Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV may mạnh cường giai đoạn 2011 – 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.46 KB, 41 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TNHH MTV : trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
TLLĐ

: tư liệu lao động

VCĐ

: vốn cố định

VLĐ

: vốn lưu động

VCSH

: vốn chủ sở hữu

LNST

: lợi nhuận sau thuế

DANH MỤC HỒ SƠ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1 sơ đồ quản lý bộ máy của công ty.
Sơ đô 2.1 quy trình sản xuất của công ty.
Bảng 2.1 tình hình tài chính của công ty 2011- 2013.
Bảng 2.2 . Phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty năm 2011 – 2013.
Bảng 2.3 Tình hình nguồn vốn đầu tư của công ty


Bảng 2.4 Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu qua các năm 2011 - 2013
Bảng 2.5 Nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định.


LỜI MỞ ĐẦU.
Vốn là một trong những yếu tố tiền đề để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trong điều kiện giới hạn về nguồn lực sản xuất thì
việc làm thế nào để quản lý sử dụng vốn hiệu quả trở thành một vấn đề được
quan tâm hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Sau quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị
trường, thì vấn đề hiệu quả trong kinh doanh càng quan trọng đối với các doanh
nghiệp. Do đó, việc phân tích và đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn đối với
doanh nghiệp càng có ý nghĩa quan trọng. Không những giúp cho doanh nghiệp
tìm cách sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của mình mà còn giúp cho doanh
nghiệp có biện pháp quản lý phù hợp.
Công ty May Mạnh Cường là một doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực may
măc, gia công. Vì vậy vấn đề sử dụng nâng cao hiệu quả vốn trong doanh nghiệp
là điều hết sức cần thiết của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo,
TH.S Trần Phương Thảo cùng sự giúp đỡ của ban giám đốc công ty, các anh chị
trong phòng tài chính kế toán, đặc biệt là chị kế toán trưởng Đào Thị Huyền. Em
đã có những ngày thực tập tại công ty để hiểu biết thêm về tình hình hoạt động,
để em có thêm tư liệu thực hiện đề tài tốt nghiệp này.
Bài báo cáo gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV May
Mạnh Cường giai đoạn 2011 – 2013.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH MTV May Mạnh Cường.
Do kiến thức còn hạn hẹp và thời gian thực tập còn ít, nên cũng không
tránh khỏi những thiếu sót, mong thầy cô góp ý thêm để đề tài của em hoàn

thành tốt hơn.
Em xin trân thành cám ơn!

3


CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1 Một số vấn đề cơ bản về vốn.
1.1.1Khái niệm.

Để tiến hành sản xuất kinh doanh trước tiên doanh nghiệp cần có vốn. Đây là
yếu tố không thể thiếu của doanh nghiệp, để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vậy vốn doanh nghiệp là gì?
Đứng trên mỗi góc độ và quan điểm khác nhau, với mục đích nghiên cứu khác
nhau thì có những quan niệm khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Marx, ông cho rằng: “ vốn chính à tư bản, là giá trị đem lại
giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình sản xuất.” Định nghĩa cảu Marx có
tầm khái quát lớn, tuy nhiên do hạn chế về mặt trình độ phát triển của nền kinh
tế mà Marx quan niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng
dư cho nền kinh tế.
Paul.A. Samuelson, nhà kinh tế học theo trường phái tân cổ điển đã kế thừa các
quan điểm của trường phái cổ điển về yếu tố sản xuất để phân chia các yếu tố
đầu vào sản xuất thành ba bộ phận là đất đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là
các hàng hóa được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu
vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, đó có thể là máy
móc, thiết bị vật tư, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ... Trong quan niệm về vốn
của Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính những tài sản có giá có thể
đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh
nghiệp.

Nhìn chung, các nhà kinh tế đã thống nhất ở điểm chung cơ bản: vốn là yếu tố
đầu vào cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, được sử dụng để sản xuất ra
hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường. Như vậy, vốn của doanh nghiệp là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ vật tư, tài sản, được đầu tư vào sản xuất kinh
doanh. Chính vì vậy vốn là một loại hàng hóa đặc biệt.
Trước hết, vốn là hàng hóa vì nó có giá trị sử dụng. Giá trị của vốn thể hiện ở
chi phí mà chúng ta bỏ ra để có được nó. Giá trị sử dụng của vốn thể hiện ở việc

4


ta sử dụng nó để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh( mua máy móc, thiết
bị, hàng hóa.... )
Vốn là hàng hóa đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền sử dụng và quyền
sở hữu. Khi vay vốn, chúng ta chỉ có quyền sử dụng vốn, còn quyền sở hữu vẫn
thuộc về chủ sở hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện ở chỗ vốn không
bị hao mòn hữu hình trong quá trình sử dụng mà còn có khả năng tạo ta giá trị
lớn hơn giá trị ban đầu. Chính vì vậy, giá trị của vốn phụ thuộc vào rất nhiều các
yếu tố của môi trường kinh tế vĩ mô, không phụ thuộc vào lợi ích cận biên của
bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với nhà quản trị tài chính
là phải làm sao sử dụng tối đa hiệu quả vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối
đa, đủ chi trả cho chi phí bỏ ra để mua vay vốn có lợi nhuận tối đa.
Quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp được tiến hành liên tục do
vậy vốn cảu doanh nghiệp cũng được vận động không ngừng tạo ra sự tuần hoàn
và chu chuyển vốn. Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, vốn thay đổi
cả về hình thái và lượng giá trị. Vốn trong các doanh nghiệp sản xuất được vận
động như sau:
T – H ( TLSX, TLLĐ) ... SX ... H’ ... T’
1.1.2 Phân loại và đặc điểm của các loại vốn trong doanh nghiệp.
1.1.2.1 Vốn cố định

a

Khái niệm

b

Vốn cố định là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc
điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và
hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng.
Như vậy, vốn cố định là một bộ phận của vốn ứng ra hình thành tài sản cố định
nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định đến quy mô của tài sản
cố định. Tài sản cố định trong doanh nghiệp là những TLLĐ chủ yếu, với đặc
điểm của tài sản cố định. Vì vậy, từ mối quan hệ này ta có thể khái quát đặc
điểm của vốn cố định như sau:
Đặc điểm vốn cố định.

5


Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, có đặc điểm
này là do tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp trong nhiều chu kỳ sản
xuất. Vì thế vốn cố định có hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và
mặc dù tài sản cố đinh bị hao mòn song nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và
đặc tính sử dụng ban đầu.
Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ sản
xuất và được hoàn thành sau một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết hạn sử
dụng. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được luân
chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm ( dưới hình thức chi phí khấu
hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của tài sản cố định.
Sau nhiều chu kỳ sản xuất, vốn cố định mới hoàn thành được một vòng

luân chuyển. Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn được luân chuyển vào giá trị
sản phẩm dần tăng lên, song phần vốn đầu tư ban đầu và tài sản cố định lại dần
giảm xuống, cho đến khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng, giá trị của nó
được chuyển dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn
thành được một vòng luân chuyển.
Vốn cố định là một bộ phận hết sức quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn trong
toàn bộ vốn của doanh nghiệp. Do đó, việc quản lý và sử dụng vốn cố định có
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Vốn lưu động.

a. Khái niệm
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài các
TLLĐ ra các doanh nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Đối tượng lao
động khi tham gia vào sản xuất không giữ nguyên trạng thái vật chất ban đầu,
giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm. Những
đối tượng lao động nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là tư liệu lao động,
còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của daonh nghiệp.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước để đầu tư mua sắm các
tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp
được thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị
ngày trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng sau một chu kỳ
sản xuất.

6


b

Đặc điểm của vốn lưu động.
Vốn lưu động của doanh nghiệp cũng không ngừng vận động trong các

giai đoạn của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá
trình này được diễn ra liên tục, thường xuyên lặp đi lặp lại theo chu kỳ và được
gọi là quá trình tuần hoàn, chu chuyển vốn lưu động. Qua mỗi giai đoạn của chu
kỳ kinh doanh vốn lưu động lại được thay đồi hình thái thể hiện từ hình thái vốn
tiền tệ ban đầu chuyển sàn hình thái vốn vật tư hàng hóa dự trữ và vốn sản xuất,
rồi cuối cùng lại trở về hình thái vốn tiền tệ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,vốn lưu
động kết thúc một vong chu chuyển.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản
xuất. Đáp ứng đầy đủ vốn lưu động có thể rút ngắn được vòng luân chuyển của
vốn, đạt được hiệu quả cao về sử dụng vốn và mục đích kinh doanh của mình.
1.1.2.3 Vốn đầu tư tài chính

a

Khái niệm
Ngoài hoạt động chính cơ bản của doanh nghiệp phi tài chính là sản xuất,
thương mại, dịch vụ thì doanh nghiệp còn dùng một phần vốn kinh doanh đầu tư
ra bên ngoài gọi là đầu tư tài chính. Lợi nhuận của hoạt động đầu tư tài chính
được hình thành từ bên ngoài như lãi cổ phần, lãi liên doanh....
Vậy một bộ phận vốn kinh doanh của doanh nghiệp được đầu tư dài hạn
ra bên ngoài nhằm mục đích sinh lời được gọi là vốn đầu tư tài chính của doanh
nghiệp.
Đầu tư tài chính nhằm:
-Làm cho vốn tạm thời nhàn rỗi sinh lời.
- Phân tán rủi ro bằng sự đa dạng hóa đầu tư, nhất là biện pháp liên
doanh, đầu tư bất động sản.
- Tận dụng những lợi thế của doanh nghiệp trong hoạt động liên doanh.
- Tận dụng những cơ hội kinh doanh trong đầu tư tài chính.
- Tạo nguồn dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán nợ đến hạn khi tài sản
bằng tiền không đủ dưới dạng đầu tư chứng khoán. Khi đó doanh nghiệp không

cần dự trữ nhiều vốn bằng tiền gây lãng phí.
- Để đảm bảo an toàn về vốn, người đầu tư có thể chấp nhận một hướng
đầu tư với tỷ suất lợi nhuận thấp nhưng vốn được đầu tư an toàn.

7


b

Trong nền kinh tế thị trường, việc đảm bảo cho an toàn về vốn là một
trong những nguyên tắc quan trọng. Người đầu tư có thể sẵn sàng chấp nhận một
hướng đầu tư với tỷ lệ lợi nhuận thấp, nhưng vốn đầu tư được hoàn toàn, còn
hơn là một dự án có tỷ suất lợi nhuận cao nhưng lại bấp bênh, mạo hiểm. Vì thế
ngoài ra mục tiêu lợi nhuận, việc đầu tư vốn ra bên ngoài còn là để phân tán độ
rủi ro. Vì thế trong kinh doanh, có thể có những doanh nghiệp bị thiếu vốn, phỉa
đi vay, nhưng họ vẫn mạnh dạn bỏ vốn đầu tư ra bên ngoài.
Nguồn vốn cho đầu tư tài chính lấy từ vốn tạm thời nhàn rỗi, nếu đầu tư
liên doanh, bất động sản còn dùng cả vốn vay. Vốn nhàn rỗi là do chưa tích lũy
đủ để đầu tư hoặc chưa chọn được phương án đầu tư hiệu quả.
Các hình thức của hoạt động đầu tư tài chính.
* Căn cứ vào nội dung kinh tế, hoạt động đầu tư tài chính tồn tại dưới 5
hình thức sau:
-Đầu tư chứng khoán.
- Góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác để hình thành doanh nghiệp
liên doanh hoặc góp vốn hợp danh và một doanh nghiệp khác dưới dạng hợp
đồng hợp tác kinh doanh.
- Cho vay, chủ yếu cho các tổ chức tín dụng vay.
- Mua bán ngoại tệ: khi có sự biến đổi tỷ giá doanh nghiệp có thể đầu tư
hoặc mua bán ngoại tệ có kỳ hạn để tránh rủi ro.
- Tín dụng thương mại, kể cả cho vay dài hạn dưới dạng bán chịu máy

móc thiết bị vẫn không phụ thuộc loại đầu tư tài chính cho vay mà thuộc tài sản
phải thu của khách hàng vì tín dụng thương mại có mục đích, khả năng chuyển
hóa thành tiền và biện pháp theo dõi quản lý giống các khoản phải thu hơn.
* Căn cứ vào thời hạn đầu tư có 2 loại:
- Tài sản đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm những tài sản đầu tư tài
chính có thời hạn thu hồi vốn không quá 1 năm hoặc trong một chu kỳ kinh
doanh. Như vậy đầu tư tài chính ngắn hạn bao gồm cả đầu tư chứng khoán dài
hạn mà có thể thu hồi trong thời gian không quá 1 năm hoặc trong một chu kỳ
kinh doanh. Chủ yếu dưới dạng đầu tư chứng khoán ngắn hạn.
- Tài sản đầu tư tài chính dài hạn bao gồm những tài sản đầu tư tài chính
có thời hạn thu hồi vốn trên 1 năm.

8


Trong nhiều trường hợp, nhờ đầu tư tài chính ra bên ngoài mà doanh
nghiệp có thể tự tháo gỡ được những nguy cơ bên trong, tránh được nguy cơ phá
sản bằng lĩnh vực kinh doanh mới có khả quan hơn, đó cũng là một giải pháp
kéo dài chu kỳ sống của doanh nghiệp. Trong khi phân tích những ưu thế của
việc đầu tư ra bên ngoài cũng không nên quên những hạn chế của hình thức đầu
tư này. Điều quan trọng nhất khi đi tới quyết định đầu tư tài chính ra bên ngoài
là cần hết sức cân nhắc độ an toàn và tin cậy của dự án. Vì thế nhà kinh doanh
phải am hiểu tường tận những thông tin cần thiết, phân tích, đánh giá những mặt
giới hạn của dự án để chọn đúng đối tượng và loại hình đầu tư phù hợp.
1.1.3 Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp.

Vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, tuy
nhiên mỗi loại hình doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động vốn trên
một số nguồn nhất định. Nếu người quản ý không bao quát được các nguồn hình
thành vốn, nội dung và tính chất của các nguồn vốn có thể huy động được thì đó

là sai lầm trong công tác quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Vì vậy, việc nghiên
cứu nội dụng tính chất của các nguồn vốn là cơ sở cho việc lựa chọn, khai thác
huy động vốn phù hợp với nhu cầu khả năng cho phép của mối doanh nghiệp.
1.13.1 Căn cứ vào nguồn hình thành

Nguồn vốn được chia làm 2 loại: vốn chủ sở hữu và nợ.
a.Nguồn vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu và sử dụng nó. Nguồn vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước được hình thành từ:
* Vốn do ngân hàng nhà nước cấp: nguồn này được hình thành từ quỹ
tích lũy của ngân sách và được dùng vào mục đích phát triển kinh tế. Trong thời
kỳ bao cấp, tuy thu không đủ chi, nhưng ngân sách nhà nước đã phải tài trợ số
vốn kinh doanh cho hàng vạn xí nghiệp quốc doanh trong nền kinh tế, do có sự
bao cấp của nhà nước về vốn nên đã gây ra tâm lý ỷ lại. Từ đó làm suy giảm tính
năng động của các xí nghiệp trong việc chủ động khai thác nguồn vốn, cũng như
tìm kiếm các giải pháp để bảo toàn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả. Trong
cơ chế thị trường, đi đôi với việc mở rộng và khuyến khích các thành phần kinh
tế tư nhân, chính phủ đang xúc tiến các biện pháp đổi mới cơ chế quản lý tài
chính đối với khu vực kinh tế quốc doanh. Hướng đổi mới chủ yếu là thu hẹp

9


phạm vi và quy mô của khu vực này bằng cách tư nhân hóa cổ phần hóa các xí
nghiệp quốc doanh. Vì thế nguồn cấp phát của ngân sách nhà nước cho các
doanh nghiệp quốc doanh sẽ có xu hướng giảm đáng kể về tỷ trọng và số lượng.
* Vốn tự có: là vốn của nội bộ doanh nghiệp lấy từ hoạt động sản xuất
kinh doanh bao gồm vốn khấu hao cơ bản để lại, lợi nhuận không chia, tiền
nhượng bán tài sản (nếu có). Về lâu dài đây là nguồn vốn chủ yếu, là nguồn lực
giúp doanh nghiệp nâng cao vị thế tài chính của mình.

* Vốn liên doanh, liên kết: là những nguồn vốn góp theo tỉ lệ của các chủ
đầu tư để cùng kinh doanh và cùng hưởng lợi nhuận. Việc góp vốn liên doanh
có thể được hình thành từ nhiều nguồn, tùy theo từng loại hình doanh nghiệp: có
thể là liên doanh giữa vốn ngân sách với các nguồn vốn tự có của tư nhân, liên
doanh giữa vốn ngân sách quốc gia này với quốc gia khác.
Hình thức góp vốn này phù hợp với các công ty quy mô nhỏ, tổ chức quản
lý sản xuất và quản lý vốn, chia lãi đơn giản.
Ngoài các nguồn vốn trên, vốn của doanh nghiệp có thể được hình thành
từ phát hành cổ phiếu, đây là một đặc trưng rất cơ bản của nền kinh tế thị
trường. Đây là một hình thức huy động có hiệu quả các nguồn tài chính trong xã
hội để có một số vốn lớn và ổn định cho đầu tư kinh doanh. Trong vài trường
hợp đặc biệt có nguồn vốn FDI, ODA.
b.Nợ phải trả
Là những khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
doanh nghiệp có trách nhiệm phải thanh toán cho cho các tác nhân kinh tế như
ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm hoặc các tổ chức tài
chính trung gian khác. Ngoài ra còn có thể từ việc phát hành ra trái phiếu, các
khoản nợ phải trả cho nhà nước... nguồn này có tính chất tạm thời, thường xuyên
biến đổi. Sử dụng loại vốn này doanh nghiệp phải trả một khoản chi phí gọi là
chi phí sử dụng vốn hay lãi vay.
1.1.4 Vai trò của vốn đối với hoạt động của DN.

Vốn là tiền đề cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phải có
một lượng tiền nhất định mới có thể tiến hành các hoạt động đầu tư của doanh
nghiệp, bắt đầu từ việc doanh nghiệp mua các tài sản cần thiết cho việc xây
dựng và khởi động doanh nghiệp ( máy móc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua

10



phát minh sáng chế... ), đảm bảo cho sự vận động của doanh nghiệp ( mua
nguyên vật liệu, trả lương công nhân, trả lãi... ) và sự tăng trưởng của doanh
nghiệp ( đầu tư mở rộn dây chuyền sản xuất... ). Vậy vốn là yếu tố khởi đầu, bắt
nguồn cho mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tồn tại và đi xuyên
suốt giúp cho các doanh nghiệp hình thành và phát triển.
Vốn của các doanh nghiệp có vai trò quyết định, là điều kiện quan trọng,
tiên quyết nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của từng loại doanh nghiệp
theo luật định. Trong những nền kinh tế khác nhau, những loại hình doanh
nghiệp khác nhau thì tầm quan trọng của vốn cũng được thể hiện ở những góc
độ khác nhau.
Vốn là yếu tố quyết định mức độ trang thiết bị kỹ thuật, quyết định việc
đổi mới thiết bị, hiện đại hóa dây truyền sản xuất, ứng dụng thành tựu mới của
khoa học và phát triển sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố
quyết định sự thành công và đi lên của doanh nghiệp.
Vốn là một trong những điều kiện để sử dụng các nguồn tiềm năng hiện
có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hóa, mở rộng và phát triển thị
trường, mở rộng lưu thông hàng hóa, là điều kiện để phát triển kinh doanh, thực
hiện các chiến lược, sách lược kinh doanh, là chất keo để nối chắp, dính kết các
quá trình và quan hệ kinh tế, là dầu bôi trơn cho cỗ máy kinh tế hoạt động.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.1 Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn.

Mục đích của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là cung
cấp sản phẩm, dịch vụ cho xã hội nhằm tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Để đạt được mục đích, doanh nghiệp hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai
thác và sử dụng một cách triệt để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế các nguồn
lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp có tác động
mạnh mẽ tới hiệu quả kinh doanh nói chung của doanh nghiệp.
Theo cách hiểu đơn giản, hiệu quả sử dụng vốn là sự đạt được lợi huận đề
ra khi sử dụng một lượng vốn nhất định vào sản xuất kinh doanh với chi phí thấp

nhất.
Hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng sử dụng vốn, là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực của

11


doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất và có mức chi phí thấp nhất. Được
coi là hiệu quả khi giá trị thu được phải lớn hơn số vốn ban đầu bỏ ra sau khi đã
quy chuẩn trên cùng giá trị thời gian.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Trong công tác tổ chức, quản lý, sử dụng vốn, việc đánh giá đúng đắn tình
hình tài chính của doanh nghiệp của các kỳ trước là một vấn đề quan trọng. Từ
đó cho phép đưa ra các biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và sử dụng vốn
trong từng kỳ tiếp theo. Để đánh giá được tình hình tổ chức cũng như hiệu quả
sử dụng vốn chung của doanh nghiệp một cách chính xác, ta tiến hành phân tích
tình hình sử dụng vốn chung của doanh nghiệp đó bằng phương pháp phân tích
tài chính, rồi sau đó sử dụng phương pháp phân chia vốn của doanh nghiệp để
đưa ra kết luận về tính hiệu quả trong việc sử dụng từng loại vốn của doanh
nghiệp.
Khái quát nội dụng phân tích:
- Phân tích các chỉ tiêu tổng hợp.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Một số chỉ tiêu tổng hợp.
Vòng quay toàn bộ vốn

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu suất sử dụng vốn trong kỳ, nói lên một đồng
vốn mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra bao

nhiều đồng doanh thì. Vòng quay càng lớn thì khả năng thu hồi vốn và thu lợi
nhuận càng cao.
Kỳ thu tiền bình quân

Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các khoản phải thu, phải trả là
điều tất yếu. Khi các khoản phải thu lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng

12


vốn ngày càng nhiều. Nhanh chóng giải phóng vốn ứ đọng trong khâu thanh
toán là một nhiệm vụ quan trọng trong công tác tài chính. Cũng chính vì tính
chất của các khoản phải thu mà các nhà phân tích tài chính rất quan tâm đến thời
gian thu hồi các khoản phải thu, cụ thể là chỉ tiêu thời kỳ thu tiền bình quân.
Các khoản phải thu bao gồm: phải thu ở khách hàng, trả trước cho người
bán, phải thu nội bộ, tạm ứng, chi phí trả trước... các khoản phải thu càng lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền càng lớn vốn càng bị chiếm dụng, điều đó chứng tỏ sản phẩm
của doanh nghiệp tiêu thụ chậm, vốn bị ứ đọng nhiều. Tuy nhiên hệ số này lớn
có thể do doanh nghiệp đang mở rộng thị trường mới, tăng doanh thu để tạo ra
lợi thế trong cạnh tranh thì lúc này tình trạng của doanh nghiệp chỉ là tạm thời.
Kỳ thu tiền bình quân nhỏ chứng tỏ khả năng thu hồi vốn trong khâu thanh toán
của doanh nghiệp là tốt nhưng không được quá nhỏ.
Tỷ suất lợi nhuận vốn.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp cho thấy khi bỏ ra một đồng vốn thì doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Con số này càng cao thì hiệu quả kinh doanh càng tốt
và ngược lại.
1.2.3 Phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn

a

Vốn cố định của doanh nghiệp.
Kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định là nội dung quan
trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Thông qua kiểm tra tài chính,
doanh nghiệp có nhưng căn cứ xác đáng để đưa ra quyết định về tài chính như
điều chỉnh về quy mô và cơ cấu vốn đầu tư, đầu tư mới hay hiện đại hóa tài sản
cố định, nhờ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.

13


Kết quả sản xuất mà vốn cố định đem lại được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau như doanh thu, lợi nhuận, mức hạ giá thành. Dưới đây là một số
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố
định sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu. Với các doanh nghiệp
chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Tuy nhiên, lưu ý do vốn lưu chuyển chậm trong
nhiều kỳ kinh doanh khác nhau nên khi sử dụng để so sánh giữa các kỳ kinh
doanh khác nhau nên khi sử dụng để so sánh giữa các kỳ kinh doanh khác nhau
thì cần loại bỏ yếu tố trượt giá.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định.

Trong đó:
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ =

(vốn đầu kỳ + vốn cuối kỳ)
2
-Hàm lương vốn cố định: chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết
để tạo ra một đồng doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu

trên nên càng nhỏ càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Hàm lượng vốn cố định = VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ
doanh thu thuần trong kỳ.

b

-Mức tỷ suất lợi nhuận vốn cố định: chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn
cố định tham gia vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận, chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Tỷ suất lợi nhuận =
LNST
VCĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
*Tốc độ luân chuyển vốn lưu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không
ngừng qua các giai đoạn khác nhau của quá trình tái sản xuất. Đẩy mạnh tốc độ
luân chuyển vốn sẽ góp phần giải quyết nhu cầu vốn, tăng donah thu và lợi

14


nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Chỉ tiêu này nói lên
tình trạng quản lý các khoản tiền mặt, phải thu và dự trữ có hợp lý hay không.
Qua đó biết khả năng thanh toán tốt hay xấu, các chi phí trong kinh doanh cao
hay thấp, tiết kiệm hay lãng phí vốn. Việc phân tích chỉ tiêu này có thể đưa ra
các chỉ dẫn cho doanh nghiệp, ra các quyết định đúng đắn để tăng cường công
tác kinh doanh và sử dụng tiết kiệm vốn lưu động.
Chỉ tiêu tốc độ luân chuyển vốn lưu động bao gồm 2 hình thức sau:
+ Số vòng quay của vốn lưu động: chỉ tiêu này phản ánh trong một kỳ vốn
lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ vốn lưu động

luân chuyển nhanh, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và ngược lại, chỉ tiêu này
còn được gọi là hệ số luân chuyển.
Số vòng quay VLĐ =
doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ.
+ Thời gian của một vòng luân chuyển:
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian luân chuyển của một vòng càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng
lớn và ngược lại.
Thời gian của một vòng luân chuyển =
360
số vòng luân chuyển.
*Hiệu suất sử dụng vốn lưu động ( mức doanh lợi vốn lưu động):
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Hiệu suất sử dụng VLĐ =
LNST trong kỳ
VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ.
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, nó phản ánh lượng sử dụng vốn lưu động
trong doanh nghiệp.
*Hàm lượng vốn lưu động: chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng
doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động.
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn
được tiết kiệm càng nhiều.

15



1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Để đạt được kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh nói chung cũng
như trong hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, các DN phải xác định được phương
hướng mục tiêu rõ ràng trong sử dụng vốn cũng như các nguồn nhân tài vật lực
sẵn có. Muốn vậy các DN cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn cả về xu hướng và mức độ tác động của
nó.
1.3.1 Những nhân tố khách quan.

*Chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước.
Nhà nước quản lý kinh tế vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật và các chính
sách kinh tế vĩ mô khác. Do vậy, bất cứ DN nào cũng phải tiến hành sản xuất
kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Với bất cứ một sự thay đổi nhỏ nào trong
chế độ chính sách hiện hành đều trực tiếp hoặc gián tiếp chi phối các mảng hoạt
động của DN. Chẳng hạ như Nhà nước tăng thuế thu nhập DN, điều này trực
tiếp làm giảm lợi nhuận sau thuế của DN. Nhà nước tăng thuế giá trị gia tăng
lên sản phẩm của doanh nghiệp sẽ gián tiếp làm giảm doanh thu thuần của
doanh nghiệp.
*Thị trường và cạnh tranh:
Trong cơ chế bao cấp trước đây, nguồn vốn của doanh nghiệp do nhà
nước cấp và nếu doanh nghiệp không quan tâm đến việc phải sử dụng vốn như
thế nào cho có hiệu quả, nếu kinh doanh thua lỗ đã có Nhà nước bù đắp và trang
trải mọi thiếu hụt. Đồng thời vai trò kiến thiết, thu hút vốn đầu tư không được
đặt ra như một yêu cầu cấp bách có tính sống còn đối với doanh nghiệp. Chuyển
sang nền kinh tế thị trường, các khoản bao cấp về vốn không còng nữa, doanh
nghiệp phải tự trang trải về mọi chi phí và phải kinh doanh có lãi mới tồn tại
được, phải sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu quả. Bên cạnh đó cạnh
tranh trong nền kinh tế thị trương rất gay gắt, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển thì doanh nghiệp phải nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm và

phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
*Những nhân tố khác:

16


Đó là các nhân tố mà người ta thường gọi là các nhân tố bất khả kháng
như thiên nhiên, dịch họa có tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng tài sản cố
định của doanh nghiệp. Mức độ tổn hại về lâu dài hay tức thời không thể biết
trước mà chỉ có thể đề phòng trước để giảm nhẹ thiệt hại.
1.3.2 Những nhân tố chủ quan.

Ngoài những nhân tố khách quan nói trên, có rất nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo ra nên ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt
động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy việc xem xét, đánh
giá, ra quyết định đối với các yếu tố này rất quan trọng. Gồm những yếu tố chủ
yếu sau:
Sản phẩm mà doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh:
Vị thế của sản phẩm trên thị trường nghĩa là sản phẩm đó mang tính cạnh
tranh hay độc quyền, người được tiêu dùng ưa chuộng hay không, sản phẩm đã
bước sang giai đoạn nào của chu kỳ sống… sẽ quyết định tới lượng hàng hóa
bán ra và giá cả đơn vị sản phẩm. Chính vì vậy mà nó ảnh hưởng trực tiếp đến
doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn. Trước khi quyết định ngành nghề kinh doanh hay sản phẩm đưa ra thị
trường, doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ nhu cầu thị trường và các chiến lược
khác, có như thế thì doanh nghiệp mới mong thu được lợi nhuận.
*Yếu tố về vốn của doanh nghiệp:
Vốn là phạm trù kinh tế quan trọng trong doanh nghiệp, việc quyết định
nguồn tài trợ, phân bổ vốn vào các loại tài sản và việc xác định nhu cầu vốn của

doanh nghiệp có ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn liên quan trực tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
và nó liên quan đến tính chi phí ( khấu hao vốn cố định, tốc độ luân chuyển vốn
lưu động). Giải quyết tới vấn đề cơ cấu vốn hợp lý chính thức là thực hiện tốt
các mặt. Đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu động trong tổng vốn kinh

17


doanh của doanh nghiệp. Thúc đẩy đồng vốn vận động nhanh, không bị ứ đọng
hay dùng sai mục đích…
-Nhu cầu vốn của doanh nghiệp tài bất cứ thời điểm nào cũng chính bằng
tổng tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
Việc xác định nhu cầu vốn là rất quan trọng, nếu xác định không chính xác thì sẽ
gây ra hậu quả gián đoạn, ảnh hưởng tới tiến độ thực hiện hợp đồng, làm mất uy
tín của doanh nghiệp. Ngược lại, xác định vốn vượt qua nhu cầu sẽ gây lãng phí.
Trong cả hai trường hợp đều sử dụng không có hiệu quả. Xác định nhu cầu vốn
không chỉ là việc xác định tổng vốn cần thiết mà còn phải xác định cụ thể số vốn
đầu tư cho tài sản lưu động và nhu cầu vốn cho tài sản cố định. Làm tốt công
việc này giúp doanh nghiệp tìm kiếm được các nguồn tài trợ một cách hợp lý.
- Nguồn tài trợ: việc tìm kiếm và quyết định các nguồn tài trợ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn. Cụ thể đó là chi phí vốn. vốn là một yếu tố sản xuất, doanh nghiệp muốn sử
dụng nó phải bỏ ra một lượng chi phí nhất định. Chi phí vốn được biểu hiện là
chi phí phải trả cho người sở hữu các nguồn vốn đó. Nếu chi phí vốn cao sẽ làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
*Mục tiêu của doanh nghiệp:
Với bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các
hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là khoản tiền chênh lệch giữa thu nhập và chi

phí mà doanh nghiệp bỏ ra.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động
của doanh nghiệp và trong các điều kiện hạch toán theo cơ chế thị trường doanh
nghiệp có tồn tại hay không thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận. Do đó lợi nhuận được
coi là đòn bảy kinh tế quan trọng. Là nhà quản lý giỏi phải làm sao cho đồng
vốn sinh lời với tỷ lệ cao nhất, để đạt được điều đó thì doanh nghiệp phải nâng

18


cao hiệu quả sử dụng vốn, có như vậy thì mới thu được lợi nhuận cao, thúc đẩy
doanh nghiệp ngày càng phát triển.
*Trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp:
Nói chung yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo
sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Công nhân sản xuất có tay nghề
cao, có kinh nghiệm làm việc, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy
được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tài sản trong
quá trình lao đông sản xuất mới tăng được năng suất lao động, tiết kiệm trong
sản xuất. Bên cạnh đó, trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm
bảo có một đội ngũ lào động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động
hợp lý, không bị lãng phí nguồn nhân lực. Trình độ quản lý về mặt tài chính là
hết sức quan trọng, quy trình hạch toán có phù hợp, số liệu kế toán có chính xác
thì các quyết định tài chính của người lãnh đạo doanh ngiệp mới có cơ sở khoa
học. Ngoài ra trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, sử dụng
nguồn vốn đúng mục đích, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của doanh ngiệp.
Trình độ quản lý còn thể hiện trên một số mặt cụ thể như: quản lý hàng tồn
kho, quản lý khâu sản xuất, quản lý khâu tiêu thụ... Chỉ khi các khâu quản lý này
tốt thì hiệu quả sử dụng vốn mới nâng cao rõ rệt.

Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu có ảnh hưởng trực tiếp hay gián
tiếp làm ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tổ chức và sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Để hạn chế thiệt hại do những nguyên nhân đó gây ra,
các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét một cách kỹ lưỡng thận trọng từng
nguyên nhân để hạn chế mức thấp nhất những hậu quả có thể xảy ra, đảm bảo
việc tổ chức huy động nguồn vốn đầy đủ kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh. Đồng thời có các giải pháp kịp thời, đồng bộ, không ngừng nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.

19


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH MTV MAY MẠNH CƯỜNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2013.
2.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV May Mạnh Cường.
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển của công ty May Mạnh Cường.

Công ty TNHH một thành viên may Mạnh Cường được thành lập vào ngày
21/02/2007.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 020400103 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư của
UBND Thành Phố Hải Phòng cấp.
* Tên công ty, quy mô, địa chỉ:
- Tên chính thức

: CÔNG TY TNHH NỘT THÀNH VIÊN MAY MẠNH

CƯỜNG.
- Tên giao dịch

: CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN MAY MẠNH


CƯỜNG.
- Trụ sở chính

: Cụm dân cư số 2, thôn Lạng Am, xã Lý Học, huyện Vĩnh

Bảo, thành phố Hải Phòng.
- Điện thoại

: 0313.684.140

Fax: 0313.928.626
- Mã số thuế

: 0200732674

- Tài khoản giao dịch

: 020101016274 tại Ngân hàng TMCP Hàng

Hải, chi nhánh Hồng Bàng, Hải Phòng.
- Vốn điều lệ của công ty là

:8.669.000.000 đồng ( Tám tỷ sáu trăn sáu mươi

chín triệu VNĐ).
- Người đại diện theo pháp luật của Công ty là:
Giám đốc – Nguyễn Văn Tăng.
* Lịch sử hình thành và phát triển:
Công ty TNHH một thành viên may Mạnh Cường bắt đầu thành lập và đi

vào hoạt động từ 04/2007, thời điểm mới thành lập hoạt động kinh doanh của

20


công ty gặp rất nhiều khó khăn cả về tài chính, nhân lực cũng như việc đầu tư
cho hệ thống máy móc, dây chuyền và thiết bị hiện đại. Công ty mới thánh lập
vẫn còn non trẻ, nhưng sau 4 năm hoạt động công ty cũng đạt được một số kết
quả đáng khích lệ. Từ một Doanh nghiệp có quy mô nhỏ với trên 20 công nhân,
chuyên may và gia công hàng nội địa. Hiện nay doanh nghiệp đã mở rộng với
quy mô 2 phân xưởng gồm 6 tổ may và nhận may theo hợp đồng cả hàng nội địa
và hàng xuất khẩu. Đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ kỹ thuật cao, máy móc
thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất được đổi mới bằng các thiết bị điện từ
Công nghệ Nhật Bản hiện đại có năng suất cao giúp công nhân làm việc có hiệu
quả hơn, chất lượng sản phẩm cũng được năng cao.
Công ty TNHH một thành viên may Mạnh Cường là một doanh nghiệp
hoạch toán độc lập có bộ máy quản lý riêng tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình. Hàng năm, công ty đều hoàn thành đầy đủ
nghĩa vụ với nhà nước, thực hiện tốt chế độ chính sách với người lao động.
Hiện nay với tổng số vốn king doanh hơn 1 tỷ và đội nhũ cán bộ công nhân
viên là 150 người, công ty đã góp phần không nhỏ trong việc giải quyết việc
làm, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong điều kiện cạnh tranh ngày
càng quyết liệt trên thị trường.
Trong những năm vừa qua, công ty đã đạt được những thành công đáng tự
hào như: công ty đã khẳng định được vị trí của mình trước thị trường, được mội
người tín nhiệm về chất lượng sản phẩm cũng như sự nhiệt tình đối với công
việc của toàn bộ công nhân và ban lãnh đạo công ty. Vượt qua những khó khăn
về vốn và sự cạnh tranh khốc liệt của thị trường công ty vẫn hoạt động không
ngừng và tiếp tục phát triển.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.


Công ty TNHH một thành viên may Mạnh Cường được tổ chức và hoạt động
tuân thủ theo luật doanh nghiệp. Hiện bộ máy quản lý của công ty tương đối gọn
nhẹ và hiệu quả như sơ đồ dưới đây:

21


Giám đốc

Phó Giám Đốc

Phòng Kỹ Thuật

Tổ nội
địa

Tổ sơmi

Phòng Sản Xuất

Tổ may 1

Tổ may 2

Phòng Kế Toán

Tổ may 3

Tổ học

nghề

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh
Cường).
* Chức năng nhiêm vụ của các phòng ban
Đứng đầu là giám đốc và sau đó là phó giám đốc. Tiếp theo là các phòng ban và
các tổ đội sản xuất.
+ Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Tăng – Là người đứng đầu công ty và đại diện
trước pháp luật của công ty.
- Là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty, tổ chức thực
hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty...

22


+ Phó giám đốc: Bà Nguyễn Thị Nam – Quản lý về mặt nhân sự, nhận các hợp
đồng kinh tế, đơn đặt hàng của khách hàng và quyết định các công việc của công
ty theo sự ủy quyền của giám đốc.
+ Phòng kỹ thuật: Ông Lê Văn Anh hướng dẫn, kiểm tra giám sát quy trình sản
xuất của Doanh nghiệp. Đồng thời có nhiệm vụ quản lý kế hoạch, kỹ thuật sản
xuất; hỗ trợ phòng kế toán về chuyên môn để xác lập định mức, đơn giá, dự toán
cho mỗi đơn hàng và chịu trách nhiệm về các thông số kỹ thuật cho các sản
phẩm sản xuất.
+ Phòng điều hành sản xuất: Tổ chức và điều hành hoạt động sản xuất chung
cho toàn doanh nghiệp.
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh phù hợp với tình hình thực tế của
công ty.

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật quản lý,
tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển
của công ty.
+ Phòng tài chính – Kế toán: Bà Đào Thị Huyền – có nhiệm vụ quản lý toàn bộ
công tác tài chính – kế toán của công ty.
- Kiểm tra, đối chiếu và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại doanh
nghiệp vào sổ sách, theo dõi và đối chiếu công nợ phải thu, phải trả.
- Lập báo cáo tài chính tháng, quý, năm một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời.....
- Quản lý hồ sơ tài liệu, chứng từ kế toán theo chính sách của nhà nước.
+ Các tổ sản xuất: Thực hiện công việc theo phân công của phòng điều hành sản
xuất và dưới quản lý của các tổ trưởng.
2.1.3Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty.

Nghành nghề kinh doanh theo đăng ký của công ty là may mặc, chủ yếu là may
theo hợp đồng cả trong nước và nước ngoài.
*Quy trình sản xuất tại Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh Cường.
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất sản phẩm

23


Nguyên vật liệu vải

Nhập kho thành phẩm

Cắt
-Trải vải
-Cắt pha
-Cắt gọt
-Đánh số


Đóng gói
Đóng kiện

May
-May cổ
-May tay
- May thân

-Ghép thành sản phẩm

Là, KCS, hoàn thiện sản phẩm

Thêu
Giặt
Mài

Vật liệu phụ

(Nguồn: Phòng tài chính – kế toán Công Ty TNHH Một Thành Viên May Mạnh
Cường).

24


*Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2011 – 2013.
CÔNG TY TNHH MTV MAY MẠNH CƯỜNG
Địa Chỉ :Cụm dân cư số 2 - Lý Học - Vĩnh

Mẫu số B02-DNN


Bảo - Hải Phòng

(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng

MST: 0200732674

BTC)

BÁO CÁO KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 3 NĂM 2011 – 2013
Đơn vị tính: đồng
Thuyết

Stt

Chỉ tiêu



(1)

(2)
Doanh thu bán hàng và

(3)

minh
(4)


1

cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ

01

IV.08

2
3

doanh thu
Doanh thu thuần về bán

02
10

hàng và cung cấp dịch
4
5

vụ (10 = 01 - 02)
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp về bán

Năm 2011

Năm 2012


Năm 2013

(5)

(6)

(7)

5.950.183.226

10.046.614.781

10.408.265.888

0

0

0

10.408.265.888
9.223.49.198
1.184.716.690

5.950.183.226
11
20

5.324.679.973
625.503.253


10.046.614.781
8.946.577.223
1.100.037.558

chính
Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi

21
22

67.600
353.645.416

892.184
560.519.391

2.212.640
529.976.391

vay
Chi phí quản lý kinh

23

353.645.416

0


522.441.386

doanh
Lợi nhuận thuần từ hoạt

24
30

232.510.111
39.415.326

589.61.147
(49.204.796)

679.614.239
(22.661.300)

31
32
40

0
0
0

0
0
0

3.060.000

55.268.400
(52.208.400)

hàng và cung cấp dịch
vụ (20 = 10 - 11)
Doanh thu hoạt động tài
6
7

8
9

động kinh doanh (30 =
10
11
12

20 + 21 - 22 – 24)
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác (40 =

25


×