khai thác thuộc địa lần thứ nhất do Pôn
Đume phụ trách. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Pháp tiến hành chương trình khai thác lần
thứ hai do Anbe Xarô phụ trách. Dưới tác động của các chương trình này, nền kinh tế Việt Nam
có sự biến chuyển.
a) Về tính chất của nền kinh tế
- Do sự du nhập của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, tính chất nền kinh tế Việt Nam ít
nhiều có sự biến đổi. Quan hệ kinh tế nông thôn bị phá vỡ, gắn liền với sự ra đời những đô thị
mới, những trung tâm kinh tế và tụ điểm cư dân mới. Nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hình thành và
có sự phát triển.
- Tuy nhiên, sự chuyển biến trên chỉ có tính chất cục bộ ở một số vùng, còn phổ biến vẫn trong
tình trạng lạc hậu, nghèo nàn và bị cột chặt và nền kinh tế Pháp. Đông Dương vẫn là thị trường
độc chiếm của tư bản Pháp.
b) Và cơ cấu kinh tế
- Và cơ cấu ngành kinh tế
+ Từ một nền kinh tế thuần nông, đã xuất hiện những ngành kinh tế mới như công nghiệp, giao
thông vận tải, tài chính ngân hàng,…
+ Trong nông nghiệp : diện tích đồn điền cao su đặt mở rộng, nhiều công ty cao su đặt thành lập.
(Công ty Đất Đỏ, Công ty Misơlanh…)
+ Trong công nghiệp: việc khai thác mỏ, trước hết là khai thác than đặt chú trọng. Nhiều công ty
khai thác than đặt thành lập. (Công ty than Hạ Long, Đông Triều…) Các cơ sở khai thác kẽm,
thiếc, sắt đều đặt bổ sung thêm vốn, nhân công và đẩy mạnh tiến độ khai thác.
+ Thương nghiệp, ngoại thương có bước phát triển mới. Giao lưu hàng hóa nội địa đặt đẩy mạnh.


+ Trog ngành tài chính – ngân hàng: Ngân hàng Đông Dương nắm quyền kinh tế Đông Dương.
Năm 1930, ngân sách tăng 3 lần so với 1912.


+ Trong giao thông vận tải: đường sắt, đường bộ và đường thủy ngày càng phát triển phục vụ
khai thác kinh tế và các mục đích quân sự.
- Về cơ cấu vùng kinh tế: từ chỗ không có một vùng kinh tế rõ rệt, đặt xuất hiện những vùng
kinh tế mới như các vùng mỏ và đồn điền, với sự tập trung nguồn vốn, kỹ thuật và nhân lực của
tư bản Pháp.
- Về cơ cấu thành phần kinh tế: từ chỗ chỉ có thành phần kinh tế tiểu nông, đặt xuất hiện những
thành phần kinh tế mới như tư bản tư nhân, tư bản nhà nước, tiểu thương và tiểu chủ.
c) Nhận xét chung
Dưới tác động của các cuộc khai thác thuộc địa do thực dân Pháp tiến hành ở Đông Dương, nền
kinh tế Việt Nam ít nhiều có sự biến chuyển. Tuy nhiên, thực dân Pháp không du nhập hoàn
chỉnh phương thức tư bản chủ nghĩa vào Việt Nam, mà vẫn duy trì quan hệ phong kiến; kế hoạch
hai phương thức bóc lột tư bản và phong kiến để thu nhiều lợi nhuận. Vì thế, nền kinh tế Việt
Nam không thể phát triển một cách bình thường lên chủ nghĩa tư bản được, mà chủ yếu vẫn là
một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, què quặt và phụ thuộc nặng nề vào nền kinh tế Pháp.

Câu 2:
Nêu ý nghĩa lịch sử những cuộc khởi nghĩa và kháng chiến thắng lợi của nhân dân Việt Nam
trong thế kỉ XX. Những cuộc khởi nghĩa và kháng chiến đó đã góp phần xóa bỏ ách thống trị trên
toàn thế giới?
Trong thế kỉ XX, ở Việt Nam có nhiều cuộc khởi nghĩa và kháng chiến, nhưng chỉ có ba cuộc
khởi nghĩa và kháng chiến giành thắng lợi là: 1- Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; 2- Cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954); 3- Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước (19541975).
a) Ý nghĩa lịch sử của Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945
- Đập tan xiềng xích nô lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm, ách thống trị của phát xít Nhật gần 5
năm, chấm dứt chế độ phong kiến ngót chục thế kỉ ở Việt Nam, lập nên nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa – Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân; giải quyết thành công vấn đề
cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền.


- Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ

bước lên địa vị người làm chủ đất nước. Đảng Cộng sản từ chỗ phải hoạt động bí mật, bất hợp
pháp, trở thành một Đảng cầm quyền. Dân tộc Việt Nam tiến lên hàng các dân tộc tiên phong
trong cuộc đấu tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Đánh dấu bước phát triển nhảy vọt của Cách mạng Việt Nam, mở đầu kỉ nguyên mới của dân
tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do; kỉ nguyên nhân dân lao động năm chính quyền; kỉ nguyên giải
phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.
- Góp phần vào chiến thắng của phe Đồng minh chống phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ
hai, đột phá một khâu trọng yếu trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc; cổ vũ mạnh mẽ
các dân tộc thuộc địa đang đấu tranh giành độc lập ở Á, Phi, Mĩ Latinh, “có ảnh hưởng trực tiếp
và rất to lớn đến hai dân tộc bạn là Miên và Lào”.
b) Ý nghĩa cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954)
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược, đồng thời chấm dứt ách thống trị của thực dân Pháp gần
một thế kỉ trên đất nước Việt Nam.
- Miền Bắc được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cm xã hội chủ nghĩa, tạo cơ sở cho cuộc đấu
tranh thống nhất đất nước, trở thành căn cứ địa của cuộc cách mạng cả nước, thành hậu phương
lớ của tiền tuyến lớn miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước sau này.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần
làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa thực dân cũ, cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng
dân tộc ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mĩ Latinh.
c) Ý nghĩa cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước (1954-1975)
- Kết thúc thắng lợi 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc từ sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945, chấm dứt ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở Việt
Nam, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trong phạm vi cả nước, thống nhất
Tổ quốc.
- Mở ra kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc – kỉ nguyên cả nước độc lập, thống nhất và đi lên chủ
nghĩa xã hội.
- Tác động mạnh đến tình hình nước Mĩ và thế giới, là nguồn cổ vũ lớn đối với phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới.



- Đi vào lịch sử dân tộc Việt Nam là một trang chói lọi nhất, một biểu tượng về sự toàn thắng của
chủ nghĩa anh hùng cách mạng và trí tuệ con người; đi vào lịch sử thế giới như một chiến công vĩ
đại của thế kỉ XX, một sự kiện có ý nghĩa thời đại và tầm vóc quốc tế.
d) Những cuộc khởi nghĩa và kháng chiến đó đã góp phần xóa bỏ ách thống trị của chủ nghĩa
thực dân trên thế giới.

Câu 3:
Phân tích bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945 ở Việt Nam. Bài học nào có
thể vận dụng để giải quyết vấn đề biển, đảo hiện nay?
a) Bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám năm 1945
Thực tiễn cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945 của dân tộc Việt Nam để lại nhiều bài học kinh
nghiệm quý báu, nhất là những bài học về thay đổi chủ trương chiến lược, về xây dựng lực
lượng, và phương pháp cách mạng và về xây dựng một chính Đảng cách mạng vững mạnh.
- Một là, phải giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa hai
nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất. Đó là bài học về xác định chủ trương, về chỉ
đạo chiến lược.
Mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam thời thuộc địa là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với đế quốc xâm lược và tay sai. Mâu thuẫn đó quy đinh nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
là chống đế quốc, giành độc lập dân tộc. Đó là yêu cầu khách quan của lịch sử.
Mặt khác, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp đông đảo nhất (chiếm hơn 90% dân số). Khi
đất nước bị đế quốc xâm lược, nông dân là đối tượng chủ yếu của các chính sách khai thác thuộc
địa, bóc lột tô thuế và cướp đoạt ruộng đất. Giải phóng dân tộc cũng chính là giải phóng nông
dân. Yêu cầu số một của giai cấp nông dân là thoát khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân, là
độc lập dân tộc, chứ chưa phải là ruộng đất.
Trong giai đoạn 1939-1945, Đảng đã thay đổi chủ trương chiến lược cho phù hợp với hoàn cảnh
lịch sử, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”,
đưa Cách mạng tháng Tám đến thành công.
Thực tiễn lịch sử trên đây khẳng định rằng, trong điều kiện xã hội thuộc địa, phải đặt nhiệm vụ
giải phóng dân tộc lên hàng đầu, coi đó là nhiệm vụ bức thiết nhất. Nhiệm vụ cách mạng ruộng
đất cần tạm gác lại, nhằm phục vụ cho nhiệm vụ chống đế quốc.



- Hai là, xây dựng một mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, đoàn kết mọi lực lượng chống đế
quốc. Đó là bài học về xây dựng lực lượng cách mạng.
Trong xã hội Việt Nam thuộc địa có nhiều giai cấp và tầng lớp khác nhau. Trừ bộ phận đại địa
chủ phong kiến phản động và tư sản mại bản làm tay sai cho đế quốc, những giai cấp và tầng lớp
còn lại (công nhân, nông dân, tiểu tư sản, tư sản dân tộc, địa chủ vừa và nhỏ) đều chung số phận
đất nước và đều có mâu thuẫn với đế quốc về quyền lợi dân tộc, nền đều có thể tham gia cách
mạng giải phóng dân tộc.
Để chuẩn bị lực lượng cho Cách mạng tháng Tám năm 1945, Đảng đã lãnh đạo xây dựng Mặt
trận Việt Minh với các tổ chức quần chúng mang tên “Cứu quốc”, đoàn kết mọi người Việt Nam
có lòng yêu nước thương nòi, không phân biệt giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng,
tạo ra sức mạnh toàn dân tộc, đồng thời phân hóa, cô lập cao độ kẻ thù là đế quốc xâm lược và
tay sai để tập trung mũi nhọn đấu tranh vào chúng.
Mặt trận Việt Minh đã huy động lực lượng toàn dân tộc lên trận tuyến đấu tranh cách mạng, tan
rã sức mạnh áp đảo, đưa Tổng khởi nghĩa tháng Tám đến thành công. Thực tiễn đó để lại bài
học, để xây dựng một mặt trận thống nhất dân tộc rộng rãi, dựa trên cơ sở khối liên minh công
nông, dưới sự lãnh đạo của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc trong cuộc đấu tranh và độc
lập tự do.
- Ba là, phải kết hợp lực lượng chính trị với lực lượng vũ trang, kết hợp đấu tranh chính trị với
đấu tranh vũ trang; đi từ khởi nghĩa từng phần ở nông thôn, tiến lên chớp đúng thời cơ tổng khởi
nghĩa ở cả nông thôn và thành thị. Đây là bài học về phương pháp, cách mạng, về nghệ thuật chỉ
đạo khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.
Trong điều kiện một nước thuộc địa, kẻ thù luôn dùng bạo lực đặt thống trị và bóc lột quần
chúng, thì con đường đã tự giải phóng, dùng để đập tan bộ máy chính quyền của đế quốc và tay
sai, thiết lập chính quyền cách mạng.
Bạo lực của Cách mạng tháng Tám năm 1945 dựa trên cơ sở hai lực lượng: lực lượng chính trị
và lực lượng vũ trang; biểu hiện ở sự kết hợp hai hình thức đấu tranh: đấu tranh chính trị và đấu
tranh vũ trang trong một cuộc tổng khởi nghĩa toàn dân; đi từ khởi nghĩa từng phần và chiến
tranh du kích cục bộ ở vùng nông thôn, tiến lên chớp thời cơ tổng khởi nghĩa ở cả nông thôn và

thành thị.
Sức mạnh áp đảo của cuộc khởi nghĩa dân tộc làm tan rã bộ máy chính quyền quân phiệt Nhật
Bản và tay sai ở cả trung ương và địa phương, ở cả nông thôn và thành thị trong đó những cuộc


khởi nghĩa ở thành thị nhằm vào các cơ quan đầu não của kẻ thù, có tác dụng quyết định thắng
lợi của tổng khởi nghĩa.
- Bốn là, xây dựng Đảng vững mạnh về thị trường, chính trị và tổ chức, đủ năng lực và uy tín để
lãnh đạo cách mạng thành công.
Để đưa Cách mạng tháng Tám đến thành công, Đảng đã vận dụng chủ nghĩa Mác – Lênin, lí luận
cách mạng giải phóng dân tộc Hồ Chí Minh để xác định đường lối, chiến lược và sách lược; có
biện pháp tổ chức, xây dựng lực lượng và phương pháp cách mạng sáng tạo, lãnh đạo nhân dân
đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
Trong suốt 15 năm lãnh đạo cách mạng, Đảng luôn kết hợp xây dựng và đấu tranh thông qua
thực tiễn đấu tranh để rèn luyện đội ngũ cán bộ, Đảng viên, làm cho Đảng ngày càng phát triển
và trưởng thành.
Nhờ quan hệ gắn bó với nhân dân, với dân tộc, luôn lấy lợi ích của cách mạng, của nhân dân làm
mục tiêu phấn đấu, Đảng có uy tín tuyệt đối trong quần chúng. Đường lối giải phóng dân tộc
đúng đắn của Đảng đáp ứng nguyện vọng cứu nước của mọi tài liệu nhân dân, làm cho Đảng quy
tụ được lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc và đưa cách mạng đến thành công.
Thực tiễn quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc giai đoạn 1930-1945 nói chung trong Cách
mạng tháng Tám nói riêng chứng tỏ rằng, sự lãnh đạo của Đảng là nhân tố hàng đầu đảm bảo
mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Vì thế, phải không ngừng xây dựng Đảng vững mạnh về
mọi mặt, xứng đáng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của toàn dân
tộc Việt Nam.
b) Bài học có thể vận dụng để giải quyết vấn đề biển, đảo hiện nay
(Học sinh có thể căn cứ vào tình hình thực tế để trình bày ý kiến và suy nghĩ riêng về bài học của
Cách mạng tháng Tám năm 1945 có thể vận dụng để giải quyết vấn đề chủ quyền biển, đảo của
Tổ quốc, nhưng cần lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc. Dưới đây là một số gợi ý vận dụng bài
học về xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi).

- Từ năm 1974, Trung Quốc dùng lực lượng quân sự đánh chiếm toàn bộ quần đảo Hoàng Sa
dưới sự quản lí của chính quyền Việt Nam Cộng hòa. Đến năm 1988m Trung Quốc chiếm một
số đảo thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam. Ngày 1-5-2014, Trung Quốc cho giàn khoan
Hải Dương 981 và các tàu bảo vệ ngang nhiên hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa của Việt Nam được quy định bởi Công ước Liên hợp quốc về luật biển năm 1982, vi
phạm Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở Biển Đông năm 2002 (DOC). Việt Nam có đầy đủ


cơ sở pháp lí, chứng cứ lịch sử để khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với các quần đảo
Hoàng Sa và Trường Sa; quyền chủ quyền, quyền tài phán đối với vùng đặc quyền kinh tế và
thềm lục địa ở Biển Đông.
- Trong tình hình trên, có thể và cần phải vận dụng bài học: “Tăng cường xây dựng mặt trận dân
tộc thống nhất rộng rãi, tập hợp, tổ chức, đoàn kết mọi lực lượng trong cộng đồng dân tộc Việt
Nam, tạo nên sức mạnh toàn dân, tạo cơ sở thực lực để đấu tranh bằng mọi biện pháp cần thiết
nhằm bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
Trên cơ sở thống nhất ý chí và hành động của toàn dân, Việt Nam có điều kiện để đoàn kết với
các nước trong khu vực Đông Nam Á và các nước trong cộng đồng thế giới, tranh thủ sự đồng
tình ủng hộ của nhân dân thế giới, làm sáng tỏ cuộc đấu tranh chính nghĩa của nhân dân Việt
Nam, vạch trần hành động vi phạm chủ quyền Việt Nam của Trung Quốc, qua đó cô lập và làm
thất bại hành động của họ. Phát biểu bế mạc Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương
Đảng (khóa XI), Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nhấn mạnh: tình hình biển Đông hiện đang diễn
biến rất phức tạp, nghiêm trọng, đòi hỏi toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta phải hết sức tỉnh táo,
sáng suốt, tăng cường đoàn kết, cả nước một lòng, kiên quyết bảo vệ độc lập, chủ quyền và toàn
vẹn lãnh thỗ của Tổ quốc; đồng thời giữ vững môi trường hòa bình, ổn định để xây dựng và phát
triển đất nước.

Câu 4:
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, các giai cấp trong xã hội Việt Nam có sự chuyển biến như thế
nào? Sự chuyển biến đó có tận dụng gì đối với phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam trong
những năm 1919-1930?

a) Sự chuyển biến giai cấp trong xã hội Việt Nam (Như trong chuẩn)
b) Tác động đến phong trào dân tộc, dân chủ, đồng thời tạo ra cơ sở xã hội cho sự tiếp thu những
hệ tư tưởng mới truyền bá vào Việt Nam, kể cả tư tưởng tư sản và tư tưởng vô sản, để làm vũ khí
đấu tranh.
- Những giai cấp mới và những hệ tư tưởng mới làm cho phong trào dân tộc, dân chủ ở Việt Nam
mang những tính chất mới mà các phong trào yêu nước trước kia không thể nào có được.
- Hình thành nên hai khuynh hướng tư sản và khuynh hướng vô sản. Cả hai khuynh hướng này
đều vươn lên giải quyết nhiệm vụ giành độc lập dân tộc. Đây là đặc điểm của phong trào dân tộc
Việt Nam từ sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đến đầu năm 1930.


Câu 5:
Trình bày hoàn cảnh lịch sử của phong trào cách mạng Việt Nam 1930-1931. Vì sao từ đầu năm
1930, Đảng Cộng sản Việt Nam nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam?
a) Hoàn cảnh lịch sử (như trong chuẩn)
b) Vì sao từ đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với
cách mạng Việt Nam?
- Cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2-1930) bị thực dân Pháp đàn áp đẫm máu, kéo theo sự tan rã hoàn
toàn của Việt Nam Quốc dân đảng, chấm dứt vai trò lịch sử của giai cấp tư sản Việt Nam.
- Đầu năm 1930, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, là lực lượng duy nhất còn tồn tại trên vũ đài
chính trị, có tổ chức chặt chẽ, đường lối chính trị đúng đắn và phương pháp cách mạng khoa học
đảm đương sứ mệnh lssu nắm ngọn cờ lãnh đạo duy nhất đối với cách mạng Việt Nam.

Câu 6:
Vì sao nói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam ở vào tình thế "ngàn cân treo
sợi tóc"? Trình bày ý kiến về từng sách lược của Việt Nam trong việc hòa hoãn quân Trung Hoa
Dân quốc và thực dân Pháp.
a) Vì sao nói sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước Việt Nam ở vào tình thế "ngàn cân treo
sợi tóc"? (Như trong chuẩn)
b) Trình bày ý kiến về từng sách lược của Việt Nam trong việc hòa hoãn quân Trung Hoa Dân

quốc và thực dân Pháp
- Từ tháng 9-1945 đến trước ngày 6-3-1946: thực hiện sách lược hòa hoãn với quân Trung Hoa
Dân quốc. Đó là việc làm cần thiết vì:
+ So sánh lực lượng chưa có lợi cho cách mạng, cần tránh trường hợp phải đánh nhiều kẻ thù
cùng một lúc.
+ Cần có thời gian hòa bình để củng cố chính quyền và xây dựng lực lượng cách mạng về mọi
mặt.
+ Mặt khác, Trung Hoa Dân quốc đang phải lo đối phó với lực lượng cách mạng Trung Quốc.
Nội bộ của Trung Hoa Dân quốc có mâu thuẫn, Việt Nam có thể lợi dụng những khó khăn đó để
hòa hoãn với quân Trung Hoa Dân quốc.


- Từ ngày 6-3-1946 đến trước ngày 19-12-1946: thực hiện sách lược "hòa để tiến", nhân nhượng
với Pháp. Đó là sự thay đổi sách lược phù hợp với tình hình đất nước lúc đó vì:
+ Hiệp ước Hoa - Pháp được kí kết (28-2-1946). Theo đó, quân Pháp được thay quân Trung Hoa
Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật ở Bắc vĩ tuyến 16. Tình hình đó đặt Việt Nam trước
hai khả năng: hoặc là phải đánh hai kẻ thù cùng lúc, hoặc là hòa hoãn với Pháp để đuổi quân
Trung Hoa Dân quốc về nước. Để tránh tình trạng phải đối phó với nhiều kẻ thù cùng lúc, Chính
phủ Việt Nam quyết định hòa hoãn với Pháp.
+ Hòa hoãn với Pháp có tác dụng đẩy quân Trung Hoa Dân quốc về nước, bớt cho nhân dân Việt
Nam một kẻ thù nguy hiểm.
+ Tạo ra thời gian hòa bình vô cùng quý báu để củng cố lực lượng kháng chiến Nam Bộ và Nam
Trung Bộ; tiếp tục củng cố chính quyền, chuẩn bị lực lượng về mọi mặt cho một cuộc kháng
chiến lâu dài.

Câu 7:
Nêu những điểm khác nhau giữa Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
(đầu năm 1930) và Luận cương chính trị (10-1930) của Đảng Cộng sản Đông Dương. Vì sao có
sự khác nhau đó?
a) Những điểm khác nhau

- Về nội dung của cuộc cách mạng tư sản dân quyền
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam là làm
“tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
+ Luận cương chính trị tháng 10-1930 nêu rõ cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách mạng
tư sản dân quyền có tính chất thổ địa và phản đế, sau đó sẽ tiếp tục phát triển bỏ qua thời kì tư
bản chủ nghĩa, tiến thẳng lên con đường xã hội chủ nghĩa.
+ Như vậy, trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên, tư sản đế quốc cách mạng không bao gồm nhiệm
vụ ruộng đất mà chỉ thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc. Cách mạng ruộng đất là một cuộc
cách mạng khác. Còn trong Luận cương chính trị tháng 10-1930, tư sản dân quyền sự bao gồm
cả nhiệm vụ cách mạng ruộng đất và nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
- Về mối quan hệ giữa hai nhiệm vụ độc lập dân tộc và cách mạng ruộng đất
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên nhấn mạnh nhiệm vụ hàng đầu trong giai đoạn trước mắt là giải
phóng dân tộc (đánh đổ Đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản phản cách mạng làm cho nước


nước Việt Nam được độc lập tự do…; tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất
của đế quốc và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo.
+ Luận cương chính trị tháng 10-1930: Hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng là đánh đổ
phong kiến và đánh đổ đế quốc có quan hệ khăng khít với nhau. Luận cương nhấn mạnh “vấn đề
thổ địa là cái cốt của cách mạng tư sản dân quyền”.
+ Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định nhiệm vụ cách mạng bao gồm cả hai nội dung
dân tộc dân chủ, chống đế quốc và phong kiến nhưng nổi lên hàng đầu là chống đế quốc và giành
độc lập dân tộc. Còn Luận cương chính trị nhấn mạnh đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng
đất, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu.
- Về tập hợp lực lượng cách mạng:
+ Cương lĩnh chính trị đầu tiên xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nông dân, tiểu tư
sản, trí thức. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản phải lợi dụng hoặc trung lập.
+ Luận cương chính trị tháng 10-1930; động lực cách mạng là công nhân, nông dân.
+ Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu tiên chủ trương tập hợp lực lượng toàn dân tộc, thể hiện tư
tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh. Còn Luận cương chính trị không thấy được khả

năng cách mạng của tiểu tư sản, khả năng chống đế quốc của tư sản dân tộc, khả năng phân hóa
và lôi kéo một bộ phận địa chủ vừa và nhỏ đi theo cách mạng.
b) Vì sao có sự khác biệt đó?
- Do nhận thức thực tiễn: Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại hội nghị tháng 10-1930 chưa
nhận thức được mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội thuộc địa là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc bị
áp bức với đế quốc xâm lược, nên không nhận thức được nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng là
giải phóng dân tộc. Từ đó, Trung ương Đảng không thấy được mặt tích cực của giai cấp và tầng
lớp trên, nên không coi họ là lực lượng cách mạng.
- Do ảnh hưởng của tư tưởng tả khuynh, giáo điều, nhấn mạnh một chiều đấu tranh giai cấp đang
tồn tại trong Quốc tế Cộng sản và một số Đảng Cộng sản anh em lúc đó. Về sau này, trong quá
trình lãnh đạo cách mạng, Đảng đặt từng bước khắc phục những hạn chế của Luận cương chính
trị tháng 10-1930 và đưa cách mạng đến thành công.

Câu 8:
Dựa vào những dữ liệu trong bảng dưới đây và những kiến thức đã được học, hãy xác định vai
trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.


Thời gian

Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc

Tháng 7-1920

Đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa của Lênin.

Tháng 12-1920

Dự Đại hội Tua, tán thành gia nhập Quốc tế Cộng sản, tham gia thành

lập Đảng Cộng sản Pháp.

Năm 1921

Tham gia thành lập Hội Liên hiệp thuộc địa.

Năm 1922

Làm chủ nhiệm báo Người cùng khổ, viết bài cho báo Nhân đạo, Đời
sống công nhân.

Năm 1923

Viết Bản án chế độ thực dân Pháp; rời Pháp sang Liên Xô dự Hội nghị
Quốc tế nông dân.

Năm 1924

Dự Đại hội V Quốc tế Cộng sản, viết bài cho báo Sự thật của Đảng
Cộng sản Liên Xô, cho tạp chí Thư tin quốc tế của Quốc tế Cộng sản.

Tháng 11-1924

Đến hoạt động ở Quảng Châu (Trung Quốc), mở lớp đào tạo cán bộ.
Tiếp xúc với Tâm tâm xã.

Năm 1925

Thành lập nhóm Cộng sản đoàn, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên,
sáng lập báo Thanh niên.


Năm 1927

Tác phẩm Đường Kách mệnh được xuất bản, cùng với báo Thanh niên
trang bị lí luận cách mạng giải phóng dân tộc cho cán bộ Hội Việt Nam
Cách mạng Thanh niên để tuyên truyền cho nhân dân.

Năm 1930

Triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Soạn
thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

a) Nguyễn Ái Quốc là người có vai trò hết sức quan trọng trong việc chuẩn bị những điều kiện về
tư tưởng chính trị và tổ chức cho sự ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam những năm 20 của thế kỉ
XX.
- Về tư tưởng chính trị: Sau khi bắt gặp chủ nghĩa Mác - Lênin và xác định con đường giải phóng
dân tộc theo khuynh hướng vô sản, Nguyễn Ái Quốc đã hoạt động kiên trì, bền bỉ, xây dựng và
truyền bá lí luận cách mạng giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản vào Việt Nam. Lí luận
đó được trình bày qua nhiều bài báo, một số tham luận tại các Đại hội và hội nghị quốc tế và một
số Tác phẩm. Đó là sự chuẩn bị về tư tưởng chính trị cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam
và đặt nền móng để xây dựng nên Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng sau này.


- Về tổ chức: Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên (6-1926). Đây là
một tổ chức yêu nước có khuynh hướng cộng sản, một tổ chức quá độ để tiến lên thành lập Đảng
Cộng sản, một bước chuẩn bị có ý nghĩa quyết định về mặt tổ chức cho sự ra đời của Đảng.
Thông qua những lớp huấn luyện chính trị, Người trực tiếp đào tạo một đội ngũ cán bộ cho cách
mạng Việt Nam.
b) Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam
- Người chủ động triệu tập và chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản, gồm đại biểu hai

nhóm Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng. Với uy tín tuyệt đối, Người đã
đưa Hội nghị đến thành công. Các đại biểu đều nhất trí bỏ mọi thành kiến xung đột, thành thật
hợp tác, thống nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất là Đảng Cộng sản Việt Nam,
- Người trực tiếp soạn thảo Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, bao gồm Chính cương vắn
tắt, Sách lược vắn tắt và được Hội nghị thành lập Đảng thông qua. Đó là cương lĩnh giải phóng
dân tộc đúng đắn và sáng tạo.
- Ở vào thời điểm diễn ra bước ngoặt của lịch sử, sự xuất hiện của Nguyễn Ái Quốc là sự xuất
hiện của mới lãnh tụ. Vì thế, Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh là hình ảnh tượng trưng cho bước
ngoặt vĩ đại trong tiến trình phát triển của lịch sử cách mạng Việt Nam.

Câu 9:
Trình bày và nhận xét nhiệm vụ chiến lược của cách mạng Việt Nam được xác định trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam và Luận cương chính trị tháng 10-1930 của
Đảng Cộng sản Đông Dương.
a) Cương lĩnh chính trị đầu tiên
- Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng xác định nhiệm vụ cụ thể của cách mạng tư sản dân
quyền (tức cách mạng giải phóng dân tộc) là: đánh đổ Đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tư sản
phản cách mạng, làm cho nước Việt Nam được độc lập tự do, lập Chính phủ công nông binh; tổ
chức quân đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc; tịch thu ruộng đất của đế quốc
và bọn phản cách mạng chia cho dân cày nghèo…
- Nhận xét:
Bản Cương lĩnh đầu tiên xác định nhiệm vụ cách mạng bao gồm cả hai nội dung dân tộc và dân
chủ, chống đế quốc và chống phong kiến, nhưng nhiệm vụ hàng đầu là chống đế quốc và giành
độc lập dân tộc.


Điều đó phản ánh đúng yêu cầu khách quan của lịch sử, vì ở nước Việt Nam thuộc địa, mâu
thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược là mâu thuẫn chủ yếu nhất, cần tập
trung giải quyết.
Cương lĩnh đáp ứng nguyện vọng độc lập, tự do của quần chúng nhân dân, làm cho Đảng ngay

khi mới ra đời đã quy tụ được lực lượng và sức mạnh toàn dân tộc và làm dấy lên phong trào
cách mạng trong những năm 1930-1931.
b) Luận cương chính trị tháng 10-1930
- Luận cương chính trị tháng 10-1930 xác định cách mạng Đông Dương lúc đầu là cuộc cách
mạng tư sản dân quyền “có tính chất thổ địa và phản đế”; tiến hành cả hai nhiệm vụ cách mạng
ruộng đất và giành độc lập dân tộc. Hai nhiệm vụ này gắn bó khăng khít với nhau.
- Nhận xét:
Luận cương chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Đông Dương, không đưa vấn đề dân
tộc lên hàng đầu, mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.
Đây là một hạn chế của Luận cương chính trị tháng 10-1930, đồng thời cũng là điểm khác biệt so
với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.

Câu 10:
Giữa chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968) và chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”
(1969-1973) của Mĩ ở Việt Nam có những điểm giống nhau và khác nhau như thế nào?
a) Giống nhau
- Âm mưu và mục đích: chia cắt lâu dài nước Việt Nam, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc
địa kiểu mới và căn cứ quân sự của Mĩ ở Đông Nam Á; làm bàn đạp tiến công miền Bắc và ngăn
chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã hội xuống khu vực Đông Nam Á.
- Về bản chất: đều là những loại hình chiến tranh xâm lược thực dân kiểu mới; đều dựa vào bộ
mặt chính quyền và quân đội Sài Gòn do Mĩ trực tiếp viện trợ, huấn luyện, trang bị, tổ chức và
chỉ huy.
- Về thủ đoạn: đều ra sức thực hiện các kế hoạch bình định nhằm chiếm đất, giành dân; đều có
hoạt động phối hợp bằng chiến tranh phá hoại miền Bắc; phối hợp hoạt động quân sự với các
biện pháp chính trị và ngoại giao.
b) Khác nhau


- Về lực lượng: Trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ” có quân Mĩ, quân đồng minh của Mĩ và
quân đội Sài Gòn, trong đó quân đội Mĩ giữ vai trò chủ yếu. Trong chiến lược “Việt Nam hóa

chiến tranh”, quân đội Sài Gòn giữ vai trò chủ yếu; quân đội Mĩ giữ vai trò phối hợp chiến đấu
và yểm trợ và hỏa lực.
- Về biện pháp: trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ liên tiếp mở nhiều cuộc hành quân
“tìm diệt” và “bình định” (hai cuộc phản công mùa khô 1965-1966 và 1966-1967). Trong chiến
lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mĩ đẩy mạnh các hoạt động “bình định”, lợi dụng mâu thuẫn
Xô – Trung.
- Quy mô (địa bàn): trong chiến lược “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ mở rộng ra miền Bắc bằng chiến
tranh phá hoại. Trong chất lượng “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mĩ mở rộng thành “Đông Dương
hóa chiến tranh”.

Câu 11:
Trình bày và nhận xét hoạt động của tư sản Việt Nam trong những năm 1919-1923
a) hoạt động của tư sản Việt Nam
- Từ năm 1919, tư sản Việt Nam mở cuộc vận động “chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa”; đấu
tranh chống độc quyền thương cảng Sài Gòn, chống độc quyền xuất khẩu lúa gạo ở Nam Kì.
- Năm 1923, một số tư sản và đại địa chủ ở Nam Kì thành lập Đảng Lập hiến. Đảng này cũng
nêu một số khẩu hiệu đòi tự do dân chủ đã tranh thủ quần chúng.
- Ngoài ra còn có nhóm Nam phong và nhóm Trung Bắc tân văn hoạt động ở Bắc Kì. Họ mở các
cuộc vận động đòi tự do đi lại, tự do ngôn luận, tự do buôn bán.
b) Nhận xét về các hoạt động yêu nước của tư sản
- Về lực lượng: chủ yếu là tư sản và địa chủ lớp trên.
- Về mục tiêu: nhằm thay đổi một số chính sách trong khuôn khổ của chế độ thuộc địa, tạo điều
kiện cho tư sản Việt Nam sản xuất, kinh doanh.
- Mũi nhọn đấu tranh mới chỉ nhằm vào bộ phận tư sản Hoa kiều hoặc một số công ti của tư bản
Pháp, chưa dám chống lại toàn bộ nền thống trị của thực dân Pháp tại Việt Nam.
- Về tính chất: nhìn chung, phong trào mang nặng tính chất cải lương, giới hạn trong khuôn khổ
chế độ thực dân, phong kiến, nên khi được Pháp nhượng bộ cho ít quyền lợi hoặc thẳng tay đàn
áp, thì họ lại đi vào con đường đầu hàng, thõa hiệp, nên nhanh chóng bị phong trào quần chúng
vượt qua.



Câu 12:
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp (1946-1954) của Đảng Cộng sản Đông Dương được
thể hiện trong các tài liệu cơ bản nào? Hãy nêu và giải thích nội dung của đường lối đó.
a) Tài liệu cơ bản
Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng ta được thể hiện trong Chỉ thị Toàn dân
kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng (12-12-1946), Lời kêu gọi toàn quốc kháng
chiến của Hồ Chí Minh (19-12-1946) và được giải thích cụ thể trong tác phẩm Kháng chiến nhất
định thắng lợi của Trường Chinh (9-1947).
b) Nêu và giải thích nội dung đường lối kháng chiến
- Xác định mục đích kháng chiến là giành độc lập và thống nhất hoàn toàn. Hồ Chí Minh kêu
gọi: “Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
- Xác định tính chất của cuộc kháng chiến là toàn dân, toàn diện.
+ Kháng chiến toàn dân
Kháng chiến toàn dân là huy động toàn dân đánh giặc và đánh giặc bằng mọi vũ khí có trong tay;
thực hiện các khẩu hiệu “Toàn dân kháng chiến”, “Kháng chiến khắp nơi”, "Mỗi làng là một
pháo đài".
Phải kháng chiến toàn dân vì so sánh lực lượng giữa Việt Nam và Pháp rất chênh lệch, nếu chỉ
dựa vào lực lượng quân đội thì sẽ không thể nào thắng được giặc. Đó là sự kế thừa và phát huy
truyền thống "cả nước chung sức đánh giặc" của dân tộc, thể hiện tư tưởng “chiến tranh nhân
dân” của Hồ Chí Minh.
+ Kháng chiến toàn diện
Kháng chiến toàn diện là kháng chiến trên tất cả các mặt: quân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa – xã
hội và ngoại giao.
Phải kháng chiến toàn diện vì: 1- Thực dân Pháp dùng mọi thủ đoạn để xâm lược nước Việt Nam
và thống trị nhân dân Việt Nam, nên phải làm thất bại mọi thủ đoạn của chúng. 2- Để kháng
chiến thắng lợi phải xây dựng một hậu phương vững mạnh và mọi mặt, đồng thời phải tranh thủ
sự ủng hộ và giúp đỡ của quốc tế.
- Xác định phương châm chiến lược: trường kì và tự lực cánh sinh
+ Kháng chiến trường kì



Đây là phương châm chiến lược đánh lâu dài, từng bước làm thay đổi so sánh lực lượng trên
chiến trường, tiến lên tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết định để kết thúc chiến tranh.
Phải kháng chiến trường kì vì: 1- So sánh lực lượng giữa Việt Nam và Pháp rất chênh lệch,
không thể giành thắng lợi nhanh chóng; 2- Để chống lại chiến lược “đánh nhanh thắng nhanh”
của giặc Pháp, không cho quân Pháp phát huy lối đánh sở trường của chúng; 3- Cần có thời gian
để vừa kháng chiến vừa kiến quốc, vừa kháng chiến vừa xây dựng và vận động quốc tế.
+ Kháng chiến tự lực cánh sinh
Đây là phương châm dựa vào sức mình là chính, nhằm phát huy mọi nỗ lực chủ quan tránh bị
động trông chờ vào sự giúp đỡ bên ngoài. Trong thời gian đầu (1946-1949), cuộc kháng chiến
nằm trong tình thế bị bao vây, cô lập, càng phải phát huy tinh thần tự lực cánh sinh.
Trong khi nêu cao tinh thần tự lực cánh sinh, Đảng và Chính phủ vẫn coi trọng sự giúp đỡ quốc
tế, nên vẫn ra sức tuyên truyền, vận động quốc tế, tranh thủ mọi sự giúp đỡ về vật chất và tinh
thần, lằm tăng thêm sức mạnh của cuộc kháng chiến.
- Đường lối kháng chiến của Đảng là đường lối chiến tranh nhân dân. Đó là nguồn cổ vũ, dẫn dắt
cả dân tộc Việt Nam đứng lên kháng chiến, là xuất phát điểm cho mọi sự thắng lợi của cuộc
kháng chiến.

Câu 13:
Trình bày hoàn cảnh ra đời, chính sách và biện pháp của Xô viết Nghệ - Tĩnh trên các lĩnh vực
chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội. Vì sao nói Xô viết Nghệ - Tĩnh thực sự là chính quyền cách
mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của Đảng?
a) Hoàn cảnh ra đời
- Trong phong trào cách mạng 1930-1931, Nghệ - Tĩnh là nơi phong trào phát triển mạnh mẽ
nhất. Quần chúng tổ chức tuần hành thị uy, biểu tình có vũ trang tự vệ tiến công vào bộ máy
chính quyền thực dân, phong kiến ở địa phương.
- Trước khí thế đấu tranh của quần chúng, bộ máy chính quyền thực dân và phong kiến tay sai ở
nhiều nơi bị tê liệt, ở nhiều xã bị tan rã.
- Các Ban Chấp hành Nông hội xã do các Chi bộ Đảng lãnh đạo đứng ra quản lí mọi mặt đời

sống xã hội ở nông thôn, làm chức năng, nhiệm vụ của một chính quyền nhà nước dưới hình thức
các Ủy ban tự quản theo kiểu Xô viết.
b) Chính sách và biện pháp


- Về chính trị, thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Thành lập đội tự vệ đỏ, tòa án
nhân dân.
- Về kinh tế, thi hành các biện pháp như: chia lại ruộng đất công cho dân cày nghèo, bãi bỏ thuế
thân, thuế chợ; xóa nợ cho người nghèo; tu sửa cầu cống, đường giao thông, lập các tổ chức để
nông dân giúp đỡ nhau sản xuất…
- Về văn hóa – xã hội, mở lớp dạy chữ Quốc ngữ cho các tầng lớp nhân dân, xóa bỏ tệ nạn mê tín
dị đoan, xây dựng nếp sống mới.
c) Xô viết Nghệ - Tĩnh thực sự là chính quyền cách mạng của quần chúng dưới sự lãnh đạo của
Đảng
- Về tổ chức : Chính quyền Xô viết được hình thành từ các Ban Chấp hành Nông hội do các Chi
bộ Đảng ở địa phương lãnh đạo.
- Về hoạt động: Các chính sách và biện pháp của Xô viết Nghệ - Tĩnh để đem lại nhiều lợi ích
cho nhân dân, tỏ rõ bản chất cách mạng và tính ưu việt của chính quyền cách mạng; là chính
quyền của dân, do dân và vì dân.
- Xô viết Nghệ - Tĩnh là mẫu hình chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam. Các xô viết
được thành lập và thực thi những chính sách tiến bộ chứng tỏ rằng Xô viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh
cao của phong trào cách mạng 1930-1931.

Câu 14:
Tóm tắt diễn biến của cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 của nhân dân Việt Nam. Vì
sao nói những cuộc khởi nghĩa ở thành thị có ý nghĩa quyết định thắng lợi của Tổng khởi nghĩa?
a) Tóm tắt diễn biến (Như trong chuẩn)
b) Những cuộc khởi nghĩa ở thành thị có ý nghĩa quyết định thắng lợi của Tổng khởi nghĩa
- Thành thị, nhất là những thành phố lớn như Hà Nội, Huế, Sài Gòn là nơi tập trung các cơ quan
đầu não của kẻ thù. Những cuộc khởi nghĩa ở thành thị, nhằm vào các cơ quan đó, làm cho chính

quyền của Nhật và tay sai bị tê liệt, tạo điều kiện để các địa phương khác giành thắng lợi.
- Cách mạng tháng Tám năm 1945 diễn ra với sự kết hợp chặt chẽ giữa khởi nghĩa ở nông thôn
và thành thị, trong đó những cuộc khởi nghĩa ở thành thị giữ vai trò qi thắng lợi của Tổng khởi
nghĩa.

Câu 15:


Nêu những sự kiện lịch sử tiêu biểu thể hiện tình đoàn kết chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam
và Lào trong 30 năm kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ xâm lược (1945-1975).
a) Trong kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
- Nhân dân ba nước Việt - Lào - Campuchia đoàn kết chống xâm lược dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Đông Dương.
- Tháng 3-1951, Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào được thành lập, tăng cường tình đoàn
kết trong cuộc đấu tranh chống kẻ thù chung.
- Tháng 4-1953, bộ đội Việt Nam phối hợp với bộ đội Pathét Lào mở chiến dịch Thượng Lào,
làm cho căn cứ kháng chiến ở Lào được mở rộng và nối liền với vùng Tây Bắc Việt Nam.
- Trong Đông – Xuân 1953 – 1954, liên quân Lào – Việt mở chiến dịch Trung – Lào, giải phóng
thị xã Thà Khẹt và toàn bộ tỉnh Khăm Muộn, uy hiếp Xênô; tiến công địch ở Thượng Lào, mở
rộng căn cứ kháng chiến ở Lào và góp phần làm phá sản kế hoạch Nava.
- Với chiến thắng Điện Biên Phủ của Việt Nam, thực dân Pháp buộc phải kí Hiệp định Giơnevơ
về Đông Dương (21-7-1954), công nhận các quyền dân tộc cơ bản của ba nước Đông Dương.
b) Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ (1954-1975)
- Ngày 24 và 25-4-1970, Hội nghị cấp cao ba nước Đông Dương họp tại Hà Nội, biểu thị quyết
tâm đoàn kết chiến đấu chống Mĩ.
- Nửa đầu năm 1970, quân tình nguyện Việt Nam ở Lào cùng quân dân Lào đập tan cuộc hành
quân lấn chiếm Cánh đồng Chum, Xiêng Khoảng, giải phóng một vùng rộng lớn ở Nam Lào.
- Tháng 2 và 3-1971, quân và dân Việt Nam phối hợp với quân và dân Lào đập tan cuộc hành
quân “Lam Sơn – 719” của quân đội Sài Gòn ra vùng Đường 9 – Nam Lào giữ vững hành lang
chiến lược của cách mạng Đông Dương.

- Thắng lợi của cách mạng Việt Nam buộc Mĩ phải kí Hiệp định Pari (1973), sau đó các phái ở
Lào thỏa thuận kí Hiệp định Viêng Chăn (21-2-1973), lập lại hòa bình và thực hiện hòa hợp dân
tộc ở Lào.
- Chiến thắng 30-4-1975 của Việt Nam đã cổ vũ và tạo điều kiện cho cuộc kháng chiến chống Mĩ
ở Lào giành thắng lợi hoàn toàn, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào ra đời (2-12-1975).
- Tình đoàn kết, liên minh chiến đấu giữa hai dân tộc Việt Nam – Lào là một trong những nhân
tố chiến lược đảm bảo thắng lợi của cuộc kháng chiến ở mỗi nước.

Câu 16:


Trong hơn một năm sau ngày Cách mạng tháng Tám thành công, Đảng và Chính phủ Việt Nam
đã giải quyết những khó khăn về chính trị, quân sự như thế nào? Nêu ý nghĩa của việc giải quyết
đó.
a) Giải quyết khó khăn về chính trị - quân sự
- Một tuần sau khi nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời, ngày 8-9-1945, Chính phủ lâm thời
công bố lệnh tổng tuyển cử trong cả nước.
- Ngày 6-1-1946, Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa tổ chức cuộc Tổng tuyển cử bầu
Quốc hội trong cả nước. Hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu và bầu được 333 đại biểu vào Quốc hội đầu
tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Sau cuộc bầu cử Quốc hội, tại các địa phương Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ đã tiến hành bầu cử
Hội đồng nhân dân các cấp, thành lập Ủy ban hành chính các cấp.
- Ngày 2-3-1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp phiên đầu tiên, thông
qua danh sách Chính phủ liên hiệp kháng chiến do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch và lập ra Ban Dự
thảo Hiến pháp.
- Ngày 9-11-1946, Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được Quốc hội
thông qua.
- Đẩy mạnh xây dựng lực lượng bán vũ trang. Cuối năm 1945, lực lượng dân quân tự vệ tăng lên
hàng chục vạn người, có mặt ở hầu hết các thôn, xã, đường phố, xí nghiệp trong cả nước.
b) Ý nghĩa

- Tổng tuyển cử bầu Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp là cuộc vận động chính trị rộng lớn,
là cuộc biểu dương sức mạnh, thể hiện ý chí, quyết tâm của nhân dân Việt Nam là xây dựng một
nước Việt Nam thống nhất, độc lập. Điều đó cũng thể hiện quyền tự do, dân chủ của nhân dân,
khẳng định Nhà nước cách mạng Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân.
- Giáng một đòn mạnh mẽ vào âm mưu chi rẽ, lật đổ và xâm lược của đế quốc và tay sai, tạo cơ
sở pháp lí vững chắc cho Nhà nước cách mạng để thực hiện nhiệm vụ đối nội, đối ngoại trong
thời kì mới, góp phần nâng cao uy tín của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa trên trường quốc tế.
- Làm cho bộ máy chính quyền nhà nước được kiện toàn từ Trung ương tới địa phương, trở thành
công cụ sắc bén phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.
- Trực tiếp củng cố và phát triển thành quả của Cách mạng tháng Tám, đồng thời tích cực chuẩn
bị lực lượng về mọi mặt cho một cuộc kháng chiến lâu dài.


Câu 17:
Kế hoạch quân sự của Nava ra đời trong hoàn cảnh nào? Nêu nội dung và nhận xét về bản chất
của kế hoạch đó.
a) Hoàn cảnh ra đời của kế hoạch quân sự Nava (Như trong chuẩn)
b) Nội dung kế hoạch (Như trong chuẩn)
c) Nhận xét về bản chất của kế hoạch
- Bản chất của kế hoạch Nava là tập trung binh lực (nhằm tiến công chiến lược theo hai bước,
giành lại thế chủ động chiến lược đã mất và kết thúc chiến tranh trong 18 tháng).
- Điều đó mâu thuẫn với bản chất của chiến tranh xâm lược thuộc địa là phải phân tán binh lực
để chiếm đất, giữ dân, nhất là ở những nơi có tầm quan trọng về chiến lược.

Câu 18 :
Xác định mốc thời gian kết thúc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc. Tóm tắt
những yếu tố tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước mới của Nguyễn Ái Quốc.
a) Mốc thời gian kết thúc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc
Tháng 7-1920, khi Nguyễn Ái Quốc đọc Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân
tộc và vấn đề thuộc địa của Lê nin. Luận cương giúp Người khẳng định, muốn cứu nước và giải

phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô sản.
Tiếp đó, tại Đại hội của Đảng xã hội Pháp (12-1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu tán thành gia
nhập Quốc tế Cộng sản và thành lập Đảng Cộng sản Pháp.
b) Tóm tắt những yếu tố tác động đến việc khẳng định con đường cứu nước mới của Nguyễn Ái
Quốc
- Yếu tố thời đại
+ Chủ nghĩa tư bản đã chuyển hẳn sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Những mâu thuẫn nội tại
của nó đang phát triển gay gắt; mâu thuẫn giữa đế quốc với đế quốc dẫn tới chiến tranh đế quốc;
mâu thuẫn giữa đế quốc với thuộc địa dẫn tới sự phát triển của phong trào giải phóng dân tộc;
mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản dẫn tới sự phát triển của phong trào công nhân và cách mạng xã
hội.
+ Cách mạng tháng Mười Nga (1917) thành công, mở ra trước mắt các dân tộc bị áp bức “thời
đại giải phóng dân tộc”. Chủ nghĩa Mác - Lênin trở thành hiện thực và được truyền bá rõ ràng
khắp nơi, dẫn đến sự ra đời các Đảng Cộng sản ở nhiều nước trên thế giới. Quốc tế Cộng sản


được thành lập (3-1919). Đại hội II của Quốc tế Cộng sản thông qua Luận cương về vấn đề dân
tộc và các vấn đề về thuộc địa của Lê nin, chỉ ra phương hướng đấu tranh giải phóng các dân tộc
bị áp bức.
+ Thời đại dầy biến động trên giúp cho Nguyễn Ái Quốc nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tiễn
để xác định một con đường cứu nước đúng đắn.
- Yếu tố dân tộc:
+ Phát huy truyền thống yêu nước chống ngoại xâm, các phong trào yêu nước chống Pháp của
nhân dân Việt Nam diễn ra liên tục và anh dũng theo những con đường khác nhau, nhưng đều bị
thực dân Pháp dập tắt.
+ Thất bại của phong trào Cần vương cuối thế kỉ XIX khẳng định con đường cứu nước theo
khuynh hướng phong kiến là không thành công, độc lập dân tộc không thể gắn với chủ nghĩa
phong kiến.
+ Thất bại của phong trào yêu nước đầu thế kỉ XX khẳng định con đường giải phóng dân tộc
theo khuynh hướng tư sản không thacong, độc lập dân tộc không thể giành thắng lợi, độc lập dân

tộc không gắn liền với chủ nghĩa tư bản.
+ Đất nước lâm vào “tình hình đen tối dường như không có đường ra”. Tình hình đó phải đặt ra
yêu cầu bức thiết phải tìm con đường cứu nước mới.
- Yếu tố chủ quan
Trí tuệ và nhãn quan chính trị của Nguyễn Ái Quốc, thể hiện:
+ Nhận thấy hạn chế trong các con đường cứu nước cũ (của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh,
Hoàng Hoa Thám,…), vì thế, mặc dù rất khâm phục tinh thần yêu nước của các vị tiền bối,
nhưng Nguyễn Ái Quốc không tán thành những con đường của họ, mà quyết tâm ra đi tìm một
con đường mới.
+ Kết hợp nghiên cứu lí luận và khảo sát thực tế ở nhiều quốc gia trên thế giới, kể cả các nước tư
bản và thuộc địa, nhất là ba nước tư bản phát triển : Anh, Pháp, Mĩ; rút ra nhiều kết luận quan
trọng về cách mạng tư sản là “cách mạng chưa đến nơi”; về bạn và thù của cách mạng Việt Nam
trên thế giới; về tinh thần độc lập tự chủ trong sự nghiệp giải phóng dân tộc…; đặc biệt phát hiện
thấy trong Luận cương của Lê nin một phương hướng cứu nước mới và khẳng định con đường
giải phóng dân tộc theo khuynh hướng vô sản.

Câu 19:


Trình bày những chủ trương chống phát xít được đề ra trong các Hội nghị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Đông Dương họp tháng 7-1936, tháng 5-1941 và tháng 3-1945. Nêu kết
quả thực hiện những chủ trương đó trong năm 1945.
Quá trình đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít ở Việt Nam diễn ra qua phong trào cách mạng,
tương ứng với hai giai đoạn khác nhau: phong trào dân chủ 1936-1939, phong trào giải phóng
dân tộc 1939-1945.
a) Chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1936-1939
Chủ trương của Đảng được đề ra tại Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương tháng 7-1936
- Xác định kẻ thù cụ thể trước mắt của nhân dân Đông Dương chưa phải là thực dân Pháp nói
chung, mà là phản động thuộc địa không chịu thực hiện những chính sách mà Chính phủ Mặt
trận nhân dân Pháp đặt ban hành.

- Nhiệm vụ trước măt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống
nguy cơ chiến tranh, đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình.
- thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương (sau đổi thành Mặt trận dân chủ
Đông Dương), tập hợp rộng rãi mọi lực lượng dân chủ chống phát xít.
- Tận dụng mọi hình thức tổ chức và đấu tranh : công khai, hợp pháp, bán công khai, bán hợp
pháp, kết hợp với bí mật, bất hợp pháp.
b) Những chủ trương của Đảng trong giai đoạn 1939-1945
- Chủ trương chiến lược được đề ra từ Hội nghị tháng 11-1939 và hoàn chỉnh tại Hội nghị tháng
5-1941 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng: đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu,
tạm gác khẩu hiệu “cách mạng ruộng đất”; tập hợp mọi lực lượng chống đế quốc trong Mặt trận
thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (11-1939), Mặt trận Việt Minh (5-1941); đồng thời đề
ra chủ trương khởi nghĩa vũ trang; thành lập chính quyền nhà nước với hình thức cộng hòa dân
chủ.
- Chủ trương khởi nghĩa từng phần, được đề ra tại Hội nghị Ban Thường vụ Trung ương Đảng
ngày 9-3-1945: xác định kẻ thù cụ thể, trước mắt, duy nhất của nhân dân Đông Dương là phát xít
Nhật, thay khẩu hiệu “Đánh đuổi Pháp – Nhật” bằng khẩu hiệu “Đánh đuổi phát xít Nhật”; quyết
định phát động một “cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi
nghĩa”.


- Chủ trương tổng khởi nghĩa, được đề ra tại Hội nghị toàn quốc của Đảng (ngày 14 và 15-81945): quyết định phát động toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa giành chính quyền từ tay phát xít
Nhật trước khi quân Đồng minh vào Đông Dương.

Câu 20:
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân Việt Nam (1945-1954) đã kết thúc như thế
nào?
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đã kết thúc bằng sự kết hợp giành thắng lợi quyết định
trên mặt trận quân sự với một giải pháp ngoại giao.
- Từ thu- đông năm 1953, Pháp thực hiện kế hoạch Nava. Tháng 9-1953, Bộ Chính trị Trung
ương Đảng đề ra kế hoạch tác chiến Đông – Xuân 1953-1954 với phương hướng chiến lược: Tập

trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch
tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch giải phóng đất đai, đồng thời buộc địch
phải phân tán lực lượng đối phó trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, tạo điều
kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực của chúng; xác định phương châm
chiến lược: tích cực, chủ động, cơ động, linh hoạt.
- Cùng với chủ trương tiến công về quân sự, Đảng và Chính phủ Việt Nam quyết định kết hợp
đấu tranh ngoại giao để kết thúc cuộc kháng chiến. Tháng 11-1954, trong bài trả lời phỏng vấn
báo Expressen của Thụy Điển, Chủ tịch Hồ Chí Minh tuyên bố: Nếu Chính phủ Pháp đã rút được
kinh nghiệm qua 8 năm chiến tranh và muốn đi vào giải quyết hòa bình cuộc chiến tranh Đông
Dương, thì Chính phủ và nhân dân Việt Nam sẵn sàng tiếp ý muốn đó.
- Cuộc tiến công chiến lược Đông – Xuân 1953-1954 của quân đội và nhân dân Việt Nam làm
cho kế hoạch Nava không thể thực hiện được theo dự kiến: muốn tập trung nhưng lại phân tán
binh lực, muốn giành quyền chủ động, nhưng lại bị động đối phó lúng túng, muốn tiến công,
nhưng lại phải phòng ngự, buộc Pháp phải điều chỉnh kế hoạch, chọn Điện Biên Phủ làm khâu
chính của kế hoạch Nava (từ 11-1953), xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm
mạnh nhất Đông Dương. Tháng 12 – 1953, Bộ Chính trị qdi mở chiến dịch Điện Biên Phủ.
- Tháng 1-1954, Hội nghị Ngoại trưởng 4 nước lớn (Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp) họp tại Béclin
quyết định triệu tập Hiệp nghị Giơnevơ để bàn về một giải pháp chính trị cho Triều Tiên và giải
quyết hòa bình cuộc chiến tranh Đông Dương. Đây cũng là lúc công tác chuẩn bị cho chiến dịch


Điện Biên Phủ của quân đội và nhân dân Việt Nam đang diễn ra với tinh thần “Tất cả cho tiền
tuyến. Tất cả để chiến thắng”.
- Trong lúc Hội nghị Giơnevơ họp bàn về vấn đề Triều Tiên, cũng là lúc chiến dịch Điện Biên
Phủ bắt đầu, làm cho quânphap ngày càng lâm vào nguy kịch. Ngày 7-5-1954, chiến dịch Điện
Biên Phủ kết thúc thắng lợi, đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava giáng đòn quyết định vào ý chí
xâm lược của thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện chiến tranh và tạo cơ sở thực lực cho
cuộc đấu tranh ngoại giao tại Giơnevơ.
- Ngày 8-5-1954, Hội nghị Giơnevơ năm 1954 về Đông Dương họp phiên đầu tiên. Đoàn đại
biểu Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa bước vào Hội nghị với tư thế là người chiến thắng.

Hội nghị diễn ra trong sự đấu tranh quyết liệt của đoàn đại biểu Chính phủ Việt Nam và sự dàn
xếp của các nước lớn. Ngày 21-7-1954, Hiệp định Giơnevơ được kí kết, công nhận các quyền
dân tộc cơ bản của các nước Việt - Lào – Campuchia là độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn
vẹn lãnh thỗ, chấm dứt chiến tranh, lập lại hòa bình ở Đông Dương.
- Cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ, Hiệp định Giơnevơ đặt kết thúc cuộc kháng chiến lâu dài
và anh dũng của dân tộc Việt Nam chống thực dân Pháp xâm lược.

Câu 21:
Trình bày và nhận xét về phong trào yêu nước của tiểu tư sản Việt Nam trong nửa đầu những
năm 20 của thế kỉ XX.
a) Phong trào yêu nước của tiểu tư sản Việt Nam
- Nhiều thanh niên trí thức sang Quảng Châu (Trung Quốc) tìm đường cứu nước. Năm 1923, họ
lập ra tổ chức Tâm tâm xã. Hoạt động tiêu biểu của tổ chức này là cử Phạm Hồng Thái thực hiện
mưu sát Toàn quyền Đông Dương Méclanh (6-1924). Tuy không thành công nhưng sự kiện này
đã khích lệ tinh thần đấu tranh của nhân dân Việt Nam, nhất là thanh niên, “như chim én nhỏ báo
hiệu mùa xuân”.
- Thành lập nhiều tổ chức chính trị như Việt Nam nghĩa đoàn, Hội Phục Việt (sau đổi thành
Hưng Nam), Đảng Thanh niên,… với nhiều hoạt động sôi nổi như mít tinh, biểu tình, bãi
khóa,…
- Ra nhiều tờ báo tiến bộ như An Nam trẻ, Người nhà quê, Chuông rè, … (tiếng Pháp), Hữu
Thanh, Tiếng dân, Đông Pháp thời báo, Thực nghiệp dân báo …( tiếng Việt).


- Lập một số nhà xuất bản tiến bộ như Nam đồng thư xã ở Hà Nội, Cường học thư xã ở Sài Gòn,
Quan hải tùng thư ở Huế…
- Một số hoạt động nổi bật là cuộc đấu tranh đòi nhà cầm quyền Pháp thả Phan Bội Châu (1925),
các cuộc truy điệu và để tang Phan Châu Trinh (1926).
b) Nhận xét
- Mục tiêu đấu tranh: đòi các quyền tự do, dân chủ, khích lệ lòng yêu nước và ý thức dân tộc.
- Lực lượng nòng cốt của phong trào là tài liệu tiểu tư sản trí thức, dễ dàng tiếp thu những tư

tưởng dân chủ tiến bộ.
- Hình thức đấu tranh phong phú, như mít tinh, biểu tình, bãi thị, bãi khóa, thành lập các tổ chức
chính trị, ra báo chí, lập nhà xuất bản, tuyên truyền văn hóa tiến bộ…
- Là phong trào yêu nước mang tính chất dân chủ công khai.
- Có tận dụng chuẩn bị cho sự ra đời của các tổ chức cách mạng trong những năm tiếp theo. Có
bộ phận đi sâu hơn nữa vào khuynh hướng dân chủ tư sản (Nam đồng thư xã phát triển thành
Việt Nam Quốc dân đảng), có bộ phận chuyển dần sang khuynh hướng vô sản (từ Hội Phục Việt,
Hưng Nam phát triển thành Tân Việt Cách mạng đảng).

Câu 22:
Các chiến lược chiến tranh của Mĩ ở miền Nam Việt Nam từ năm 1961 đến năm 1968 có những
điểm gì giống và khác nhau?
a) Từ năm 1961 đến năm 1968, Mĩ đã thực hiện ở miền Nam hai chiến lược chiến tranh: chất
lượng “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965) và chiến lược “Chiến tranh cục bộ” (1965-1968).
b) Những điểm giống nhau
- Âm mưu: chia cắt lâu dài đất nước Việt Nam, biến Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn
cứ quân sự của Mĩ; làm bàn đạp tiến công miền Bắc và ngăn chặn ảnh hưởng của chủ nghĩa xã
hội xuống khu vực Đông Nam Á.
- Về bản chất: đều là những loại hình chiến tranh xâm lược thực dân mới, nằm trong chiến lược
toàn cầu của Mĩ.
- Về lực lượng: đều dựa vào bộ máy chính quyền và quân đội Sài Gòn, do Mĩ trực tiếp viện trợ,
trang bị, tổ chức và chỉ huuy…
- Về biện pháp: đều chú trọng thui chính sách bình định nhằm chiếm đạt, giành dân; có kết hợp
với những hoạt động chống phá miền Bắc.


×