Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TUYEN TAP DE THI HOC SINH GIOI MON NGU VAN 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.54 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIA LAI

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TỈNH

Năm học: 2011 – 2012

---------------------------

---------------ĐỀ CHÍNH THỨC

Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian phát
đề)

Ngày thi: 29/3/2012
------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 1: (8 điểm)
Hãy đọc đoạn văn sau:
“ Bên kia những hàng cây bằng lăng, tiết trời đầu thu đem đến cho con sông
Hồng một màu đỏ nhạt, mặt sông như rộng thêm ra. Vòm trời cũng như cao hơn.
Những tia nắng sớm đang từ từ di chuyển từ mặt nước lên những khoảng bờ bãi
bên kia sông, và cả một vùng phù sa lâu đời của bãi bồi bên kia sông Hồng lúc này
đang phô ra trước khuôn cửa sổ của gian gác nhà Nhĩ một thứ vàng thau xen với
màu xanh non- những màu sắc thân thuộc quá như da thịt, hơi thở của đất màu mỡ.
Suốt đời Nhĩ đã từng đi tới không sót một xó xỉnh nào trên trái đất, đây là một
chân trời gần gũi, mà lại xa lắc vì chưa hề bao giờ đi đến- cái bờ bên kia sông
Hồng ngay trước cửa sổ nhà mình.”
(Trích Bến quê – Nguyễn Minh Châu)
Suy nghĩ của em về vấn đề đặt ra trong đoạn trích trên.


Câu 2: (12 điểm)
Cảm nhận của em về hai đoạn thơ sau:
a)
Mai về miền Nam thương trào nước mắt
Muốn làm con chim hót quanh lăng Bác
Muốn làm đóa hoa tỏa hương đâu đây
Muốn làm cây tre trung hiếu chốn này.
(Trích Viếng lăng Bác – Viễn Phương)
b)

Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
(Trích Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải)
------------------------Hết------------------------

Họ và tên thí sinh:.....................................................Số báo danh................Phòng.....
* Giám thị không giải thích gì thêm.


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIA LAI

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TỈNH


Năm học: 2011 – 2012

---------------------------

----------------

Môn thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian phát đề)
Ngày thi: 29/3/2012

ĐỀ DỰ BỊ

--------------------------------------------------------------------------Câu 1: (8điểm)
Suy nghĩ của em về vấn đề Tố Hữu nhắn gửi trong đoạn thơ sau:
Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa vàng
Một người đâu phải nhân gian
Sống chăng như đốm lửa tàn mà thôi
(Trích - Tiếng ru)
Câu 2: (12 điểm)
Sự khám phá và cách thể hiện hình ảnh ánh trăng trong các tác phẩm: Ngắm
trăng của Hồ Chí Minh, Ánh trăng của Nguyễn Duy.
----------------------------Hết---------------------------Họ và tên thí sinh:.....................................................Số báo danh................Phòng.....
* Giám thị không giải thích gì thêm.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
GIA LAI

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP TỈNH


Năm học: 2011 – 2012

--------------------------ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ CHÍNH THỨC
Môn thi: NGỮ VĂN
(Đáp án và hướng dẫn chấm có 04 trang)
---------------------------------------------------------------------

----------------

Câu 1: (8 điểm)
I- Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết huy động kiến thức đã tích lũy hoặc đã trải nghiệm để làm bài và
xác định được vấn đề nghị luận thuộc phạm vi nghị luận xã hội chứ không phải
nghị luận văn học.
- Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận xã hội nội dung bàn về một vấn đề xã
hội đặt ra trong tác phẩm văn học.
- Bố cục rõ ràng, lập luận thuyết phục, cảm xúc, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi
các loại.


II- Yêu cầu về kiến thức: Học sinh có thể có những cách hiểu khác nhau về vấn
đề nghị luận được đặt ra trong đoạn trích.
1. Cách hiểu thứ nhất: Vẻ đẹp bình dị của quê hương.
a) Mở bài:
Giới thiệu vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của quê hương, xứ sở vốn gần gũi, quen
thuộc với mỗi người trong cuộc sống nhưng nhiều khi chìm khuất khiến ta không
để ý và chưa nhận ra.
b) Thân bài:
- Vẻ đẹp của quê hương thật nên thơ nhưng bây giờ Nhĩ mới nhận thấy. Khi phát
hiện ra điều đó, Nhĩ tưởng chừng như lần đầu tiên mình phát hiện tất cả vẻ đẹp và

sự giàu có của bến quê - bãi bồi bên kia sông Hồng. Từ cảm nhận của Nhĩ, người
đọc thức tỉnh nhận ra vẻ đẹp của quê hương mà ngày thường có muôn vàn lí do bị
che khuất.
- Quê hương là nơi lưu giữ những kỉ niệm đẹp; là nơi neo đậu bình yên cho tâm
hồn và những gì thuần phác vốn gắn bó, thân thuộc trong cuộc sống của mỗi
người. (Dẫn chứng minh họa)
- Phê phán, thức tỉnh những ai chưa và không biết trân trọng vẻ đẹp của quê
hương.
- Liên hệ bản thân:
+ Biết yêu quý vẻ đẹp bình dị mà có giá trị bền vững của quê hương.
+ Những hành động thiết thực để góp phần giữ gìn và bảo vệ quê hương, đất nước.
c) Kết bài: Mỗi người cần có ý thức giữ gìn và trân trọng vẻ đẹp của quê hương.
2. Cách hiểu thứ hai: Trong cuộc sống, con người thường thích khám phá thế giới
xa lạ mà quên đi những điều quý giá, vẻ đẹp bình dị, gần gũi đang ở quanh ta.
a) Mở bài: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận.
b) Thân bài:
- Nhĩ nhận ra thời trẻ mình mải mê khám phá chân trời xa lạ mà quên đi những
điều quý giá, vẻ đẹp của điều bình dị gần gũi. Sự nhận thức ở Nhĩ về vẻ đẹp của
bến quê cũng là sự nhận thức đối với người đời khi đã từng trải, đã từng in gót
chân khắp mọi chân trời xa lạ mới nhìn thấy hết sự giàu có lẫn những vẻ đẹp của
quê hương.
- Con người cần phải biết trân trọng những điều bình dị mà có giá trị bền vững của
quê hương, gia đình, cuộc sống... Có như vậy mới không ân hận, hối tiếc trong đời.
(Dẫn chứng minh họa)
- Những người thích khám phá thế giới xa lạ mà không biết quý trọng, quên đi điều
quý giá, vẻ đẹp gần gũi sẽ đánh mất cơ hội có được những giá trị đích thực của
cuộc sống.
- Liên hệ bản thân:
+ Biết nhận ra những giá trị bền vững trong gia đình, quê hương, cuộc sống.
+ Thận trọng trong học tập, hành động, không sa vào những điều vòng vèo, chùng

chình để đạt đến ý nghĩa thiết thực trong cuộc đời.
c) Kết bài: Con người cần có ước mơ, khám phá nhưng đừng quên thực tại và hãy
biết trân trọng những điều quý giá trong cuộc sống hàng ngày.
II- Chuẩn cho điểm:
- Điểm 8: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu trên.


- Điểm 6: Bài làm nắm được yêu cầu; phần bình luận, rút ra bài học có thể còn
chưa thật đầy đủ nhưng chân thành, thuyết phục.
- Điểm 4: Bài làm đáp ứng được một nửa các yêu cầu trên.
- Điểm 2: Bài làm còn sơ sài, bố cục chưa rõ, nhiều lỗi các loại.
- Điểm 0: Để giấy trắng hoặc viết chuỗi câu vô nghĩa.
* Lưu ý:
- Học sinh có thể hiểu cách khác nhưng phải hợp lí và trình bày đúng bố cục bài
văn nghị luận.
- Nếu bài làm đáp ứng tốt yêu cầu về kĩ năng nhưng về kiến thức có những điều
khác biệt với đáp án, giám khảo cân nhắc để cho điểm trên tinh thần tôn trọng và
khuyến khích sự sáng tạo của học sinh.
- Các khung điểm còn lại giám khảo tự cân đối.
Câu 2:
I- Yêu cầu về kĩ năng:
- Học sinh biết vận dụng các thao tác phân tích, so sánh, tổng hợp; kĩ năng phân
tích thơ để làm rõ vẻ đẹp nội dung, nghệ thuật của hai đoạn thơ trữ tình.
- Trên cơ sở những hiểu biết về nhà thơ Viễn Phương và Thanh Hải, hoàn cảnh ra
đời, chủ đề hai bài thơ để phân tích những nét đặc sắc về nội dung, hình thức nghệ
thuật của hai đoạn thơ: dụng ý khác nhau trong việc sử dụng những biện pháp nghệ
thuật tương đồng như điệp ngữ, hình ảnh ẩn dụ …
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, lời văn giàu cảm xúc, không mắc lỗi dùng từ,
diễn đạt…
II- Yêu cầu về kiến thức:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo những
yêu cầu sau:
1. Mở bài: Giới thiệu chung về hai nhà thơ Viễn Phương và Thanh Hải, khái quát
về hai tác phẩm và đoạn trích.
2. Thân bài:
2.1. Sự tương đồng:
+ Hai đoạn thơ đều thể hiện ước nguyện giản dị, thành kính và khát vọng được hóa
thân vào thiên nhiên vĩnh hằng của đất nước; cống hiến phần tốt đẹp- dù nhỏ bé
của mình cho cuộc đời chung.
+ Giọng điệu vừa trang nghiêm, sâu lắng vừa tha thiết trong sáng; sử dụng những
hình ảnh thơ giàu ý nghĩa ...
2.2 Điểm khác biệt:
a) Đoạn thơ trong Viếng lăng Bác:
- Nội dung:
+ Lần đầu ra lăng viếng Bác, khi phải rời xa người con miền Nam thương trào
nước mắt, nhớ Bác khôn nguôi. Nhà thơ ước mong được hóa thân vào thiên nhiên
để được ở bên Bác, canh giấc ngủ cho Người.
+ Tác giả muốn làm con chim, đóa hoa, cây tre - những sự vật bình thường nhưng
gần gũi, thân thương để được ở bên Bác, được sống trong tình yêu thương của Bác.
+ Những rung động thành kính, thiêng liêng và ước nguyện chân thành, thiết tha
được ở bên Bác của Viễn Phương. Qua đó, người đọc thấy được lòng trung kiên
của người dân Việt Nam đối với vị cha già kính yêu của dân tộc.


- Nghệ thuật:
+ Điệp ngữ “muốn làm” biểu hiện khao khát cháy bỏng của nhà thơ.
+ Giọng thơ trầm lắng, thiết tha…
+ Hình ảnh ẩn dụ thể hiện khát vọng hóa thân vào thiên nhiên vĩnh hằng…
b) Đoạn thơ trong Mùa xuân nho nhỏ:
- Nội dung:

+ Trước mùa xuân của đất trời, nhà thơ dù đang nằm trên giường bệnh nhưng đã
có những rung động sâu sắc và ước nguyện khiêm nhường rất đáng trân trọng:
muốn làm con chim hót, một cành hoa, một nốt trầm. Đó là “mùa xuân nho nhỏ”
của đời mình mà nhà thơ muốn dâng hiến cho đời, cho đất nước.
+ Mùa xuân còn có ý nghĩa biểu tượng cho những gì tươi đẹp nhất của sự sống và
cuộc đời mỗi người. Mùa xuân nho nhỏ mà nhà thơ muốn dâng hiến đã góp phần
làm nên mùa xuân của cuộc đời, của đất nước.
+ Sự cống hiến ấy lặng thầm nhưng bền bỉ: Dù là tuổi hai mươ - Dù là khi tóc bạc.
+ Tác giả bộc lộ quan niệm của mình về sự hòa nhập giữa cái riêng và cái chung,
giữa cá nhân và cộng đồng.
- Nghệ thuật:
+ Thể thơ năm chữ phù hợp với cảm xúc thiết tha, âm hưởng nhẹ nhàng sâu lắng
như làn điệu dân ca xứ Huế.
+ Hình ảnh thơ đẹp giàu ý nghĩa biểu trưng cành hoa, mùa xuân…
+ Điệp ngữ “ta làm” diễn tả khát vọng chân thành của nhà thơ; lời thơ như ngân
lên thành lời ca trong sáng.
2.3 Bàn luận đánh giá:
Hai đoạn thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn giản dị mà cao cả: đẹp ở sự hóa thân kì
diệu vào thiên nhiên vĩnh hằng; ở khát vọng được dâng hiến tự nguyện và thành
kính và trong mối liên hệ sâu sắc giàu ý nghĩa mà hai nhà thơ hướng tới: lãnh tụ,
đất nước, cuộc đời.
3. Kết bài:
- Ước nguyện của hai nhà thơ góp phần làm cho cuộc đời tươi đẹp hơn. Vì thế
những dòng thơ đã mang đến cho người đọc niềm xúc động sâu sắc.
- Cuộc đời sẽ ý nghĩa hơn khi mỗi chúng ta có được nhận thức đúng đắn và lẽ sống
cao cả.
III- Biểu điểm:
- Điểm 12: Bài làm đáp ứng tốt các yêu cầu đã nêu; bố cục rõ ràng mạch lạc; lập
luận chặt chẽ, cảm xúc; chữ đẹp.
- Điểm 10: Bài làm đáp ứng tương đối tốt các yêu cầu trên, có thể còn mắc vài lỗi

diễn đạt, dùng từ.
- Điểm 8: Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu của đề nhưng bài làm chưa sâu, còn
mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp…
- Điểm 6: Đảm bảo yêu cầu cơ bản về kỹ năng, kiến thức đạt mức trung bình; còn
mắc một số lỗi về diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp…
- Điểm 4: Bài làm tỏ ra hiểu đề nhưng chưa thoát ý; còn mắc lỗi diễn đạt, dùng từ,
ngữ pháp…
- Điểm 2: Không hiểu đề, bài làm sơ sài, mắc nhiều lỗi các loại.
- Điểm 0: Lạc đề, để giấy trắng hoặc viết chuỗi câu vô nghĩa.


* Lưu ý:
- Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài, giám khảo cần linh
hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh sao cho chính xác,
hợp lý; cần trân trọng những bài viết giàu chất văn và sáng tạo.
- Các khung điểm còn lại giám khảo tự cân đối.
----------------------Hết---------------------PHÒNG GD& ĐT PHÙ NINH

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2014-2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
.....................................................................
Câu 1(3,0 điểm):

Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
(Đồng chí - Chính Hữu)
a)Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ có trong bốn câu thơ trên.

Nghĩa của các thành ngữ này được tổ chức theo phương thức ẩn dụ hay hoán dụ?
Vì sao?
b)Viết một đoạn văn khoảng 8 câu theo cấu trúc diễn dịch nêu cảm nhận của
em về đoạn thơ.
Câu 2 (5,0 điểm): Trong một ca khúc của mình, nhạc sĩ Trịnh Công Sơn có những
ca từ như sau:
“Sống trong đời sống cần có một tấm lòng.
Để làm gì em biết không?
Để gió cuốn đi.”
Em hiểu ý nghĩa những ca từ trên như thế nào? Lời ca gợi cho em suy nghĩ
gì về lẽ sống của con người?
Câu 3 (12,0 điểm ):
Trong bài “Đọc Kiều”, nhà thơ Chế Lan Viên viết:
Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc
Sắc tài sao mà lắm truân chuyên.
Dựa vào những hiểu biết của em về Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy giải
thích và làm sáng tỏ nội dung ý hai câu thơ.


Họ và tên thí sinh: ...........................................Lớp:.......Trường:...............................
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2014-2015

Môn: Ngữ văn
CÂU

1

2


YÊU CẦU NỘI DUNG ĐẠT DƯỢC

ĐIỂM

a. H/s nêu được 2 thành ngữ, giải thích nghĩa của 2 thành ngữ:
- Nước mặn đồng chua: Thành ngữ chỉ vùng đất nhiễm mặn ở ven 0,5
biển và vùng đất phèn có độ chua cao, đó là những vùng đất xấu khó
trồng trọt.
- Đất cày lên sỏi đá: Thành ngữ chỉ vùng đất cằn cỗi khô hạn, đất 0,5
đai bạc màu khó canh tác.
- Nghĩa của các thành ngữ được tổ chức theo phương thức hoán dụ
dựa trên mối quan hệ gần gũi giữa các sự vật.
b. Yêu cầu hình thức: Viết được đoạn văn có kết cấu diễn dịch, độ 1,0
dài khoảng 8 câu.
- Yêu cầu nội dung: Cảm nhận được tình đồng chí của người lính bắt
nguồn từ sự tương đồng về cảnh ngộ.
1,0
Yêu cầu về nội dung: HS trả lời được các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu: Bài hát cũng như một tác phẩm Văn học- là con đẻ 0,5
tinh thần của người sáng tác, được người sáng tác gửi gắm trong
đó những suy nghĩ, tình cảm, khát vọng, ước mơ... mà chuyển
đến với bạn đọc. Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn cũng vậy, những lời ca
sau đây trong một bài hát đã khiến người đọc phải suy ngẫm mãi
không thôi về lẽ sống làm người (trích) (0,5 đ).
2,5
* Giải thích ý nghĩa lời ca:
- Sống trong đời sống cần có một tấm lòng: Sống ở đời cần có
tình cảm, lòng yêu thương, sự quan tâm chia sẻ với mọi người
niềm vui, nỗi buồn, ước vọng khát khao, đặc biệt là sự đồng cảm
biết quan tâm và sẻ chia với khó khăn của người khác.

- Để gió cuốn đi có thể hiểu theo hai cách:
+ Gió cuốn đi để chia sẻ yêu thương, để tình yêu và sự quan tâm
được nhân ở mức độ rộng lớn khắp cả cuộc đời, với cả mọi
người, không hạn hẹp chỉ là trong gia đình, trong làng xóm, tập
thể nơi mình gắn bó. Đó là sự sẻ chia hào phóng rộng rãi cho tất
cả những gì đáng thương, đáng được đồng cảm sẻ chia.
+ Để gió cuốn đi còn được hiểu: Thái độ yêu thương quan tâm
giúp đỡ người khác một cách vô tư, hào hiệp không cần được
vinh danh, lưu danh, không cần người khác biết ơn và trả ơn.
2,0
Dù hiểu theo cách nào thì lời ca cũng thật đẹp đẽ.
Ý nghĩa ca từ của Trịnh Công Sơn thiên về cách hiểu thứ hai.


3

* Ý nghĩa của lời ca gợi suy nghĩ về lẽ sống: Ca từ giúp ta hiểu
một tấm lòng trong đời sống là vô cùng cần thiết nó là biểu hiện
một nhân cách tốt, một lối sống cao đẹp. Từ đó, ta nhận thấy:
Sống ở đời cần có lòng yêu thương, đặc biệt là sự đồng cảm biết
quan tâm và sẻ chia với khó khăn của người khác, tránh lối
sống vị kỷ tàn nhẫn.
-Những tấm lòng trong đời sống sẽ góp phần tạo dựng một xã
hội nhân ái văn minh, giúp con người vượt qua mọi thử thách.
-Tấm lòng bồi đắp tâm hồn tình cảm, xây dựng lối sống lành
mạnh đó là điều kiện thiết yếu, là hành trang để con người có thể
sống trong cộng đồng giữa cuộc đời.
-Rút ra bài học sâu sắc cho bản thân: Nhìn lại mình trong mối
quan hệ với mọi người, suy nghĩ về lý tưởng sống và phương
hướng hành động trong tương lai.

II. Yêu cầu về hình thức: H/s phải viết thành đoạn văn có bố
cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát mới cho điểm
tối đa, còn lại tùy mức độ bài viết để cho điểm.
A. Yêu cầu chung:
1. Về kĩ năng: H/s biết cách làm bài văn nghị luận tổng hợp về
một hình tượng văn học được miêu tả trong tác phẩm, bố cục bài
viết mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có hình ảnh, cảm xúc.
2. Về kiến thức: Giải thích được ý nghĩa hai câu thơ, dựa vào tác
phẩm chứng minh được Kiều là người con gái có tài, có sắc, có
phẩm hạnh đáng quí nhưng nàng lại có số phận bất hạnh.
B. Yêu cầu cụ thể:
I.Mở bài:
2,0
-Dẫn dắt trích dẫn nhận định
-Nêu vấn đề
II.Thân bài:
1-Giải thích ý nghĩa hai câu thơ:
4,0
-Đời dân tộc: Hoàn cảnh lịch sử của dân tộc ta: Một đất nước
giàu đẹp cả về giá trị tài nguyên cùng những di sản quí báu về
tinh thần nhưng trong suốt chiều dài lịch sử bốn nghìn năm dựng
nước và giữ nước đã phải trải qua bao sóng gió, khó khăn trở
ngại.
-So sánh Kiều như đời dân tộc: Là khái quát số phận và nhân
phẩm của người con gái họ Vương: Người con gái có tài có sắc
có cả phẩm hạnh đáng quí nhưng người con gái ấy lại có số phận
bất hạnh long đong chìm nổi.
- Số phận của kiều là điển hình tiêu biểu cho cuộc đời của người
phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ: Tài, sắc, hiếu hạnh nhưng trắc
trở khổ đau.

-Thái độ của tác giả qua hai câu thơ: Chạnh thương: Cảm thương
cho nỗi khổ của người phụ nữ đồng thời trân trọng và khẳng định
vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn ở họ.
4,0
2-Phân tích chứng minh:


a-Vẻ đẹp tài sắc, đức hạnh của Kiều:
- Kiều là cô gái có nhan sắc tuyệt trần (D/c, phân tích)
- Kiều là cô gái thông minh tài hoa (D/c, phân tích)
- Kiều là cô gái có phẩm chất tâm hồn đáng quí (D/c, phân tích)
b- Kiều có cuộc sống khổ cực truân chuyên:
- Tình yêu sớm bị dập vùi tan nát (D/c, phân tích)
- Bản thân trở thành món hàng mua đi bán lại (D/c, phân tích)
- Bị đánh đập , lừa gạt, chà đạp tàn nhẫn đến mức tuyệt vọng
(D/c, phân tích).
c. Đánh giá: Số phận của Kiều là số phận chung của người phụ
nữ trong xã hội phong kiến xưa . Số phận ấy có ý nghĩa tố cáo xã
hội bất công, đặc biệt là đối với người phụ nữ.
Tác giả thể hiện rõ cái nhìn nhân đạo, tiến bộ đối với người phụ
nữ trong xã hội phong kiến: Cảm thương, trân trọng.
III. Kết bài:
2,0
- Khẳng định hai câu thơ giúp người đọc thêm hiểu, thêm trân
trọng nhân vật Thúy Kiều, về giá trị Truyện kiều của Nguyễn
Du.
- Liên hệ: Người phụ nữ ngày nay có quyền bình đẳng, được tôn
trọng, đã và đang phát huy vai trò đối với sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước.
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý có tính chất định hướng; Giám

khảo căn cứ vào sự sáng tạo của học sinh để vận dụng đánh giá
điểm cho phù hợp.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH CHƯƠNG
KỲ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN VÒNG 1 NĂM HỌC 2012 - 2013
ĐỀ CHÍNH
MônTHỨC
thi: N

Môn thi: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 120 phút ( không kể thời gian giao đề)

Câu 1 (6.0 điểm):
Đọc kỹ truyện dưới đây rồi thực hiện các yêu cầu sau đó:
Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi
môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi.
Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay,
chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run
nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông:
- Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả.
Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười:
- Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi.
Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của
ông.


( Người ăn xin - Theo Tuốc-ghê-nhép)
1. ( 3.0 điểm):
a ( 1.0 điểm): Chép ra từ ngữ xưng hô trong những lời thoại trên.
b( 1.0 điểm): Dựa vào từ ngữ xưng hô, chỉ rõ vai xã hội của người tham gia

hội thoại.
c. ( 1.0 điểm) Cho biết thái độ của các nhân vật được thể hiện qua từ ngữ
xưng hô cùng với cử chỉ của họ.
2 ( 3.0 điểm): Với câu chuyện trên, không chỉ có nhân vật trong truyện mà
người đọc ( người nghe) cũng đã " nhận được một cái gì đó". Ý kiến của em.
Câu 2 ( 4.0 điểm):
" Khi con tu hú" của Tố Hữu là bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống
và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù
đày. Hãy chứng minh.
......................................... hết ..............................................................

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
THANH CHƯƠNG

KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI
CẤP HUYỆN VÒNG 1 LỚP 9
Năm học 2012 – 2013

HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN
( Hướng dẫn chấm gồm 03 trang)
A. HƯỚNG DẪN CHUNG:
- Giám khảo vận dụng Hướng dẫn chấm phải chủ động, linh hoạt, tránh cứng
nhắc, máy móc và phải biết cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để ngoài việc
kiểm tra kiến thức cơ bản, giám khảo cần phát hiện và trân trọng những bài làm thể
hiện rõ tố chất của một học sinh giỏi ( kiến thức vững chắc, suy nghĩ sâu sắc, cảm
thụ tinh tế, kỹ năng làm bài tốt, diễn đạt có cảm xúc, có giọng điệu riêng …); đặc
biệt khuyến khích những bài viết thể hiện được sự sáng tạo và phong cách cá nhân
của người làm bài.
- Giám khảo cần đánh giá bài làm của thí sinh một cách tổng thể ở từng câu
và cả bài, tránh đếm ý cho điểm nhằm đánh giá một cách chính xác kiến thức và kỹ

năng của thí sinh.


- Hướng dẫn chấm chỉ nêu các ý chính và những thang điểm cơ bản; trên cơ
sở đó, giám khảo có thể thống nhất để định ra các ý chi tiết và các thang điểm cụ
thể hơn.
- Nếu thí sinh làm bài theo cách riêng nhưng vẫn đáp ứng được những yêu
cầu cơ bản và bảo đảm tính hợp lý, có sức thuyết phục giám khảo căn cứ vào thực
tế bài làm để cho điểm một cách chính xác, khách quan, khoa học.
- Điểm toàn bài là 10,0 chiết đến 0,25.
B. HƯỚNG DẪN CHI TIẾT:
Câu 1 ( 6.0 điểm):
1 ( 3.0 điểm):
a ( 1.0 điểm): Chép ra được từ ngữ xưng hô trong các lời thoại. Cụ thể:
- Lời của nhân vật " tôi": " ông", "cháu" => mỗi từ đúng: 0.25 điểm
- Lời của người ăn xin: " cháu", " lão" => mỗi từ đúng: 0.25 điểm
b ( 1.0 điểm): Xác định được vai xã hội của người tham gia hội thoại:
+ Nhân vật " tôi": Vai dưới => 0.5 điểm.
+ Người ăn xin: Vai trên => 0.5 điểm.
c ( 1.0 điểm): Thái độ của các nhân vật: Nhân vật " tôi": Quan tâm, tôn trọng
và chân thành đối với người ăn xin => 0.5 điểm.
Người ăn xin: Tôn trọng, chân thành trước những gì mà nhân vật " tôi" đã
dành cho mình => 0.5 điểm.
Lưu ý: Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau, miễn là hợp lý.
2 ( 3.0 điểm):
I. Đáp án:
Đây là một đề bài mang tính chất mở nên có sự đòi hỏi cao về tính sáng tạo
của người làm bài. Thí sinh có thể có rất nhiều cách trình bày khác nhau miễn là
giải quyết được yêu cầu mà đề bài đặt ra. Hướng dẫn chấm chỉ định hướng một số
yêu cầu cơ bản như sau:

1. Về kiến thức:
- Trên cơ sở nắm diễn biến và quan hệ ý nghĩa giữa các sự việc, thí sinh cần
xác định một cách cụ thể vấn đề mà đề bài đặt ra: không chỉ nhân vật trong truyện
mà người đọc ( người nghe) cũng đã " nhận được một cái gì đó". Trên cơ sở đó, thí
sinh triển khai vấn đề nghị luận bằng hệ thống luận điểm, luận cứ và các phép lập
luận. Vấn đề nghị luận ấy có thể được triển khai bằng nhiều luận điểm và luận cứ
khác nhau miễn là có sức thuyết phục. Sau đây là một số gợi ý:
+ Nhân vật trong truyện dù không nhận được ở nhau giá trị vật chất nhưng đã
nhận được tình cảm của mỗi người dành cho nhau( nhân vật " tôi" đã dành cho
nhân vật người ăn xin sự quan tâm, thái độ tôn trọng, cử chỉ, lời nói chân thành;
còn nhân vật người ăn xin đã cảm kích trước tấm lòng của nhân vật " tôi" và cũng
đáp lại tình cảm của " tôi" bằng một thái độ tôn trọng và tình cảm chân thành, sâu
sắc).
+ Người đọc ( người nghe) nhận được một bài học có ý nghĩa sâu sắc từ nội
dung câu chuyện. Đó là cách ứng xử giữa con người với con người được gợi lên từ
cách ứng xử của các nhân vật trong truyện. Cụ thể:
- Biết quan tâm đến người khác và biết cách thể hiện sự quan tâm đó ( bằng lời
nói, cử chỉ...).


- Cần phải có thái độ tôn trọng người khác ( thái độ đó không bị chi phối bởi
địa vị hay sự sang - hèn...). Và tôn trọng người khác cũng là tôn trọng chính mình.
- Cần biết đón nhận và biết trân trọng, nâng niu tình cảm, tấm lòng của người
khác dành cho mình.
- Khi con người biết dành cho nhau sự quan tâm, tôn trọng và sự chân thành thì
sẽ góp phần làm cho mối quan hệ giữa con người với con người trở nên tốt đẹp
hơn.
+ Phương châm hành động của bản thân.
2. Về kỹ năng:
+ Có kỹ năng xác định vấn đề nghị luận.

+ Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn nghị luận trong đó có sự
kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận như giải thích, chứng minh,
phân tích, bình luận…
+ Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi chảy,
không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.
II. Biểu điểm:
- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 3.0 điểm
- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng = > 2.0
điểm
- Nội dung bài viết còn tính sơ sài.=> 1.0 điểm
* Lưu ý:
- Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác
định.
- Thí sinh có thể có nhiều cách lập luận khác nhau miễn là hợp lý.
- Đặc biệt trân trọng những bài viết giàu cảm xúc, lập luận sắc sảo,
mạch lạc, chặt chẽ, thể hiện sự phát hiện, khám phá mang tính chiều sâu.
Câu 2 ( 4.0 điểm):
I. Đáp án:
Bài làm cần bảo đảm những yêu cầu sau:
1. Về kiến thức: Thí sinh có thể sử dụng hệ thống luận điểm một cách
phong phú, linh hoạt miễn là làm sáng tỏ được vấn đề nghị luận mà đề bài đặt ra: "
Khi con tu hú" của Tố Hữu là bài thơ thể hiện sâu sắc lòng yêu cuộc sống và niềm
khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh tù đày. Sau
đây là một số gợi ý:
+ Bài thơ được Tố Hữu sáng tác trong cảnh lao tù.
+ Lòng yêu cuộc sống tha thiết đã giúp cho trí tưởng tượng người tù cách
mạng hướng về cuộc sống tự do bên ngoài. Từ sự tưởng tượng ấy mà một bức
tranh mùa hè rộn rã, tươi vui, đầy sức sống được hiện ra (...). Đó là một bức tranh
tâm cảnh sống động và đằng sau bức tranh ấy là tình cảm, tấm lòng của người
chiến sĩ cách mạng đối với cuộc sống.

+ Khát vọng tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong cảnh ngộ
tù đày được thể hiện ở tâm trạng bực bội, muốn phá tung xiềng xích chốn lao tù.
+ Đánh giá về con người nhà thơ Tố Hữu.
2. Về kỹ năng :
+ Hiểu đúng yêu cầu của đề, biết làm một bài văn nghị luận chứng minh.
Biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn các phép lập luận đã học.


+ Có kỹ năng triển khai luận điểm, luận cứ, bố cục sáng rõ, diễn đạt trôi
chảy, không mắc lỗi về dùng từ, đặt câu, chính tả.
II. Biểu điểm:
- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức và kỹ năng => 4.0 điểm
- Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức nhưng còn hạn chế về kỹ năng = > 3.0
điểm
- Bài viết còn có những sai sót về kiến thức và mắc lỗi về kỹ năng => 2.0
điểm
- Nội dung bài viết sơ sài.=> 1.0 điểm
* Lưu ý:
- Các thang điểm chi tiết khác giám khảo căn cứ vào thực tế bài làm để xác
định.
- Thí sinh có thể có nhiều cách diễn đạt khác nhau miễn là hợp lý.
- Đặc biệt trân trọng những bài viết giàu cảm xúc, lập luận mạch lạc,
chặt chẽ, thể hiện sự phát hiện, khám phá mang tính chiều sâu.

PHÒNG GD&ĐT
ANH SƠN

ĐỀ THI CHỌN ĐỘI TUYỂN HSG CẤP TỈNH LỚP 9
Môn thi: Ngữ văn
(Thời gian làm bài: 150 phút, không kể thời gian giao đề)


Câu 1. (4.0 điểm).
Cảm nhận của em về nhân vật ông giáo trong truyện ngắn “Lão Hạc” của nhà văn Nam Cao.
Câu 2. (8.0 điểm).
Có ý kiến cho rằng: “Cảnh vật và tâm trạng nhân vật trong thơ Nguyễn Du bao giờ cũng vận
động chứ không tĩnh tại”. (Sách Nâng cao – Ngữ văn 9).
Qua văn bản “Cảnh ngày xuân” và “Kiều ở lầu Ngưng Bích” (Ngữ văn 9 – Tập 1), em hãy làm
sáng tỏ.
Câu 3 (8.0 điểm).
Câu chuyện nhỏ trong bài thơ sau gợi mở cho em những suy nghĩ gì về tình nghĩa con người
trong cuộc sống:
Chị ơi …
Chỉ gọi được thế thôi
Anh chiến sỹ đưa đường bỗng thấy nghẹn lời
Không làm sao anh còn nói nổi:
Chị đặt hoa nhầm rồi
Mộ anh ấy ở bên tay trái
Chỉ một vòng hoa chị mang từ quê lại
Hoa viếng mộ bên này đã có chúng tôi!
- Chị hiểu ý em rồi
Xin cho chị đặt hoa bên mộ đó
Cả cánh rừng chỉ có hai ngôi mộ
Viếng mộ anh có chị đến đây rồi.
(Viếng chồng – Trần Ninh Hồ)
------------------- HẾT -------------------


PHÒNG GD & ĐT HUYỆN HẬU LỘC
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI KHỐI 9 CẤP TỈNH
MÔN: NGỮ VĂN 9


Thời gian: 150 phút ( Không kể thời gian giao đề)
ĐỀ BÀI:

Câu 1( 4.0 điểm): Xác định và phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ có
trong bài thơ sau:
MẸ VÀ QUẢ
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Khi mặt trời, khi như mặt trăng.
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Nhỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.
Và chúng tôi một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ mong chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
(Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 2 ( 2điểm): Chiếc bóng trên vách là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong
truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ. Em hãy chỉ ra và
phân tích ngắn gọn cái hay, cái đặc sắc của chi tiết đó.
Câu 3( 4điểm):"Mẹ sẽ đưa con đến trường, cầm tay con dắt qua cánh cổng, rồi buông
tay mà nói: “Đi đi con, hãy can đảm lên, thế giới này là của con,…”
(Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra)
Từ việc người mẹ không “cầm tay” dắt con đi tiếp mà “buông tay” để con tự đi,
hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 01 trang giấy thi) bàn về tính tự lập.
Câu 4 (10điểm ): “Trong cái im lặng của Sa Pa, dưới những dinh thự cũ kỹ của Sa
Pa, Sa Pa mà chỉ nghe tên, người ta đã nghĩ ngay đến chuyện nghỉ ngơi, có những

con người làm việc và lo nghĩ như vậy cho đất nước.” (Trích:“Lặng lẽ Sa Pa”Nguyễn Thành Long, SGK Ngữ văn 9 tập I).


Hãy phân tích truyện ngắn: “ Lặng lẽ Sa Pa” để làm rõ ý nghĩa cao quý của
những công việc thầm lặng và vẻ đẹp con người lao động bình thường.
---------------------------------Hết--------------------------------PHÒNG GD & ĐT HUYỆN HẬU LỘC
HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI KHỐI 9 CẤP TỈNH
MÔN: NGỮ VĂN 9
Câu

Nội dung
Điểm
HS cần đảm bảo các yêu cầu:
- Phát hiện đúng các biện pháp tu từ: so sánh; điệp ngữ; ẩn
1điểm
dụ.
- Phân tích giá trị biểu đạt của các biện pháp tu từ có trong
3điểm
bài thơ:
Tựa đề bài thơ “Mẹ và quả” là một hình tượng đầy ý
nghĩa về tình mẫu tử. Những đứa con được so sánh với quả 0.75điể
m
lớn lên từ bàn tay mẹ. Đó là cách so sánh thật khéo léo và tinh
tế…
Dùng cách điệp lại hình ảnh “những mùa quả”, nhà thơ
vừa diễn tả mùa hoa trái theo thời gian, vừa dựng nên hình 0.75điể
m
1
ảnh lượm hái của con người. Mùa quả cũng vì thế đồng hiện

(4.0điểm) với hình ảnh người mẹ trong những tháng năm qua…
Bài thơ có một tứ thơ lạ: “Quả” - một hình ảnh bình dị
mà độc đáo mang tính biểu tượng. Lối nói ẩn dụ làm cho bài
thơ thật sâu sắc, hàm súc. Nhịp thơ chậm, giọng thơ trầm
lắng, âm vang tiếng lòng tri âm tha thiết của tác giả. Bàn tay
mẹ và sự ra đời của quả là hình ảnh xuất hiện nhiều lần trong
cả 3 khổ thơ. Phải có một tình yêu mẹ da diết lắm mới đau 1.5điểm
đáu “hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi” mà “mình vẫn là một
thứ quả non xanh”…
=>Tất cả nhằm tôn vinh sự hy sinh thầm lặng của
người mẹ. Bài thơ như một lời nhắc nhở nhẹ nhàng mà thâm
thúy về tình mẹ cao cả…
HS có thể cảm nhận bằng nhiều cách, song cần đảm bảo các ý
2
sau:( mỗi ý đúng 1đ )
- Chiếc bóng trên vách là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong 1điểm
( 2điểm) truyện: “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn
Dữ. Nó là đầu mối của câu chuyện. Lần đầu xuất hiện là bóng
của Trương Sinh mà bé Đản gọi là cha nó, để rồi Trương Sinh
hiểu ra sự thực “Thì ra ngày thường, ở nhà một mình, nàng
hay đùa con, trỏ bóng mình mà bảo là cha Đản”. Giấu chi tiết
này xuống phần mở nút, tác giả gây bất ngờ, bàng hoàng cho
người đọc. Chiếc bóng ấy là biểu hiện sinh động cho vẻ đẹp
tâm hồn Vũ Nương vậy mà cũng chính nó lại là con dao chia


3
( 4điểm)

cắt, dẫn đến cái chết oan uổng của nàng.

- Nỗi ân hận muộn màng của người chồng thiếu niềm tin và 1điểm
trách nhiệm không thể làm vơi nhẹ nỗi đau. Chỉ vì một chút
nhỏ nhen ích kỉ Trương Sinh đã đẩy cuộc sống của cả gia
đình mình đến chỗ bi kịch, thảm thương.
-> Lấy cái bóng để khái quát về bi kịch con người. Cảm
hứng phê phán và cảm hứng ngợi ca của tác giả tập trung ở
cùng một chi tiết này. Nó quả là một sáng tạo nghệ thuật độc
đáo của truyện:“Chuyện người con gái Nam Xương.”
Học sinh có thể trình bày bằng nhiều cách, song cần đảm
bảo được một số ý chính sau:
A. Mở bài:
0.5điểm
- Trong cuộc sống, ông bà, cha mẹ là điểm tựa về tinh thần và
vật chất cho con cháu. Nhưng không phải ai cũng may mắn
có được điểm tựa vững vàng đó. Và cũng không pải gia đình
nào cũng thương yêu con cháu bằng cách bao bọc con cháu
suốt cuộc đời. Tác giả Lí Lan đã có một ý kiến rất hay về việc
dạy con tính tự lập: ( Trích vấn đề của đề bài). Đó chính là
mẹ đang khuyến khích, động viên con vững tin bước vào
tương lai. Động viên con bước đi một mình, mẹ đang tạo cho
con tính tự lập. Điều đó vô cùng quan trọng...
B. Thân bài:
* Giải thích khái niệm:
0.75điể
- Tự lập: tự đứng một mình, không có sự giúp đỡ của người
m
khác.
- Người có tính tự lập: là người tự xây dựng lấy cuộc sống
cho mình, không ỷ lại nhờ vả người khác.
* Bàn về tính tự lập:

- Tính tự lập rất quan trọng đối với mỗi người.
0.75điể
+ Cuộc sống không phải lúc nào cũng suôn sẻ, bằng phẳng.
m
Nhiều khi ta gặp những khó khăn trong quá trình học tập và
công tác, ta thụ động đợi chờ sự giú\p đỡ của người khác.
Nếu ta không có tính tự lập, khi ta gặp khó khăn thử thách, ta
dễ chán nản.
+ Thiếu đi tính tự lập, ta dễ trở nên bi quan. Từ đó ta dễ mất
niềm tin vào mọi người, vào cuộc sống.
+ Người có tính tự lập sẽ rất chủ động trong mọi hoàn cảnh,
dễ đi đến thành công và được mọi người tin tưởng...
( HS lấy dẫn chứng)
* Phê phán những người thiếu tính tự lập:
- Những người không có tính tự lập nhiều khi gây phiền toái
cho người khác, thậm chí, có khi còn trở thành gánh nặng cho 0.75điể
người thân. Cuộc sống lúc đó sẽ trở nên vô nghĩa. Vì vậy, ta
m
cần phê phán những người thiếu tính tự lập.
* Mở rộng vấn đề:


- Ta cần hiểu đúng đắn về tính tự lập. Tự lập không có nghĩa
là sống cô lập, tự tách mình ra khỏi cộng đồng. Có những việc
tự cá nhân ta giải quyết được. Nhưng cũng có những việc phải
có sức mạnh tổng hợp của sự đoàn kết ta mới có thể hoàn
thành. Vì vậy, phải biết đem sức mạnh của bản thân nhờ có
được bởi tính tự lập hòa chung vào sức mạnh của cộng đồng.
Lúc đó, cuộc sống của chúng ta mới có ý nghĩa.
- Mỗi chúng ta cần bền bỉ rèn luyện tính tự lập. Ta không

ngừng nỗ lực, cố gắng vươn lên trong cuộc sống để khẳng
định bản lĩnh, nhân cách của mình
C.Kết bài:
- Chúng ta cần phê phán những người luôn sống dựa dẫm, ỷ
lại vào người khác.
- Chúng ta mạnh dạn bước vào đời với niềm tin tưởng ở
tương lai tươi sáng. Dẫu mẹ " buông tay" ta thì ta cũng sẽ
đứng vững trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống.
4
a/ Về nội dung: Cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
(10điểm) * Giải thích rõ câu văn mang nội dung chủ đề tác phẩm “
Lặng lẽ Sa Pa”: Ca ngợi vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người
lao động; ý nghĩa cao quý của những công việc lao động thầm
lặng.
* Phân tích một số nhân vật trong truyện như anh thanh niên
làm công tác khí tượng thủy văn, ông kỹ sư vườn rau, anh cán
bộ nghiên cứu sét để làm rõ chủ đề tác phẩm.
- Chú ý phân tích để làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn của các
nhân vật:
+ Yêu công việc đến say mê, sẵn sàng hi sinh cả tuổi trẻ, cả
hạnh phúc riêng tư vì công việc.
+ Lặng lẽ âm thầm cống hiến cho đời, không một chút đòi hỏi
cho riêng mình.
+ Vượt qua mọi khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm vụ của
mình.
+ Khiêm tốn, tự cho rằng những việc làm của mình là nhỏ bé,
không đáng kể.
+ Quan tâm, chu đáo, tận tình với mọi người.
+ Biết sắp xếp tổ chức cuộc sống ngăn nắp, khoa học.
+ Yêu đời, yêu sách, có suy nghĩ quan niệm đúng đắn về công

việc và ý nghĩa của công viêc.
- Phân tích suy nghĩ, hành động, lời nói nhân vật ( chủ yếu là
anh thanh niên ) để thấy rõ ý nghĩa cao quý của những công
việc lao động thầm lặng:
+ Sống cống hiến cho dân tộc, cho nhân dân, sống có ý nghĩa
sẽ đem đến cho con người niềm vui và hạnh phúc.
+ Cuộc sống lao động giản dị nhưng cao đẹp làm nên vẻ đẹp
đích thực của mỗi con người, có sức thuyết phục lan toả đến
những người xung quanh.

0.75điể
m

0.5điểm

0.75điể
m

0.75điể
m
0.75điể
m
0.75điể
m
0.75điể
m
0.75điể
m
0.75điể
m

0.75điể
m


1điểm
1điểm
2điểm

b/ Về hình thức kỹ năng:
- Bố cục rõ ràng, lí lẽ giải thích rõ ràng, lập luận chặt chẽ làm
rõ thái độ của người viết.
- Biết kết hợp phân tích, chứng minh, nhận xét để làm rõ vấn
đề nghị luận.
- Diễn đạt lưu loát biểu cảm.
c/ Biểu điểm:
+ Điểm 9- 10: Đảm bảo tốt các yêu cầu về nội dung, thể hiện
sự vững vàng về kiến thức, có những luận điểm sâu sắc, bố
cục tốt, trình bày đẹp có thể còn một vài sai sót nhỏ.
+ Điểm 7- 8: Đảm bảo cơ bản các yêu cầu về nội dung, thể
hiện sự khá vững vàng về kiến thức, diễn đạt tương đối tốt,
trình bày đẹp có thể còn vài sai sót về lỗi chính tả, lỗi dùng
từ, lỗi diễn đạt.
+ Điểm 5- 6: Đảm bảo được 2/3 yêu cầu về nội dung, diễn
đạt tương đối tốt, trình bày rõ ràng, có thể còn mắc vài ba lỗi
về chính tả, dùng từ, diễn đạt hay ngữ pháp.
+ Điểm 3- 4: Đảm bảo từ 1/2 yêu cầu nội dung trở lên, diễn
đạt còn chưa lưu loát, mắc một số lỗi chính tả, lỗi dùng từ,
lỗi diễn đạt.
+ Điểm 1- 2: Đảm bảo từ 1/3 yêu cầu nội dung trở xuống,
diễn đạt còn lủng củng, mắc khá nhiều các lỗi chính tả, lỗi

dùng từ, lỗi diễn đạt.
+ Điểm 0: Bài bỏ giấy trắng.
Lưu ý: Đáp án khi chấm, giám khảo có thể linh động. Cần khuyến khích
những bài viết chân thật, tự nhiên, giàu cảm xúc và sáng tạo.

PHÒNG GD& ĐT PHÙ NINH

ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 NĂM HỌC 2014-2015
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề)
.....................................................................
Câu 1(3,0 điểm):

Quê hương anh nước mặn, đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
(Đồng chí - Chính Hữu)


a)Tìm và giải thích nghĩa của các thành ngữ có trong bốn câu thơ trên.
Nghĩa của các thành ngữ này được tổ chức theo phương thức ẩn dụ hay hoán dụ?
Vì sao?
b)Viết một đoạn văn khoảng 8 câu theo cấu trúc diễn dịch nêu cảm nhận của
em về đoạn thơ.
Câu 2 (5,0 điểm): Trong một ca khúc của mình, nhạc sĩ Trịnh Công Sơn có những
ca từ như sau:
“Sống trong đời sống cần có một tấm lòng.
Để làm gì em biết không?
Để gió cuốn đi.”

Em hiểu ý nghĩa những ca từ trên như thế nào? Lời ca gợi cho em suy nghĩ
gì về lẽ sống của con người?
Câu 3 (12,0 điểm ):
Trong bài “Đọc Kiều”, nhà thơ Chế Lan Viên viết:
Chạnh thương cô Kiều như đời dân tộc
Sắc tài sao mà lắm truân chuyên.
Dựa vào những hiểu biết của em về Truyện Kiều của Nguyễn Du, hãy giải
thích và làm sáng tỏ nội dung ý hai câu thơ.

Họ và tên thí sinh: ...........................................Lớp:.......Trường:...............................
HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI THI HỌC SINH GIỎI LỚP 9
NĂM HỌC 2014-2015

Môn: Ngữ văn
CÂU

YÊU CẦU NỘI DUNG ĐẠT DƯỢC

ĐIỂM


1

2

a. H/s nêu được 2 thành ngữ, giải thích nghĩa của 2 thành ngữ:
- Nước mặn đồng chua: Thành ngữ chỉ vùng đất nhiễm mặn ở ven 0,5
biển và vùng đất phèn có độ chua cao, đó là những vùng đất xấu khó
trồng trọt.
- Đất cày lên sỏi đá: Thành ngữ chỉ vùng đất cằn cỗi khô hạn, đất 0,5

đai bạc màu khó canh tác.
- Nghĩa của các thành ngữ được tổ chức theo phương thức hoán dụ
dựa trên mối quan hệ gần gũi giữa các sự vật.
b. Yêu cầu hình thức: Viết được đoạn văn có kết cấu diễn dịch, độ 1,0
dài khoảng 8 câu.
- Yêu cầu nội dung: Cảm nhận được tình đồng chí của người lính bắt
nguồn từ sự tương đồng về cảnh ngộ.
1,0
Yêu cầu về nội dung: HS trả lời được các ý cơ bản sau:
* Giới thiệu: Bài hát cũng như một tác phẩm Văn học- là con đẻ 0,5
tinh thần của người sáng tác, được người sáng tác gửi gắm trong
đó những suy nghĩ, tình cảm, khát vọng, ước mơ... mà chuyển
đến với bạn đọc. Nhạc sĩ Trịnh Công Sơn cũng vậy, những lời ca
sau đây trong một bài hát đã khiến người đọc phải suy ngẫm mãi
không thôi về lẽ sống làm người (trích) (0,5 đ).
2,5
* Giải thích ý nghĩa lời ca:
- Sống trong đời sống cần có một tấm lòng: Sống ở đời cần có
tình cảm, lòng yêu thương, sự quan tâm chia sẻ với mọi người
niềm vui, nỗi buồn, ước vọng khát khao, đặc biệt là sự đồng cảm
biết quan tâm và sẻ chia với khó khăn của người khác.
- Để gió cuốn đi có thể hiểu theo hai cách:
+ Gió cuốn đi để chia sẻ yêu thương, để tình yêu và sự quan tâm
được nhân ở mức độ rộng lớn khắp cả cuộc đời, với cả mọi
người, không hạn hẹp chỉ là trong gia đình, trong làng xóm, tập
thể nơi mình gắn bó. Đó là sự sẻ chia hào phóng rộng rãi cho tất
cả những gì đáng thương, đáng được đồng cảm sẻ chia.
+ Để gió cuốn đi còn được hiểu: Thái độ yêu thương quan tâm
giúp đỡ người khác một cách vô tư, hào hiệp không cần được
vinh danh, lưu danh, không cần người khác biết ơn và trả ơn.

2,0
Dù hiểu theo cách nào thì lời ca cũng thật đẹp đẽ.
Ý nghĩa ca từ của Trịnh Công Sơn thiên về cách hiểu thứ hai.
* Ý nghĩa của lời ca gợi suy nghĩ về lẽ sống: Ca từ giúp ta hiểu
một tấm lòng trong đời sống là vô cùng cần thiết nó là biểu hiện
một nhân cách tốt, một lối sống cao đẹp. Từ đó, ta nhận thấy:
Sống ở đời cần có lòng yêu thương, đặc biệt là sự đồng cảm biết
quan tâm và sẻ chia với khó khăn của người khác, tránh lối
sống vị kỷ tàn nhẫn.
-Những tấm lòng trong đời sống sẽ góp phần tạo dựng một xã
hội nhân ái văn minh, giúp con người vượt qua mọi thử thách.
-Tấm lòng bồi đắp tâm hồn tình cảm, xây dựng lối sống lành
mạnh đó là điều kiện thiết yếu, là hành trang để con người có thể


3

sống trong cộng đồng giữa cuộc đời.
-Rút ra bài học sâu sắc cho bản thân: Nhìn lại mình trong mối
quan hệ với mọi người, suy nghĩ về lý tưởng sống và phương
hướng hành động trong tương lai.
II. Yêu cầu về hình thức: H/s phải viết thành đoạn văn có bố
cục mạch lạc, lập luận chặt chẽ, diễn đạt lưu loát mới cho điểm
tối đa, còn lại tùy mức độ bài viết để cho điểm.
A. Yêu cầu chung:
1. Về kĩ năng: H/s biết cách làm bài văn nghị luận tổng hợp về
một hình tượng văn học được miêu tả trong tác phẩm, bố cục bài
viết mạch lạc, diễn đạt lưu loát, văn viết có hình ảnh, cảm xúc.
2. Về kiến thức: Giải thích được ý nghĩa hai câu thơ, dựa vào tác
phẩm chứng minh được Kiều là người con gái có tài, có sắc, có

phẩm hạnh đáng quí nhưng nàng lại có số phận bất hạnh.
B. Yêu cầu cụ thể:
I.Mở bài:
2,0
-Dẫn dắt trích dẫn nhận định
-Nêu vấn đề
II.Thân bài:
1-Giải thích ý nghĩa hai câu thơ:
4,0
-Đời dân tộc: Hoàn cảnh lịch sử của dân tộc ta: Một đất nước
giàu đẹp cả về giá trị tài nguyên cùng những di sản quí báu về
tinh thần nhưng trong suốt chiều dài lịch sử bốn nghìn năm dựng
nước và giữ nước đã phải trải qua bao sóng gió, khó khăn trở
ngại.
-So sánh Kiều như đời dân tộc: Là khái quát số phận và nhân
phẩm của người con gái họ Vương: Người con gái có tài có sắc
có cả phẩm hạnh đáng quí nhưng người con gái ấy lại có số phận
bất hạnh long đong chìm nổi.
- Số phận của kiều là điển hình tiêu biểu cho cuộc đời của người
phụ nữ Việt Nam trong xã hội cũ: Tài, sắc, hiếu hạnh nhưng trắc
trở khổ đau.
-Thái độ của tác giả qua hai câu thơ: Chạnh thương: Cảm thương
cho nỗi khổ của người phụ nữ đồng thời trân trọng và khẳng định
vẻ đẹp phẩm chất tâm hồn ở họ.
4,0
2-Phân tích chứng minh:
a-Vẻ đẹp tài sắc, đức hạnh của Kiều:
- Kiều là cô gái có nhan sắc tuyệt trần (D/c, phân tích)
- Kiều là cô gái thông minh tài hoa (D/c, phân tích)
- Kiều là cô gái có phẩm chất tâm hồn đáng quí (D/c, phân tích)

b- Kiều có cuộc sống khổ cực truân chuyên:
- Tình yêu sớm bị dập vùi tan nát (D/c, phân tích)
- Bản thân trở thành món hàng mua đi bán lại (D/c, phân tích)
- Bị đánh đập , lừa gạt, chà đạp tàn nhẫn đến mức tuyệt vọng
(D/c, phân tích).
c. Đánh giá: Số phận của Kiều là số phận chung của người phụ


nữ trong xã hội phong kiến xưa . Số phận ấy có ý nghĩa tố cáo xã
hội bất công, đặc biệt là đối với người phụ nữ.
Tác giả thể hiện rõ cái nhìn nhân đạo, tiến bộ đối với người phụ
nữ trong xã hội phong kiến: Cảm thương, trân trọng.
III. Kết bài:
2,0
- Khẳng định hai câu thơ giúp người đọc thêm hiểu, thêm trân
trọng nhân vật Thúy Kiều, về giá trị Truyện kiều của Nguyễn
Du.
- Liên hệ: Người phụ nữ ngày nay có quyền bình đẳng, được tôn
trọng, đã và đang phát huy vai trò đối với sự nghiệp xây dựng,
phát triển đất nước.
* Lưu ý: Trên đây là những gợi ý có tính chất định hướng; Giám
khảo căn cứ vào sự sáng tạo của học sinh để vận dụng đánh giá
điểm cho phù hợp.

PHÒNG GD&ĐT QUY NHƠN
TRƯỜNG THCS NHƠN BÌNH
2015)

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI
MÔN : NGỮ VĂN 9 (Năm học : 2014 (Thời gian làm bài 120’ –không kể thời gian phát


đề)

Câu 1: (4 điểm) Giới thiệu một tác giả văn học địa phương (Bình Định)
(Khoảng 1 trang giấy thi)
Câu 2: (6 điểm) Trong buổi giao lưu, trò chuyện với các thủ khoa tốt
nghiệp xuất sắc của các trường đại học, học viện tại Hà Nội, Giáo sư Ngô Bảo
Châu đã chia sẻ: “Tôi luôn tin rằng, trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của
sự thành công”.
Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên.(Khoảng 1 trang giấy thi)
Câu 3: (10 điểm) "Anh bộ đội Cụ Hồ, từ cuộc đời thật đi vào thơ ca"
Từ hiểu biết về hai tác phẩm "Đồng chí" và "Bài thơ về tiểu đội xe không
kính", em hãy viết một bài văn nghị luận để làm sáng tỏ nhận định trên.
………..HẾT……………


PHÒNG GD&ĐT QUY NHƠN
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HS
GIỎI
TRƯỜNG THCS NHƠN BÌNH
MÔN : NGỮ VĂN 9 ( Năm học: 2014 –
2015)
------------------------------------------------------------------------------------------------------------

Câu 1: (4 điểm) Giới thiệu một tác giả văn học địa phương (Bình Định) (Khoảng
1 trang giấy thi)
* Yêu cầu chung:
-Viết một bài thuyết minh khoảng 1 trang giấy thi giới thiệu một tác giả văn học
địa phương- Bình Định mà em được biết.
-Bài viết bộc lộ được hiểu biết của người viết về tác giả mà mình muốn giới thiệu.

-Bài viết phải mạch lạc, có bố cục rõ ràng, hành văn lưu loát.
* Yêu cầu cụ thể:
-Mở bài: (0,5 điểm) Giới thiệu tác giả văn học (Hàn Mặc Tử, Xuân Diệu,
Chế Lan Viên, Lệ Thu, Quách Tấn,...)
-Thân bài: (3 điểm)
Giới thiệu cuộc đời và sự nghiệp
+Tên thật, bút danh, năm sinh-năm mất (nếu có), quê quán.
+Quá trình sống và sáng tác thơ văn.
+Sự nghiệp thơ văn (các tác phẩm tác giả sáng tác)


+Nhận xét đánh giá thơ văn của tác giả.
-Kết bài: (0,5 điểm) Vị trí của tác giả trong nền văn học địa phương, nước
nhà.
Câu 2: (6 điểm) Trong buổi giao lưu, trò chuyện với các thủ khoa tốt nghiệp xuất
sắc của các trường đại học, học viện tại Hà Nội, Giáo sư Ngô Bảo Châu đã chia
sẻ: “Tôi luôn tin rằng, trong mỗi thất bại luôn có mầm mống của sự thành
công”.
Trình bày suy nghĩ của em về quan niệm trên.(Khoảng 1 trang giấy thi)
* Yêu cầu chung:
- Học sinh phải xác định được đây là một bài văn nghị luận về một vấn đề tư
tưởng đạo lí
- Bố cục rõ ràng, kết hợp nhiều thao tác như giải thích, chứng minh, bình luận
- Văn viết trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, hạn chế lỗi chính tả
* Yêu cầu cụ thể: Học sinh phải đạt được những yêu cầu sau:
• Giới thiệu và giải thích được vấn đề cần bàn luận.
+ Con người trước mỗi thất bại không nên thất vọng mà phải nhận ra được
bài học để rồi đi đến thành công . ( Thất bại là mẹ thành công.)
+ Thất bại nghĩa là không đạt được kết quả , mục đích như dự định
+ Mầm mống nghĩa ở đây là nguyên nhân , là bài học bổ ích mà ta nhận ra

được từ sự thất bại đó.
+ Thành công là đạt được kết quả, mục đích như dự định
• Dùng lí lẽ và dẫn chứng để khẳng định vấn đề trên là đúng:
+ Trong cuộc sống, con người phải có niềm tin và nó chính là nền tảng để
đi đến thành công.
+ Thiếu niềm tin và nghị lực thì cuộc sống sẽ mất hết ý nghĩa
+ Con đường đi đến thành công không phải lúc nào cũng bằng phẳng,
xuôi dòng
+ Thất bại là điều khó tránh khỏi vì nhiều trở ngại do chủ quan, khách
quan.Dẫn chứng trong lịch sử đấu tranh, trong thời kì xây dựng, thời kì đổi mới.
+ Điều quan trọng là phải biết chấp nhận thất bại bằng cách rút kinh
nghiệm và xem đó là cơ hội để ta giàu thêm ý chí, nghị lực để vươn lên ( Ai chiến
thắng mà không hề chiến bại. Ai nên khôn mà chẳng dại đôi lần)
+ Gục ngã ,buông xuôi trước một thất bại là kẻ yếu mềm, thiếu ý chí ,
không chiến thắng được bản thân thì không thể thành công trong công việc.
( Không có viêc gì khó…ắt làm nên. - Đường đi khó , không khó vì ngăn sông
cách núi….e sông)
Lưu ý: HS có thể có những kiến giải khác, quan trọng có sức thuyết
phục là được.
• Mở rộng, bàn bạc :
+ Con người cần có những thành công cho mình và cho cộng đồng
+ Xem sự thất bại là mẹ đẻ của thành công
+ Phê phán những người thiếu niềm tin, thiếu động lực vươn lên
sau mỗi lần thất bại.
BIỂU ĐIỂM:


Điểm 6: Bài làm đạt được những yêu cầu trên , có tính sáng tạo, văn viết
mạch lạc,cảm xúc ,trong sáng, có sức thuyết phục, bố cục chặt chẽ , lỗi chính tả và
lỗi diễn đạt.rất ít.,

Điểm 4-5: Bài viết đạt được những yêu cầu trên , có kết cấu chặt chẽ, lời
văn mạch lạc, , giàu cảm xúc; hạn chế được lỗi diễn đạt.
Điểm 2-3: Bài viết có hiểu được vấn đề ,bố cục dễ theo dõi, lời văn đôi chỗ thiếu
mạch lạc, mắc lỗi diễn đạt tương đối.
Điểm 1: Bài viết chưa hiểu được vấn đề, bố cục lỏng lẻo; văn viết lủng
củng; mắc lỗi diễn đạt nhiều.
Điểm 0: Bài viết quá sơ sài hoặc sai nghiêm trọng về nội dung, phương pháp.
Trên đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài, giám
khảo cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài làm học sinh
sao cho chính xác, hợp lý; cần trân trọng những bài viết có nhiều ý tưởng,
giàu chất văn và sáng tạo. Điểm toàn bài lẻ đến 0,25 điểm.
Câu 3: (10 điểm) "Anh bộ đội Cụ Hồ, từ cuộc đời thật đi vào thơ ca"
Từ hiểu biết về hai tác phẩm "Đồng chí" và "Bài thơ về tiểu đội xe không
kính", em hãy viết một bài văn nghị luận để làm sáng tỏ nhận định trên.
* Yêu cầu chung:
- Học sinh phải xác định được đây là kiểu bài nghị luận văn học nhằm làm sáng tỏ
một nhận định.
- Bố cục phải rõ ràng ,chặt chẽ, văn phong trôi chảy và có chất văn.
* Yêu cầu cụ thể: Học sinh phải đạt được những yêu cầu sau:
- Dẫn dắt vấn đề một cách trôi chảy, ấn tượng, khái quát được vấn đề (1.0đ)
- Làm sáng tỏ được hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ, từ cuộc đời thật đi vào thơ ca:(8.0
đ)
+Từ cuộc đời thật:
.Anh bộ đội Cụ Hồ trong cuộc sống thực là những người xuất thân từ
những làng quê nghèo (Đồng chí), là mọi tầng lớp, giai cấp xung phong ra trận
(Bài thơ về tiểu đội xe không kính).. tất cả đều có thật, gần gũi, quen thuộc của dân
tộc ta.
.Họ từ biệt ruộng đồng, làng quê, mái trường, xí nghiệp để bước vào
cuộc chiến đấu bảo vệ Tổ quốc.
.Ở chiến trường họ gặp những khó khăn, gian khổ, thiếu thốn nhưng

người lính lạc quan, yêu đời, và nhờ tình đồng chí, đồng đội giúp họ vượt qua mọi
khó khăn.
.Anh bộ đội Cụ Hồ có tình yêu quê hương, đất nước tha thiết.
+Đi vào thơ ca:
.Chính những hình ảnh giản dị, chân thật ấy của người lính tạo nên
cảm hứng cho Chính Hữu và Phạm Tiến Duật.
.Các tác giả đã đưa người lính từ cuộc đời thật đi vào thơ ca.
.Hai bài thơ đã trở thành hai bức tượng đài của anh bộ đội Cụ Hồ
trong hai thời kì lịch sử vẻ vang của dân tộc.
3. Biểu điểm:
Điểm 10-9 : Bài làm đạt được những yêu cầu trên , có tính sáng tạo, văn
viết mạch lạc,cảm xúc ,trong sáng


×