Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo mặt hàng và tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành theo khoản mục của công ty VTB

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (413.66 KB, 72 trang )

BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
MỤC LỤC

Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

1


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế hiện nay, để một doanh nghiệp duy trì sản xuất và ngày
càng phát triển là một bài toán rất khó khăn. Nó đòi hỏi phải có một sự cố gắng
trong toàn thể doanh nghiệp và đặc biệt là đối với người quản lý doanh nghiệp.
Người quản lý doanh nghiệp là người định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp,
là người đưa ra những quyết định quan trọng có ý nghĩa sống còn đối với doanh
nghiệp. Chính vì vậy, người quản lý phải có kiến thức sâu rộng, và đặc biệt phải
nắm được khả năng phân tích các hoạt động kinh tế đã và đang xảy ra. Việc phân
tích hoạt động kinh tế như là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Xét trên góc độ là một doanh nghiệp vận tải biển thì người quản lý phải am
hiểu về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh ở cảng, các
loại chi phí trong doanh nghiệp, mới có thể thực hiện tốt công tác phân tích tình
hình hoạt động trong doanh nghiệp và có thể tìm ra những nguyên nhân chủ quan
và khách quan có ảnh hưởng tới quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Từ đó mà
có thể kịp thời đề ra các biện pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, những mặt
chưa tốt đồng thời phát huy những thế mạnh mà doanh nghiệp mình đang có, khơi
gợi những tiềm năng chưa khai thác. Như vậy có thể thấy hoạt động phân tích kinh
tế trong doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với người quản lý nói
riêng và đối với hoạt động của doanh nghiệp nói chung.
Nội dung của Đồ án môn học “Phân tích hoạt động kinh tế” về đề tài "


Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo mặt hàng và tình hình
thực hiện chỉ tiêu giá thành theo khoản mục của công ty VTB" bao gồm:
Phần I – Lý luận chung về phân tích hoạt động kinh tế
Phần II – Nội dung phân tích
Chương 1 – Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng
theo mặt hàng
Chương 2 – Phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu giá thành
vận chuyển theo khoản mục
Phần III – Kết luận - Kiến nghị
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

2


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

CHƯƠNG 1
MỤC ĐÍCH – Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
TẾ CỦA DOANH NGHIỆP
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia, phân giải các hiện tượng
và kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành sau đó dùng các phương
pháp liên hệ, so sánh đối chiếu và tập hợp lại nhằm rút ra tính qui luật và xu hướng
vận động phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.




Mục đích của việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
Đánh giá kết quả kinh doanh, kết quả của việc thực hiện các nhiệm vụ được giao,



đánh giá việc thực hiện các chế độ, chính sách của Đảng và Nhà Nước.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và tính toán mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

1.1

đến kết và hiện tượng nghiên cứu. Xác định các nguyên nhân dẫn đến sự biến động
các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh


tế.
Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến phương pháp kinh doanh, khai thác
các khả năng tiềm tàng trong trong nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Các nội dung này có quan hệ với nhau, cái này làm tiền đề cho cái kia, cái
sau phải dựa vào kết quả cái trước. Đồng thời các mục dích này cũng quy định nội
dung của công tác phân tích hoạt động kinh tế.

Ý nghĩa của việc phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2
1.2

3



BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Muốn kinh doanh có hiệu quả thì trước hết phải nhận thức đúng. Từ nhận
thức đúng đi đến quyết định và hành động đúng. Nhận thức, quyết định và hành
động là bộ ba biện chứng của sự lãnh đạo và quản lí khoa học. Trong đó nhận thức
đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ trong tương lai.
Phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan trọng của nhận
thức, nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học có hiệu quả các
hoạt động kinh tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của nhà nước.

Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

4


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

CHƯƠNG 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH SỬ DỤNG TRONG BÀI
Các phương pháp kỹ thuật dùng trong phân tích hoạt động kinh tế được
chia thành 2 nhóm:


Nhóm 1: Các phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh.
Phương pháp so sánh: So sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối, so




sánh bằng số bình quân.
Phương pháp chi tiết: chi tiết theo thời gian, chi tiết theo không gian (địa điểm, đơn



vị), chi tiết theo các bộ phận cấu thành.
Nhóm 2: Các phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ



tiêu phân tích.







Phương pháp thay thế liên hoàn
Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp cân đối
Phương pháp liên hệ cân đối
Phương pháp chỉ số
Phương pháp tương quan hồi quy …

Trong phạm vi bài Đồ án môn học phân tích hoạt động kinh tế này, ta sử
dụng các phương pháp kỹ thuật sau:
2.1 Phương pháp so sánh
Là phương pháp dược vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị
trí và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có các trường

hợp so sánh sau:


So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện



kế hoạch.
So sánh giữa kỳ này với kỳ trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát



triển của hiện tượng.
So sánh giữa bộ phận và tổng thể để xác định kết cấu hiện tượng



nghiên cứu.
So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến



hoặc lạc hậu giữa các đơn vị.
So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu.

Trong bài Đồ án môn học đã sử dụng các phương pháp so sánh sau:
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

5



BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.1.1. So sánh bằng số tuyệt đối
Mức biến động tuyệt đối (chênh lệch tuyệt đối) : ∆y = (y1 – y0) cho biết qui
mô, khối lượng của hiện tượng nghiên cứu đạt vượt hoặc hụt giữa 2 kỳ.
Trong đó : y1, y0 : mức độ của hiện tượng kinh tế kỳ nghiên cứu, kỳ gốc.
2.1.2. So sánh bằng số tương đối
Cho ta thấy xu hướng biến động, tốc độ phát triển, kết cấu của tổng thể,
mức độ phổ biến của hiện tượng. Trong bài có sử dụng:
a)

Số tương đối động thái
Dùng để phản ánh xu hướng biến động, tốc độ phát triển của hiện tượng

theo thời gian:
t = (y1/y0).100(%)
Có thể sử dụng 2 loại kỳ gốc: kỳ gốc cố định và kỳ gốc thay đổi.
b)

Số tương đối kế hoạch
∗ Số tương đối kế hoạch dạng đơn giản

Kht = (y1/ykh).100(%)
Trong đó: y1,ykh là mức độ của hiện tượng nghiên cứu kì thực tế, kì kế
hoạch.


Số tương đối kế hoạch dạng liên hệ


Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch: Khi tính cần liên hệ với một chỉ tiêu nào đó có
liên quan.



Số tương đối kế hoạch dạng kết hợp

Mức biến động tương đối của chỉ tiêu NC = y1 – ykh.(Hệ số tính chuyển)
c)

Số tương đối kết cấu
Để xác định tỷ trọng của bộ phận so với tổng thể: d = (ybp/ ytt).100(%)
Trong đó :ybp, ytt là trị số của chỉ tiêu ở bộ phận và tổng thể.

Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

6


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.2. Phương pháp chi tiết
Trong bài Đồ án môn học đã sử dụng phương pháp chi tiết theo các bộ
phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của
các hiện tượng và kết quả kinh tế, nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế
từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và
xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của công tác quản lý.

2.3. Phương pháp cân đối

Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan
hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ tiêu
nghiên cứu đúng bằng chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ gốc của
nhân tố đó.
Khái quát nội dung của phương pháp :
Chỉ tiêu tổng thể: y
Chỉ tiêu cá thể: a,b,c


Phương trình kinh tế: y = a + b - c
Giá trị chỉ tiêu kỳ gốc: yo = a0 + b0 - c0
Giá trị chỉ tiêu kỳ n/c: y1 = a1 + b1 - c1




Xác định đối tượng phân tích: ∆y = y1- y0 = (a1 + b1 - c1)- (a0 + b0 - c0)
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích:
+ Ảnh hưởng của nhân tố thứ nhất (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆ya = a1- a0
Ảnh hưởng tương đối: δya = (∆ya.100)/y0 (%)
+

Ảnh hưởng của nhân tố b đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yb = b1- b0
Ảnh hưởng tương đối: δyb = (∆yb.100)/y0 (%)

+

Ảnh hưởng của nhân tố c đến y:

Ảnh hưởng tuyệt đối: ∆yc = c1- c0
Ảnh hưởng tương đối: δyc = (∆yc.100)/y0 (%)

Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

7


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố :
∆ya+ ∆yb+ ∆yc = ∆y
δya+ δyb+ δyc = δ =(∆y.100)/y0 (%)
Lập bảng phân tích:

ST
T

Chỉ tiêu

KH

Đơn Kỳ

Kỳ

vị

NC


gốc

So
sánh
%

Chênh
lệch

MĐAH ⟶ y
Tuyệ

Tương

t đối

đối %

1

Nhân tố 1

a

δa

△a




δ

2

Nhân tố 2

b

δb

△b



δ

3

Nhân tố 3

c

δc

△c



δy


△y

-

Tổng thể

Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

-

8


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

PHẦN II. NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG 1
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU SẢN LƯỢNG
THEO MẶT HÀNG
§1. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA.
1.

Ý nghĩa của việc phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu sản lượng theo mặt
hàng.
Việc phân tích chỉ tiêu sản lượng rất cần thiết và quan trọng. Kết quả phân
tích là cơ sở để phân tích các chỉ tiêu khác. Nếu việc phân tích đạt yêu cầu: đầy đủ,
khách quan, triệt để và thực hiện các mục đích trên sẽ tạo điều kiện xác định được
nguyên nhân gây ra tình hình thực hiện chỉ tiêu kết quả sản xuất cuối cũng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Tạo điều kiện để người quản lý doanh nghiệp thấy được

tình hình thực tế cũng như những tiềm năng của doanh nghiệp. Từ đó có những
quyết định đúng đắn cho sự phát triển của doanh nghiệp.
Các mặt hàng vận chuyển khác nhau là khác nhau ở đặc tính tự nhiên của nó,
mỗi mặt hàng có yêu cầu về bảo quản, vận chuyển và xếp dỡ khác nhau, giá trị
khác nhau và cưới phí vận chuyển cũng khác nhau, sự biến động và các nguyên
nhân gây biến động cũng khác nhau. Ta cần phân tích sản lượng theo mặt hàng để
biết sản lượng của doanh nghiệp tăng, giảm ở mặt hàng nào, tại sao? Nhu cầu vận
chuyện mặt hàng này sẽ biến động như thế nào trong thời gian tới? Từ đó có biện

2.

pháp tăng, giảm sản lượng vận chuyển cho doanh nghiệp.
Mục đích của việc phân tích tình hình sản lượng theo mặt hàng.
Việc phân tích chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp vận tải nhằm các mục

-

đích sau:
Đánh giá mức độ thực hiện chỉ tiêu sản lượng của doanh nghiệp theo mặt hàng.
Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình thực hiện chỉ tiêu sản

-

lượng theo mặt hàng.
Qua phân tích chi tiết chỉ tiêu sản lượng theo các mặt hàng có thể xác định được
doanh lơi thế của doanh nghiệp là ở việc kinh doanh mặt hàng nào, mặt hàng nào
còn chưa được khai thác tốt? Để từ đó có thể đưa ra các biện pháp cụ thể và hợp lý
để doanh nghiệp có thể khai thác tốt nhất việc vận chuyển các mặt hàng, mang lại
doanh thu lớn cho doanh nghiệp.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn

Lớp: KTB55-ĐHB2

9


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
§2. PHÂN TÍCH
1.Phương trình kinh tế
(T.km)
Trong đó: QG, QP, QX, QK lần lượt là khối lượng vận chuyển của mặt hàng gạo,
phân bón, xi măng, hàng hóa khác.
, ,

,

lần lượt là cự li vận chuyển bình quân của mặt hàng gạo,

phân bón, xi măng và hàng hóa khác.
2. Đối tượng phân tích
(T.km)
Trong đó:

là tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển kì nghiên cứu (T.km)
là tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển kì gốc (T.km)
=987.888.235 (T.km)
=959.352.000 (T.km)



= 987.888.235- 959.352.000 = 28.536.235 (T.km)


3.Xác định MĐAH của các nhân tố đến
3.1. MĐAH tuyệt đối của nhân tố khối lượng hàng hóa vận chuyển đến
+ Hàng gạo:
+ Hàng phân bón:
+ Hàng xi măng:

Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

10


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
+ Hàng hóa khác:
3.2. MĐAH tương đối của nhân tố khối lượng hàng hóa vận chuyển đến

3.3. MĐAH tuyệt đối của nhân tố cự li vận chuyển bình quân đến

:

+ Hàng gạo:
+ Hàng phân bón:
+ Hàng xi măng :
+ Hàng hóa khác:
3.4. MĐAH tương đối của nhân tố cự li vận chuyển bình quân đến

:

4.Lập bảng phân tích


Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

11


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

12


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
5. Tiến hành phân tích
5.1Đánh giá chung
Qua bảng phân tích ta thấy, tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển của kỳ
nghiên cứu là 987.888.235 (T.km), kì gốc là 959.352.000 (T.km). Như vậy tổng
khối lượng hàng hóa kì nghiên cứu so với kì gốc đã tăng lên 28.536.235 (T.km)
hay tăng 2,97%. Sự biến động tăng của tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển là
do sự biến động của 2 chỉ tiêu: tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự ly vận
chuyển bình quân.
Tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển kì nghiên cứu đạt 560.345 (T), kì gốc
đạt 568.000 (T) tức là giảm 7.655(T) hay giảm 1,35% so với kì gốc làm ảnh hưởng
đến tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm 1,35%. Trong 4 mặt hàng, có 2
mặt hàng biến động tăng về khối lượng vận chuyển là hàng phân bón và xi măng,
cụ thể: tăng nhiều nhất là hàng phân bón tăng 7,95% so với kì gốc làm ảnh hưởng
tăng 3,51% đến tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển còn tăng ít nhất là xi măng

chỉ tăng 2,02% so với kì gốc làm tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển tăng
0,58%. Khối lượng vận chuyển của 2 mặt hàng còn lại là hàng gạo và hàng hóa
khác thì biến động giảm. Cụ thể: Hàng hóa khác giảm nhiều nhất về khối lượng
vận chuyển là 10,18% so với kì gốc làm tổng khối lượng luân chuyển giảm 2,13%.
Loại hàng giảm thứ hai là hàng gạo, đã giảm 9,36% về khối lượng so với kì gốc
làm tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm 2,87%.
Cự ly vận chuyển bình quân kỳ nghiên cứu là 1.763 km tăng 74km so với kỳ
gốc hay tăng 4,38%. Cự ly vận chuyển của hàng gạo và hàng hóa khác tăng lên. Cụ
thê: Mặt hàng khác tăng nhiều nhất về cự li vận chuyển bình quân so với kì gốc,
tăng 8,27% làm tổng khối lượng luân chuyển tăng 3,43%. Còn hàng gạo tăng 6,9%
so với kì gốc làm ảnh hưởng tới tổng khối lượng luân chuyển tăng 4,70%. Đây là
nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển. Hai loại
hàng phân bón và xi măng có cự li vận chuyển bình quân giảm so với kì gốc. Phân
bón giảm 16,63% làm tổng sản lượng luân chuyể giảm 3,83%. Còn hang xi măng
giảm 1,41% làm tổng khối lượng luân chuyển giảm 0,41%.
Để thấy rõ sự biến động của từng mặt hàng và ảnh hưởng của chúng đến
tổng sản lượng, chúng ta đi vào phân tích chi tiết từng mặt hàng.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

13


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
5.2

Phân tích chi tiết
5.2.1Gạo
Khối lượng hàng hóa luân chuyển của mặt hàng này kì nghiên cứu đạt
311.678.738 (T.km) chiếm 31,55% về tỉ trọng, kì gốc đạt 294.137.323 (T.km)

chiếm 30,66% về tỉ trọng. Như vậy, khối lượng luân chuyển hàng gạo đã tăng
17.541.415 (T.km) so với kì gốc tức là tăng 5,96% làm tổng khối lượng hàng hóa
luân chuyển tăng 1,83%. Sự biến động tăng này là do sự biến động của hai chỉ tiêu:
khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự li vận chuyển bình quân của mặt hàng này.



Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Qua bảng phân tích ta thấy khối lượng mặt hàng này kì nghiên cứu là
155.384 (T) chiếm tỉ trọng là 27,73% giảm 155.384 (T) so với kì gốc ( kì gốc đạt
171.422T chiếm 30,18% về tỉ trọng) tức là giảm 9.36% làm ảnh hưởng giảm
27.520.263 (T.km) hay giảm 2,87% tới tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển. Sự
biến động giảm của chỉ tiêu này có thể do các nguyên nhân sau:
1. Do lượng gạo dự trữ của các nước còn rất lớn đặc biệt nhưng thị trường
chính của Việt Nam.
2.Do sự xuất hiện nhiều hơn các nước sản xuất gạo tự phục vụ nhu cầu trong
nước và xuất khẩu trên thế giới.
3.Thị trường châu Phi có nhiều biến động về chính trị- xã hội làm giảm khối
lượng gạo xuất khẩu sang thị trường này.
3.Một số thuyền viên có kinh nghiệm đến tuổi về hưu đến tuổi về hưu
Phân tích cụ thể như sau:

1.

Do lượng gạo dự trữ của các nước còn rất lớn đặc biệt nhưng thị trường chính của
Việt Nam.
Trong kì nghiên cứu, thị trường gạo diễn biến khó lường, nguồn cung cấp
gạo ở các nước dồi dào, lượng hàng tồn kho ở kì trước lớn. Theo nghiên cứu của
Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ, năm 2014, Trung Quốc hiện giữ lượng tồn kho gạo rất
lớn (46,8 triệu tấn gạo) chiếm đến 42% tồn trữ thế giới (111,2 triệu tấn gạo). Số

lượng gạo dự trữ này đủ cho người dân Trung Quốc dùng trong 117 ngày so với
phần còn lại của thế giới chỉ 71 ngày. Vì thế doanh nghiệp nhận được ít đơn hàng
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

14


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
xuất khẩu gạo sang các nước này hơn. Đặc biệt là các nước Trung Quốc,
Philippines và Đông Nam Á. Điều này làm khối lượng gạo vận chuyển trong kì
nghiên cứu thấp hơn kì trước. Đây là nguyên nhân khách quan nhưng có tác động
2.

tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Do sự xuất hiện nhiều hơn các nước sản xuất gạo tự phục vụ nhu cầu trong nước
và xuất khẩu trên thế giới.
Thái Lan vẫn là đối thủ nặng kí về xuất khẩu gạo với Việt Nam. Trong kì
nghiên cứu, Chính phủ quân nhân Thái Lan hủy bỏ chương trình trợ giá gạo lớn
lao của Chính phủ trước, thúc đẩy xuất khẩu gạo tồn kho, hạ thấp giá để giúp nước
này phục hồi ngành xuất khẩu truyền thống và đã trở lại ngôi vị xuất khẩu gạo
hạng nhất trong 2014. Ở Indonesia, chính phủ đặt chỉ tiêu tăng 4% (73,4 triệu tấn
lúa) so với 2013. Sri Lanka sản xuất phục hồi nhờ mưa trở lại. Tại Châu Phi, triển
vọng sản xuất của Madagascar và Tanzania khá tốt. Hơn thế nữa,số lượng gạo chất
lượng trung bình và thấp sẽ tăng cao trên thị trường thế giới do Ấn Độ, Myanmar và
Campuchia sản xuất mạnh trong khi nhu cầu gạo với chất lượng này sẽ không thay đổi
nhiều, gây cho ngành xuất khẩu gạo Việt Nam bị cạnh tranh khốc liệt và giá cả hạ thấp.
Do đó khối lượng gạo xuất khẩu của nước ta trong kì nghiên cứu giảm so với kì gốc.
Điều này làm giảm khối lượng gạo vận chuyển của doanh nghiệp. Đây là nguyên nhân


3.

khách quan tác động tiêu cực tới hoạt động của doạnh nghiệp.
Thị trường châu Phi có nhiều biến động về chính trị- xã hội làm giảm khối lượng
gạo xuất khẩu sang thị trường này.
Trong kì nghiên cứu, tác động của dịch bệnh Ebola đã cướp đi sinh mạng
của hàng vạn người ( trong đó đa số là công dân của các nước châu Phi, nơi bùng
phát dịch bệnh) làm giảm đáng kể khối lượng lương thực (đặc biệt là gạo) tiêu thụ
ở khu vực này. Đông thời, dịch bệnh Ebola làm cho việc tàu bè ra vào các cảng
châu Phi bị kiểm soát nghiêm ngặt hơn. Không những thế tình hình chính trị xã hội
châu Phi luôn trong tình trạng bất ổn bởi những cuộc nội chiến kéo dài, xung đột
sắc tộc, xung đột tôn giáo ngày càng gay gắt cũng như sự vào cuộc của các nước
có thế mạnh về quân sự như Mỹ, Anh, Đức khiến cho các thương nhân xuất khẩu
gạo sang châu Phi e dè hơn và tình hình vận chuyển gạo sang châu Phi gặp nhiều
khó khăn hơn so với kì nghiên cứu. Do vậy, khối lượng gạo xuất sang châu Phi
giảm tuy đáng kể tác động làm giảm khối lượng gạo vận chuyển sang các nước này
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

15


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
của doạnh nghiệp. Đây là nguyên nhân khách quan tác động tiêu cực tới hoạt động
4.

kinh doanh của doanh của doanh nghiệp.
Một số thuyền viên có kinh nghiệm đến tuổi về hưu.
Trong kì nghiên cứu, doanh nghiệp có một số thuyền viên có thâm niên
công tác cũng như tích lũy được nhiều kinh nghiệp trên từng chuyến hành trình đã

đến tuổi về hưu. Mặc dù doanh nghiệp đã tìm được người thay thế nhưng năng lực
làm việc của người mới chưa thể bằng những người đã có kinh nghiệm lâu lăm
được. Do vậy, việc điều hành, dẫn dắt tàu cũng gặp khó khăn nhiều hơn, khả năng
khắc phục, xử lí sự cố trong quá trình hành hải cũng không được nhanh nhạy, làm
tăng thời gian đỗ bến để khắc phục sự cố do đó làm kéo dài thời gian chuyến đi. Số
chuyến đi trong năm giảm sẽ làm giảm khối lượng hàng vận chuyển so với kì gốc.
Đây là nguyên nhân chủ quan tác động tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp.



Cự li vận chuyển bình quân.
Qua bảng phân tích ta thấy cự li vận chuyển bình quân đối với hàng gạo kì
gốc là 1.716 (km), kì nghiên cứu đạt 2.006 (km). Như vậy chỉ tiêu này biến động
tăng 290km tức là tăng 16,90% so với kì gốc. Điều này làm tổng sản lượng hàng
gạo luân chuyển tăng 45.061.678 (T.km) hay tăng 4,7%. Sự biến động tăng của chỉ
tiêu này có thể do các nguyên nhân sau:
1.Do thời tiết kì nghiên cứu thuận lợi hơn so với kì gốc
2.Doanh nghiệp tham gia liên doanh liên kết với doanh nghiệp vận chuyển
khác để bổ sung năng lực vận chuyển hàng gạo.
3.Do doanh nghiệp kí được hợp đồng vận chuyển mới ở xa
4. Do yếu tố chủ quan của chủ hàng muốn thay đổi cảng xếp dỡ.

1.

Do thời tiết kì nghiên cứu thuận lợi hơn so với kì gốc
Đối với doanh nghiệp vận chuyển, yếu tố thời tiết có ảnh hưởng không nhỏ
tới hoạt động hành hải của đội tàu biển. Trong kì nghiên cứu, thời tiết đã ổn định
hơn so với kì gốc. Cụ thể trong kì nghiên cứu, tổng số ngày nắng cao hơn nhiều so
với kì nghiên cứu, số cơn bão giảm, hiện tượng sương mù không dày đặc như kì
gốc ở những khu vực đội tàu hoạt động. Hiện tượng mưa giông gió giật vẫn xảy ra

nhưng không ảnh hưởng nhiều tới hoạt động hành hải của doanh nghiệp. Chính
điều kiện thời tiết ôn hòa như vậy làm cho đội tàu vận chuyển gạo hoạt động liên
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

16


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
tục, đúng kế hoạch, ít phải ghé vào cảng để lánh nạn. Đồng thời, do thời tiết ổn
định nên máy móc, trang thiết bị trên tàu ít bị hỏng nên giảm được thời gian sửa
chữa, khắc phục sự cố dọc đường. Do đó, tàu luôn vận chuyển đúng kế hoạch, đảm
bảo thời gian chuyến đi. Điều này làm tăng số chuyến vận chuyển trong năm so
với kì gốc đồng nghĩa với việc cự li vận chuyển bình quân của mặt hàng này tăng
so với kì gốc. Đây là một nguyên nhân khách quan tích cực cho hoạt động kinh
2.

doanh của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp tham gia liên doanh liên kết với doanh nghiệp vận chuyển khác để
bổ sung năng lực vận chuyển hàng gạo.
Trong kì nghiên cứu, theo đánh giá của bộ phận khai thác và tìm kiếm thị
trường, nhận thấy thị trường châu Á là một thị trường đầy tiềm năng tiềm năng. Do
vậy, doanh nghiệp quyết định mua 200 chỗ trên tàu SINAR BANGKA của hãng
KMTC chuyên chạy tuyến châu Á ( chủ yếu ghé các cảng ở các nước Trung Quốc,
Indonesia, Phillippies, Thái Lan, Nhật Bản,…) để bổ sung năng lực vận chuyển
cho đội tàu của doanh nghiệp mình. Tại sao doanh nghiệp quyết định như vậy
trong khi tình hình kinh tế thế giới còn nhiều khó khăn? Vì theo đánh giá của bộ
phận khai thác thị trường của công ty, thị trường Philippines cần nhập khẩu nhiều
nông sản của ta là đã quá rõ. Đây là thị trường truyền thống của Việt Nam. Đất
nước này có 100 triệu dân nhưng luôn luôn gặp thiên tai, bão lũ, úng lụt. Mỗi năm,

họ phải hứng chịu vài chục cơn bão thì khả năng họ luôn thiếu đói là điều dễ xảy
ra. Ngay đầu mùa mưa bão, đất nước này đã phải hứng chịu những cơn bão tàn
phá, gây ra những thiệt hại không chỉ về người mà còn ảnh hưởng đến mùa màng.
Hơn nữa, những ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên gây bất lợi cho mùa màng tại Ấn
Độ và bất ổn chính trị ở Thái Lan (là hai đối thủ cạnh tranh lớn của lúa gạo Việt
Nam) sẽ tạo ra cơ hội cho Việt Nam kí được nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo hơn.Và
đúng như nhận định của công ty, trong 6 tháng đầu kì nghiên cứu, lượng gạo xuất
khẩu sang thị trường này tăng đột biến ( theo thống kê của Hiệp hội lương thực
Việt Nam), thị trường Indonexia cũng đã kí hợp đồng nhập khẩu 200.000 tấn gạo
5% tấm của Việt Nam với Tổng công ty lương thực Miền Nam – là khách hàng
truyền thống của doạnh nghiệp mình. Như vậy, việc mua thêm 200 chỗ để đáp ứng
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

17


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
nhu cầu vận chuyển của doanh nghiệp là hoàn toàn hợp lí đồng thời làm tăng cự li
vận chuyển bình quân cho doanh nghiệp so với kì gốc. Đây là nguyên nhân chủ
quan tích cực.

3.

Do doanh nghiệp kí được hợp đồng vận chuyển mới ở xa
Thị trường châu Âu luôn là một thị trương tiêu thụ đầy tiềm năng. Trong kì
nghiên cứu, doanh nghiệp đã kí được hợp đồng vận chuyển gạo thơm Việt Nam
sang Hoa Kỳ với một số thương nhân nước này. Điển hình là 3 nhãn hiệu: Gạo
thơm thượng hạng Bạc Liêu, Gạo thơm thượng hạng 3 Miền và Việt Nam Jasmine
ricet tại miền Nam California. Đây là lần đầu tiên 3 nhãn hiệu này xuất hiện trên

thị trường Hoa Kỳ (tháng 4/2014) mặc dù chất lượng và giá cả kém hơn gạo Thái
Lan (từ 10-45 đô la/kg). Dù khối lượng vận chuyển sang thị trường này chưa nhiều
nhưng vì tuyến vận chuyển xa nên làm tăng cự li vận chuyển bình quân của doanh
nghiệp so với kì gốc. Đây là một nguyên nhân chủ quan tích cực.

4.

Do yếu tố chủ quan của chủ hàng muốn thay đổi cảng xếp dỡ.
Trong kì nghiên cứu, một số chủ hàng muốn thay đổi cảng xếp dỡ hàng
(thường là những cảng ở xa hơn cảng đã kí kết ban đầu) khi chuyến hành trình đã
bắt đầu . Do họ đều là những chủ hàng truyền thống, có quan hệ tốt với doanh
nghiệp nên doanh nghiệp quyết định kí hợp đồng mới chiều theo ý muốn của chủ
hàng này để giữ giữ mối quan hệ tốt với họ cũng như tạo thêm uy tín cho doanh
nghiệp trên thị trường (tất nhiên có thu tiền phạt do sửa đổi hợp đồng ). Do thay
đổi tuyến đường đột ngột nên tàu phải đi đường vòng làm tăng thời gian chạy trong
mỗi chuyến như thế. Điều này làm tăng cự li vận chuyển bình quân của mặt hàng
này so với kì gốc.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
5.2.2.Phân bón
Qua bảng phân tích ta thấy, khối lượng phân bón luân chuyển kì nghiên cứu
đạt 184.339.945 (T.km) chiếm 18,66% về tỉ trọng, kì gốc đạt 187.457.381 (T.km)
chiếm 19,54% về tỉ trọng. Như vậy, kì nghiên cứu đã giảm 3.117.436 (T.km) so
với kì gốc tương ứng giảm 1,66% làm tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển giảm
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

18


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ

0,32%. Sự biến động giảm của khối lượng luân chuyển phân bón do sự biến động
của 2 chỉ tiêu sau : khối lương hàng vận chuyển và cự li vận chuyển bình quân của


mặt hàng này.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Qua bảng phân tích ta thấy khối lượng phân bón vận chuyển kì nghiên cứu
là 118.413 (T) chiếm tỉ trọng 21,15% so với tổng khối lượng vận chuyển của 4 mặt
hàng kì nghiên cứu, còn kì gốc đạt 100.479 (T) chiếm 17,69% trong tổng khối
lượng vận chuyển phân bón kì gốc. Như vậy, mặt hàng này đã tăng 18.034 (T) về
khối lượng tương ứng tăng 7,95% so với kì gốc làm ảnh hưởng tăng 3,51% đến
tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển. Sự tăng của chỉ tiêu này có thể do các
nguyên nhân sau:
1.Do doanh nghiệp kí được hợp đồng vận chuyển mới ở xa
2. Nhu cầu phân bón trong nước tăng.
3. Doanh nghiệp giảm giá cước vận tải nên nhận được nhiều đơn hàng hơn
4. Trình độ chuyên môn của thuyền viên trên tàu được nâng cao nên xử lí tốt
những sự cố xảy ra trong quá trình hành hải làm kế hoạch vận chuyển hoàn thành
đúng tiến độ.
1.Do doanh nghiệp kí được hợp đồng vận chuyển mới ở xa
Theo số liệu thống kê, ở kì nghiên cứu lượng phân bón nhập khẩu vào nước
ta tăng mạnh . Trong đó chủ yếu là DAP, Kali, SA, Urea, NPK do giá các loại phân
bón này thấp hơn so với giá phân bón sản xuất trong nước. Cụ thể:
Về DAP, so với nhu cầu về cơ bản chúng ta đã nhập khẩu đủ cho lượng
dùng của cả năm ( tính đến tháng 10). Đến thời điểm này giá DAP Quốc tế đang có
xu hướng giảm, do các doanh nghiệp không có giải pháp tốt để hạ giá phân bón
trong nước nên một lượng DAP giá thấp hơn đã tiếp tục chảy về Việt Nam.
Về Kali, tính tới kì nghiên cứu hiện trong nước chưa sản xuất được do nước
ta không có mỏ quặng Kali, vì vậy 100% nhu cầu của nước ta phải nhập khẩu từ
nước ngoài. Không những thế, thị trường Kali trên thế giới có nhiều biến động

Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

19


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
giảm giá liên tục trong khi giá Kali trong nước chỉ rục rịch giảm nhẹ khiến cho các
thương nhân tiếp tục nhập khẩu Kali để phân phối và lưu trữ.
Riêng về SA, lượng nhập khẩu trong kì nghiên cứu là rất lớn vì hiện tại nước
ta chưa có nhà máy nào sản xuất SA và nhu cầu của nước ta vẫn phải nhập khẩu
100% từ nước ngoài.Do mất cân đối về cung cầu SA trên thế giới, giá SA Quốc tế
liên tục giảm. Các doanh nghiệp Việt Nam đã tranh thủ nhập “cứ lô sau giá thấp
hơn gỡ cho lô trước giá cao…” đã dẫn tới lượng nhập về cho năm nay là quá nhiều
trong kì này.
Về Urea, mặc dù lượng sản xuất trong nước không thiếu nhưng do để giá
chênh lệch quá lớn giữa Urea sản xuất trong nước và Urea nhập khẩu dẫn tới một
lượng khá lớn Urea ngoại được nhập vào Việt nam. Giá thành Urea sản xuất trong
nước không biết cao hơn giá Urea nước ngoài sản xuất không, chất lượng không
biết cao hơn cỡ nào nhưng giá bán Urea trong nước thời gian qua cao hơn giá Urea
ngoại chừng 1,2 – 2 triệu đồng/tấn (60 -100 usd/mt).
Về NPK, lượng nhập khẩu năm nay là khá cao do nước ngoài triển khai
kênh bán độc quyền và tâm lý sính ngoại của một bộ phận nông dân. Hầu hết các
loại NPK nhập vào Việt Nam có công thức 16-16-8-13S, 15-15-15, 20-20-0…
Chính sản lượng phân bón nhập khẩu vào Việt Nam nhiều hơn nên các hợp
đồng vận chuyển được kí với khách hàng truyền thống có khối lượng vận chuyển
nhiều hơn. Đây là nguyên nhân khách quan ảnh hưởng tích cực tới tình hình hoạt
động của doanh nghiệp.

Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn

Lớp: KTB55-ĐHB2

20


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
2.Nhu cầu phân bón trong nước tăng.
Nếu như ở kì gốc, chính sách dồn điền đổi thửa gặp nhiều khó khăn ở nhiều
địa phương do sự chia lại không thỏa đáng nên gặp nhiều sự phản đối của bà con
nông dân thì đến kì nghiên cứu, vấn đề này đã được giải quyết thỏa đáng. Việc
chia lại ruộng đất và quy hoạch canh tác cây trồng theo từng khu vực đã làm giảm
hiện tượng đất trồng bị bỏ hoang ( nhất là vụ đông ở các tỉnh phía Bắc do thời tiết
lạnh, khô, thiếu nước,…). Việc xen canh tăng vụ cây vụ đông theo từng cánh đồng
lớn đã được triển khai nhiều hơn trong kì này (do công tác dồn điền đổi thửa thành
công) giúp bà con nông dân dễ canh tác, chăm sóc hơn. Đặc biệt các loại cây vụ
đông đem lại năng suất cao như khoai tây, đậu tương, dưa hấu, su hào, bắp cải,
ngô… đều tăng về diện tích. Bên cạnh đó diện tích trồng các loại cây lâu năm như
cà phê, tiêu, điều, chè,… cũng tăng đáng kể. Do diện tích trồng trọt tăng nhiều so
với kì gốc nên lượng phân bón cần thiết cho sản xuất nông nghiệp trong nước cũng
tăng lên. Điều này tạo cơ hội cho doanh nghiệp nhận kí được nhiều hợp đồng vận
chuyển hơn với khối lượng hàng lớn về cả vận chuyển nội địa và vận chuyển nước
ngoài (chủ yếu là nhập khẩu phân bón). Đây là nguyên nhân khách quan ảnh
hưởng tích cực tới hoạt động của doanh nghiệp
3.Doanh nghiệp giảm giá cước vận tải nên nhận được nhiều đơn hàng hơn
Trong kì nghiên cứu, do sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp vận tải
về giá cước đồng thời lại có sự xuất hiện một số doanh nghiệp vận chuyển mới làm
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn hơn trong 2 tháng đầu
năm. Để giải quyết vấn đề này, doanh nghiệp đã quyết giảm cước phí vận tải cho
các đơn hàng vận nội địa bằng cách giảm giá phụ phí vận tải biển. Đối với các đơn
hàng nội địa, do vận chuyển trong thời gian ngắn và thường ít xảy ra sự cố bất ngờ

nên doanh nghiệp quyết định giảm giá các phụ phí vận tải biển sau:
+ COD (Change of Destination): Phụ phí thay đổi nơi đến. Là phụ phí hãng
tàu thu để bù đắp các chi phí phát sinh trong trường hợp chủ hàng yêu cầu thay đổi
cảng đích, chẳng hạn như: phí xếp dỡ, phí đảo chuyển, phí lưu container, vận
chuyển đường bộ…

Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

21


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
+BAF (Bunker Adjustment Factor): Phụ phí biến động giá nhiên liệu.
Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí
phát sinh do biến động giá nhiên liệu.
+CAF (Currency Adjustment Factor): Phụ phí biến động tỷ giá ngoại tệ.
Là khoản phụ phí (ngoài cước biển) hãng tàu thu từ chủ hàng để bù đắp chi phí
phát sinh do biến động tỷ giá ngoại tệ...
+THC (Terminal Handling Charge): Phụ phí xếp dỡ tại cảng.
Là khoản phí thu trên mỗi container để bù đắp chi phí cho các hoạt động làm hàng
tại cảng, như: xếp dỡ, tập kết container từ CY ra cầu tàu... Thực chất cảng thu hãng
tàu phí xếp dỡ và các phí liên quan khác, và hãng tàu sau đó thu lại từ chủ hàng
(người gửi hoặc người nhận hàng) khoản phí gọi là THC...
Thực chất những phụ phí này đều do các doanh nghiệp vận chuyển tự quy
định mức cước, không hề có luật điều chỉnh nên có sự chênh lệnh khá lớn giữa các
hãng tàu, các doanh nghiệp vận chuyển. Nhờ chính sách hạ cước phí này nên doanh
nghiệp nhận được nhiều hợp đồng vận chuyển tuyến nội địa hơn làm tăng khối lượng
hàng vận chuyển trong kì so với kì gốc. Đây là một nguyên nhân chủ quan tác động
tích cực tới hoạt động của doanh nghiệp.

4.Trình độ chuyên môn của thuyền viên trên tàu được nâng cao nên xử lí tốt
những sự cố xảy ra trong quá trình hành hải làm kế hoạch vận chuyển hoàn thành
đúng tiến độ.
Trong kì nghiên cứu, trình độ của thuyền viên được nâng cao đáng kể. Bởi
vì vào tháng 10 kì gốc, doanh nghiệp đã cử một số thủy thủ, sĩ quan máy sang
nước ngoài học để nâng cao kĩ năng chuyên môn, kĩ năng xử lí các sự cố có thể
xảy ra trong hành trình trên biển. Khóa học diễn ra trong 3 tháng. Sau 3 tháng huấn
luyện, đội ngũ thuyền viên này trở về và tham gia đi biển luôn nên trong quá trình
hành hải, tàu ít gặp sự cố hơn và các sự cố có xảy ra cũng được họ phối hợp với
các thuyền viên khác trên tàu một cách nhịp nhàng để giảm thiểu tổn thất ở mức
thấp nhất. Do đó, hầu hết các chuyến đi đều hoàn thành đúng kế hoạch làm tăng số
chuyến vận chuyển so với kì gốc nên khối lượng hàng vận chuyển tăng lên. Đây là


nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tích cực.
Cự li vận chuyển bình quân
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

22


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Qua bảng phân tích, ta thấy cự li vận chuyển bình quân của hàng phân bón
kì nghiên cứu đạt 1.555 (km) trong khi kì gốc là 1.886 (km) tức là giảm 310 (km)
so với kì gôc tương ứng giảm 16,63% làm tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển
giảm 36.761.840 (T.km) tức là giảm 3,83%. Sự biến động giảm của chỉ tiêu cự li
vận chuyển bình quân của mặt hàng phân bón có thể do một số nguyên nhân sau:
1.Do hiện tượng phân bón nhập lậu vào Việt Nam tăng làm doanh nghiệp
nhận được ít đơn hàng hơn.

2. Do giá phân bón trong nước cao hơn thị trường quốc tế nên giảm lượng
hàng xuất nên giảm cự li vận chuyển bình quân.
3.Do tàu gặp sự cố trên đường vận chuyển do tàu già, máy móc thiết bị lạc hậu
4.Do trong nước xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất phân bón giả, kém chất
lượng được tiêu thụ với giá thấp hơn giá phân bón chính hãng.
Phân tích cụ thể như sau:
1.

Do hiện tượng phân bón nhập lậu vào Việt Nam tăng làm doanh nghiệp nhận được
ít đơn hàng hơn.
Hiện tượng buôn lậu qua biên giới trong kì nghiên cứu diễn ra phức tạp và
tinh vi hơn kì gốc, chủ yếu qua biên giới Việt Trung dài, các tỉnh Quảng Ninh,
Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Giang… đều có hàng chục km đường bộ, đường thủy… Do
công tác quản lý chưa được chặt chẽ nên việc phát sinh buôn lậu phân bón từ
Trung Quốc về Việt Nam trở lên khó kiểm soát hơn. Tình trạng buôn lậu không
những trốn thuế làm cho nhà nước thất thu ngân sách mà còn làm cho các nhà kinh
doanh chân chính mệt mỏi vì giá cả. Trong buôn lậu không ngoại trừ khả năng
mang các hàng hóa không đảm bảo chất lượng vào Vịêt Nam để tiêu thụ gây thiệt
hại cho bà con nông dân…Hiện tượng buôn lậu gia tăng làm việc kinh doanh của
thương nhân khó khăn đồng nghĩa với việc doanh nghiệp vận chuyển nhận được ít
hợp đồng hơn làm giảm cự li vận chuyển bình quân so với kì gốc. Đây là nguyên
nhân khách quan nhưng có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp vận
chuyển.

2.

Do giá phân bón trong nước cao hơn thị trường quốc tế nên giảm lượng hàng xuất
nên giảm cự li vận chuyển bình quân.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2


23


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Trong khi giá phân bón trên thị trường quốc tế liên tục giảm thì phân bón
trong nước, giá lại giảm không đáng kể. Nguyên nhân là do trên thế giới, các nước
sản xuất phân bón hàng loạt theo dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến nên cho
năng suất cao. Đồng thời lượng tồn kho của kì trước khá lớn nên giá liên tục hạ.
Còn ngành sản xuất phân bón ở nước ta còn manh mún, nhỏ lẻ. Về thiết bị và công
nghệ sản xuất cũng có nhiều dạng khác nhau, từ công nghệ cuốc xẻng đảo trộn
theo phương thức thủ công bình thường đến các nhà máy có thiết bị và công nghệ
tiên tiến. Về quy mô sản xuất tại các đơn vị cũng khác nhau từ vài trăm tấn/năm tới
vài trăm ngàn tấn/năm. Điều này dẫn đến phân bón nước ta phong phú cả về số
lượng, chất lượng, chủng loại và hình thức bao gói. Chính vì phương thức sản xuất
sử dụng lao động thô sơ chiếm phần lớn nên năng suất không cao đồng thời chi phí
sản xuất lớn dẫn đến giá thành sản phẩm lớn, khó lòng cạnh tranh với các thương
hiệu trên thế giới cả về giá lẫn chất lượng. Chính vì vậy, số lượng đơn hàng xuất
mà doanh nghiệp nhận được trong kì này giảm so với kì gốc làm cự li vận chuyển
phân bón bình quân cũng giảm nhiều so vớ mặt hàng khác trong kì. Đây là nguyên
nhân khách quan nhưng tác động tiêu cực tới hoạt động của doanh nghiệp.
3.

Do tàu gặp sự cố trên đường vận chuyển do tàu già, máy móc thiết bị lạc hậu
Một trong số các tàu vận chuyển phân bón của doanh nghiệp là loại tàu bách
hóa được đóng năm 1994 tại Hàn Quốc. Tàu này đến kì này đã già, vận tốc trung
bình có hàng là 13HL/h, máy móc trang thiết bị trên tàu cơ bản đã cũ, năng suất
hoạt động kém hơn kì trước nhiều. Trong kì nghiên cứu, con tàu này hay bị mắc
cạn, hành trình bị châm hơn so với kế hoạch do trên tuyến vận chuyển xảy ra hiện
tượng sương mù và gió lớn do máy móc trang thiết bị trên tàu đã cũ nên không đủ

khả năng chống chọi (trong khi các con tàu khác hiện đại vẫn có khả năng vượt
qua được). Điều này làm cho khả năng vận chuyển của chính con tàu giảm so với
kì gốc đồng thời tác động giảm cự li vận chuyển bình quân của đội tàu vận chuyển
phân bón trong kì. Đây là nguyên nhân chủ quan có ảnh hưởng tiêu cực tới hoạt
động của doanh nghiệp.

4.

Do trong nước xuất hiện nhiều cơ sở sản xuất phân bón giả, kém chất lượng được
tiêu thụ với giá thấp hơn giá phân bón chính hãng.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

24


BÀI TẬP LỚN MÔN HỌC: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ
Do lợi nhuận thu hút, đã xuất hiện nhiều hơn các cơ sở sản xuất phân bón
giả, phân bón kém chất lượng đưa ra thị trường. Phân bón giả là loại sản phẩm
không phải là phân bón hoặc không có tên trong danh mục phân bón được lưu
thông trên thị trường theo Quyết định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
nhưng trên bao gói lại ghi là phân bón loại này, loại khác. Chẳng hạn như dùng
gạch non nghiền ra màu đỏ pha trộn với đất sét, đá… giả làm phân Kali, đóng bao
ghi là Kali để bán cho nông dân, hay là cát được nhuộm đỏ giả làm Kali đóng bao
ghi là Kali 60% K2O bán ra thị trường, hay là sản phẩm có hàm lượng hữu hiệu rất
thấp lại đóng trong bao ghi là DAP 18-46-0 bán ra thị trường thu về theo giá cao
của mặt hàng DAP… Các sản phẩm này vừa có nguồn gốc ở một số cơ sở sản xuất
nhỏ lẻ trong nước, vừa xuất hiện ở mặt hàng nhập khẩu từ Trung Quốc đưa về. Thị
trường thời gian qua cũng xuất hiện một số loại phân bón tổng hợp, đặc biệt là
NPK với hàm lượng thấp nhưng lại đóng bao ghi các hàm lượng hữu hiệu cao hơn

để bán cho nông dân thu tiền với giá cao thì đây chính là loại phân kém chất lượng
và về khía cạnh nào đó cũng là loại phân bón giả. Việc làm này là hành vi lừa đảo
trục lợi dẫn tới người nông dân bỏ tiền thật mua hàng giả và tất nhiên là chi phí sản
xuất nông nghiệp sẽ bị cao…
Mặt khác, việc ghi các nội dung trên bao bì gần đây cũng có nhiều điều đáng
phải quan tâm, đó là việc ghi các dòng chữ Anh trên bao bì có các nội dung là
Công nghệ Nhật, Công nghệ Mỹ, chất lượng Mỹ… cụ thể là các dòng chữ
“Tecnology of Japan”, “ Quality of America”… dễ làm cho nông dân hiểu lầm là
sản phẩm của Nhật, của Mỹ… và giá cả của từng sản phẩm có sự khác nhau mà
nông dân khó phân biệt. Đặc biệt một số cơ sở còn sử dụng cả công thức hàm
lượng hữu hiệu làm tên sản phẩm, như NPK 5.10.3 của một đơn vị ở Bắc Giang dễ
làm cho người tiêu dùng lầm tưởng đây là sản phẩm NPK có hàm lượng hữu hiệu
là 5-10-3, thực chất NPK5.10.3 có hàm lượng hữu hiệu thấp hơn.
Chính việc kiểm soát lỏng lẻo lượng phân bón giả này làm hàm lượng
phân bón kém chất lượng xuất hiện tràn lan trên thị trường trong nước khiến việc
phân phối phân bón hàng nội và ngoại các thương nhân chân chính gặp nhiều khó khăn.
Sinh viên: Lê Hoàng Tuấn
Lớp: KTB55-ĐHB2

25


×