Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

ÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO KHU VỰC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH ĐIỆN BIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.31 KB, 71 trang )

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................
1
PHẦN NỘI DUNG............................................................................................
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO......................
5
1.1. Cơ sở lí luận về xóa đói giảm nghèo..................................................................
5
1.1.1.

sở

luận
về
đói
nghèo
....................................................................................................................................
5
1.1.1.1.
Khái
niệm
đói
nghèo
................................................................................................................................
5
1.1.1.2. Chuẩn nghèo và các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo
................................................................................................................................
6


1.1.1.3.
Một
số
nguyên
nhân
đói
nghèo
................................................................................................................................
9
1.1.2. Cơ sở lí luận về công tác xóa đói giảm nghèo
....................................................................................................................................
11
1.1.2.1. Quan niệm về công tác xóa đói giảm nghèo
................................................................................................................................
11


1.1.2.2.
Sự
cần
thiết
công
tác
xóa
đói
giảm
nghèo
................................................................................................................................
12
1.2. Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo..................................

13
1.3. Những vấn đề thực tiễn về nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo ở khu
vực đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên..........................................................
14
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả XĐGN ở một số địa phương
....................................................................................................................................
14
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra để nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo ở khu
vực
đồng
bào
dân
tộc
thiểu
số
tỉnh
Điện
Biên
....................................................................................................................................
15
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO KHU VỰC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH ĐIỆN BIÊN....
17
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên có ảnh hưởng đến công
tác XĐGN...................................................................................................................
17
2.1.1.
Đặc
điểm
tự

nhiên
....................................................................................................................................
17
2.1.2.
Tài
nguyên
thiên
nhiên
....................................................................................................................................
19
2.1.3.
Dân
số,
nguồn
nhân
lực
....................................................................................................................................
20
2.1.4.

Đặc

điểm

kinh

tế

-




hội


....................................................................................................................................
22
2.2. Thực trạng đói nghèo và công tác xóa đói giảm nghèo....................................
24
2.2.1.
Thực
trạng
đói
nghèo
....................................................................................................................................
24
2.2.2.
Thực
trạng
công
tác
xóa
đói
giảm
nghèo
....................................................................................................................................
30
2.2.2.1.
Chính
sách

hỗ
trợ
giảm
nghèo
chung
................................................................................................................................
30
2.2.2.2.
Các
chính
sách
hỗ
trợ
giảm
nghèo
đặc
thù
................................................................................................................................
34
2.2.2.3. Các chương trình, dự án giảm nghèo khác trên địa bàn
................................................................................................................................
35
2.2.2.4. Kết quả cuộc vận động “Ngày vì người nghèo”
................................................................................................................................
37
2.3. Đánh giá hiệu quả công tác XĐGH và các biện pháp nâng cao hiệu quả
XĐGN khu vực đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên.....................................
38
2.3.1.
Đánh

giá
chung
....................................................................................................................................
38
2.3.2.
Mặt
tích
cực
....................................................................................................................................
40
2.3.3.

Hạn

chế


....................................................................................................................................
40
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO KHU VỰC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ TỈNH ĐIỆN BIÊN.................................................................................
45
3.1. Mục tiêu...............................................................................................................
45
3.2. Định hướng..........................................................................................................
45
3.2.1. Tập trung thúc đẩy thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất của
các
hộ

nghèo
....................................................................................................................................
45
3.2.2. Từng bước thay đổi một số tập quán trong sản xuất, tổ chức đời sống hộ và
công đồng thôn, bản theo hướng tiến bộ, giữ gìn bản sắc riêng của các dân tộc
....................................................................................................................................
47
3.2.3. Cải thiện chất lượng công tác điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo
....................................................................................................................................
47
3.3. Giải pháp.............................................................................................................
48
3.3.1. Đối với nội dung thúc đẩy thực hiện chính sách cho vay phát triển sản xuất
đối
với
hộ
nghèo
....................................................................................................................................
48
3.3.2. Đối với thay đổi một số tập quán không phù hợp
....................................................................................................................................
49
3.3.3. Về cải thiện tính chính xác, chất lượng kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo


....................................................................................................................................
50
3.3.4.
Nhóm
giải

pháp
xóa
đói
giảm
nghèo
bền
vững
....................................................................................................................................
50
3.4. Kiến nghị, đề xuất...............................................................................................
53
3.4.1.
Về
thực
hiện
Nghị
quyết
30a
....................................................................................................................................
53
3.4.2. Về chương trình giảm nghèo bền vững theo Quyết định số 1489/QĐ-TTg
....................................................................................................................................
54
3.4.3.
Về
những
vấn
đề
chung
trong

XĐGN
....................................................................................................................................
55
3.4.4. Chính sách bảo hiểm y tế đối với người nghèo
....................................................................................................................................
55

KẾT LUẬN........................................................................................................
57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................
59


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
AN – QP: An ninh quốc phòng
ASD SPS: Dự án hỗ trợ ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
BKH: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
BTC: Bộ Tài chính
BHYT: Bảo hiểm y tế
CSXH: Chính sách xã hội
DTTS: Dân tộc thiểu số
ESCAP: Uỷ ban Kinh tế - Xã hội châu Á và Thái Bình Dương (tiếng Anh: The
United Nations Economic and Social Commission for Asia and the Pacific)
EU: Liên minh châu Âu hay Liên hiệp châu Âu (tiếng Anh: European Union)
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội (tiếng Anh: Gross Domestic Product)
GINI: Hệ số đo lường mức bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa các tầng
lớp dân cư
HPI: Chỉ số nghèo của con người
HC: Chỉ số đếm đầu
HCR: Tỷ lệ đếm đầu

HSSV: Học sinh sinh viên
ICOR: Hệ số gia tăng vống - sản lượng
IGR: Tỷ lệ khoảng cách thu nhập
JICA: Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (tiếng Anh: The Japan International
Cooperation Agency)
KL: Kết luận
MPI: Chỉ số nghèo khổ tổng hợp
MTTQ: Mặt trận Tổ quốc


NTM: Nông thôn mới
NSNN: Ngân sách nhà nước
PGR: Tỷ số khoảng cách nghèo
QĐ: Quyết định
UNDP: Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (tiếng Anh: United Nations
Development Programme)
UBND: Ủy ban nhân dân
TW: Trung ương
TTg: Thủ Tướng
TP: Thành phố
TB&XH: Thương binh và Xã hội
WB: Ngân hàng Thế giới (tiếng Anh: World Bank)
XĐGN: Xóa đói giảm nghèo


8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Điện Biên là một tỉnh miền núi, biên giới nằm ở cực Tây Bắc của tổ quốc, có

tổng diện tích tự nhiên là 956.290 ha, có đường biên giới với hai nước: với Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào dài 360 km; với Cộng hòa nhân dân Trung Hoa dài
40,861 km. Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư , hỗ trợ; Đảng bộ, chính quyền, nhân
dân các dân tộc nỗ lực phấn đấu, kinh tế- xã hội tỉnh Điện Biên có bước phát triển
đáng kể, đạt được kết quả đáng mừng. Từng bước chuyển nền kinh tế từ tự cung, tự
cấp sang sản xuất hàng hóa. Trong đó, sản xuất nông nghiệp đã dần phá thế độc
canh, đa dạng hóa sản phẩm. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh không
ngừng nâng lên, năm 2012 đạt 17,2 triệu đồng ( tăng gấp 1,48 lần so với năm 2010);
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước được đầu tư, hoàn thiện; đời sống nhân
dân cả về vật chất lẫn tinh thần dần được nâng lên.
Tuy vậy, những kết quả trong phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập,
mức sống nhân dân giữa các vùng, nhóm dân cư trên địa bàn tỉnh không được đồng
đều. Nhiều địa bàn, nhóm dân cư trong tỉnh, nhất là các xã biên giới mà cư dân đa
số là đồng bào dân tộc thiểu số thì phần lớn kinh tế tăng trưởng chậm, thiếu bền
vững, tập quán sản xuất lạc hậu vẫn còn phổ biến; các mặt văn hóa, xã hội yếu kém,
đờì sống nhân dân đặc biệt khó khăn; tỷ lệ hộ nghèo cao, tỷ lệ hộ nghèo bình quân
các xã biên giới tỉnh Điện Biên năm 2012 là 47% ( toàn tỉnh là 38,68%); năm 2012,
thu nhập bình quân/người chỉ bằng 45,4% thu nhập bình quân của tỉnh và bằng
21,5% bình quân chung cả nước. Như vậy, các chương trình, dự án giảm nghèo
thực hiện trên địa bàn này chưa hiệu quả. Mặt khác, tình trạng dân di cư tự do từ các
tỉnh khác vào địa bàn các xã biên giới tỉnh Điện Biên, hoạt động tuyên truyền đạo
trái pháp luật những năm qua và hiện nay diễn ra hết sức phức tạp; nạn buôn bán,
vận chuyển các chất ma túy qua biên giới vào Việt Nam thường xuyên xảy ra; các
thế lực xấu, phản động thường xuyên âm mưu tuyên truyền, kích động, lôi kéo một
số người dân tộc thiểu số thiếu hiểu biết, đời sống khó khăn chống đối Đảng, chính
quyền. Do vậy, các xã khu vực biên giới tỉnh Điên Biên luôn tiềm ẩn nguy cơ cao
về mất ổn định chính trị, an ninh, quốc phòng và trật tự xã hội.



9

Vừa qua, Bộ Chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng đã đồng ý về chủ
trương và giao Ban cán sự Đảng Chính phủ và các bộ có liên quan phê duyệt, ban
hành cơ chế, chính sách và có lộ trình bố trí vốn để thực hiện đề án “ Xây dựng
nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc ít người, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên,
nhằm phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự, giữ vững ổn định chính trị,
bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia” ( kết luận số 85-KL/TW). Trong
các tiêu chí xây dựng nông thôn mới có tiêu chí về tỷ lệ nghèo (tiêu chí 11). Mục
tiêu của tiêu chí đề ra rất cao, đến năm 2015. Nếu, thời gian tới tỉnh vẫn triển khai
thực hiện các chương trình, dự án giảm nghèo kém hiệu quả như vẫn làm, đặc biệt
là ở khu vực các xã biên giới, đồng bào dân tộc thiểu số thì khó có thể đạt mục tiêu
về tiêu chí này.
Trong khi các chính sách giảm nghèo chung của cả nước chưa nhanh chóng
sửa đổi, bổ sung; không phải chính sách xóa đói giảm nghèo nào triển khai đều có
hiệu quả ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi cao. Việc tìm tòi, lựa các chọn
chính sách có mục tiêu, hoạt động tốt; tìm cách thức, phương pháp tổ chức thực
hiện chính sách phù hợp với đặc thù từng nhóm dân cư, từng địa bàn là việc làm cần
thiết cấp bách. Chuyên đề “Nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo khu vực đồng
bào dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên” này nhằm góp phần làm việc đó, nên nó rất
cần thiết.
Chuyên đề này xem như là một bộ phận của đề án “ Xây dựng nông thôn mới
vùng đồng bào dân tộc ít người, khu vực biên giới tỉnh Điện Biên, nhằm phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, trật tự, giữ vững ổn định chính trị, bảo vệ vững
chắc chủ quyền biên giới quốc gia”. Không những thế, việc thực hiện thành công
Chuyên đề sẽ còn là một gợi ý tốt để triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách
giảm nghèo ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu số khác trong tỉnh và các tỉnh khác
trong cả nước.
2. Mục tiêu của Chuyên đề
Mục tiêu của Chuyên đề:

+ Mục tiêu chung:
Góp phần thực hiện hiệu quả các chính sách giảm nghèo trên địa bàn các xã
biên giới tỉnh Điện Biên. Qua đó góp phần thực hiện thành công đề án “ Xây dựng
nông thôn mới vùng đồng bào dân tộc ít người khu vực biên giới tỉnh Điện Biên,


10

nhằm phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo an ninh trật tự, giữ vững ổn định chính trị,
bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia”.
+ Mục tiêu cụ thể:
Tăng 15% số hộ nghèo hàng năm vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới
tỉnh Điện Biên tham gia vay vốn ưu đãi phát triển sản xuất.
Từng bước tạo chuyển biến tiến bộ trong tổ chức đời sống, sinh hoạt của hộ
và cộng đồng thôn, bản đồng bào dân tộc thuộc các xã biên giới tỉnh Điện Biên.
Góp phần cải thiện tính chính xác của kết quả rà soát giảm nghèo và phản
ánh đúng sát nguyên nhân nghèo từng hộ nghèo để làm cơ sở cho tổ chức thực hiện
có chính sách hiệu quả.
Nhiệm vụ của Chuyên đề:
Phân tích thực trạng kinh tế - xã hội, công tác xóa đói nghèo; tình hình thực
hiện các chính sách giảm nghèo đã, đang thực hiện tại Điện Biên; luận chứng các
hoạt động mục tiêu của Chuyên đề ngoài những hoạt động hiện nay đang thực hiện
có hiệu quả hoặc chưa hiệu quả nhưng không đủ điều kiện để xem xét trong Chuyên
đề; đề xuất giải pháp và tổ chức thực hiện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Chuyên đề đề cập về công tác giảm nghèo mà cụ thể là trong việc thực hiện
hiệu quả chính sách công về giảm nghèo khu vực đồng bào dân tộc thiểu số thuộc
tỉnh Điện Biên bao gồm các đơn vị hành chính sau: TP Điện Biên Phủ, các huyện
Mường Nhé, Mường Chà, Điện Biên, Điện Biên Đông, Tuần Giáo, Mường Ảng,
Tủa Chùa và thị xã Mường Lay.

4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp thống kê (thu
thập và sử dụng số liệu, phân bổ, so sánh,…), phương pháp điều tra, phương pháp
nghiên cứu thực chứng và chuẩn tắc, phương pháp phân tích và tổng hợp và một số
phương pháp khác.
5. Kết cấu nội dung Chuyên đề
Chuyên đề được chia làm 3 chương:


11

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xóa đói giảm nghèo và nâng cao hiệu quả
xóa đói giảm nghèo
Chương 2: Thực trạng hiệu quả công tác xóa đói giảm nghèo khu vực đồng bào dân
tộc thiểu số tỉnh Điện Biên
Chương 3: Định hướng và giải pháp nâng cao hiểu quả công tác xóa đói giảm nghèo
khu vực đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên
Em chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của cô Võ Thị Hòa Loan đã giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện Chuyên đề này. Mặc dù có nhiều cố gắng trong khi viết
Chuyên đề, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô đế hoàn thiện hơn kiến thức của
mình.


12

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
1.1.

1.1.1.

Cơ sở lí luận về xóa đói giảm nghèo
Cơ sở lí luận về đói nghèo
1.1.1.1. Khái niệm đói nghèo

Đói nghèo không phải là vấn đề riêng của một quốc gia mà là vấn đề toàn
cầu. Thế giới có nhiều quan niệm khác nhau về đói nghèo. tuy nhiên tồn tại một số
quan niệm phổ biến được nhiều quốc gia sử dụng tùy theo điều kiện phát triển kinh
tế - xã hội và định hướng, mục tiêu xóa đói giảm nghèo cụ thể.
Đói là thiếu về lương thực, suy dinh dưỡng, không thể khôi phục được quá
trình sống bình thường của con người về mặt sinh lý. Đó là tình trạng người, các hộ
dân cư hàng năm thiếu ăn, đứt bữa từ 1 đến 3 tháng, thường vay mượn cộng đồng
và thiếu khả năng chi trả.
Nghèo trong các nghiên cứu cơ bản từ đầu những năm 70, nghèo chỉ được
coi là sự nghèo khổ về tiêu dùng hay nghèo khổ về vật chất, với tư tưởng cốt lõi và
căn bản nhất để một người bị coi là nghèo đói đó là sự “thiếu hụt” so với một mức
sống nhất định, mà sự thiếu hụt này được xác định theo các chuẩn mực xã hội và
phụ thuộc vào không gian và thời giạn. Tuy nhiên, ngày nay nghèo khổ được hiểu
bao gồm nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối:
Nghèo tuyệt đối theo định nghĩa do ESCAP đưa ra tại Hội nghị bàn về giảm
đói nghèo trong khu vực Châu Á - Thái bình dương tại Băng Cốc, tháng 9/1993: “
Nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu
cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tùy theo
trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Như vậy,
nghèo tuyệt đối là không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản (cả nhu cầu lương
thực và phi lương thực) nhưng những nhu cầu cơ bản này lại tùy thuộc vào trình độ
phát triển kinh tế và phong tục, tập quán của từng địa phương chứ không cố định.
Với quan niệm này, nghèo tuyệt đối vẫn tồn tại, tăng cao cả trong các nước tư bản
phát triển. Ở các nước đang phát triển, nghèo đói tuyệt đối càng nghiêm trọng hơn.



13

Về nghèo tương đối, theo quan niệm chung là tình trạng một bộ phận dân cư
có mức sống dưới mức tiêu chuẩn có thế chấp nhận được trong những địa điếm và
thời gian xác định. Nghèo tương đối có thể được xem như việc cung cấp không đầy
đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người thuộc một tầng lớp xã hội
nhất định so với sự sung túc của xã hội đó. Nghèo tương đối được biểu hiện ở chỗ,
cùng với đà tăng trưởng kinh tế, phần sản phẩm được phân phối cho giai cấp công
nhân tuy cũng tăng trưởng tuyệt đối nhưng lại giảm tương đối so với phần dành cho
giai cấp tư bản, nên khoảng cách giàu - nghèo ngày càng lớn.
Trải qua thời gian và thực tế cuộc sống, khái niệm nghèo khổ ngày càng đa
dạng hơn. Trong báo cáo phát triển con người năm 1997, UNDP đã đề cập đến khái
niệm nghèo khổ dựa trên quan điểm về phát triển con người, gọi là nghèo khổ tổng
hợp hay nghèo khổ con người. Nghèo khổ tổng hợp đề cập đến sự phủ nhận các cơ
hội và sự lựa chọn để đảm bảo một cuộc sống sống cơ bản nhất hoặc “có thể chấp
nhận được”. Theo đó, nghèo khổ được tính đến điều kiện khó khăn trong phát triển
con người, ví dụ như cuộc đời ngắn ngủi (tuổi thọ), thiếu giáo dục cơ bản và thiếu
sự tiếp cận đến các nguồn lực tư nhân và của xã hội.
1.1.1.2.

Chuẩn nghèo và các chỉ tiêu đánh giá đói nghèo

Đói nghèo là phạm trù lịch sử, do đó chuẩn nghèo có sự biến động theo thời
gian, không gian. Về mặt khái niệm, chuẩn nghèo là ngưỡng chi tiêu tối thiểu cần
thiết cho việc tham gia các hoạt động trong đời sống kinh tế theo mặt bằng chung
của quốc tế, quốc gia. Chuẩn nghèo quốc tế, được sử dụng để xác định tình trạng
nghèo đói ở phạm vi quốc tế, chuẩn nghèo quốc gia là cơ sở xác định tình trạng
nghèo của cả nước. Mỗi địa phương có thể có mức chuẩn nghèo của riêng mình và

nó là cơ sở đánh giá nghèo trong khuôn khổ mỗi địa phương. Tuy vậy, chuẩn nghèo
địa phương chỉ có đối với các địa phương (tỉnh, thành phố) mức sống cao hơn so
với mức trung bình của cả nước. Như đã nói ở trên, chuẩn nghèo không cố định bởi
sự thay đổi theo thời gian của những yếu tố cấu thành lên nó: bắt đầu từ sự thay đổi
trong tỷ trọng các yếu tố cấu thành chi tiêu, đến sự thay đổi giá cả hàng hóa và dịch
vụ cũng đòi hỏi có sự chỉnh sửa trong chuẩn nghèo.
Việt Nam hiện nay đang áp dụng là chuẩn nghèo giai đoạn 2011- 2015 là
dưới 400.000 đồng/người/tháng đối với nông thôn; dưới 500.000 đồng/người/tháng
đối với thành thị. Nước ta còn xác định chuẩn cận nghèo, theo đó đối với nông thôn


14

người có thu nhập từ 401.000 đồng/tháng đến 520.000 đồng/tháng; đối với thành
thị, người có thu nhập từ 501.000 đồng/tháng đến 650.000 đồng/tháng là người cận
nghèo. Trên sơ sở chuẩn nghèo, cận nghèo này, nước ta còn đưa ra chuẩn hộ nghèo,
huyện nghèo, xã nghèo, vùng nghèo…
Để đánh giá mức độ nghèo của một nước hay một địa phương, các chỉ tiêu
được dung phổ biến hiện nay là: HPI - chỉ số nghèo của con người; GINI - Hệ số đo
lường mức bất bình đẳng về thu nhập và mức sống giữa các tầng lớp dân cư. Ngoải
ra còn có các chỉ số khác như: HC - chỉ số đếm đầu, HCR - tỷ lệ đếm đầu, PGR - tỷ
số khoảng cách nghèo, IGR - tỷ lệ khoảng cách thu nhập, MPI - chỉ số nghèo khổ
tổng hợp.
-

-

Chỉ số nghèo khổ con người (HPI - Human Poverty Index): Đây là chỉ số xuất hiện
lần đầu tiên trong Báo cáo phát triển con người năm 1997. HPI tập trung phản ánh
sự bần cùng về 3 khía cạnh thiết yếu của cuộc sống con người đã được đề cập đến

trong HDI, đó là: tuổi thọ, giáo dục và chất lượng cuộc sống. Yếu tố đầu vào liên
quan đến khả năng sống: khả năng bị tử vong ở độ tuổi tương đối trẻ do sự thiếu
thốn, thể hiện trong HPI là phần trăm số người có khả năng sẽ chết trước tuổi 40.
Khía cạnh thứ hai liên quan đến trình độ tri thức: bị tách khỏi thế giới giao tiếp và
đọc viết, đo bằng tỷ lệ phần trăm người lớn bị mù chữ. Khía cạnh thứ ba liên quan
đến chất lượng sống, đặc biệt là sự phân chia kinh tế nói chung, điều này phản ánh
trong HPI bằng cách tổng hợp ba yếu tố: tỷ lệ phần trăm số người không được tiếp
cận với dịch vụ sức khỏe, nước sạch và tỷ lệ phần trăm trẻ em dưới độ tuổi suy dinh
dưỡng.
Hệ số Gini thường được sử dụng để biểu thị mức độ bất bình đẳng trong phân phối
thu nhập giữa các tầng lớp cư dân. Số 0 tượng trưng cho sự bình đẳng thu nhập
tuyệt đối (mọi người đều có cùng một mức thu nhập), số 1 tượng trưng cho sự bất
bình đẳng thu nhập tuyệt đối (một người có toàn bộ thu nhập, trong khi tất cả mọi
người khác không có thu nhập). Hệ số Gini cũng được dùng để biểu thị mức độ
chênh lệch về giàu nghèo. Khi sử dụng hệ số Gini trong trường hợp này, điều kiện
yêu cầu phải thỏa mãn không tồn tại cá nhân nào có thu nhập ròng âm. Hệ số Gini
còn được sử dụng để đo lường sự sai biệt của hệ thống xếp loại trong lĩnh vực quản
lý rủi ro tín dụng. Tuy hệ số Gini đã lượng hóa được mức độ bất bình đẳng về sự
phân phối thu nhập, nhưng các nhà kinh tế nhận thấy, hệ số Gini mới chỉ phản ánh


15

-

-

-

được mặt tổng quát nhất của sự phân phối thu nhập, trong một số trường hợp, chưa

đánh giá được các vấn đề cụ thể.
Chỉ số nghèo khổ tổng hợp (MPI - Multidimensional Poverty Index) được đưa ra
trong Báo cáo phát triển con người năm 2010. Về cơ bản ý nghĩa và các tiêu chí cấu
thành chỉ số nghèo khổ tổng hợp mới vẫn không thay đổi, tức là nó phản ánh mức
độ thiếu hụt của mỗi cá nhân theo cả 3 phương diện: sức khỏe, giáo dục và chất
lượng cuộc sống. Tuy vậy, chỉ số này có hoàn thiện hơn về nội dung và cách tính
toán.
Mức và Tỷ lệ nghèo khổ (chỉ số và tỷ lệ đếm đầu): đây là tiêu chí phản ánh rõ nhất,
tổng quát nhất tình trạng nghèo khổ và cũng là phương pháp đo lường đơn giản
nhất. Mức nghèo khổ (chỉ số đếm đầu - HC) được xác định trên cơ sở đếm đầu
những người sống dưới chuẩn nghèo, tức là những cá nhân hoặc hộ gia đình (i) có
mức thu nhập () dưới mức chi tiêu tối thiểu (C). Còn tỷ lệ đếm đầu (HCR) sẽ là:
HCR = HC/n trong đó n là tổng số dân.
Tỷ số khoảng cách nghèo (PGR) là tỷ lệ giữa thu nhập trung bình cần thiết để tất cả
người nghèo đạt chuẩn nghèo chia cho thu nhập trung bình toàn xã hội. Tỷ số
khoảng cách nghèo (PGR) được tính theo công thức: PGR = trong đó m là thu nhập
trung bình của toàn xã hội và i chỉ tính đối với những người có thu nhập () < C
Tỷ số khoảng cách nghèo (PGR) phản ánh hai ý nghĩa: đo lường mức độ
trầm trọng của tình trạng nghèo khổ vật chất so với thu nhập toàn xã hội. Nếu PGR
càng lớn thì mức độ trầm trọng của nghèo khổ vật chất càng cao; cho phép đo lường
được nguồn lực cần thiết để xóa bỏ đói nghèo. Tử số của công thức trên chính là
khoảng chênh lệch giữa chi tiêu cần có và thu nhập hiện có đối với những người
nghèo và đó chính là lượng tài chính cần có để thực hiện mục tiêu xóa nghèo. Trên
thực tế, nếu một nước có tỷ lệ nghèo đếm đầu cao nhưng thu nhập bình quân toàn
xã hội lại thấp thì PGR vẫn rất nhỏ, và như vậy nó sẽ phản ánh không chính xác tình
trạng nghèo. Khắc phục nhược điểm đó chúng ta có chỉ số IGR – Tỷ lệ khoảng cách
thu nhập được tính theo công thức:
IGR =
Tỷ lệ khoảng cách thu nhập tính toán theo công thức trên phản anh mức độ
gay gắt của nghèo đói bởi vì nó đo lường thu nhập cần thiết để xóa bỏ đói nghèo

1.1.1.3.

Một số nguyên nhân đói nghèo


16

Về nhân tố tác động đến xóa đói, giảm nghèo, lý luận đã chỉ ra đó là các
nhân tố: Tăng trưởng kinh tế phiến diện; Sự tàn phá môi trường; Sự hạn chế, yếu
kém về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy Nhà nước các cấp.
-

-

-

Tác động của tăng trưởng kinh tế một cách phiến diện đến đói nghèo có nguyên
nhân sâu xa từ việc duy trì quá lâu mô hình công nghiệp hóa đã lỗi thời ở thời đại
hiện nay, còn nguyên nhân trực tiếp là bệnh thành tích theo nhiệm kỳ của bộ máy
quản lý. Thực tiễn cho thấy, giải quyết vấn đề đói nghèo phải gắn liền với đổi mới
mô hình kinh tế với đổi mới tư duy và phương pháp quản lý.
Ở nước ta, mức độ tàn phá môi trường ngày càng nghiêm trọng là một nhân tố trực
tiếp làm tăng mức độ và phạm vi của đói nghèo. Các khu công nghiệp, các công ty
đã làm hàng loạt đất đai, sông ngòi, kênh rạch, nguồn nước ngầm bị ô nhiễm do
không giải quyết vấn đề chất thải. Kết quả là làm bệnh tật gia tăng đối với công
nhân và dân cư trong vùng. Những chi phí cho chữa trị bệnh tật khiến người lao
động nghèo thêm.
Sự hạn chế, yếu kém về năng lực tổ chức, quản lý của bộ máy Nhà nước các cấp là
nhân tố tác động không nhỏ đến mức độ đói nghèo, nhưng thường bị bỏ qua và
chậm đổi mới. Xét trên toàn cảnh, tác động của nhân tố tổ chức, quản lý của các cấp

đến đói nghèo có mức độ khác nhau, ở những thời gian khác nhau, được thể hiện
tập trung ở mấy mặt sau đây: Thứ nhất, tính chất và mức độ "hành chính quan liêu"
trong các cấp đã ảnh hưởng đến giải quyết vấn đề đói nghèo, thực hiện những chủ
trương, chính sách xóa đói, giảm nghèo trong thời gian; Thứ hai, tình trạng lãng phí
ngày càng tăng trong quá trình triển khai các dự án kinh tế - xã hội, do chất lượng
thấp trong xây dựng và thực hiện dự án, nên các dự án không có khả năng hoàn vốn,
rủi ro cao, thời gian thực hiện kéo dài. Hiện nay, chỉ số ICOR quá cao tiềm ẩn nhiều
nguy cơ về tăng trưởng và đói nghèo; Thứ ba, tình trạng tham nhũng tác động
không chỉ đến chất lượng và hiệu quả phát triển, mà còn trực tiếp đến đời sống nhân
dân. Hiện tượng tham nhũng xuất hiện cả trong lĩnh vực giáo dục, lĩnh vực y tế,
thậm chí cả trong dự án xóa đói, giảm nghèo, cùng với những tác động tiêu cực của
các dự án xây dựng, nhất là các dự án sử dụng nhiều đất đai, làm cho vấn đề đói
nghèo và ổn định xã hội khó giải quyết. Nguy cơ và hậu quả nghiêm trọng của tệ
nạn tham nhũng là những người này đang trở thành lực lượng "nội xâm", coi
thường luật pháp và vô trách nhiệm.


17

Có nhiều ý kiến khác nhau xung quanh việc xác định nguyên nhân của đói
nghèo. Tuy nhiên trên thực tế không có một nguyên nhân biệt lập, riêng rẽ dẫn tới
đói nghèo nhất là đói nghèo trên diện rộng, có tính chất xã hội. Nó cũng không phải
là nguyên nhân thuần tuý về mặt kinh tế hoặc do thiên tai địch hoạ. Ở đây nguyên
nhân của tình trạng đói nghèo là có sự đan xen, thâm nhập vào nhau của cái tất yếu
lẫn cái ngẫu nhiên, cái cơ bản và cái tức thời, cả nguyên nhân sâu xa lẫn nguyên
nhân trực tiếp, tự nhiên lẫn kinh tế -xã hội.
Tóm lại nguyên nhân đói nghèo trên thế giới bao gồm những nguyên nhân
chủ yếu sau:
-


Sự khác nhau về của cải (những chênh lệch lớn nhất trong thu nhập là do những sự
khác nhau về sở hữu tài sản).

-

Sự khác nhau về khả năng cá nhân

-

Sự khác nhau về giáo dục đào tạo.
Và 1 số nguyên nhân khách quan khác như: Chiến tranh, thiên tai địch hoạ, rủi ro...
Ở Việt Nam, nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể chia làm 3 nhóm:

-

Nhóm nguyên nhân điều kiện tự nhiên: khí hậu khắc nghiệt, thiên tai, bão lụt, hạn
hán, sâu bệnh, đất đai cằn cỗi, địa hình phức tạp, giao thông khó khăn đã và đang
kìm hãm sản xuất, gây ra tình trạng đói nghèo cho cả một vùng, khu vực.
Thời tiết khí hậu không thuận lợi, điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thường
xuyên xảy ra thiên tai bất thường là yếu tố bất lợi cho sản xuất nông nghiệp, là
ngành sản xuất chính ở khu vực nông thôn, miền núi.. Hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết, khi gặp thiên tai diễn
biến phức tạp là một nguyên nhân dẫn đến mất mùa, đói kém, nợ nần... Đây là
nguyên nhân mang tính đặc thù của khu vực miền núi.
Vị trí địa lý không thuận lợi: những vùng nghèo thường là những vùng có vị
trí địa lý xa xôi, giao thông không thuận lợi do đó khả năng tiếp cận với các nguồn
lực đế phát triển sản xuất bị hạn chế cũng như gặp nhiều khó khăn trong việc mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Thực tế chứng minh hình thức sản xuất phổ biến



18

ở những vùng nghèo là sản xuất manh mún, tự cung tự cấp, kinh tế hàng hóa kém
phát triến, người dân khó có cơ hội vươn lên thoát nghèo.
-

Nhóm nguyên nhân chủ quan của người nghèo: thiếu kiến thức làm ăn, thiếu vốn sẽ
làm hạn chế khả năng mở rộng sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế cá nhân, hộ
gia đình; đông con đồng nghĩa với gánh nặng phụ thuộc lớn; thiếu lao động, không
có việc làm; mắc các tệ nạn xã hội, lười lao động, ốm đau, rủi ro...

-

Nhóm các nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách: Thiếu hoặc không đồng bộ về
chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các khu vực khó khăn, ở một số địa
phương việc đầu tư còn dàn trải và mang tính bình quân, đầu tư xây dựng cơ bản ở
nhiều nơi còn chưa phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và chưa thực sự
xuất phát từ nhu cầu, nguyện vọng của người dân, do đó nhiều công trình không
phát huy hiệu quả sau khi xây dựng. Chính sách khuyến khích sản xuất, vốn tín
dụng, hướng dẫn cách làm ăn, khuyến nông,lâm, ngư, chính sách trong giáo dục đào
tạo, y tế, giải quyết đất đai, định canh định cư, kinh tế mới và nguồn lực đầu tư còn
hạn chế chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu của người nghèo.
1.1.2.

Cơ sở lí luận về công tác xóa đói giảm nghèo
1.1.2.1. Quan niệm về công tác xóa đói giảm nghèo

Qua những quan niệm trên, thấy rằng, đói nghèo là một trong những vấn đề
kinh tế, xã hội mang tính toàn cầu và đang là thách thức lớn nhất của nhân loại cũng
như của từng quốc gia, vùng lãnh thổ trong những năm đầu thế kỷ XXI. Giải quyết

vấn đề đói nghèo phải có phương pháp khoa học, tiến bộ, phải có một hệ thống
chính sách xã hội đồng bộ và có tính khả thi cao. Đói nghèo là một hiện tượng kinh
tế - xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và sự phát triển của toàn xã hội. Nó
tồn tại ở tất cả các nước, các nền kinh tế phát triển, đang phát triển hay chậm phát
triển, do đó nó là vấn đề có tính quốc gia và toàn cầu.
Cần khẳng định rằng: Có thể xóa đói được nhưng không thể xóa nghèo được
mà chỉ có thể giảm được nghèo. Giảm nghèo là một phạm trù lịch sử vì nghèo vẫn
luôn tồn tại trong xã hội do có sự khác nhau về năng lực, thể chất, nguồn gốc thu
nhập chính đáng, địa vị xã hội giữa các cá nhân.
Ở Việt Nam, xóa đói giảm nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng,
Nhà nước và là sự nghiệp của toàn dân. Phải huy động nguồn lực của cả Nhà nước,


19

xã hội và người dân để khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa
phương, nhất là sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp để xóa đói giảm nghèo, phát triển
kinh tế - xã hội bền vững.
1.1.2.2.

Sự cần thiết công tác xóa đói giảm nghèo

Lý luận cũng chỉ ra rằng xóa đói, giảm nghèo có tính tất yếu khách quan của
quá trình phát triển của cộng đồng, quốc gia và nhân loại. Phát triển là tăng trưởng
kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Tăng trưởng kinh
tế theo cơ chế thị trường tự nó không dẫn tới công bằng trong phân phối. Bởi vậy,
để thực hiện phân phối công bằng và tạo động lực cho tăng trưởng có vai trò quan
trọng của Nhà nước. Thực tiễn ngày nay càng chứng tỏ rằng công bằng xã hội có
tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Thực hiện công
bằng xã hội về thực chất là tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện, tạo cơ

hội như nhau cho mọi người phát triển, tạo ra bầu không khí lành mạnh cho toàn xã
hội, tạo ra sự đồng thuận xã hội vì mục tiêu phát triển chung. Nguồn nhân lực là
nhân tố hàng đầu của sự tăng trưởng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội là một
trong những giải pháp quan trọng để bồi dưỡng nguồn nhân lực. Vì thế trong thế
giới hiện đại, ở hầu hết các nước ngày càng ra sức thực hiện tốt các chính sách xã
hội ( gồm cả chính sách giảm nghèo), hỗ trợ các nhóm yếu thế dễ bị tổ thương do
“rủi ro” trong nền kinh tế thị trường hoặc thiên tai, nhất là những người nghèo. Rõ
ràng đồng bào dân tộc thiểu số vùng biên giới là nhóm yếu thế rễ tổn thương nhất
trong các nhóm các nhóm yếu thế hiện nay vì chịu rất nhiều nhân tố tác động dẫn
đến nghèo, có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến nghèo. Giảm nghèo vùng đồng bào
dân tộc hay bất cứ vùng nào cũng đòi hỏi phải thông qua các hoạt động kinh tế
(phát triển sản xuất) có ý nghĩa quyết định.
Thực tiễn kinh tế - xã hội nước ta trong những năm qua cho thấy, không thể
giải quyết vấn đề đói nghèo theo tư duy truyền thống chỉ nhằm ổn định xã hội trước
mắt, tách rời giữa tăng trưởng kinh tế với xóa đói, giảm nghèo. Về khách quan, tư
duy ấy vốn là sản phẩm của mô hình công nghiệp hóa truyền thống đã lỗi thời từ
cuối thế kỷ XX. Về chủ quan, tư duy ấy còn là di sản của nền kinh tế tập trung bao
cấp với quan hệ "ban ơn" và "chịu ơn" giữa Nhà nước với nhân dân trước đổi mới.
Tính cấp bách của việc đổi mới tư duy kinh tế chính trị về tăng trưởng và đói nghèo
còn thể hiện ở nguy cơ Việt Nam rơi vào "cái bẫy thu nhập trung bình" của một
quốc gia thoát nghèo và gia nhập vào nhóm nước có thu nhập trung bình nhưng rồi


20

mất nhiều thập niên vẫn không trở thành nước phát triển. Từ năm 2009, Ngân hàng
Thế giới (WB) đã đưa Việt Nam vào nhóm nước có mức thu nhập trung bình (hơn
1.000 USD/người). Hiện nay, nước ta buộc phải vượt qua thử thách của cái bẫy này.
1.2.


Cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo

Lý luận về đánh giá hiệu quả của bất cứ một hoạt động của con người nói
chung đã chỉ ra rằng: Hoạt động có hiệu quả là hoạt động trong một điều kiện nhất
định để đạt mục tiêu mà tiêu tốn nguồn lực nhỏ nhất có thể hoặc trong cùng một
điều kiện với một nguồn lực nhỏ nhất có thể mà đạt mục tiêu với mức độ cao hơn
hoặc nhiều mục tiêu có ích hơn.
Trong đánh giá chính sách xóa đói giảm nghèo cũng đã được hình thành và
được thừa nhận. Theo đó, chính sách xóa đói giảm nghèo nằm trong hệ thống các
chính sách kinh tế - xã hội. Do đó việc xem xét, đánh giá hiệu quả của các chính
sách đó phải căn cứ vào nhiều loại tiêu chí, tiêu thức khác nhau cả về định tính và
định lượng. Có 03 loại tiêu chí cơ bản là: Đánh giá hiệu quả của chính sách xóa đói
giảm nghèo dưới góc độ những nhân tố khách quan và chủ quan tác động đến hiệu
quả công tác, chính sách; Đánh giá hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo với tiêu
chí đảm bảo kết hợp tăng trưởng và phát triển kinh tế với xóa đói, giảm nghèo, thực
hiện công bằng xã hội; Hiệu quả chính sách xóa đói giảm nghèo nhìn dưới góc độ
thực hiện chỉ tiêu cụ thể về phát triển xã hội và giải quyết các vấn đề xã hội cấp
bách nhất như thực hiện mục tiêu chung về xóa đói giảm nghèo, tốc độ giảm nghèo,
giảm hộ nghèo, vùng nghèo, sự chênh lệch giàu - nghèo các vùng, miền, nhóm dân
cư, phân hóa giàu - nghèo.
1.3.
1.3.1.

Những vấn đề thực tiễn về nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo ở khu
vực đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên
Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả XĐGN ở một số địa phương

Phong Thổ là huyện nằm trong khu vực có điều kiện tự nhiên và xã hội đa
dạng của tỉnh Lai Châu, có tiềm năng phát triển lớn. Để biến tiềm năng thành hiện
thực, thời gian qua địa phương đã tập trung đẩy mạnh phát triển sản xuất, bước đầu

đã đem lại nhiều kết quả tích cực.
Những kết quả tích cực:
Trong những năm qua dưới sự nỗ lực của Đảng bộ và chính quyền các cấp,
của các tầng lớp nhân dân, đời sống kinh tế - xã hội của các dân tộc trong huyện đã


21

có nhiều chuyển biến rõ rệt, thể hiện ở tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng hàng năm, cơ
cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, thu ngân sách trên địa bàn đều đạt và
vượt kế hoạch; tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 11,4%; thu nhập bình quân
đầu người trên 10,5 triệu đồng; lương thực bình quân đầu người trên 460kg; 18/18
xã, thị trấn hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục
trung học cơ sở; 100% xã, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm xã, được phủ sóng
điện thoại.
Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo, chủ quyền
biên giới được giữ vững. Hệ thống chính trị được củng cố, từng bước đáp ứng yêu
cầu trong tình hình mới. Tinh thần đoàn kết giữa nhân dân các dân tộc, bản sắc văn
hóa các dân tộc nhất là những giá trị văn hóa truyền thống tiếp tục được lưu giữ và
phát huy.
Và một số kinh nghiệm:
-

-

Để giúp đồng bào có thể chủ động tự vươn lên xoá đói, giảm nghèo, địa phương đã
tổ chức nhiều buổi tập huấn nhằm nâng cao kiến thức tổ chức sản xuất, nhất là lĩnh
vực trồng trọt và chăn nuôi. Ngay từ những năm 2004, ở Phong Thổ đã có 16 mô
hình thử nghiệm khuyến nông bằng nguồn hỗ trợ của EU tại các xã Khổng Lào,
Hoang Thèn; cùng nhiều chương trình khuyến nông khác. Về cơ bản, các mô hình

này đã phát huy hiệu quả khá tốt. Có được những thành tựu về xoá đói, giảm nghèo
này là do sự cố gắng, vươn lên của nhân dân các dân tộc trên địa bàn. Có thể rút ra
một số kinh nghiệm trong xoá đói, giảm nghèo của Phong Thổ, như: để có thể thực
hiện tốt công tác xoá đói, giảm nghèo, đem lại kết quả thiết thực cho đồng bào, cần
phải có sự chỉ đạo, lãnh đạo chặt chẽ, thống nhất của các cấp uỷ đảng, và sự tổ chức
triển khai sâu sát, cụ thể, khẩn trương của chính quyền. Huyện đã thành lập Ban chỉ
đạo xoá đói, giảm nghèo và giải quyết việc làm. Nhờ đó, đã thúc đẩy công tác xoá
đói, giảm nghèo hiệu quả hơn.
Các tổ công tác của Ban chỉ đạo xoá đói, giảm nghèo đã đi xuống địa bàn cơ sở để
thực hiện điều tra, khảo sát, nắm bắt tình hình nghèo đói và những nhu cầu thiết yếu
của nhân dân. Do đó, việc sử dụng các nguồn lực đúng mục đích, đúng địa chỉ. Các
dự án được hình thành từ kết quả khảo sát của các tổ công tác phản ánh được tình
hình thực tế của địa bàn. Các nguồn kinh phí cho các dự án phát huy hiệu quả kịp
thời.


22

-

Thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho xoá đói, giảm nghèo. Đi đôi với tăng
cường đầu tư là tăng cường công tác khuyến nông, hoạt động phổ biến kiến thức
sản xuất mới cho bà con. Địa phương không ngừng mở các lớp tập huấn để thực
hiện các mô hình khuyến nông. Hoạt động này đã mang tính chiến lược lâu dài
trong xoá đói, giảm nghèo. Việc nâng cao trình độ tổ chức sản xuất cho đồng bào
dân tộc thiểu số của Phong Thổ đã thể hiện rõ phương châm “tặng nhân dân cần câu
thay vì xâu cá”, đã đem lại cho bà con một công cụ hữu ích để tự xoá đói, giảm
nghèo.
- Chú trọng phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói, giảm nghèo về đời sống vật chất,
đồng thời không ngừng nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho nhân dân, thực

hiện tốt các chính sách xã hội, bảo đảm giữ vững an ninh quốc phòng. Các lễ hội và
liên hoan văn hóa như lễ hội Then, liên hoan văn hóa - văn nghệ quần chúng,… đã
thu hút đông đảo nhân dân tham gia, tạo không khí phấn khởi, hăng hái thi đua sản
xuất, xoá đói, giảm nghèo. Đồng thời, thông qua những hoạt động này, đã góp phần
giúp nhân dân tăng cường khối đại đoàn kết, giữ vững an ninh quốc phòng vùng
biên giới…
1.3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra để nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo ở
khu vực đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Điện Biên
Thực tiễn xóa đói giảm nghèo ở nước ta tuy đạt được thành tựu rất đáng tự
hào, hoàn thành mục tiêu thiên niên kỷ trước 10 năm, tỷ lệ người nghèo, hộ nghèo
cả nước giảm nhanh, đời sống nhân dân cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, không ít bài
học, vấn đề đang được đặt ra cần giải quyết thậm chí trở thành những thách thức
không nhỏ đối với quá trình phát triển đất nước vì mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh,
công bằng, dân chủ, văn minh. Trong khuôn khổ Chuyên đề, chỉ xin đề cập một số
vấn đề thực tiễn đặt ra là: Cần giảm tỷ lệ nghèo đói trong nhóm các dân tộc thiểu số
còn đang rất cao (tỷ lệ người nghèo chiếm tới 40% người nghèo cả nước, trong khi
dân số chỉ chiếm 13% cả nước), có xu hướng tăng lên tương đối, ngược chiều với
kết quả giảm nghèo chung của cả nước; Chính sách giảm nghèo rất nhiều nhưng
nhóm đối tượng yếu thế dễ tổn thương nhất thường được hưởng lợi ít nhất hoặc
chưa được hưởng; Hiệu quả chính sách thấp, lãng phí hoặc chưa có sự đánh giá hiệu
quả chính xác, nguồn lực đang bỏ ra không nhỏ trong khi khả năng cân đối ngân
sách hạn hẹp, đang chịu áp lực lớn... Những vấn đề này cũng là vấn đề thực tiễn xóa
đói giảm nghèo ở tỉnh Điện Biên, nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới.
Qua báo cáo đánh giá công tác xóa đói giảm nghèo năm 2013 - 2014 và Báo cáo kết


23

quả điều tra, rà soát hộ nghèo các năm 2013, 2014 của UBND tỉnh Điện Biên cho
thấy tỷ lệ hộ nghèo rất cao, và chênh lệch lớn giữa các huyện, tỷ lệ bình quân chung

là 32,56% (năm 2014).
Thực tiễn này phù hợp với lý luận và đặt ra cho các cơ quan, tổ chức phải
đặc biệt quan tâm giảm nghèo vùng này.


24

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG, HIỆU QUẢ CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM
NGHÈO KHU VỰC ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH ĐIỆN BIÊN
2.1.

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên có ảnh hưởng đến
công tác XĐGN

Điện Biên là một tỉnh miền núi, biên giới nằm ở cực Tây Bắc của tổ quốc, có
tổng diện tích tự nhiên là 956.290 ha, có đường biên giới với hai nước: với Cộng
hòa dân chủ nhân dân Lào dài 360 km; với Cộng hòa nhân dân Trung Hoa dài
40,861 km. Sau gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới dưới sự lãnh đạo của
Đảng, được Đảng, Nhà nước quan tâm đầu tư , hỗ trợ; Đảng bộ, chính quyền, nhân
dân các dân tộc nỗ lực phấn đấu, kinh tế - xã hội tỉnh Điện Biên có bước phát triển
đáng kể, đạt được kết quả đáng mừng. Từng bước chuyển nền kinh tế từ tự cung, tự
cấp sang sản xuất hàng hóa. Trong đó, sản xuất nông nghiệp đã dần phá thế độc
canh, đa dạng hóa sản phẩm. Thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh không
ngừng nâng lên, năm 2012 đạt 17,2 triệu đồng ( tăng gấp 1,48 lần so với năm 2010);
kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội từng bước được đầu tư, hoàn thiện; đời sống nhân
dân cả về vật chất lẫn tinh thần dần được nâng lên.
2.1.1.

Đặc điểm tự nhiên


Ví trí địa lý: Điện Biên là một tỉnh miền núi nằm ở phía Tây Bắc tổ quốc,
mới được phân tách từ tỉnh Lai Châu cũ, có toạ độ địa lý là: Từ 102010' đến
103036' kinh độ Đông và từ 20054' đến 22033' vĩ độ Bắc. Phía Bắc giáp với tỉnh
Lai Châu, phía Đông và Đông Bắc giáp với tỉnh Sơn La, phía Tây và Tây Nam giáp
với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và giáp với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc
tại khu vực xã Sín Thầu - huyện Mường Nhé.
Tỉnh Điện Biên gồm các đơn vị hành chính sau: TP Điện Biên Phủ, các
huyện Mường Nhé, Mường Chà, Điện Biên, Điện Biên Đông, Tuần Giáo, Mường
Ảng, Tủa Chùa và thị xã Mường Lay.
Trung tâm tỉnh lỵ là thành phố Điện Biên Phủ - cách Thủ đô Hà Nội 502km
theo đường quốc lộ 6. Điện Biên được nối với vùng đồng bằng sông Hồng và các
tỉnh lân cận bằng các quốc lộ 6, quốc lộ 12, đường thuỷ là hệ thống sông Đà, qua
Lào Cai có tuyến đường sắt và tuyến hàng không Hà Nội - Điện Biên.


25

Là tỉnh miền núi cực Tây của tổ quốc, cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà
Nội và cả vùng Bắc Bộ, có đường biên giới dài với nước Lào và Trung Hoa, địa thế
hiểm trở... tỉnh Điện Biên có ví trí đặc biệt quan trọng về quốc phòng, an ninh đối
với Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ và cả nước. Trong suốt chiều dài lịch sử của
dân tộc Việt Nam, vùng Tây Bắc nói chung và tỉnh Điện Biên nói riêng luôn giữ vai
trò là vị trí tiền đồn, là địa bàn chiến lược quan trọng trong phòng thủ đất nước.
Điện Biên là tỉnh duy nhất có chung đường biên giới với 2 quốc gia Trung
Quốc và Lào, trong đó biên giới với Lào dài 360km và biên giới với Trung Quốc
dài 38,5km. Trên tuyến biên giới Việt - Lào ngoài 2 cửa khẩu đã được mở là Huổi
Puốc và Tây Trang, còn 3 cặp cửa khẩu phụ khác sắp tới sẽ được mở. Trên tuyến
biên giới Việt - Trung sẽ mở cặp cửa khẩu A Pa Chải - Long Phú thành cửa khẩu
Quốc gia sẽ là lợi thế rất lớn để Điện Biên phát triển kinh tế cửa khẩu, mở rộng giao
lưu hợp tác với các tỉnh Bắc Lào và tỉnh Vân Nam - Trung Quốc. Đây là điều kiện

và cơ hội rất lớn để Điện Biên đẩy mạnh thương mại quốc tế, tiến tới xây dựng khu
vực này thành địa bàn trung chuyển chính trên tuyến đường xuyên Á phía Bắc, nối
liền vùng Tây Bắc Việt Nam với khu vực Bắc Lào - Tây Nam Trung Quốc và Đông
Bắc Mianma.
Điện Biên nằm ở khu vực đầu nguồn 3 con sông lớn của cả nước là sông Đà,
sông Mã và sông Mê Kông, trong đó riêng lưu vực Sông Đà trên các huyện Mường
Nhé, Mường Chà, Tủa Chùa, Tuần Giáo và thị xã Mường Lay có diện tích khoảng
5.300 km2, chiếm 55% diện tích tự nhiên toàn tỉnh, do vậy rừng của Điện Biên có
vai trò hết sức quan trọng trong việc phòng hộ đầu nguồn, bảo vệ các công trình
thuỷ điện lớn trên sông Đà và điều tiết dòng chảy cho các khu vực hạ lưu.
Địa hình: phần lớn là địa hình núi cao, độ cao tuyệt đối so với mực nước
biển từ 360m đến 1900m. Độ dốc phổ biến trên 25 0 , địa hình chia cắt mạnh, núi
cao, vực sâu. Nhìn tổng thể, các dẫy núi có hướng Tây Bắc - Đông Nam, thay đổi
độ cao từ cao xuống thấp theo hướng Tây - Đông.
Nhìn chung địa hình ở Điện Biên khá hiểm trở, ngoài lòng chảo Điện Biên
và một số khu vực thuộc cao nguyên ở Mường Nhé, Tủa Chùa... địa hình tương đối
bằng phẳng, còn hầu hết là địa hình đồi núi dốc, hiểm trở và chia cắt mạnh nên gặp
rất nhiều khó khăn trong việc phát triển sản xuất, xây dựng hạ tầng, nhất là giao
thông và tổ chức dân cư xã hội.


×