Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Khảo sát quyết định du lịch việt nam của du khách quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 29 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP. HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT


ĐỀ TÀI THỐNG KÊ

KHẢO SÁT QUYẾT ĐỊNH DU LỊCH VIỆT
NAM CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ

GVHD: ThS. VÕ THỊ LỆ UYỂN

TP. Hồ Chí Minh, tháng 11 năm 2012


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG MỞ ĐẦU...................................................................................................3
Tính cấp thiết của việc nghiên cứu..................................................................3
Mục tiêu của cuộc nghiên cứu..........................................................................3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................3
Phương pháp nghiên cứu..................................................................................4
Ý nghĩa của đề tài.............................................................................................5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VIỆT NAM................................6
1. Tiềm năng du lịch Việt Nam............................................................................6
2. Các loại hình du lịch ở Việt Nam.....................................................................9
3. Tình hình du khách quốc tế đến Việt Nam.....................................................10
1.
2.
3.


4.
5.

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH MẪU ĐIỀU TRA VÀ KẾT QUẢ...............................12
1. Mô tả mẫu khảo sát.........................................................................................12
2. Phân tích.........................................................................................................13

CHƯƠNG III: ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH.....................................................22
1. Ước lượng.......................................................................................................22
2. Kiểm định.......................................................................................................22
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP....................24
1. Kết luận...........................................................................................................24
2. Kiến nghị và giải pháp....................................................................................24

Tài liệu tham khảo.....................................................................................................26
Phụ lục 1....................................................................................................................27
Phụ lục 2....................................................................................................................29

2


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

CHƯƠNG MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu

Việt Nam, đất nước với nhiều danh thắng cảnh xinh đẹp và một bề dày lịch sử văn hóa
độc đáo, chính là sự lựa chọn lí tưởng cho bạn bè du khách quốc tế. Và thực tế cho thấy,
hiện nay Việt Nam đang là một trong những điểm đến du lịch thu hút nhất trong khu vực
Châu Á - Thái Bình Dương. Và trong những năm gần đây, ngành du lịch Việt Nam đang

có chiều hướng gia tăng mạnh mẽ. Cụ thể, Năm 2011, ngành du lịch Việt Nam đón 6 triệu
lượt khách quốc tế, 30 triệu lượt khách nội địa, tổng thu du lịch đạt hơn 130 nghìn tỷ
đồng, đóng góp trên 5% GDP. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho Việt Nam và điều này
cũng cho thấy rằng Việt Nam cần có những nghiên cức chuyên sâu về du lịch để từ đó
phát triển hơn nữa và mang lại nguồn doanh thu ngày càng lớn cho đất nước. Đó cũng là
lý do chúng tôi thực hiện đề tài này.
2. Mục tiêu của cuộc nghiên cứu

Mục tiêu của nghiên cứu là tìm hiểu về các quyết định liên quan đến việc chọn lựa
khách sạn, loại hình du lịch, phương tiện đi lại ở Việt Nam cũng như tìm hiểu về mức độ
chi tiêu và mức độ hài lòng trong chi tiêu của du khách quốc tế khi đến Việt Nam để từ
đó rút ra các kết luận về các sự lựa chọn du lịch phổ biến của du khách từ đó đưa ra kiến
nghị phát triển các loại hình dịch vụ phổ biến cũng như các dịch vụ có tiềm năng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quyết định lựa chọn du lịch của du khách. Để
nắm bắt được đối tượng nghiên cứu này chúng tôi thực hiện khảo sát trên các du khách
nước ngoài đến Việt Nam du lịch.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: đề tài giới hạn khu vực khảo sát là địa bàn Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Phạm vi thời gian: đề tài giới hạn thời gian thực hiện là tháng 11 năm 2012.

4. Phương pháp nghiên cứu
3


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

4.1. Phương pháp định tính

Nghiên cứu định tính được chúng tôi sử dụng trong khâu chọn đề tài, xây dựng các
chỉ tiêu nghiên cứu, hình thành các thang đo cho các biến mục tiêu, thiết kế bảng câu hỏi
để thu thập lại dữ liệu, điều tra thử 10 bảng câu hỏi để kiểm tra mức độ phù hợp của bảng
hỏi với đề tài được nghiên cứu.
- Dạng dữ liệu: sơ cấp.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp từ điều tra không thường xuyên và không toàn bộ.
- Phương pháp thu thập:
 Thiết kế bảng câu hỏi
 Khảo sát du khách tại quận 1 TP HCM

- Kỹ thuật chọn mẫu: lấy mẫu phi xác suất.
- Kỹ thuật thiết kế bảng câu hỏi:
 Câu hỏi đóng
 Câu hỏi liệt kê nhiều lựa chọn
 Câu hỏi phân mức
 Câu hỏi chấm điểm

Câu hỏi
1
2
3
4
5
6
7

Loại thang đo
Thang đo định danh
Thang đo định danh
Thang đo khoảng

Thang đo khoảng
Thang đo thứ bậc
Thang đo định danh
Thang đo định danh

Câu hỏi
8
9
10
11
12
13

4.2. Phương pháp định lượng
4

Loại thang đo
Thang đo thứ bậc
Thang đo định danh
Thang đo định danh
Thang đo khoảng
Thang đo thứ bậc
Thang đo khoảng


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

Phương pháp nghiên cứu định lượng được chúng tôi thực hiện thông qua việc phát
bảng khảo sát trên 100 du khách nước ngoài theo phương pháp lấy mẫu thuận tiện tại khu
vực có nhiều du khách là Quận 1 TP Hồ Chí Minh.

Công việc thống kê, phân tích số liệu được thực hiện bằng phần mềm excel. Kĩ thuật
phân tích được sử dụng là thống kê mô tả.
Thu thập dữ liệu thông qua phỏng vấn sâu.
5. Ý nghĩa của đề tài

5.1. Ý nghĩa lý thuyết
Việc nghiên cứu đề tài chính là cơ hội để nhóm thực hành những gì đã được học trong
môn lý thuyết thống kê, hoàn thiện đề tài để phục vụ cho các môn học có liên quan, làm
tài liệu tham khảo cho các sinh viên khóa sau.
Qua việc nghiên cứu sẽ biết được đâu là các sự chọn lựa phổ biến của du khách khi
đến Việt Nam du lịch.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp cho thông tin về nhu cầu của du khách nước ngoài đối khi đến ở Việt Nam.
Từ đó giúp các công ty du lịch cũng như Tổng Cục Du Lịch đề ra chiến lược phát triển
cho phù hợp.
Thông qua việc nghiên cứu mức độ chi tiêu và mức độ thỏa mãn trong chi tiêu của du
khách khi đến Việt Nam giúp các nhà làm du lịch tính toán được mức độ mở rộng doanh
thu cũng như cải thiện chất lượng dịch vụ du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu tối đa của du
khách.

5


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

CHƯƠNG I:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ DU LỊCH VIỆT NAM
1. Tiềm năng du lịch Việt Nam


1.1. Điều kiện tự nhiên
Việt Nam có diện tích 331.212 km², bao gồm khoảng 327.480 km² đất liền và hơn
4.200 km² biển nội thủy, với hơn 2.800 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn nhỏ, gần và xa bờ, bao
gồm cả Trường Sa và Hoàng Sa mà Việt Nam tuyên bố chủ quyền, có vùng nội thủy, lãnh
hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục điạ được Chính phủ Việt Nam xác định gần gấp
ba lần diện tích đất liền khoảng trên 1 triệu km².
Địa hình có núi, rừng, sông, biển, đồng bằng và có cả cao nguyên. Núi non đã tạo nên
những vùng cao có khí hậu rất gần với ôn đới, nhiều hang động, ghềnh thác, đầm phá,
nhiều điểm nghỉ dưỡng và danh lam thắng cảnh như: Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh
Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng),...; động Tam Thanh (Lạng Sơn), Di sản thiên nhiên thế giới
Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình)...; hồ thuỷ điện Trị An (Đồng Nai), hồ thuỷ điện
Yaly (Tây Nguyên), vịnh Hạ Long (Quảng Ninh, đã hai lần được UNESCO công nhận là

di sản của thế giới), đảo Phú Quốc (Kiên Giang)... Với 3.260 km bờ biển có 125 bãi biển,
trong đó có 16 bãi tắm đẹp nổi tiếng như: Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Non Nước (Đà
Nẵng), Nha Trang (Khánh Hoà), Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu)...
Vịnh Hạ Long
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ở miền Nam với hai mùa (mùa mưa, từ giữa
tháng 5 đến giữa tháng 9, và mùa khô, từ giữa tháng 10 đến giữa tháng 4 ) và gió mùa ở
miền Bắc với bốn mùa rõ rệt ( mùa xuân, mùa hè, mùa thu và mùa đông). Do nằm dọc
6


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

theo bờ biển, khí hậu Việt Nam được điều hòa một phần bởi các dòng biển và mang nhiều
yếu tố khí hậu biển. Độ ẩm tương đối trung bình là 84% suốt năm. Hằng năm, lượng mưa
từ 1.200 đến 3.000 mm,số giờ nắng khoảng 1.500 đến 3.000 giờ/năm và nhiệt độ từ 5°C
đến 37°C.
Việt Nam được xếp vào hàng những quốc gia có nguồn nước dồi dào. Diện tích mặt

nước lớn và phân bố đều ở các vùng. Hệ thống suối nước nóng và nước khoáng, nước

ngầm cũng rất phong phú và phân bố khá đều trong cả nước. Nguồn suối nước khoáng
cũng rất phong phú như: suối khoáng Quang Hanh (Quảng Ninh), suối khoáng Hội Vân
(Bình Định), suối khoáng Vĩnh Hảo (Bình Thuận), suối khoáng Dục Mỹ (Nha Trang),...
Rạn San Hô
Việt Nam được quốc tế công nhận là một trong những quốc gia có tính đa dạng sinh
học cao nhất trên thế giới. Tài nguyên sinh vật ở nước ta rất đa dạng và phong phú, được
tập trung khai thác ở: các vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên; một số hệ sinh thái
đặc biệt: hệ sinh thái rừng ngập mặn, hệ sinh thái rạn san hô; các điểm tham quan sinh
vật: các viện bảo tàng sinh vật ở Hải Phòng, Nha Trang, các sân chim, vườn chim, vườn
cò và vườn hoa trái ở ĐBSCL…Về động vật, ước tính ở Việt Nam có 1.000 loài chim,
300 loài thú, 300 loài bò sát và ếch nhái, chưa kể các loài côn trùng. Ngoài những loài
động vật thường gặp như hươu, nai, sơn dương, gấu, khỉ... còn có những loài quý hiếm
như tê giác, hổ, voi, bò rừng, sao la, công, trĩ, gà lôi đỏ...
1.2. Điều kiện văn hóa - xã hội
Bên cạnh điều kiện tự nhiên, nền văn hóa đặc sắc, đa dạng, đậm đà bản săc dân tộc
cũng là một thế mạnh để Việt Nam phát triển du lịch.
Nhìn chung, các di sản văn hoá thế giới là kết tinh cao nhất của những sáng tạo văn
hoá một dân tộc. Bất cứ một quốc gia nào nếu có những di tích được công nhận là di sản
7


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

văn hoá thế giới thì không những là một tôn vinh lớn cho dân tộc ấy, mà còn là nguồn tài
nguyên quý giá, có sức hút khách du lịch, đặc biệt là khách quốc tế.
Hiện nay, cả nước có gần 4 vạn di tích các loại. Là một quốc gia có hàng ngàn năm
lịch sử, di tích nước ta rất phong phú. Trong số này đã có 2.715 di tích đã được Bộ văn
hoá xếp hạng. Số di tích trên được phân theo các loại như sau:

+ Di tích lịch sử chiếm 51.2% số di tích được xếp hạng.
+ Di tích kiến trúc nghệ thuật 44.2%.
+ Di tích khảo cổ 1.3%
+ Danh lam thắng cảnh 3.3%.

Việt Nam đứng thứ 27 trong số 156 quốc gia có biển trên thế giới với 125 bãi tắm
biển, hầu hết là các bãi tắm đẹp. Việt Nam là 1 trong 12 quốc gia có vịnh đẹp nhất thế
giới là vịnh Hạ Long và vịnh Nha Trang.
Nha Trang

Lễ hội truyền thống là tài nguyên có giá trị rất lớn. Nhìn chung, các lễ hội nổi tiếng có
tính hấp dẫn rất lớn đối với du khách.Việt Nam có 54 dân tộc. Nhiều dân tộc vẫn giữ
được phong tục tập quán của mình. Nước ta còn có hàng trăm làng nghề thủ công truyền
thống với những sản phẩm nổi tiếng, độc đáo thể hiện tư duy triết học, tâm tư tình cảm
của con người, đặc biệt là các nghề chạm khắc, đúc đồng, thêu, dệt, sành sứ… Các món
ăn dân tộc độc đáo với nghệ thuật cao về chế biến và nấu nướng. Nhiều kiến trúc có bố
cục theo thuyết phong thuỷ của triết học phương Đông, rồi những kiến trúc tôn giáo (nhất
là kiến trúc Chăm)… có giá trị, hấp dẫn du khách.
Với tiềm năng du lịch phong phú, đa dạng, độc đáo như thế, mặc dù còn nhiều khó
khăn trong việc khai thác, những năm gần đây ngành Du lịch Việt Nam cũng đã thu hút
hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước, góp phần đáng kể cho nền kinh tế quốc
8


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

dân. Hơn thế, bằng tiềm năng và sản phẩm du lịch của mình, ngành Du lịch đang tạo điều
kiện tốt cho bè bạn khắp năm châu ngày càng hiểu biết và yêu mến đất nước Việt Nam.
2. Các loại hình du lịch ở Việt Nam


Vài năm trở lại đây, cùng với xu thế hội nhập nền của nền kinh tế, ngành công nghiệp
không “khói” của Việt Nam đã có nhiểu bước tiếp cận mới. Cơ hội để quảng bá thương
hiệu Việt Nam ra nước ngoài rộng hơn. Sự đa dạng các loại hình du lịch kết hợp với các
yếu tố du lịch sẵn có là tiền đề cho sự phát triển du lịch của Việt Nam. Có thể là những
bước đi dài nhưng là những bước đi cần thiết.
2.1. Du lịch văn hóa – nghỉ dưỡng
Du lịch lễ hội, du lịch hoa: Festival Huế, Festival hoa Đà Lạt, hội chùa Hương, hội
Lim, tết cổ truyền… Với loại hình du lịch này du khách có thể vừa tham quan vừa kết
hợp du lịch văn hóa. Đặc biệt là với du khách quốc tế. Những tour du lịch tìm hiểu văn

hóa, lịch sử có thể thực hiện rất đa dạng ở Việt Nam.
Du lịch phố cổ: Hội An, Hà Nội, phố Hiến (Hưng Yên)… loại hình này có tính chất
thường xuyên, diễn ra đều đặn hơn.
Phố cổ Hội An

Du lịch làng nghề: gốm Bát Tràng, tơ lụa Vạn Phúc - Hà Đông…
Du lịch ẩm thực: tiệc cung đình Huế hay ẩm thực Bắc Trung Nam… Nét tinh tế của
ẩm thực Việt Nam chịu sự ảnh hưởng rất lớn của yếu tố lịch sử, khí hậu, điều kiện tự
nhiên…Sự tinh tế trong ẩm thực vùng miền cũng là một yếu tố được du lịch khai thác
hiệu quả.
Du lịch nghỉ dưỡng và chữa bệnh: tắm nước khoáng Kim Bôi - Hòa Bình, nhà nghỉ ở
Phan Thiết, Nha Trang, châm cứu ở Hà Nội…
2.2. Du lịch mạo hiểm, khám phá
Du lịch mạo hiểm là một trong những loại hình du lịch đang thu hút sự quan tâm của
những khách du lịch ưa khám phá mong muốn trở về với tự nhiên. Đây là loại hình mới
9


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế


phát triển gần đây nhưng có sức hút mạnh mẽ đối với du khách nước ngoài. Một vài địa
điểm du lịch mạo hiểm khám phá thu hút của nước ta có thể kể đến như chinh phục đỉnh
Phan Xi Păng, đỉnh Lang Biang, đỉnh Bạch mã, đèo Prenn, các chương trình lặn biển ở
Nha Trang, cù lao Chàm, Phú Quốc, Côn Đảo, đi xe đạp địa hình, xe mô tô thể thao ở
vùng núi, chèo thuyền kayak trên vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, các cuôc đua thuyền buồm,
lướt sóng ở Mũi Né.
2.3. Du lịch lịch sinh thái
Ở Việt Nam có nhiều khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia và nhiều rừng cấm, đó là
những di sản thiên nhiên của quốc gia, chứa đầy tiềm năng cho phát triển du lịch sinh thái
như Vịnh Hạ Long, hồ Ba Bể, động Phong Nha, vườn quốc gia Cát Tiên, vườn quốc gia
Cúc Phương, khu bảo tồn thiên nhiên Vân Long .v.v. đặc biệt là đã có tới 6 khu dự trữ
sinh quyển Việt Nam được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới nằm ở
khắp ba miền.
3. Tình hình du khách quốc tế đến Việt Nam
Mỗi năm, Việt Nam thu hút hàng triệu lượt khách du lịch từ mọi nơi trên thế giới như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ, châu Âu và các quốc gia châu Á khác. Tương

đồng về văn hóa cũng như địa lý giữa Việt Nam và các nước láng giềng là một trong
những lý do chính khiến 3 quốc gia châu Á đến Việt Nam nhiều nhất lần lượt là: Trung
Quốc, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Du khách quốc tế tại Festival Hoa Đà Lạt

Việt Nam cũng chú ý khai thác các thị trường tiềm năng về du lịch khác như
Singapore, Mỹ, Ấn Độ và Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất. Ngoài hoạt động
truyền bá hình ảnh của quốc gia mình, Việt Nam cũng tham gia chiến lược châu Á được
gọi là "4 quốc gia, 1 điểm đến", bao gồm Campuchia, Lào, Myanmar, Việt Nam.
Năm
Lượt khách quốc tế
(1000)


2008
4.236

10

2009
3.747

2010
5.050


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

Tổng doanh thu du lịch
quốc tế (triệu $)

3.930

3.050

4.450

Chỉ riêng năm 2011, gần 6 triệu lượt khách du lịch đến Việt Nam, trong đó 3,5 triệu
người đến thăm Thành phố Hồ Chí Minh - thành phố phát triển kinh tế sôi động nhất cả
nước. Theo đó, năm 2011 ngành du lịch đóng góp 6 tỷ USD vào nền kinh tế quốc dân,
trong đó gần một nửa doanh thu đạt được nhờ khách du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh.
Theo dự báo của Hội đồng Du lịch và Lữ hành Thế giới, năm 2012, giá trị đóng góp
trực tiếp vào GDP của ngành du lịch Việt Nam sẽ tăng 6,6% so với năm 2011 và sẽ tăng
bình quân 6,1% hàng năm tính đến năm 2022; tổng giá trị đóng góp của toàn ngành (trực

tiếp, gián tiếp và phát sinh) vào GDP tăng 5,3% năm 2012 và sẽ tăng bình quân 6,0% tới
năm 2022.
Đây cũng là thành quả ghi nhận những nỗ lực trong công tác điều hành của Chính phủ
và ngành Du lịch trong những năm gần đây đã tập trung đầu tư cho công tác tuyên truyền
quảng bá, nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch, đào tạo nguồn
nhân lực và hoàn thiện các văn bản qui phạm pháp luật trong lĩnh vực du lịch…

11


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

CHƯƠNG II:

PHÂN TÍCH MẪU ĐIỀU TRA VÀ KẾT QUẢ
1.

Mô tả mẫu khảo sát

- Kích cỡ mẫu: 100 (100 du khách nước ngoài)
- Thời gian lấy mẫu là tháng 11/2012.
- Mẫu điều tra gồm những du khách nước ngoài đến Việt Nam du lịch.
- Việc lấy mẫu được thực hiện theo phương pháp thuận tiện. Địa điểm lấy mẫu là khu vực
quận 1 TP Hồ Chí Minh
Quốc tịch
Châu Âu
Châu Á
Bắc Mỹ
Nam Mỹ
Châu Phi

Châu Úc

Tần suất (%)
45
28
12
3
3%
9%

Thống kê về thành phần khách du lịch



Thống kê về giới tính



Thống kê về độ tuổi
Độ tuổi
20 tuổi trở xuống
21 - 30 tuổi
31 - 40 tuổi
41 - 50 tuổi
Trên 50 tuổi

Tần suất (%)
2
27
20

23
28

12


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

 Thống kê về thu nhập hàng tháng

Thu nhập
(USD/tháng)
Dưới 2000
Từ 2000-3000
Từ 3000-4000
Từ 4000-5000
Trên 5000

Tần suất (%)
27
15
14
17
27

2.

Phân
tích


 Về

số

lần
khách
đến
Việt
Nam
du lịch
Phần
lớn trong
du khách đến Việt Nam là những khách đến lần đầu tiên. Những khách đến lần thứ 2 còn
rất ít. Những du khách đến trên 2 lần chiếm 1 tỷ trọng đáng lưu tâm (19%). Theo kết quả
khảo sát, chiếm phần lớn trong nhóm khách đến hơn 2 lần là những khách kết hợp vừa
công việc vừa du lịch Việt Nam.

13


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

khách đến lần thứ 2 còn rất ít. Những du khách đến trên 2 lần chiếm 1 tỷ trọng đáng lưu
tâm (19%). Theo kết quả khảo sát, chiếm phần lớn trong nhóm khách đến hơn 2 lần là
những
khách
kết hợp
vừa
công
việc

vừa du
lịch
Việt
Nam.
 Về

nguồn cung cấp thông tin du lịch Việt Nam cho du khách
Kết quả thống kê cho thấy phần lớn khách biết đến Việt Nam thông qua được bạn bè,
người thân giới thiệu. Các kênh thông tin còn lại không có sự khác biệt quá lớn trong
mức độ cung cấp thông tin cho khách: TV, sách báo (8%), chương trình giao lưu văn hóa
(8%), công ty du lịch (13%) đặc biệt trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin hiện nay
nhưng chỉ có 15% khách biết đến du lịch Việt Nam thông qua website du lịch trực tuyến,
đây là một trong những thế mạnh mà ngành truyền thông Việt Nam chưa khai thác triệt
để.

14


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

Kết quả thống kê cho thấy 3 yếu tố thu hút hút du khách nhất đó là văn hóa, thắng cảnh
và ẩm thực. Điều bất ngờ là yếu tố giá cả rẻ chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ (10%) trong các yếu tố
thu
hút
khách.
 Về

phương tiện đi lại ở Việt Nam
Taxi là phương tiện du lịch đươc nhiều du khách lựa chọn vì sự thuận tiện của nó.
Phương tiện phổ biến tiếp theo là xe buýt với 21% (tuy nhiên cần lưu ý rằng xe buýt nói

đến ở đây là loại xe khách chất lượng cao do các công ty du lịch, khách sạn đưa ra).
Nhiều khách lựa chọn hình thức đi bộ, đây là trường hợp các du khách lưu trú chủ yếu tại
15


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

khu vực trung tâm của một vài thành phố lớn với các địa điểm du lịch gần nhau như
TPHCM, Thủ Đô Hà Nội, TP Đà Nẵng. Các loại hình vận chuyển còn lại không phổ biến
trong sự lựa chọn của du khách.
 V



loại hình du lịch du khách chọn tại Việt Nam
Du lịch văn hóa nghỉ dưỡng là loại hình được nhiều du khách lựa chọn. Điều này
cũng khẳng định rằng văn hóa vẫn luôn là yếu tố thu hút du khách hàng đầu tại Việt Nam.
Loại hình mạo hiểm, khám phá là một loại hình thu hút du khách không kém với 33% vả
loại hình này hứa hẹn là một trong những loại hình phát triển trong tương lai bởi tính mới
lạ thú vị của nó. Loại hình du lịch sinh thái chỉ chiếm 12% các loai hình du lịch được
khách lựa chọn dù đây là loại hình được đầu tư phát triển và quảng bá nhiều trong thời
gian gần đây.
 Về mức độ chi tiêu của du khách khi đến Việt Nam

Số tiền ($)
Dưới 2000
2000 - 4000
Hơn 4000

Tần suất (%)

53
32
15

Hơn một nửa du khách dự định chi tiêu dưới 2000$ cho chuyến du lịch Việt Nam,
32% du khách dự định chi tiêu từ 2000-4000$. Chỉ có 15% du khách dành số tiền hơn
4000$ cho chuyến du lịch Việt Nam trong khi có đến 27% du khách đến Việt Nam có thu
nhập cao hơn 5000$ mỗi tháng. Điều này cho thấy rằng du lịch Việt Nam vẫn chưa biết
tận dụng hết lợi thế để thu về doanh thu cao nhất cho đất nước.
16


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

 Về các lĩnh vực thu hút chi tiêu của du khách

Đi lại – Khách sạn

Ăn uống

Mua sắm

Giải trí

Chi phí đi lại và chỗ ở chiếm 1 phần rất lớn trong chi tiêu của du khách khi đến Việt
Nam. Tiếp đó là mua ăn uống, mua sắm, chi phí giải trí chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong chi
tiêu của du khách. Chiếm phần lớn trong các du khách chi tiêu nhiều cho giải trí là những
du khách chọn loại hình du lịch mạo hiểm – khám phá. Nhìn vào tỷ trọng chi tiêu của du
khách có thể thấy rằng Việt Nam chưa biết tận dụng nguồn thu từ du khách bởi chi phí đi
lại và khách sạn là những khoản chi bắt buộc, những khoản chi khác có thể tăng thêm là

mua sắm và ăn uống. Đặc biệt cần có sự đầu tư, quảng bá mạnh để kích thích mua sắm
bởi lẽ đây là lĩnh vực “không có giới hạn nhất định” trong chi tiêu của du khách giàu có.
 Về mức độ hài lòng trong chi tiêu của du khách

Mức độ hài lòng
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng

Tần suất (%)
17
46
32
4
1

Nhìn vào kết quả thống kê cho thấy rằng Việt Nam vẫn chưa phải là điểm du lịch đat
được sự yêu thích tuyệt đối của du khách bởi có đến 32% du khách đánh giá sự hài lòng
trong chi tiêu của họ là chấp nhận được. Điều này cho thấy rằng chất lượng du lịch Việt
Nam vẫn còn thấp trong mắt du khách. Phần lớn du khách không hài lòng về Việt Nam ở
2 điểm chính là giao thông và vệ sinh môi trường. Các du khách cho rằng tình trạng giao
thông ở Việt Nam thật khủng khiếp, rất khó để qua đường hay đi lại trong tình trạng giao
thông dày đặc và vẫn còn nhiều địa điểm ô nhiễm trong thành phố.

17


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế


CHƯƠNG III:

ƯỚC LƯỢNG VÀ KIỂM ĐỊNH
1. Ước lượng
Trong mẫu khảo sát gồm 100 khách, trong đó có 15 du khách có mức chi tiêu tại Việt
Nam lớn hơn 4000$. Với độ tin cậy là 95%, nhóm chúng tôi đưa ra khoảng ước lượng tỉ
lệ du khách chi tiêu hơn 4000$ trong khảo sát là:

f =
- Tỉ lệ du khách chi hơn 4000$:

γ

α

= 0.95 =>
=> Z

ε

α
/2

=Z

15
= 0,15
100


= 0.05

= 1.96

ε = zα /2 .

α
/2

.

f (1 − f )
= 0, 07
n

- Tỉ lệ chi tiêu hơn 4000$ tại Việt Nam trong khoảng:
0.08




8%

p




p


0.22


22%

2. Kiểm định
Trước khi khảo sát nhóm chúng tôi cho rằng có 20% du khách chi tiêu hơn 4000$ tại
Việt Nam.
Sau khi khảo sát thực tế với mẫu n=100 du khách, thì kết quả cho thấy có 15 du khách
có mức chi tiêu hơn 4000$ tại Việt Nam.
Nhóm thực hiện kiểm định với mức ý nghĩa

α

Giả thiết:
18

=0.05


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

H0: p=p0=0,2
H1: p ≠ p0=0.2

α

=0.05=> Z

α


=1,96
/2
ps =

15
= 0,115
100

Từ mẫu có được, ta có:

Z tt =



( ps − p )
p (1 − p)
n

Z tt > − Zα /2

=

(0,15 − 0, 2)
= −1, 25
0, 2(1 − 0, 2)
100

Giá trị kiểm định


nên ta không bác bỏ giả thuyết H0.

Vậy với mức ý nghĩa 5%, ta không có đủ bằng chứng để bác bỏ giả thuyết H 0. Vậy giả
định cho rằng có 20% du khách chi tiêu tại Việt Nam lớn hơn 4000$ là không sai.

19


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

CHƯƠNG IV:

KẾT LUẬN VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP
1. Kết luận
 Về sức hút của du lịch Việt Nam

Qua kết quả khảo sát cho thấy rằng sức hút chủ yếu của du lịch Việt Nam là nền văn
hóa độc đáo và đậm chất Á Đông, phần lớn lượng du khách đến Việt Nam cũng chọn loại
hình du lịch văn hóa nghỉ dưỡng.
Tuy nhiên tỷ lệ du khách quay trở lại du lịch Việt Nam là rất thấp (32% trong đó có 1
phần du khách quay lại vì vấn đề công việc) điều này cho thấy chất lượng du lịch Việt
Nam vẫn còn chưa cao, và sức hút vẫn chưa mạnh.
Du lịch Việt Nam vẫn chưa được quảng bá rộng rãi bởi lẽ nhiều người đến với Việt
Nam là do bạn bè, người thân giới thiệu. Các kênh quảng bá qua Internet, TV, Phim ảnh
vẫn chưa được chú trọng quảng bá.
 Về doanh thu của du lịch Việt Nam

Thứ nhất phần lớn du khách có thu nhập hàng tháng cao (có 34% du khách có thu
nhập hàng tháng trên 4000$) tuy nhiên chỉ có một phần nhỏ du khách thực sự chi nhiều
cho chuyến du lịch Việt Nam (15% du khách chi nhiều hơn 4000$). Thứ hai, du khách

chi phần lớn cho chi phí khách sạn và đi lại. Tuy nhiên phần lớn du khách chọn loại
khách sạn có giá cả trung bình và qui mô từ 1-3 sao. Thứ ba, vẫn còn một lượng lớn du
khách chưa hoàn toàn hài lòng với chất lượng du lịch Việt Nam (37%). Đây là những lý
do khiến cho nguồn doanh thu của du lịch Việt Nam chưa cao nhất đến mức tiềm năng có
thể đạt được.
2. Kiến nghị và giải pháp

Để du lịch Việt Nam thực sự phổ biến hơn trong mắt bạn bè quốc tế, ta cần phát triển
mảng quảng bá qua kênh thông tin Internet, thiết lập một số trang web dành cho khách
nước ngoài muốn đến Việt Nam tra cứu thông tin. Chú trọng đăng tải tin tức, hình ảnh
đẹp về du lịch Việt Nam trên các trang web du lịch nổi tiếng thế giới. Ngoài ra ra nên chú
trọng vào các kênh thông tin uy tín, tạo được lòng tin với người tiêu dùng như phim ảnh,
ti vi, các tờ báo CNN, BBC.
Cần chú trọng phát triển yếu tố văn hóa trong du lịch, cần phát huy những đặc trưng
riêng của du lịch Việt Nam, những nét văn hóa độc đáo để thu hút du khách. Bên cạnh đó
20


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

cần phát triển thêm một số loại hình du lịch mới lạ, những loại hình du lịch sinh thái và
du lịch thể thao mạo hiểm nên được đầu tư hơn. Phát triển ẩm thực Việt Nam như là một
nét đặc sắc văn hóa cũng là một hướng đi cần thiết trong việc phát triển du lịch.
Đề tăng doanh thu du lịch đến mức tối đa, chúng ta cần cải thiện chất lượng du lịch và
phát triển các hình thức kích cầu mua sắm ở Việt Nam. Về việc cải thiện chất lượng dịch
vụ du lịch ta nên bắt đầu từ những dịch vụ được nhiều khách chọn lựa như taxi (trong
lĩnh vực đi lại), chất lượng khách sạn qui mô vừa và nhỏ (trong lĩnh vực nơi lưu trú)….
Để tăng doanh thu trong lĩnh vực mua sắm của khách, ta có thể áp dụng một vài biện
pháp như tăng cường các cửa hiệu bán những sản phẩm đậm tính văn hóa, đẩy mạnh thiết
kế những sản phẩm văn hóa đôc đáo. Tuy nhiên tăng doanh thu trong lĩnh vực mua sắm

không đồng nghĩa với việc ta bán giá cao cho người nước ngoài nhưng ta cần chú trọng
bán giá cả hợp lý để du khách mua với số lượng nhiều
Hai yếu tố khiến phần hình ảnh Việt Nam trở nên kém đẹp trong mắt du khách là vấn
đề giao thông và môi trường. Hai vấn đề này không thể giải quyết trong một thời gian
ngắn được mà chúng ta cần đề ra một lộ trình từng bước để Việt Nam đẹp lên từng ngày.
Cần phát triển đường phố, vỉa hè rộng rãi và giao thông có trật tự hơn. Các địa điểm du
lịch cũng cần được đảm bảo mỹ quan, dọn sạch rác và thùng rác được bố trí thuận tiện
cho du khách, các địa điểm ô nhiễm trong thành phố cũng cần phải được xử lý mau
chóng để giữ mỹ quan đô thị.

21


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thống kê ứng dụng trong kinh tế - xã hội (Hoàng Trọng – Chu Nguyễn Mộng

Ngọc)
2. Kỷ yếu hội nghị nghiên cứu khoa học sinh viên Trường Đại Học Kinh Tế - Luật
năm học 2011 – 2012
3. Trang web Tổng cục du lịch Việt Nam: />
22


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế

PHỤ LỤC 1

BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT QUYẾT ĐỊNH DU LỊCH

VIỆT NAM CỦA DU KHÁCH QUỐC TẾ
Xin chào bạn, chúng tôi là nhóm sinh viên Trường Đại học Kinh tế - Luật đang thực hiện
cuộc khảo sát về đề tài “Tìm hiểu nguyên nhân quyết định du lịch Việt Nam của du khách
quốc tế”. Rất mong các bạn giúp chúng tôi hoàn thiện đề tài thống kê này.

I/ Thông tin cá nhân:
Câu 1: Bạn từ đâu đến (Quốc tịch)?......................................................
Câu 2: Giới tính của bạn là:
□ Nam



Câu 3: Độ tuổi của bạn là bao nhiêu?
□ Dưới 20 tuổi
□ 20-30 tuổi
□ 30-40 tuổi

Nữ




40 - 50 tuổi
Trên 50 tuổi



Câu 4: Thu nhập của bạn là bao nhiêu (USD/tháng)?
□ Dưới 2000
□ 4000 - 5000

□ 2000 – 3000
□ Trên 500
□ 3000 - 4000





II/ Khảo sát

Câu 5: Đây là lần thứ mấy bạn đến Việt Nam?
□ Lần đầu tiên
□ Lần thứ hai
□ Lần thứ hai trở lên

□ Câu 6: Bạn biết đến Việt Nam thông qua?
□ Bạn bè, người thân giới thiệu
□ Các công ty du lịch
□ Website quảng cáo du lịch trực tuyến
□ Lễ hội giao lưu văn hóa
□ Khác


23


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế




Câu 7: Những yếu tố nào hấp dẫn bạn nhất khi đến với Việt Nam?
□ Nền văn hóa độc đáo

 Giá cả rẻ
□ Ẩm thực đa dạng
□ Khác
□ Cảnh quan thiên nhiên đẹp

□ Câu 8: Bạn chọn nơi nào để lưu trú tại Việt Nam?
□ Khách sạn 4 - 5 sao
□ Nhà nghỉ
□ Khách sạn 1 - 3 sao
□ Khác

□ Câu 9: Phương tiện di chuyển bạn sử dụng tại Việt Nam?
□ Taxi
□ Đi bộ
□ Bus
□ Máy bay
□ Xe máy
□ Xe hơi riêng
□ Khác

□ Câu 10: Loại hình du lịch mà bạn hay lựa chọn?
□ Mạo hiểm & khám phá
□ Du lịch văn hóa nghỉ dưỡng
□ Du lịch sinh thái




Câu 11: Bạn dự định chi bao nhiêu tiền cho chuyến du lịch Việt Nam (USD)?
□ Dưới 1000 đến 2000
□ 2000 đến 4000
□ Trên 4000



Câu 12: Hãy sắp xếp thứ tự từ 1 đến 4 theo thứ tự lớn dần mức độ chi tiêu của
bạn
□ vào các việc sau?
□ Ăn uống
□ Đi lại □ Giải trí
□ Mua sắm
Khách sạn









Câu 13: Hãy đánh giá mức độ hài lòng của bạn về chất lượng chuyến du lịch
Việt Nam so với số tiền bạn đã bỏ ra

24


Khảo sát quyết định du Việt Nam của du khách quốc tế


Rất
hài
lòng
□ 







Hài
lòng







25

Đượ
c




Khôn

g hài
lòng
□ 

Rất
không
hài lòng
□ 




×