Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

địa lý Bình Dương vị trí tự nhiên và điều kiện kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.66 KB, 26 trang )

TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI:

Địa lí tỉnh Bình Dương
Chuyên Ngành :Việt Nam học


Giới thiệu chung
Bình Dương là tỉnh thuộc miền Đông Nam bộ, nằm trong Vùng kinh
tế trọng điểm phía Nam. Bình Dương có các vùng đất đỏ trồng cao su
và cà phê, vùng đất xám, nơi có đồng cỏ chăn nuôi và trồng hoa màu,
vùng đồng bằng sông bồi nơi có nhiều ruộng lúa vườn cây ăn trái như
là Lai Thiều với các loại: sầu riêng, măng cụt, chôm chôm, mít tố nữ..
Các con sông lớn chảy qua đại phận tỉnh là :sông Đồng Nai, sông Sài
Gòn,sông Bé với nhiều kênh rạch, sông con, cung cấp nước tưới cho
ruộng đồng và tạo điều kiện cho thuyền ghe đi lại thuận tiện.Trong
những thập niên qua, Bình Dương là tỉnh đã vận dụng đúng đắn và
sáng tạo chủ trương đường lối chính sách của đảng vào công cuộc
xây dựng và phát triển kinh tế , xã hội của tỉnh. Bằng cá chính sách
“triêu hiền đãi sỹ”, “sử dụng nhân tài”, “trải thảm đỏ thu hút vốn đầu
tư nước ngoài ’’ Kinh tế, xã hội của tỉnh Bình Dương trong những
năm qua đã phát triển mạnh mẽ từ một tỉnh chủ yếu sản xuất nông
nghiệp thuần nông nay đã phát triển mạnh mẽ về công nghiệp và tiến
nhanh trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá.

2


3



Phần I : Vị trí địa lí và các điều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lí
Bình Dương thuộc miền Đông Nam Bộ, nằm trong vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam. Với diện tích 2694,4 km2 xếp thứ 4 trong
vùng Đông Nam Bộ. Với tọa độ địa lý 10o46’ -11o30’ Bắc,
106o20' – 106o58' kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Phước.
Phía Nam giáp Thành phố Hồ Chí Minh. Phía Đông giáp tỉnh
Đồng Nai. Phía Tây giáp tỉnh Tây Ninh , phía Nam và tây Nam
liền kề với thành phố Hồ Chí Minh.
Nằm lọt vào trung tâm Đông Nam Bộ, lại thuộc vùng kinh tê
trọng điểm phía Nam, Bình Dương có nhiều lợi thế để phát triển
kinh tế- xã hội. Trên địa bàn tỉnh có các trục lộ giao thông huyết
mạch của quốc gia đã được nâng cấp và chạy qua như quốc lộ
1A ,12,14, đường sắt Bắc Nam, tuyến đường xuyên Á, đường
giao lưu với các tỉnh trong vùng cũng như các vùng khác. Bình
Dương là đầu mối giao lưu với các tỉnh miền Trung, Tây
Nguyên với trung tâm kinh tế lớn của vùng Đông Nam Bộ là
thành Phố Hồ Chí Minh.
Là đầu mối giao thông lớn của quốc tế với đầu đủ loại hình giao
thông, đường bộ , đường sắt, đường thủy và đường hàng không.
Vị trí địa lí đó có thể coi là một lợi thế của tỉnh Bình Dương. Về
an ninh quốc phòng, Bình Dương được coi là cửa ngõ của phía
Đông Bắc của thành phố Hồ Chí Minh.
Bình Dương là tỉnh có quy mô nhỏ về lãnh thổ và dân số. Diện
tích của tỉnh là 2696 nghìn km2 (chiếm 0.83% diện tích cả
4


nước- xếp thứ 42/61 về diện tích tự nhiên), chỉ lớn hơn diện tích
Bà Rịa Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh.

Về tổ chức hành chính đến năm 2014, 09 đơn vị hành chính cấp
huyện (gồm: thành phố Thủ Dầu Một, thị xã Dĩ An, thị xã
Thuận An, thị xã Bến Cát, thị xã Tân Uyên và các huyện Bàu
Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo) và 91 đơn vị hành
chính cấp xã (48 xã, 41 phường, 02 thị trấn).

1.2 Đặc điểm địa hình
Bình Dương là một tỉnh nằm ở vị trí chuyển tiếp giữa sườn phía
nam của dãy Trường Sơn, nối nam Trường Sơn với các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long. Là tỉnh bình nguyên có địa hình
lượn sóng yếu từ cao xuống thấp dần từ 10m đến 15m so với
mặt biển.
Vùng đất Bình Dương tương đối bằng phẳng, thấp dần từ bắc
xuống nam. Nhìn tổng quát, Bình Dương có nhiều vùng địa hình
khác nhau: vùng địa hình núi thấp có lượn sóng yếu, vùng có địa
hình bằng phẳng, vùng thung lũng bãi bồi ... Có một số núi thấp,
như núi Châu Thới (huyện Dĩ An), núi Cậu (còn gọi là núi Lấp
Vò) ở huyện Dầu Tiếng… và một số đồi thấp.
Nguyên nhân chủ yếu là do nước mưa và dòng chảy tác động
trên mặt đất, cộng với sự tác động của sức gió, nhiệt độ, khí hậu,
sự sạt lở và sụp trượt vì trọng lực của nền địa chất. Các sự tác
động này diễn ra lâu dài hàng triệu năm.

1.3 Khí hậu
Khí hậu ở Bình Dương cũng như chế độ khí hậu của khu vực
miền Đông Nam Bộ: nắng nóng và mưa nhiều, độ ẩm khá cao.

5



Đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa ổn định, trong năm phân chia
thành hai mùa rõ rệt: mùa khô và mùa mưa. Mùa mưa thường
bắt đầu từ tháng 5 kéo dài đến cuối tháng 10 dương lịch.
Vào những tháng đầu mùa mưa, thường xuất hiện những cơn
mưa rào lớn, rồi sau đó dứt hẳn. Những tháng 7,8,9, thường là
những tháng mưa dầm. Có những trận mưa dầm kéo dài 1-2
ngày đêm liên tục. Đặc biệt ở Bình Dương hầu như không có
bão, mà chỉ bị ảnh hương những cơn bão gần.
Nhiệt độ trung bình hàng năm ở Bình Dương từ 260C-270 C.
Nhiệt độ cao nhất có lúc lên tới 39,30C và thấp nhất từ 160C170C (ban đêm) và 180C vào sáng sớm. Vào mùa nắng, độ ẩm
trung bình hàng năm từ 76%-80%, cao nhất là 86% (vào tháng
9) và thấp nhất là 66% (vào tháng 2). Lượng nước mưa trung
bình hàng năm từ 1.800-2.000mm. Tại ngã tư Sở Sao của Bình
Dương đo được bình quân trong năm lên đến 2.113,3mm.

1.4 Thủy văn
Chế độ thủy văn của các con sông chảy qua tỉnh và trong tỉnh
Bình Dương thay đổi theo mùa: mùa mưa nước lớn từ tháng 5
đến tháng 11 (dương lịch) và mùa khô (mùa kiệt) từ tháng 11
đến tháng 5 năm sau, tương ứng với 2 mùa mưa nắng. Bình
Dương có 3 con sông lớn, nhiều rạch ở các địa bàn ven sông và
nhiều suối nhỏ khác.
Sông Đồng Nai là con sông lớn nhất ở miền Đông Nam Bộ, bắt
nguồn từ cao nguyên Lâm Viên (Lâm Đồng) dài 635 km nhưng
chỉ chảy qua địa phận Bình Dương ở Tân Uyên. Sông Đồng Nai
có giá trị lớn về cung cấp nước tưới cho nền nông nghiệp, giao
thông vận tải đường thủy và cung cấp thủy sản cho nhân dân.
6



Sông Sài Gòn dài 256 km, bắt nguồn từ vùng đồi cao huyện Lộc
Ninh (tỉnh Bình Phước). Sông Sài Gòn có nhiều chi lưu, phụ
lưu, rạch, ngòi và suối. Sông Sài Gòn chảy qua Bình Dương về
phía Tây, đoạn từ Lái Thiêu lên tới Dầu Tiếng dài 143 km, độ
dốc nhỏ nên thuận lợi về giao thông vận tải, về sản xuất nông
nghiệp, cung cấp thủy sản. Ở thượng lưu, sông hẹp (20m) uốn
khúc quanh co, từ Dầu Tiếng được mở rộng dần đến thị xã Thủ
Dầu Một (200m).
Sông Bé dài 360 km, bắt nguồn từ các sông Đắc RơLáp, Đắc
Giun, Đắc Huýt thuộc vùng núi tỉnh Đắc Lắc hợp thành từ độ
cao 1000 mét. Ở phần hạ lưu, đoạn chảy vào đất Bình Dương
dài 80 km. Sông Bé không thuận tiện cho việc giao thông
đường thủy do có bờ dốc đứng, lòng sông nhiều đoạn có đá
ngầm, lại có nhiều thác ghềnh, tàu thuyền không thể đi lại.

1.5 Thổ nhưỡng
Đất đai Bình Dương rất đa dạng và phong phú về chủng loại:
+ Đất xám trên phù sa cổ, có diện tích 200.000 ha phân bố trên
các huyện Dầu Tiếng, Bến Cát, Thuận An, thị xã Thủ Dầu Một.
Loại đất này phù hợp với nhiều loại cây trồng, nhất là cây công
nghiệp, cây ăn trái.
+ Đất nâu vàng trên phù sa cổ, có khoảng 35.206 ha nằm trên
các vùng đồi thấp thoải xuống, thuộc các huyện Tân Uyên, Phú
Giáo, khu vực thị xã Thủ Dầu Một, Thuận An và một ít chạy
dọc quốc lộ 13. Đất này có thể trồng rau màu, các loại cây ăn
trái chịu được hạn như mít, điều.

7



+ Đất phù sa Glây (đất dốc tụ), chủ yếu là đất dốc tụ trên phù sa
cổ, nằm ở phía bắc huyện Tân Uyên, Phú Giáo, Bến Cát, Dầu
Tiếng, Thuận An, Dĩ An; đất thấp mùn Glây có khoảng 7.900 ha
nằm rải rác tại những vùng trũng ven sông rạch, suối. Đất này có
chua phèn, tính axít vì chất sunphát sắt và alumin của chúng.
Loại đất này sau khi được cải tạo có thể trồng lúa, rau và cây ăn
trái, v.v...

1.6 Sinh vật
Rừng của Bình Dương thuộc hệ sinh thái rừng rậm nội chí tuyến
gió mùa ẩm, nửa rụng lá hay rụng lá. Trong rừng có nhiều loại
gỗ quý như trắc, cẩm lai, gỗ mun…
Các kiểu rừng ở đây đáng chú ý nhất là rừng cây họ dầu có khả
năng chịu hạn, thích hợp với khí hậu có một mùa khô rõ rệt. Cây
họ dầu chủ yếu phát triển trên loại đất xám với các loại như dầu
song nàng, dầu trà beng, dầu lông, dầu chai…
Động vật trong rừng chủ yếu là các loài ăn cỏ và lá cây lớn như
trâu bò rừng, hươu nai, thỏ… Loài thú ăn thịt có hổ, báo…

1.7 Đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên
nhiên cho việc phát triển kinh tế xã hội
Bình Dương có lợi thế về vị trí địa lí , thiên nhiên ưu đãi, con
người cần cù , năng động… Những nhân tố “ thiên thời địa lợi
nhân hòa” đã tạo cho Bình Dương nhiều thuận lợi đển phát triển
kinh tế xã hội đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

8


Phần 2 Dân cư và lao động

2.1 Dân cư và tỷ suất ra tăng dân số
Tính đến năm 2011, toàn tỉnh có 1.691.400 người, mật độ dân số
628 người/km². Trong đó dân số nam đạt 813.600 dân số ,nữ đạt
877.800 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương
tăng 14,2 %. Trong đó dân số sống tại thành thị đạt gần
1.084.200 người, dân số sống tại nông thôn đạt 607.200 người.
Trên địa bàn Bình Dương có khoảng 15 dân tộc, nhưng đông
nhất là người Kinh và sau đó là người Hoa, người Khơ Me...
Tỉ lệ gia tăng dân số

1997
3,11

1999
3,11

9

2001
3,65

2003
5,38

2005
6,96

2007
2,41


2
7


Tỉ lệ gia tăng tự nhiên
Tỉ lệ gia tăng cơ học

1,68
1,43

1,53
1,58

1,39
2,26

1,22
4,16

1,09
5,87

2.2 Số lượng lao động, chất lượng nguồn lao động, cơ cấu
và lao động theo ngành kinh tế
Trong năm 2013, tổng số lao động có việc làm của Bình Dương
là 849.281 người và số lao động được tạo việc làm mới 46.000
người.
Tính đến tháng 3-2011, toàn tỉnh Bình Dương có 12.187 doanh
nghiệp với tổng số lao động trên 700.000 người, trong đó lao
động ngoài tỉnh chiếm đến 84%. Sở LĐ-TB-XH tỉnh Bình

Dương dự báo sự phát triển nhanh của các doanh nghiệp trong
và ngoài khu công nghiệp (toàn tỉnh có 24/28 KCN đã hoạt
động) sẽ khiến địa phương này cần khoảng 50.000 lao động mỗi
năm. Trong khi đó, lực lượng lao động tại tỉnh chỉ đáp ứng
khoảng 15.000 người/năm.
Trình độ lao động hiện có: Cao đẳng, đại học: 5%; Trung cấp và
công nhân kỹ thuật: 11,6%; chưa qua đào tạo 83,4 % . Số lao
động chưa qua đào tạo nghề trước
khi vào làm việc ở doanh nghiệp,
doanh nghiệp phải tự đào tạo để đáp
ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
Số lao động này phần lớn là những
lao động nông thôn và học sinh mới

10

1,05
1,36

1
6


tốt nghiệp phổ thông được các doanh nghiệp tuyển dụng vào làm
các công việc mang tính thời vụ…
Trong những năm qua Bình Dương có sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mạnh mẽ, chính vì vậy cơ cấu lao động trong các ngành
cũng có xu hướng thay đổi theo. Lao động nông nghiệp giảm
liên tục do nhiều nguyên nhân đất nông nghiệp đang bị thu hẹp.
Mặt khác , nhu cầu sử dụng lao động sử dụng lao động làm việc

trên một diện tích đất sản xuất nông nghiệp có xu hướng giảm
do ứng dụng khoa học kĩ thuật, phát triển hệ thống thủy lợi, giao
thông nông thôn và cơ giới hóa sản xuất. Lao động trong công
nghiệp và dịch vụ có xu hướng
tăng lên do sự phát triển kinh tế,
có sự gia tăng đáng kể của nguồn
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
trong công nghiệp và dịch vụ
trong những năm gần đây nên nhu
cầu lao động trong ngành cũng
tăng lên một cách tương ứng.
TT
1
2

3

Chỉ tiêu

2001

2003

2005

2006

2007

Tổng lao động sử dụng

(người)
Chia theo khu vực

406.435 526.602

627.730

639.223

657.305

Nông- Lâm –Thủy sản

165.462 150.239

138.521

133.744

130.956

Công nghiệp- Xây dựng

161.993 282.503

368.566

392.477

399.155


Ngành, khối , dịch vụ
khác
Cơ cấu lao động(%)

78.980

93.860

120.643

113.002

127.194

100,00

100,00

100,00

100,00

100,00

Nông- Lâm –Thủy sản

40,71

28,53


22,07

20,92

19,92

Công nghiệp- Xây dựng

39,86

53,65

58,71

64,40

60,73

Công nghiệp- Xây dựng

19,43

17,82

19,22

17,68

19,35


11


Lao động sử dụng và cơ cấu sử dụng lao động ( sở LDTBXH Bình Dương năm 2007)

2.3 Cơ cấu dân số và phân bố dân cư


Cơ cấu dân số
Cơ cấu dân số theo giới tính trên địa bàn tương đối đồng đều, tỷ
lệ nam giới chiếm 48,27% tổng dân số, với tỷ số giới tính 93,56
nam/100 nữ.
Cơ cấu dân số theo độ tuổi vẫn đang trong giai đoạn cơ cấu trẻ,
dân số trong độ tuổi lao động chiếm 75,6%, từ 60 tuổi trở lên
chiếm 5%. Chất lượng dân số ngày càng được nâng cao về đời
sống kinh tế, thể chất, trí tuệ và tinh thần. Tuổi thọ trung bình
của người dân là 75,4 tuổi. Công tác nâng cao sức khỏe, giảm
bệnh tật và tử vong ở trẻ em ngày càng được quan tâm. Tỉnh
Bình Dương đã đạt mức sinh thay thế năm 2003 và duy trì ổn
định.



Phân bố dân cư
Mật độ dân số hoảng 649 người/km2. Đặc điểm cơ cấu dân số
và phân bố dân cư trên địa bàn tỉnh không đồng đều, dân cư chủ
yếu tập trung ở TP.Thủ Dầu Một, Thị xã Dĩ An, Thị xã Thuận
An, Huyện Tân Uyên, Huyện Bến Cát. Bình Dương là tỉnh có
khu công nghiệp phát thu hút rất nhiều lao động nhập cư từ các

tỉnh, thành trong cả nước. Nguyên nhân chính là do tác động của
quá trình công nghiệp hóa.

12


Dân số và mật độ dân số tỉnh Bình Dương, giai đoạn 1997-2010

Dân số
(nghìn
người)
Mật đọ
dân số(
người /
km2)

1997

2001

2003

2005

2007

2010

679,044


769,946

853,807

1030,722

1075,457

1619,930

Tỉ lệ tăng
trưởng(%)
6,68

252

286

317

382

399

601

6,91

Phần 3 Thực trạng các nghành kinh tế
3.1 Khái quát chung

Bình Dương đã biến vùng đất thuần nông, khô cằn, kém hiệu
quả trở thành những khu, cụm công nghiệp trọng điểm của cả
nước. Đến nay, toàn tỉnh có 28 khu công nghiệp và 8 cụm công
nghiệp, với tổng diện tích khoảng 10.000ha. Trong đó có những
khu công nghiệp tiêu biểu cho cả nước về xây dựng kết cấu hạ
tầng hoàn chỉnh, đồng bộ và hiện đại, về tốc độ thu hút đầu tư,
quản lý sản xuất và bảo vệ môi trường như VSIP 1, 2, Mỹ
13


Phước, Đồng An, … Bằng
những chính sách phù hợp,
đến tháng 10 năm 2014,
Bình Dương đã thu hút
được 2.356 dự án đầu tư
nước ngoài với số vốn là 20
tỷ 200 triệu đô la Mỹ, trên
17.000 doanh nghiệp trong
nước. Nhiều khu đô thị và
dân cư mới văn minh, hiện đại được hình thành, trong đó tiêu
biểu nhất là thành phố mới Bình Dương với điểm nhấn là Trung
tâm hành chính tập trung của tỉnh đã chính thức đi vào hoạt
động từ ngày 20/02/2014

3.2 Ngành nông lâm- ngư- nghiệp
a)

Nông nghiệp

14



Bình Dương là một trong
những địa phương năng động
trong kinh tế, thu hút đầu tư
nước ngoài. Với chủ trương tạo
ra một môi trường đầu tư tốt
nhất hiện nay tại Việt Nam, tính
đến tháng 10/2006, tỉnh đã có
1.285 dự án FDI với tổng số vốn 6 tỷ Về trồng trọt : trong cơ
cấu nông nghiệp tỉ trọng GDP giảm vào những năm gần đây,
song vẫn giữ vai trog chủ đạo. Diện tích cây trồng toàn tỉnh từ
193,5 nghìn ha (1996) lên 202,2 nghìn ha (2002) trong đó các
chỉ số tương ứng của cây hàng năm là 54,9 nghìn ha và 57 nghìn
ha,cây công nghiệp lâu năm 138,6 nghìn ha .
Cơ cấu diện tích cây công nghiệp của Bình Dương:
Năm
Diện tích (nghìn
ha)
1996
1999
2002
Cơ cấu (%)
1996
1999
2002

Tổng số

Cây hàng năm


Cây lâu năm

193,5
201,1
202,2

54,9
59,1
57,0

138,6
142,0
145,2

100,0
100,0
100,0

28,4
29,4
28,2

71,6
70,6
71,8

Hiện nay cây công nghiệp lâu năm ngày càng được mở rộng, từ
96,7 nghìn ha (1996) lên 113,2 nghìn ha (2002), tăng 17%. Đây
là nhóm cây trồng ưu thế của Bình Dương ( năm 2002 chiếm 56

% diện tích các cây trồng và 78% diện tích cây lâu năm của
tỉnh). Cây cao su có diện tích lớn nhất, sau là cây điều, cây hồ
15


tiêu .. ngoài ra còn cà phê. Bên cạnh cây công nghiệp lâu
năm ,Bình Dương còn có diện tích cây công nghiệp ngắn ngày
như lạc , mía mít…
Diện tích, sản lượng cây công nghiệp lâu năm của Bình Dương
Năm
Diện tích (ha)
1996
1999
2000
2001
2002
Sản lựng (tấn)
1996
1999
2000

Cà phê

Cao su

Hồ Tiêu

Điều

126

491
615
574
554

73,740
92,174
94,585
98,108
98,970

175
262
786
890
884

22,231
15,113
13,849
12,208
12,487

115
297
705

34,661
62,392
74,658


294
334
688

5,707
2,282
3,252

Về cây lương thực : cây công nghiệp không phải thế mạnh, song
Bình Dương cũng tận dụng triệt để diện tích đất đai có thể trồng
để đảm bảo nhu cầu lương thực tại chỗ.

16


Các nhóm cây khác : trong đó quan trọng nhất là cây thực phẩm
gồm rau , đâu các loại. Bình Dương cũng nổi tiếng về trồng cây
ăn quả nhiều vùng cây ăn quả được cả nước biết đến như Lái
Thiều(Thuận An) và những miệt vườn với các loại cây ăn quả có
giá trị cao như soài , bưởi, sầu riêng,..
Về chăn nuôi : Là nghành có vai trò thứ yếu trong nộng nghiệp,
tỉ trọng trong nông nghiệp luôn tục tăng. Trong những năm gần
đây, nghành chăn nuôi tiếp tục phát triển thông qua các chương
trình dự án( lai tạo giống mới, phát triển đàn bò sữa, bò lai
sim..).
b)

Về lâm nghiệp
Có vị trí rất nhỏ trong nề kinh tế của tỉnh. Trong những năm qua

nghành này đã chuyển sang bảo vệ trồng rừng và tận thu lâm
sản. Trong cơ cấu , giá trị của sản xuất lâm nghiệp, hoạt động
khai thác gỗ chiếm ưu thế và dao động trong khoảng 75-76%.
Hoạt động trồng rừng có ý nghĩa quan trọng và có chiều hướng
gia tăng.

c)

Về ngư nghiệp
Thủy sản là ngành ít có ý
nghĩa trong nền kinh tế của
Bình Dương. Về cơ cấu ,
ngành thủy sản bao gồm hoạt
động khai thác, nuôi trồng và
dịch vụ. Trong giá trị sản
xuất của ngành , ưu thế
17


nghiêng về hoạt động đánh bắt thủy sản nước ngọt, tiếp theo là
nuôi trồng và dịch vụ thủy sản.

3.3 Ngành công nghiệp

Trong tỉnh Bình Dương hiện có 29 khu công nghiệp và 8 cụm
công nghiệp tập trung, trong đó, có hơn 1.200 doanh nghiệp
trong và ngoài nước đang hoạt động cho thấy tiềm năng thu hút
vốn đầu tư vào ngành công nghiệp phụ trợ ở Bình Dương là rất
lớn, từ đó, để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp của Bình
Dương nói riêng và các địa phương trong khu vực chủ động

giảm phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.
Các ngành sản xuất chủ lực, chiếm tỉ trọng cao trong cơ cấu
ngành công nghiệp tỉnh bao gồm: ngành chế biến thực phẩm
(chiếm 17,5% trong tổng giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh);
chế biến gỗ (16,9%); cơ khí (12,8%); điện – điện tử, viễn thông,
tin học (9,9%); hóa chất và cao su, plastic (14%); dệt may
(7,6%); da giày (4,7%).

18


a)

Ngành công nghiệp dệt may- da giày
Ngành công nghiệp dệt may gia giày có vai
trò quan trọng trong giai đoạn đầu của công
nghiệp hóa hiện đại hóa. Đối với Bình
Dương, ngành công nghiệp dệt may da giày có những đóng góp
quan trọng trong thời gian qua tao nhiều việc làm, kim ngạch
xuất khẩu cao. Tuy nhiên hạn chế ngành dệt may da giày chủ
yếu là gia công, giá trị gia tăm thấp chưa chủ đọng được sản
phẩm, nguyên vất liệu và thị trường tiêu thụ.
Để phát triển ngành dệt may da giày cần phải tổ chức lại sản
xuất, tham gia vào thiết kế mẫu mã , thị trường . Chú trọng thu
hút có chọn lọc các dự án sản xuất nguyên liệu cho ngành dệt
may. Ưu tiên phát triển nghành công nghiệp phụ trợ cho ngành
dệt may da giàytheo hướng thay thế nhập khẩu để nâng cao tính
chủ động trong sản xuất và khả năng cạnh tranh, giá cả thị
trường.


b)

Công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm

19


Là ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu sản
xuất công nghiệp trên địa bàn với sự phát triển nhanh của
nghành chế biến gỗ xuất khẩu gần đây. Công nghiệp chế biến
nông, lâm sản, thực phẩm được xác định là ngành công nghiệp
chủ lực của Bình Dương cần ưu tiên phát triển, tập trung thu hút
các dự án sản xuất các sản phẩm chế biến tinh hướng mạnh đến
xuất khẩu , sử dụng công nghệ phù hợp, đảm bảo các tiêu chuẩn
quốc tế về an toàn vệ sinh thực phẩm.
c)

Công nghiệp hóa chất
Là ngành quan trọng của Bình Dương, hiện đang chiếm tỷ trọng
13,1 % trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp ở Bình Dương
với những sản phẩm chủ yếu là hóa chất tiêu dùng, gồm các chất
tẩy rửa, sơn các loại ,keo… Công nghiệp hóa chất chủ yếu sản
xuất các sản phẩm tiêu thụ trong nước với nguuyeen liêu nhập
khẩu.

d)

Công nghiệp dược phẩm
Ngành công nghiệp dược phẩm là ngành cung cấp nguyên liệu
cho ngành công nghiệp Dược, sự phát triển của ngành này là

tiền đền và động lực phát triển của ngành kia. Mặc dù đáp ứng
40% nhu cầu thuốc của cả nước( tính theo giá trị) nhưng quy mô
sản xuất nguyên liệu và bào chế còn nhỏ, công xuất và giá trị gia
tăng thấp.

3.4 Ngành dịch vụ
Cùng với sự phát triển vượt bật của nền kinh tế công nghiệp, kể
từ ngày tái lập Tỉnh đến nay, Bình Dương luôn giữ vũng tốc độ
20


tăng trưởng cao trong lĩnh vực thương mại dịch vụ và đạt mức
tăng bình quân từ 25%-30%/năm. Bình Dương đang hướng nền
kinh tế thương mại dịch vụ phát triển song hành với tốc độ tăng
trưởng cao của ngành công nghiệp.
A)

B)

Giao thông vận tải và bưu chính viễn thông
Phát triển giao thông đường bộ theo hướng kết nối với hệ thống
quốc lộ hiện đại tầm cỡ khu vực, với sân bay quốc tế và cụm
cảng biển Thị Vải – Vũng Tàu và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
khác. Tập trung phát triển các trục giao thông đường bộ từ đại lộ
Bình Dương đi cửa khẩu Hoa Lư, từ đại lộ Bình Dương đi Đồng
Xoài, từ đại lộ Bình Dương đi Dầu Tiếng, đường cao tốc Mỹ
Phước – Tân Vạn. Phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải
xây dựng các trục cắt ngang: Vành đai 3, Vành đai 4, đường
Thường Tân – Tân Hưng – Hưng Hòa… Đối với giao thông
đường thuỷ: tiếp tục nạo vét luồng lạch sông Sài Gòn, sôngĐồng

Nai và sông Thị Tính; cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống
cảng phục vụ vận chuyển, du lịch và dân sinh.
Bưu chính viễn thông
Phát triển ngành bưu chính viễn thông hiện đại, đồng bộ theo
tiêu chuẩn kỹ thuật số hoá và tự động hoá nhằm bảo đảm thông
tin thông suốt toàn tỉnh, gắn kết với Vùng kinh tế trọng điểm
phía Nam.

C)

Thương mại
Trong những năm qua , ngành nội thương của tỉnh Bình Dương
đã phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của công cuộc đổi mới đất

21


nước và đời sống nhân dân. Trên phạm vị tỉnh đã hình thành một
thị trường thống nhất và ổn định. Phương thức kinh doanh ngày
càng đổi mới và đa dạng.
Về ngoại thương đang được triển khai khá nhôn nhịp nhằm đáp
ứng nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. Trong những năm
gần đây xuất khẩu tăng mạnh, cơ cấu xuất khẩu có sự chuyển
biến tích cực. Hiện nay Bình Dương có 7 mặt hàng xuất khẩu
chủ lực : mủ cao su, may mặc, giày dép, gốm sứ , sơn mài điêu
khắc, vật liệu xây dựng, linh kiện điện tử. Thị trường vươn tới
35 quốc gia và các vùng lãnh thổ, trong đó chủ yếu là Singaopo,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ, Đức..
Hoạt động nhập khẩu cũng phát triển mạnh mẽ , đáp ứng nhu
cầu phát triển sản xuất , đổi mới công nghệ , nâng cao chất

lượng và sức cạnh tranh hàng hóa. Các mặt hàng nhập khẩu chủ
yếu là tư liệu sản xuất và hàng tiêu dùng.

D) Du lịch
Bình Dương là một tỉnh có tiềm năng để phát triển du lịch. Nơi
đây được đánh giá là vùng đất trù phú thiên nhiên với nhiều nét
đặc trưng nổi tiếng của vùng Đông Nam Bộ. như Vườn cây Lái
Thiều, núi Cậu, Hồ Dầu Tiếng…. Bình Dương cũng là nơi giàu
có về tài nguyên du lịch nhân văn. Các di tích lịch sử cách mạng

22


nư nahf tù Phú Lợi, địa đạo Tây Nam Bến Cát gắn liền với các
cuộc kháng chiến thần thánh của dân tộc ta. Các làng nghề
truyền thống như làng sơn mài Tương Hiệp, các làng nghề gốm
sứ Hưng Định, Thuận Giao..

Table of Contents

Bình Dương luôn là vùng đất của hội tụ.Bình Dương đã trỗi dậy với
chủ trương đổi mới được cụ thể hóa bằng những chính sách thông
thoáng, mở đường cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
địa phương. Bằng việc xây dựng cơ sở hạ tầng, quyết liệt cải thiện
môi trường đầu tư, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh, dòng vốn đầu tư trong và ngoài nước ồ ạt chảy về Bình
Dương, nhà máy mọc lên khắp nơi, nguồn nhân lực bốn phương quy
tụ về... Kinh tế - xã hội của Bình Dương bắt đầu đạt những thành tựu
đáng kể, cơ cấu kinh tế chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công
nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, bộ mặt đô thị hóa đã được hình thành

rõ nét. Thế và lực của Bình Dương hôm nay là kết quả phấn đấu kiên

23


cường, năng động, sáng tạo không ngơi nghỉ của bao lớp cư dân trên
vùng đất này qua các thời kỳ lịch sử. Đó là hành trang, là vốn liếng
quan trọng để Bình Dương cất cách trong thời kỳ mới – thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, trở thành thành phố trực thuộc Trung ương
trước năm 2020.

Tài liệu tham khảo


/> />
24


Mục lục
Giới thiệu chung
Phần I : Vị trí địa lí và các điều kiện tự nhiên
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7

Vị trí địa lí

Đặc điểm địa hình
Khí hậu
Thủy văn
Thổ nhưỡng
Sinh vật
Đánh giá các điều kiện tự nhiên và tài nguyên thien nhiên cho sự phát triển kinh tế xã
hội

Phần II Dân cư và lao động
2.1 Số dân và tỷ suất ra tăng dân số
2.2 Số lao động , chất lượng nguồn lao động, cơ cấu lao động theo ngành kinh tế
2.3 Cơ cấu dân số và phân bố dân cư
Phần III Thực trạng các ngành kinh tế

25


×