Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.38 KB, 105 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

MỞ ĐẦU
Chưa bao giờ trong lịch sử loài người cụm từ “toàn cầu hoá”,
“hội nhập” lại trở nên phổ biến và được người ta nói đến nhiều như
vậy. Từ người già đến con trẻ, từ nông thôn ra thành thị, từ đàn ông
đến đàn bà, từ kẻ giàu đến người nghèo, từ ngành này đến lĩnh vực
khác, ở mọi ngõ ngách của cuộc sống, người ta nhắc đến cụm từ ấy
như phải ăn, phải làm việc mỗi ngày. Bên tai này, người ta thì thầm
với nhau về các công ty đa quốc gia, về các tập đoàn toàn cầu thì ở
bên tai kia người ta lại rủ rỉ rằng “nhỏ là đẹp”. Con số trên 40%GDP
của Mỹ là đóng góp của các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở đất
nước này. Châu Âu – cái nôi kinh tế của mọi thời đại thì SME cũng
góp vào gần 50%GDP.
Tại một quốc gia bé nhỏ bên bờ biển Đông - Việt Nam- sau
những đêm dài tập trung bao cấp Đảng và Nhà nước đã nhận ra vai
trò thiết yếu của SME và đã có những chính sách “cởi trói” cho
thành phần kinh tế này và tạo mọi điều kiện để thành phần này
“bung ra”. Nắm được định hướng chung đó, Hà Tây - cửa ngõ thủ
đô – đã chỉ đạo tất cả các cơ quan ban ngành tích cực thực hiện và
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây
(NHNo&PTNT Hà Tây) chính là ngọn cờ đầu trong việc hỗ trợ
SMEs trên địa bàn tỉnh. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của
tỉnh, của ngân hàng cấp trên, cùng với sự nỗ lực của bản thân hoạt
động cho vay SME của NHNo&PTNT Hà Tây đã thu được những
thành tựu lớn. Tuy nhiên việc tiếp cận vốn vay NHNo&PTNT Hà
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

1

Lớp: TC 45C




Chuyên đề tốt nghiệp

Tây của SME vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục. Nắm bắt
được những vấn đề thiết yếu này, sau thời gian thực tập tuy chưa
thật dài tại NHNo&PTNT Hà Tây em đã quyết định chọn đề tài:
“Phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây” làm luận văn
tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà
Tây.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

2

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I: HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam

1.1.1. Khái niệm
Việc đưa ra một khái niệm chuẩn xác về doanh nghiệp vừa và
nhỏ (SME) có ý nghĩa rất quan trọng để xác định đúng đối tượng hỗ
trợ cải thiện khả năng tiếp cận vốn, nghiên cứu và phát triển....Mặc
dù khái niệm SME đã được biết đến trên thế giới từ những năm đầu
thế kỷ XX và khu vực SME được các nước quan tâm phát triển từ
những năm 50 của thế kỷ XX. Tuy nhiên, ỏ Vịêt Nam khái niệm
này mới được biết đến từ những năm 1990 đến nay.
Nói đến SME là nói đến cách phân loại doanh nghiệp theo quy
mô, thông thường việc xác định SME dựa trên một hoặc hơn một
tiêu chí sau:


Lượng nhân công



Doanh thu



Tổng tài sản

Tùy từng nước từng ngành nghề với những đặc điểm kinh tế xã
hội trong những giai đoạn phát triển khác nhau mà các tiêu chí được
sử dụng khác nhau. Trước năm 2005 ở Đức SME được xác định là

các doanh nghiệp có số lao động dưới 500 trong khi đó ở Bỉ con số
này là 100 nhân công. Tuy nhiên, ngày nay các nước trong khối EU
đã bắt đầu chuẩn hóa các tiêu chuẩn này như sau:
Bảng 1.1. Phân loại SME của EU
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

3

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

Loại DN

Lượng nhân

Doanh thu

công
<250
<50
<10

Vừa
Nhỏ
Siêu nhỏ

<= 50 tr
<=10 tr

<=2 tr

Tổng Tài
Sản
<=43 tr
<=10 tr
<=2 tr

Ngược lại ở Mỹ các doanh nghiệp vừa xác định là có số nhân
công dưới 50, còn các doanh nghiệp siêu nhỏ thì cũng giống như
EU dưới 10 nhân công.
Ở Việt Nam khái niệm SME được chính thức hóa ở công văn số
681/CP – KCN của Thủ tướng Chính phủ về việc định hướng chiến
lược và chính sách phát triển SME s. Theo công văn này thì SME là
những doanh nghiệp có vốn đăng ký dưới 5 tỷ đồng và lao động
thường xuyên dưới 200 người. Tiếp sau đó ngày 23/11/2001 Nghị
định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp phát triển SME s tiêu chí xác
định SME đã được điều chỉnh cho đến nay. Theo đó SME là doanh
nghiệp có vốn đăng ký dưới 10 tỷ VNĐ và số lao động dưới 300
người. Và cũng theo nghị định này SMEs bao gồm:


Các doanh nghiệp Nhà nước có quy mô vừa và nhỏ

thành lập và hoạt động theo luật DNNN (nay là Luật DN)


Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật

doanh nghiệp: Công ty Cổ phần, Công ty TNHH, Công ty Hợp

danh, Công ty tư nhân có quy mô vừa và nhỏ.


Các HTX có quy mô vừa và nhỏ thành lập và hoạt

động theo Luật HTX

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

4

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp



Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số

02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của CP về đăng ký kinh doanh.
1.1.2.Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Đặc điểm của SME xuất phát trước hết từ chính quy mô của
doanh nghiệp, cũng giống như các SME trên thế giới với quy mô
nhỏ, SMEs Việt Nam cũng có những đặc điểm tương tự như ở các
quốc gia khác. Ngoài ra, do đặc trưng riêng có của nền kinh tế phát
triển, trình độ phát triển chung còn thấp và đang trong giai đoạn
chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nên
SME còn có những đặc điểm riêng. Những đặc điểm cơ bản của
SMEs Việt Nam thể hiện như sau:


1.1.2.1.Nguồn vốn hạn chế, khó tiếp cận nguồn tín dụng chính
thức
Đặc trưng của SMEs chính là quy mô nhỏ vì vậy nguồn vốn của
họ cũng rất hạn chế, theo thống kê thì hiện nay Việt Nam có khoảng
gần 200000 DN trong đó SMEs chiếm trên 90%. Năm 2005 có
45162 DN ( hầu hết là SMEs) thành lập mới (bằng lượng DN năm
2000). Mặc dù có sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp nhưng vốn
hoạt động của các SMEs vẫn rất nhỏ trung bình chỉ khoảng 2 tỷ
VNĐ/DN. Theo điều tra 63000DN hoạt động ở Miền Bắc của Cục
phát triển Doanh nghiệp - Bộ kế hoạch đầu tư thì có gần 50% số
doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ VNĐ, gần 70% doanh nghiệp

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

5

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

có mức vốn dưới 2 tỷ VNĐ và 90% số doanh nghiệp có mức vốn
dưới 5 tỷ VNĐ.
Việc tiếp cận các nguồn tín dụng của SMEs cũng gặp phải rất
nhiều khó khăn. Khi khởi nghiệp, SMEs chủ yếu dựa vào vốn tự có
và vay mượn bạn bè, người thân. Để mở rộng sản xuất kinh doanh,
SMEs cần phải tiếp cận đến các nguồn tài trợ bên ngoài. Tín dụng
Ngân hàng vốn được coi là nguồn tài trợ truyền thống của doanh
nghiệp nói chung và của SMEs nói riêng nhưng họ lại gặp rất nhiều

khó khăn về thủ tục vay vốn, Tài sản đảm bảo...Thị trường Chứng
khoán cũng không thật khả thi cho SMEs do những quy định ràng
buộc của pháp luật cùng với tâm lý e ngại của nhà đầu tư. Do vậy,
SMEs phải tìm đến các nguồn tài chính phi chính thức với lãi xuất
cao.
Theo Bộ kế hoạch đầu tư, về khả năng tiếp cận nguồn vốn Nhà
nước chỉ có 32.38% có khả năng tiếp cận mà chủ yếu là khu vực
Nhà nước và cổ phần hóa, 32.24% doanh nghiệp khó tiếp cận và
32.38% số doanh nghiệp không tiếp cận được. Trong khi đó việc
tiếp cận nguồn vốn khác cũng gặp khó khăn chỉ có 48.65% số doanh
nghiệp có khả năng tiếp cận, 30.43% doanh nghiệp khó tiếp cận và
20.92%số doanh nghiệp không tiếp cận được.
Theo kết quả phỏng vấn 57 doanh nghiệp về tình hình vay vốn
trong năm 2003 ( Bảng 13) của VCCI cho thấy các doanh nghiệp
này đã có 178 lần yêu cầu được vay vốn song chỉ có 101 yêu cầu
được phê duyệt. Như vậy, là tỷ lệ yêu cầu vay được chấp nhận là

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

6

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

57%. Các doanh nghiệp ở khu vực phi chính thức thường khó vay
hơn.
Bảng 1.2: Tình hình tiếp cận các nguồn tín dụng của SME
Số lần yêu


Số lần được

Tỷ lệ được

cầu vay vốn
đáp ứng
đáp ứng (%)
Tổng
178
101
57
DN lớn
46
19
41
SME
132
82
62
DN tư nhân
113
75
66
Nguồn: Kết quả điều tra năng lực cạnh tranh doanh nghiệp VN
2003 của VCCI.
Tình hình vay vốn của các doanh nghiệp tư nhân hay các SME
cũng có sự khác biệt lớn so với các doanh nghiệp khác. Tỷ lệ đáp
ứng yêu cầu cho vay của các SME lại có vẻ cao hơn mức trung bình
đạt 62% trong khi đó của doanh nghiệp lớn là 41%. Đó cũng có thể

là tín hiệu đáng mừng bước đầu. Tuy nhiên đó mới chỉ nói lên số
lần được vay vốn mà chưa nói lên lượng vốn vay cũng như sự khác
biệt về chi phí vốn vay.
Có thể nói khả năng tiếp cận tín dụng chính thức hạn chế và quy
mô vốn nhỏ hẹp là đặc điểm nổi bật của SME s. Trên thực tế quy mô
doanh nghiệp thường tỷ lệ thuận với khả năng huy động vốn của
SMEs và chính đặc điểm này một phần tạo ra hàng loạt các đặc điểm
khác mà ta sẽ phân tích sau đây gây ra những cản trở cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của SMEs.
1.1.2.2.Năng lực quản lý kém

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

7

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

Các chủ SMEs thường là những kỹ sư, kỹ thuật viên hoặc chỉ
đơn thuần là lao động bình thường có vốn tự đứng ra thành lập và
vận hành doanh nghiệp. Họ vừa quản lý doanh nghiệp vừa tham gia
trực tiếp vào quá trình sản xuất nên trình độ chuyên môn hóa trong
quản lý không cao. Đôi khi việc tách bạch gữa các bộ phận không rõ
ràng, những người quản lý các bộ phận cũng tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất. Phần lớn những người chủ doanh nghiệp đều
không được đào tạo qua một khóa quản lý chính quy nào, thậm chí
chưa một khóa đào tạo nào. Theo thống kê có tới 55.63% chủ SME s
có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống trong đó 43.3% chủ

doanh nghiệp có trình độ học vấn từ sơ cấp và phổ thông các cấp.
Cụ thể, có khoảng 0.66% là Thạc sỹ, 37.82% là Đại học, 3.56% là
Cao đẳng, 12.33% là Trung cấp và 43.3% là trình độ thấp hơn.
Chính những yếu kém về trình độ quản lý cộng thêm những
thiếu hiểu biết về kinh tế, luật pháp không đáp ứng được yêu cầu
kinh tế thị trường làm cho các SMEs năng suất lao động thấp sản
phẩm chất lượng kém, hiệu quả sử dụng vốn thấp...làm cho khó
đứng vững và phát triển trong một môi trường kinh doanh cạnh
tranh gay gắt như hiện nay.
1.1.2.3.Trình độ lao động thấp
Theo thống kê doanh nghiệp của Tổng cục thống kê năm 1995
cho thấy trình độ học vấn và trình độ đào tạo nghề của lao động
trong các doanh nghiệp khá thấp. Trong toàn bộ các doanh nghiệp
có tới 59.7% là lao động phổ thông, có trình độ phổ thông trung học

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

8

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

hoặc thấp hơn, chỉ có 9.5% tốt nghiệp Cao đẳng và Đại học, có
9.1% tốt nghiệp THCN và 21.7% CN kỹ thuật (xem bảng 1.3).
Trình độ học vấn và đào tạo của người lao động cũng rất khác nhau
trong các loại hình doanh nghiệp: DN tư nhân có tỷ trọng lao động
phổ thông cao nhất (87.2%) và DN có vốn nước ngoài có lao động
với trình độ Cao đẳng, Đại học cao nhất (13.5%). Theo nguồn thông

tin chính thức, đến nay trình độ học vấn và đào tạo của người lao
động trong các DN chưa được cải thiện đáng kể.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

9

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1.3. Trình độ học vấn, đào tạo của lao động doanh nghiệp
năm 1995
Đơn vị:

%
CN kỹ

Loại

9.1
10.7
2.9
3.3
5.5
4.1

thuật
21.7

26.2
12.5
6.4
7.8
5.1

khác
52.9
64.8
83.0
87.2
77.0
76.1

5.7

11.2

6

Loại DN

CĐ - ĐH

THCN

Tổng số DN
DNNN
DN tập thể
DN tư nhân

Cty TNHH
Cty CP
DN có vốn

9.5
10.2
1.6
3.1
9.6
13.2
13.5

ĐTNN
Nguồn: Tổng cục thống kê 1997

Một nguyên nhân rất dễ hiểu là các chủ SME s không đủ năng
lực cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong việc thuê những lao
động có tay nghề cao do hạn chế về tài chính. Bên cạnh đó định
kiến của người lao động cũng như người thân về khu vực này vẫn
còn là khá lớn người lao động ít được đào tạo, đào tạo lại do kinh
phí hạn hẹp vì vậy trình độ và kỹ năng thấp. Ngoài ra, sự không ổn
định khi làm việc cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa cơ hội để phát
triển thấp tại các doanh nghiệp này cũng tác động làm cho nhiều lao
động có kỹ năng không muốn làm việc cho khu vực này.
1.1.2.4.Công nghệ lạc hậu
Trình độ Công nghệ sản xuất của doanh nghiệp thể hiện sức
mạnh của một doanh nghiệp là cơ sở để nâng cao năng suất, chất
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

10


Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

lượng hàng hóa dịch vụ. Người ta vẫn nói đến tình linh hoạt trong
thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị của dây truyền công nghệ
thường thấp và họ hay có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù
hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Tuy
nhiên, mặt bằng chung chúng ta vẫn phải thừa nhận rằng do không
đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai nhiều SME s không có tiền để
mua các công nghệ tiên tiến hoặc có những công nghệ sáng kiến
nhưng không đủ tài chính cho nghiên cứu triển khai nên không thể
hoàn thành công nghệ mới hoặc bị các doanh nghiệp lớn mua lại với
giá rẻ. Theo báo cáo của ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh
nghiệp (2004) hiện vẫn còn nhiều doanh nghiệp Nhà nước có trình
độ công nghệ dưới mức bình quân của khu vực và thế giới, máy
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất lạc hậu so với thế giới khoảng 20
năm. Trình độ trang thiết bị lạc hậu 3 đến 4 thế hệ so với các nước
trong khu vực. Có tới 38% tài sản cố định trong khu vực SOE chờ
thanh lý. Tốc độ đổi mới công nghệ chỉ đạt 20% trên thế giới. Trang
thiết bị lạc hậu và trình độ lao động không được đào tạo đã đẩy chi
phí nên rất cao so với cùng mặt hàng trong khu vực và thế giới. Khu
vực có vốn nước ngoài có trình độ công nghệ khá hơn nhưng cũng
chỉ đạt mức trung bình của khu vực. Khu vực ngoài quốc doanh có
trình độ công nghệ lạc hậu hơn nữa nhất là các dây truyền về dệt, da
giày, thép...Chỉ có một số dây truyền thiết bị về công nghiệp chế
biến thực phẩm, nhựa và một số khác đạt được công nghệ tiên tiến
của khu vực.


SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

11

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

Theo báo cáo của Bộ công nghiệp, phần lớn giá trị máy móc
thiết bị sản xuất của các DN ngành Công nghiệ chỉ còn 305 so với
giá trị ban đầu và đã lạc hậu hơn 30 năm . Tình trạng này khá
nghiêm trọng trong một số ngành như dệt may có đến 45% thiết bị
máy móc của các DN cần phải đầu tư nâng cấp và 30% đến 40%
cần thay thế, ngành mũi nhọn công nghiệp là cơ khí thì đã lạc hậu
hơn 40 năm so với khu vực và 50 năm so với các nước là thành phố
HCM cũng chỉ có 25% DN có công nghệ sản xuất tiên tiến, 32% ở
mức trung bình còn lại là dưới mức trung bình và lạc hậu trong đó
DN có công nghệ lạc hậu chiếm 20%.
Đi sâu vào SMEs cho thấy trình độ công nghệ thiết bị của các
DN này cũng có nhiều hạn chế. Có thể thấy roc điều này qua bảng
sau:

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

12

Lớp: TC 45C



Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1.4. Mức trang bị vốn của SMEs năm 2004
Chỉ tiêu
Số DN
Số lao động
Tổng số vốn(tỷ
đồng)
Vốn/DN(tỷ đồng)
TSCĐ/ Tổng vốn
TSCĐ/ lao

88222
2221895

SME theo khu vực kinh tế
Ngoài quốc Có vốn nước
SOE
doanh
ngoài
2959
82819
2423
336234
1672373
203288

701168


158664

337440

205065

7.9
0.344

53.6
0.296

4.1
0.297

84.6
0.528

Tổng số
SME

109.2
139.6
59.9
532.9
động(trđ)
Nguồn: Tính toán theo số liệu của Tổng cục thống kê 2005
Số liệu thống kê cho thấy mức trang bị vốn của DN thấp, mức

trang bị vốn chung của SMEs cả nước là 7.9 tỷ đồng/ DN trong đó

mức trang bị vốn của SOEs quy mô nhỏ và vừa (theo tiêu chí lao
động ) là 53.6 tỷ VNĐ của các DN ngoài quốc doanh là 4.1 tỷ VNĐ
và các DN có vốn nước ngoài là 84.6 tỷ VNĐ.
Trong toàn bộ SME cả nước hệ số trang bị vốn cố định cho 1
lao động là 109.2 triệu VNĐ, khu vực Nhà nước là 59.9 triệu đồng
và khu vực có vốn nước ngoài là 532.9 triệu VNĐ. Như vậy mức
trang bị TSCĐ cho 1 lao động trong các DN ngoài quốc doanh là
khá thấp. Điều đó cho thấy SMEs khu vực ngoài quốc doanh vẫn
chủ yếu dựa trên lao động, trang bị vốn thấp năng lực thiết bị hạn
chế. Tình trạng này có được cải tiến hơn trong các SOE nhưng mức
chênh lệch cũng không nhiều lắm. Nếu so với các DN có vốn nước
ngoài trên lãnh thổ nước ta thì các DN trong nước có hệ số trang bị
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

13

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

vốn quá thấp (11.2% - 21.2%). Ngoài ra, tỷ lệ TSCĐ và đầu tư ngắn
hạn, vay vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn. Số liệu nguồn vốn cho
thấy, vốn vay của các SOE gấp 3.4 lần vốn chủ sở hữu và hệ số này
của các DN khu vực ngoài quốc doanh là 1.5 lần.
Ngoài ra, tỷ trọng hàng xuất khẩu cũng như mức độ chế tác
của hàng xuất khẩu cũng phản ánh phần nào trình độ công nghệ của
các doanh nghiệp. Theo số liệu của VCCI về năng lực xuất khẩu và
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp chỉ
có 23.8% DN có hàng xuất khẩu, 13.7% DN có triển vọng xuất

khẩu, 62.5% hoàn toàn chưa có khả năng tham gia xuất khẩu. Xét
về cơ cấu xuất khẩu có tới 60% hàng xuất khẩu là nông sản, thủy
sản, chỉ có 40% là hàng công nghiệp. Điều này cho thấy trình độ
công nghệ sản xuất của các SOE rất thấp chủ yếu là xuất khẩu
nguyên liệu thô hoặc mới qua sơ chế. Trong 40% hàng công nghiệp
xuất khẩu thì chủ yếu là gia công còn nguyên liệu, mẫu mã, công
nghệ là của nước ngoài.
1.1.3.Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Với việc chuyển sang kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận
hành theo cơ chế thị trường ở Việt Nam từ cuối những năm 1980
đến nay và đặc biệt là sau khi luật doanh nghiệp năm 1999 (sửa đổi
2005) các SME đã phát triển ngày càng đóng góp nhiều hơn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân thể hiện ở các mặt sau.
1.1.3.1.Đóng góp vào GDP và tăng trưởng kinh tế

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

14

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

SMEs ngày càng đóng góp nhiều hơn vào tổng GDP và thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế ngày càng lớn và phân bổ rộng khắp trong hầu
hết các ngành lĩnh vực. Ngoài ra, tốc độ tăng trưởng sản xuất của
khu vực SMEs cũng thường cao hơn khu vực DN khác. Nếu tính
theo doanh thu của các DN cả nước, tỷ trọng doanh thu của SME s
theo quy mô lao động (<300 lao động) năm 2002-2004 là 81.5%86.5%. Điều đó chứng tỏ SMEs có đóng góp lớn vào việc gia tăng

sản lượng và tăng trưởng kinh tế.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

15

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1.5. Tỷ trọng doanh thu SMEs trong nền kinh tế
Toàn bộ Tỷ trọng DT
Năm

DT (tỷ

Chia ra theo
quy mô lao động

của SMEs

<5
VNĐ)
(%)
2002
364844
86.5
4.9
2003

485104
82
4.2
2004
640087
81.5
4.4
Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2005

5-200

200-300

74.2
70.6
72.5

4.4
7.3
4.6

Về đóng góp vào GDP: từ chỗ tỷ lệ trong GDP của SME s
không đáng kể đầu những năm 1990 đến nay tỷ lệ này khoảng 24%25.5%. Tuy nhiên so với các nước trong khu vực và trên Thế giới
thì đây là mức thấp nhất. Ở Anh SMEs đóng góp 51.3% GDP cả
nước trong đó doanh nghiệp nhỏ chiếm 37% và doanh nghiệp vừa
chiếm 14.3%.( Nguồn: UK Office for National Statistiess, 2005)
1.1.3.2.Ghóp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại hóa
SMEs có vai trò to lớn đối với quy trình chuyển đổi cơ cấu kinh
tế đặc biệt là khu vực nông thôn và nông nghiệp, miền núi xóa dần

tình trạng độc canh. Sự phát triển của SMEs đã thúc đẩy nền kinh tế
phát triển theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp tăng tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ vùng nông thôn đóng góp một phần đáng kể
vào đô thị hóa nông thôn, góp phần phân bố lại doanh nghiệp hợp lý
về mặt lãnh thổ ở cả nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

16

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.3.3.Làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh
tế
Sự ra đời và phát triển ngày càng mạnh mẽ của SME s làm tăng
tính cạnh tranh giảm bớt rủi ro trong nền kinh tế. Với sự tồn tại của
nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành một lĩnh vực
sẽ làm giảm tính độc quyền và buộc các doanh nghiệp phải chấp
nhận cạnh tranh, phải liên tục đổi mới để có thể tồn tại và phát
triển. Đồng thời SMEs cũng làm tăng số lượng và chủng loại hàng
hóa, dịch vụ trong nền kinh tế. Ngoài ra với tính linh hoạt của mình
SMEs có khả năng thay đổi mặt hàng, công nghệ và chuyển hướng
kinh doanh nhanh làm nền kinh tế năng động hơn đồng thời cũng sẽ
tạo sức ép cạnh tranh thậm chí với cả Công ty lớn, các tập đoàn
xuyên quốc gia. Sự có mặt của SME s cũng có tác dụng hỗ trợ cho
các DN lớn: làm đại lý, vệ tinh cho các doanh nghiệp lớn, giúp tiêu
thụ hàng hóa cung cấp dịch vụ đầu vào như nguyên liệu, thâm nhập

mọi ngõ ngách thị trường mà các DN lớn không vươn tới được, thúc
đẩy quy trình chuyên môn hóa và phân công lao động trong sản
xuất, làm tăng hiệu quả của chính SME s cũng như của các DN hợp
tác.
Một điều quan trọng là vốn của các SME trong đó phần lớn là
khu vực tư nhân chủ yếu chỉ đầu tư vào các ngành nghề có hiệu quả
kinh tế cao. Do vậy, việc tăng các cơ sở ngày càng làm cho hiệu quả
kinh tế cao hơn trong tương lai gần.
1.1.3.4.Tạo ra nhiều việc làm mới, giảm bớt áp lực về việc làm
và thất nghiệp
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

17

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

Hiện nay, với tỷ lệ tăng dân số cao trong những năm trước đây
>2%, hàng năm Việt Nam có khoảng 1.4 triệu lao động mới. Bên
cạnh đó, số người thất nghiệp khoảng 6% và bán thất nghiệp, hiện
nay do cơ cấu lại nền kinh tế sắp xếp lại các SOE, quân nhân giải
ngũ đã làm tăng số lao ddoongj dôi dư. Khu vực đầu tư nước ngoài
mỗi năm cũng chỉ tạo ra khoảng 30000 chỗ làm mới, một tỷ lệ
không đáng kể. Việc làm trở thành 1 vấn đề vô cùng cấp bách ở
Việt Nam và phần lớn số lao động mới này trông chờ vào khu vực
nông thôn và khu vực SME.
SMEs đã tạo ra nhiều việc làm mới với tốc độ tăng trưởng cao.
Nếu không kể hộ kinh doanh cá thể thì khu vực SME chiếm 7% lực

lượng lao động trong các ngành kinh tế hay 20% lực lượng lao động
phi Nhà nước hoặc 85.2% số lao động trong khu vực DN. Nếu kể cả
hộ kinh doanh cá thể thì khu vực SME chiếm khoảng 19% lực
lượng lao động làm việc trong tất cả các ngành kinh tế. Bộ kế hoạch
đầu tư : “ Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn làm cơ sở
để xây dựng chiến lược hỗ trợ phát triển DN vừa và nhỏ ở Việt Nam
từ năm 2010” đề tài khoa học cấp bộ 2004 (con số này ở các nước
trong khu vực là 50-60%). Một điều thú vị là chi phí để tạo ra 1 chỗ
làm việc trong SMEs khoảng 740000VNĐ chỉ bằng 3% so với các
DN lớn. Trong những năm qua các DN thuộc khu vực kinh tế tư
nhân mà chủ yếu là SMEs có mức tăng trưởng cao về lao động. Số
lượng lao động tại khu vực này đã tăng 2.36 lần trong năm 2002 so
với 1995, và con số này ở khu vực SOE và hộ kinh doanh cá thể là
1.06 và 1.35 lần.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

18

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

Trong 4 năm qua ước tính cho thấy đã có khoảng 1.6 đến 2 triệu
chỗ làm mới đã được tạo ra nhờ các DN, hộ kinh doanh cá thể mới
thành lập và mở rộng quy mô kinh doanh theo Luật DN đưa tổng số
lao động trực tiếp làm việc trong các DN đến ngày 01/07/2002 là
1845200 người, xấp xỉ bằng tổng số lao động trong các SOE và tổng
số lao động làm việc trong DN tư nhân và hộ kinh doanh cá thể lên
đến khoảng > 6 triệu người chiếm 16% lực lượng lao động xã hội.

1.1.3.5.Tăng thu hút vốn đầu tư
Vốn là 1 nhân tố cơ bản của quy trình sản xuất có vai trò rất
quan trọng trong phát triển kinh tế của cả nước cũng như đối với
từng doanh nghiệp. Nhờ có vốn mới có thể kết hợp được các yếu tố
khác như lao động, đất đai, công nghệ và quản lý. Thực tế cho thấy
để đầu tư 1 chỗ làm việc ở Việt Nam trung bình phải mất 5-10 triệu
VNĐ vốn. Vốn có vai trò lớn trong việc đầu tư trang thiết bị, cải
tiến công nghệ, đào tạo nghề, nâng cao trình độ tay nghề cho công
nhân và trình độ quản lý cho chủ DN. Vốn có vai trò trong việc mở
rộng quy mô sản xuất...
Theo báo cáo 4 năm thi hành Luật DN số vốn huy động được
qua đăng ký thành lập mới và mở rộng quy mô kinh doanh của các
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân chủ yếu là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa tiếp tục tăng. Trong gần 4 năm qua số vốn đăng
ký (gồm cả đăng ký mới và bổ sung) đạt hơn 145000 tỷ đồng cao
hơn số vốn đầu tư nước ngoài đăng ký trong cùng thời kỳ, trong đó
năm 2000 là 1.33 tỷ USD, 2001 là 2.33 tỷ USD, 2002 gần 3 tỷ USD
và 7 tháng đầu năm 2003 khoảng 2.8 tỷ USD. Riêng số vốn mới
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

19

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

đăng ký giai đoạn 2000-2003 cao gấp 4 lần so với 9 năm trước đây
(1991-1999) kết quả là tỷ trọng đầu tư của dân cư và doanh nghiệp
trong tổng đầu tư toàn xã hội đã tăng từ 20% năm 2000 lên 23%

năm 2001, đạt 25.3% năm 2002, lên 29.7% năm 2003, đạt 30.9%
năm 2004 và năm 2005 dự tính ở mức cao hơn. Tỷ trọng đầu tư của
các doanh nghiệp tư nhân trong nước liên tục tăng và đã vượt lên
hơn hẳn tỷ trọng đầu tư của SOE.
1.2. Hoạt động cho vay DN vừa và nhỏ của Ngân hàng
thương mại
1.2.1.Khái niệm
Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa
bên cho vay (Ngân hàng) và bên đi vay (cá nhân, DN hoặc các chủ
thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong 1 thời gian nhất định theo nguyên tắc thỏa thuận, bên
đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên
cho vay khi đến hạn thanh toán.
1.2.2.Vai trò của vốn vay Ngân hàng đối với sự phát triển của
DN vừa và nhỏ
Kinh nghiệm các nước cho thấy chính sách tín dụng có vai trò
đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính sách hỗ trơn của Chính
phủ đối với SME. Đối với Việt Nam, xuất phát từ thực tế còn nhiều
khó khăn của SME việc hỗ trợ bằng chính sách tín dụng đối với khu
vực này lại càng có ý nghĩa.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

20

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp


Hoạt động cho vay của Ngân hàng là một trong những nội dung
chủ yếu của chính sách hỗ trợ tín dụng đối với SME, nó có vai trò
đặc biệt quan trọng không chỉ đối với SME mà còn đóng góp vào sự
phát triển của Ngân hàng. Cụ thể như sau:
1.2.2.1.Đối với SME
Thứ nhất: Vốn vay Ngân hàng là kênh cung cấp vốn chủ yếu
cho SME. Vốn luôn là vấn đề quan trọng hàng đầu của DN nói
chung và của SME nói riêng. Ở nước ta một nền kinh tế mới nổi
trong giai đoạn CNH- HĐH như hiện nay, nhu cầu vốn cho phát
triển kinh tế luôn là vấn đề bức xúc. Theo hiệp hội SME s Hà Nội
khó khăn lớn nhất của SME hiện nay là tình trạng thiếu vốn để sản
xuất do vốn tự có quá thấp. Các kênh cung cấp vốn chủ yếu của
SME bao gồm:
- Nguồn vốn từ thị trường tự do:
+ Vay họ hàng, bạn bè đặc biệt là vay từ những người chuyên
cho vay nặng lãi với lãi suất cao nhưng không đòi hỏi tài sản thế
chấp mà chủ yếu là tín chấp
+ Vay vốn lẫn nhau giữa các DN có vốn nhàn rỗi tạm thời
trong đó có nhiều trường hợp là chiếm dụng vốn.
+ Hình thức tín dụng thương mại thông qua mua hàng trả
chậm, nhận ủy thác qua các DN có chức năng nhập khẩu.
+ Vay vốn thông qua hình thức chơi hụi, một hình thức huy
động và cho vay nóng với lãi suất cao và độ rủi ro cao.
Đặc điểm của nguồn vốn vay này là: Cho phép DN có thể vay
được vốn rất nhanh để giải quyết những vấn đề cấp bách không mất
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

21

Lớp: TC 45C



Chuyên đề tốt nghiệp

nhiều thời gian để giải quyết các thủ tục hành chính, chi phí ít tốn
kém hơn. Tuy nhiên, nguồn vốn này cũng rất hạn chế không ổn định
và mang tính tự phát thể hiện ở mức lãi suất cho vay khác nhau và
thường cao hơn rất nhiều so với lãi suất Ngân hàng.
- Nguồn vốn từ sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức: quỹ
bảo lãnh SME, quỹ hỗ trợ phát triển SME, các chương trình tài trợ
của các nước và quốc tế đối với SME.
- Chính phủ sử dụng chính sách hỗ trợ của mình như 1 công cụ
tài chính vừa mang tính kinh tế vừa mang tính chính trị xã hội.
Nguồn vốn hỗ trợ của Chính phủ thường tập trung vào SME s hoạt
động trong các lĩnh vực ưu đãi đầu tư qua đó thể hiện các mục tiêu
kinh tế chính trị của Nhà nước và sử dụng để hỗ trợ vốn cho các
công trình trọng điểm cấp Nhà nước. Nguồn vốn từ các tổ chức
quốc tế cũng thường tập trung vào SME s làm ăn hiệu quả hoạt động
trong các lĩnh vực mang tính chiến lược đối với nhà tài trợ.
- Chính vì những lý do trên mà nguồn vốn từ Chính phủ và các
tổ chức quốc tế cũng chỉ đến được với một lượng rất hạn chế SME s
và chỉ là các SMEs trong một số nhất định. Thực tế cho thấy để đến
được với nguồn vốn này đặc biệt là các DN ngoài quốc doanh thì đó
là 1 quãng đường rất dài mà đôi khi các DN không dám nghĩ tới.
- Các quỹ hỗ trợ SME cũng là một kênh tốt cho SME tiếp cận
vốn và nó đã phát huy tác dụng ở rất nhiều nước. Tuy nhiên, ở Việt
Nam các quỹ này cũng chỉ mới xuất hiện ở một số thành phố trung
tâm lớn hoạt động vẫn chưa được rộng khắp. Hơn nữa, tiềm lực của
các tổ chức này cũng còn rất hạn chế nên tác động của nó đến nguồn
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng


22

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

vốn của SME cũng chưa nhiều. Tại các nước có nền kinh tế rất phát
triển như Anh, Mỹ, Nhật thì việc tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DN không phải là Cổ phiếu, Trái phiếu của các
DN phát hành mà lại là từ nguồn vốn tài trợ của các trung gian tài
chính trong đó có nguồn vốn vay Ngân hàng. Ở Mỹ trong cơ cấu tài
chính của các DN thì các khoản vay Ngân hàng chiếm 61%, còn lại
29% trái phiếu, 2.1% cổ phiếu và 6.2% là từ nguồn khác.
Thứ hai: Vốn vay Ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành
nghề, khuyến khích phát triển lợi thế về tài nguyên và kỹ thuật
truyền thống để phát triển SME.
Ngược lại, vốn vay Ngân hàng vẫn là kênh chủ yếu đối với các
DN nói chung và SME nói riêng bởi các lý do sau:
- Các Ngân hàng thương mại có khả năng huy động mọi nguồn
lực vốn trong nền kinh tế và trong các tầng lớp dân cư để đáp ứng
vốn cho SME. Việc thực hiện đa dạng hóa các hình thức huy động
vốn các mức lãi suất có tác dụng khuyến khích người gửi tiền vào
Ngân hàng làm cho nguồn vốn của Ngân hàng không ngừng tăng
lên.
- Ngân hàng thương mại Việt Nam có một hệ thống rộng khắp
thuộc nhiều thành phần: từ quốc doanh đến các Ngân hàng cổ phần,
nhiều Ngân hàng mà điển hình là Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam đã mở rộng địa bàn tới tận cấp 3 (huyện),

cấp 4 (xã)... tạo ra nhiều kênh tín dụng cho SME trong cả nước.
- Với mục tiêu đa dạng hóa các hình thức tín dụng, sử dụng
nguồn vốn linh hoạt, Ngân hàng thương mại có đủ điều kiện đáp
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

23

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

ứng cho SME trên cả 3 phương diện: quy mô vốn tài chính vốn, tính
kịp thời và linh hoạt.
Điều chỉnh cơ cấu ngành nghề, mở rộng ngành nghề truyền
thống nhằm phát huy lợi thế so sánh là chiến lược nhằm mục tiêu
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH của Đảng và Nhà
nước ta. Việc mở rộng hay thu hẹp ngành nghề sẽ tạo ra cơ cấu kinh
tế hợp lý để phát triển một cách vững chắc. Muốn làm được điều đó
Nhà nước phải sử dụng nhiều công cụ quản lý vĩ mô trong đó tín
dụng Ngân hàng là một công cụ quan trọng đã và đang được sử
dụng một cách có hiệu quả. Các Ngân hàng thương mại có thể thông
qua các công cụ như hạn mức tín dụng để mở rộng hay thu hẹp việc
cấp tín dụng sử dụng lãi suất như một đòn bẩy khuyến khích các
ngành kinh tế cần phát triển. Ngoài ra, xã hội còn có thể căn cứ vào
các chính sách khác như áp dụng các điều kiện vay vốn, ưu tiên
ngoại tệ nhập khẩu...
Tính linh hoạt kịp thời của các chính sách tín dụng sẽ có tác
dụng điều chỉnh mọi mối quan hệ vay vốn giữa DN và Ngân hàng.
Do vậy, chiến lược kinh doanh của các Ngân hàng thương mại có

ảnh hưởng rất quan trọng tới sự điều chỉnh cơ cấu kinh tế và khuyến
khích SMEs phát triển.
Thứ ba: Vốn vay Ngân hàng góp phần hỗ trợ DN đầu tư cả
chiều rộng và chiều sâu nâng cao năng lực cạnh tranh cho các SME.
Ngày nay, cuộc Cách mạng Khoa học kỹ thuật đã phát triển
mang tính toàn cầu. Cuộc cạnh tranh giữa các DN từ cạnh tranh về
giá đã chuyển sang cạnh tranh về chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

24

Lớp: TC 45C


Chuyên đề tốt nghiệp

Để tham gia vào cuộc chạy đua mang tính toàn cầu này đòi hỏi DN
phải liên tục đầu tư đổi mới công nghệ không những là đòi hỏi để
phát triển mà còn là yếu tố quyết định sự sống còn của DN.
Hiện nay, ở Việt Nam chỉ có nguồn vốn vay Ngân hàng mới
có khả năng đáp ứng nhất các yêu cầu nói trên của các DN đặc biệt
là SME. Tín dụng Ngân hàng trở thành đòn bẩy quan trọng nhất
giúp SMEs thực hiện quy trình tái sản xuất mở rộng và ứng dụng
khoa học hiện đại để tăng cường năng lực kinh doanh nâng cao khả
năng cạnh tranh của các sản phẩm trên thị trường trong nước và
quốc tế.
Thứ tư: Vốn vay Ngân hàng là một công cụ tiết kiệm thuế cho
SME đảm bảo quyền quản lý doanh nghiệp.
Tín dụng Ngân hàng không chỉ giúp cho DN có một cơ cấu
vốn hợp lý chi phí vốn thấp mà đối với các DN nó còn được sử

dụng như một phương pháp để tiết kiệm thuế thu nhập DN từ đó
tăng lợi nhuận sau thuế cho DN do lãi vay được tính vào chi phí hợp
lý của DN. Các DN thường cố gắng giữa nợ và vốn chủ sở hữu (tỷ
lệ D/A) để giữ vững khả năng thanh toán cũng như củng cố uy tín
tài chính khi có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh mà tỷ lệ nợ ở
mức thấp với ưu điểm là “lá chắn thuế ” các doanh nghiệp thay vì
tăng vốn chỉ bằng cách phát thêm Cổ phiếu (chia sẻ quyền quản lý )
hoặc cố gắng dùng lợi nhuận không chia (ít được sự hoan nghênh
của các cổ đông ) thì các DN tìm cách tăng nợ bằng phát hành Trái
phiếu hoặc vay Ngân hàng. Tuy nhiên, để phát hành được Trái
phiếu DN phải là DN lớn có uy tín lớn trên thị trường, đây là điều
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

25

Lớp: TC 45C


×