Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn và 1 số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty than Hà Tu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.97 KB, 83 trang )

Lời nói đầu
Đất nớc ta đang trong quá trình đổi mới xây dựng và phát triển nền kinh tế
hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội
chủ nghĩa. Hiệu quả và sự thành công của các doanh nghiệp sẽ là tiền đề cho sự
phát triển vững mạnh đó. Trong những năm qua, chúng ta đã tìm mọi biện pháp
và phơng thức để khai thác nguồn vốn trong nớc và đã góp phần đáng kể cho sự
tăng trởng và phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên có một vấn đề đang tồn tại
là: Trong khi chúng ta đang tìm mọi cách để huy đông tối đa vốn trong nớc,
đồng thời tích cực kêu gọi vốn đầu t của nớc ngoài cho sự phát triển của nền
kinh tế thì vấn đề sử dụng vốn lại cha đợc coi trọng.
Đối với doanh nghiệp vốn đóng vai trò quan trọng có tính chất quyết định
cho sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp, nhng điều có ý nghĩa quan trọng
hơn cả là phải làm sao sử dụng đồng vốn đó một cách có hiệu quả. Có nh vậy
doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển liên tục.
Việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp có vị trí
vai trò quan trọng. Các chỉ tiêu trong phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
là mối quan tâm của nhiều đối tợng nh: Các nhà đầu t, ngân hàng làm tốt
khâu này sẽ giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp thấy đợc thực trạng của
doanh nghiệp về mặt quản lý và sử dụng vốn nói riêng cũng nh của hoạt động
sản xuất kinh doanh nói chung. Qua đó thấy đợc mật mạnh, mặt yếu của doanh
nghiệp từ đó làm căn cứ, cơ sỏ để đa ra các chiến lợc, biện pháp thích hợp nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói riêng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói
chung của doanh nghiệp.
Nhận thức đúng đắn tầm quan trọng đó cùng với những kiến thức ở nhà tr-
ờng, kinh nghiệm thực tiễn em chọn đề tài: Phân tích tình hình sử dụng vốn
1
và một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty than
hà tu làm đồ án tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này, em đã sử dụng các tài liệu liên
quan đến vốn của các doanh nghiệp, các số liệu liên quan đến tình hình SXKD
của công ty. Vì thời gian có hạn, nhất là không trực tiếp làm việc tại Công ty nên


những vấn đề nêu lên trong đồ án còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự
góp ý sửa chữa của các thầy cô, các cán bộ tại Công ty than Hà Tu.
Em xin trân thành cám ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình quý báu của thầy giáo
hớng dẫn Nguyễn Văn Nghiến cùng các thầy , cô giáo trong khoa Kinh tế và
Quản lý tr ờng đại học Bách khoa Hà nội, cám ơn Ban lãnh đạo cùng tất cả
các cán bộ, công nhân viên đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành bản đồ án
tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!
2
Phần I:
Giới thiệu kháI quát về công ty than Hà tu
I - Quá trình hình thành và phát triển
1.1- Tên địa chỉ của doanh nghiệp: Công ty than Hà Tu
Trụ sở: Phờng Hà Tu - Thành phố Hạ Long.
Giấy phép kinh doanh số: 110947 Do Uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Ninh cấp ngày
14 tháng 10 năm 1996.
Tài khoản: 361.111.000.034 Tại ngân hàng Ngoại thơng Quảng Ninh.
Giám đốc doanh nghiệp: Kỹ s Nguyễn Văn Sinh.
Ngành nghề kinh doanh: Khai thác, chế biến và tiêu thụ than.
1.2 - Sự hình thành và phát triển của Công ty than Hà Tu
Khi hoà bình lập lại ( năm 1954 ) và sau khi tiếp quản khu mỏ, mỏ than Hà
Tu đợc Nhà nớc ta khôi phục trở laị.
Ngày 01 tháng 8 năm 1960 mỏ than Hà Tu chính thức đợc thành lập theo
quyết định số 707-BKC/KB2. Từ khi đợc thành lập đến năm 1989, mỏ sản xuất
theo cơ chế bao cấp nên hàng năm mỏ chỉ thực hiện kế hoạch sản xuất đợc cấp
trên giao cho và than sản xuất ra đã có hộ tiêu thụ theo sự chỉ định của cấp trên.
Từ năm 1989 một phần do cơ chế thị trờng biến động, một phần do địa bàn
khai thác xuống sâu, nên việc khai thác than gặp nhiều khó khăn, nhng từ năm
1994 đến nay thị trờng tiêu thụ than đợc mở rộng, sản lợng khai thác đã tăng từ
500 nghìn tấn đến 700 nghìn tấn trên năm. Mới 5-6 năm trở lại đây do đổi mới

cách làm và tổ chức lại sản xuất một cách khoa học nên Công ty than Hà Tu đã có
những chuyển biến đáng mừng, không ngừng mở rộng đẩy nhanh tiến độ khai thác
tạo một hớng sản xuất mới đa Công ty đi lên, đời sống CBCNV đợc cải thiện rõ
rệt.
3
Đặc biệt vào tháng 5 1996 Công ty than Hà Tu có chuyển biến lớn đó là
mỏ than đã tách rời khỏi Công ty than Hòn Gai và trở thành một doanh nghiệp độc
lập trực thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Sản lợng hàng năm khai thác đã đạt từ
800 nghìn đến hơn 1 triệu tấn. Điều đó khẳng định sự phát triển và trởng thành của
Công ty than Hà Tu, đòi hỏi sự nỗ lực phấn đấu hơn nữa của toàn thể CBCNV toàn
Công ty trong hiện tại và tơng lai.
1.3 - Đặc điểm của Công ty than Hà Tu:
Công ty than Hà Tu là một mỏ khai thác lộ thiên lớn trong vùng than Đông
Bắc, Công ty than Hà Tu nằm trên địa bàn phờng Hà Tu, cách trung tâm thành
phố Hạ Long 15 Km về phía Đông Bắc.
Phía Đông giáp Mỏ than Tân lập.
Phía Tây giáp Mỏ than Hà Lầm.
Phía Nam giáp Công ty than Núi Béo.
Phía Bắc giáp Bắc Bàng Danh.
Địa hình của Công ty than Hà Tu khá phức tạp, chủ yếu là đồi núi bị chia cắt
bởi những khe nớc cạn. Diện tích của Công ty than Hà Tu khoảng 17 Km
2



thuận lợi về giao thông. Gần với Quốc lộ 18A là trục đờng chính nối các trung tâm
kinh tế và thơng mại nh: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh.
Cán bộ công nhân viên Công ty than Hà Tu sống đông nhất ở hai phờng Hà
Tu và Hà Phong, ngoài ra còn ở các phờng lân cận quanh khu vực Công ty.
Tổng số CBCNV chính thức toàn Công ty hiện nay gồm: 3.656 ngời.

* Trong đó:
- Trình độ Đại học: chiếm 2,3%.
-Trình độ trung cấp, Cao đẳng: chiếm 5,3%.
- Công nhân lao động: Chiếm 23,6%.
- Cán bộ và nhân viên quản lý: Chiếm 9,3%.
4
Nhìn chung trình độ nghề nghiệp và chuyên môn khá cao, từ trình độ Đại
học, Trung cấp đến Công nhân kỹ thuật chiếm 67% tổng số CBCNV trong Công
ty.
1.4 - Chức năng, nhiệm vụ và mặt hàng sản xuất kinh doanh
1.4.1 Chức năng và nhiệm vụ.
a. Chức năng.
Công ty than Hà Tu là một doanh nghiệp Nhà nớc có đầy đủ t cách pháp
nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp của hiến pháp nớc Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, chịu sự quản lý của Tổng công ty than Việt Nam, có con dấu
riêng thực hiện chế độ hạch toán độc lập, đợc mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nớc
và đợc Nhà nớc giao tài sản và cấp vốn.
Công ty than Hà Tu có điều lệ tổ chức và hoạt động phù hợp với các điều
khoản trong điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty than Việt Nam.
b. Nhiệm vụ.
- Khai thác chế biến và tiêu thụ than.
- Vận tải đờng bộ.
- Xây dựng công trình công nghiệp.
- Sửa chữa phục hồi, các thiết bị thi công và phơng tiện vận tải.
- Chế tạo phụ tùng, sửa chữa phục hồi các trang thiết bị khai thác mỏ lộ thiên.
- Quản lý và kinh doanh cảng.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng.
Công ty than Hà Tu đợc hoạt động kinh doanh trên phạm vi cả nớc và nớc
ngoài theo phân cấp uỷ quyền của Tổng công ty than Việt Nam.
1.4.2 Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty than Hà Tu .

Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty là kinh doanh than cho các hộ
nh:
- Các nhà máy nhiệt điện.
5
- Các nhà máy xi măng.
- Các hộ lẻ.
- Xuất khẩu.
* Chủng loại sản phẩm:
Sản phẩm than của Công ty sản xuất ra rất đa dạng gồm nhiều chủng loại nh:
- Than nguyên khai.
- Than sạch: Cám 3, cám 4, cám 5, cám 6.
- Than cục: Than cục xô, cục 2, cục 3, cục 4, cục 5.
* Chất lợng sản phẩm.
Chất lợng than của Công ty than Hà Tu đạt tiêu chuẩn và đáp ứng đợc yêu
cầu trong nớc.
1.4.3. Công nghệ khai thác và kết cấu sản xuất.
Công nghệ sản xuất của Công ty than Hà Tu sản xuất với quy trình công
nghệ tiên tiến, sản xuất theo dây chuyền và qua nhiều công đoạn nh:
Khoan -> nổ mìn -> bốc xúc -> vận chuyển -> sàng tuyển - > tiêu thụ.
Sơ đồ công nghệ sản xuất của Công ty than Hà Tu đợc mô tả theo sơ đồ sau:
( trang sau)
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất của Công ty than Hà Tu
6
Thiết bị dùng cho dây chuyền sản xuất và khai thác gồm:
Thiết bị cho khâu bốc xúc và vận chuyển đất đá gồm có:
1 Máy khoan xoay cầu loại 250
05 cái
1 Máy xúc EKG 4,6 m
3
08 cái

2 Máy gạt D85A
15 cái
7
Nổ mìn
Bốc xúc
Vận tải
Vận chuyển than NK
Vận chuyển đất đá
đđáđất
Bãi thải
Nổ mìn
Nổ mìn
Khoan
Sàng tuyển
V/c. Than sạch
Kho chứa và tiêu thụ
Gia công
3 ô tô vận tải
64 cái
- Trong đó:
- XE BELAZ
52 cái
- Xe HD
12 cái
- Thiết bị cho khâu xúc và vận chuyển than gồm:
- Máy xúc EKG 5A
02 cáI
- Máy xúc thuỷ lực EX 700
01 cái
- Máy xúc CAT

01 cái
- Máy xúc KAWASAKI
02 cái
- ô tô vận chuyển than
26 cái
- Trong đó:
- Xe VOLVO NL10
06 cái
- Xe ISUZU
17 cái
- Xe VOLVO A35C
08 cái
- Xe TEREX 4066
01 cái
- Máy gạt bánh lốp 02 cái
1.5. Cơ cấu tổ chức phận sản xuất.
*. Bộ phận sản xuất chính gồm có các công trờng: Khoan nổ, xúc vỉa 10,
vỉa 16, công trờng giao thông cơ giới, công trờng than vỉa 10, công trờng than chế
biến, công trờng than vỉa 7, 8, than chế biến, các đội xe vận tải: Đội 2, 6, 9, 10, 14,
15. 16.
- Bộ phận sản xuất phụ ( phụ trợ sản xuất ) gồm có:
+ Các xởng sửa chữa: Xởng sửa chữa ô tô số 1, số 2, Xởng cơ điện.
+ Các công trờng: Bơm, đờng dây, xây dựng, phòng KCS.
b.Bộ phận phục vụ sản xuất gồm:
+ Ngành đời sống.
+ Phòng y tế.
+ Nhà trẻ.
+ Các kho than, kho vật t.
+ Các đội xe phục vụ: Đội 5, 12.
c.Bộ phận quản lý gồm có 21 phòng ban :

8
Phòng tổ chức đào tạo, lao động tiền lơng, kế toán thống kê, kế hoạch, vật
t, khoa học công nghệ, tiêu thụ, kỹ thuật, địa chất trắc địa, điều khiển, KCS, cơ
điện
II Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Công ty than Hà Tu .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty than Hà Tu quản lý theo cơ
cấu trực tuyến chức năng hai cấp.
Cơ cấu tổ chức gồm.
Giám đốc.
Do Tổng giám đốc Công ty than bổ nhiệm. Giám đốc là ngời chịu trách
nhiệm quản lý và giám sát toàn bộ mọi hoạt động sản xuát kinh doanh của công
ty, tổ chức sắp xếp việc làm cho CBCNV của Công ty, đại diện cho CNVC toàn
Công ty quản lý theo chế độ một thủ trởng giám đốc là ngời quyết định việc điều
hành sản xuất kinh doanh của Công ty theo đúng kế hoạch chính sách pháp luật
của Nhà nớc.
Phó giám đốc:
Các phó Giám đốc do Tổng công ty bổ nhiệm theo trình độ năng lực
chuyên môn và theo đề nghị của Giám đốc Công ty.
Các phó Giám đốc phải chịu trách nhiệm về việc làm của mình trớcc Giám
đốc và có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về mặt sản xuất kinh doanh, kỹ thuật
và an toàn. Các phó Giám đốc có thể thay thế Giám đốc điều hành mọi hoạt động
của Công ty khi đợc Giám đốc uỷ quyền khi vắng mặt.
*Hệ thống phòng ban chức năng:
- Phòng kế toán: Quản lý và sử dụng vốn, hạch toán kế toán mọi hoạt động
tài chính của doanh nghiệp và thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc.
- Phòng tổ chức - lao động - tiền lơng: Quản lý toàn bộ cán bộ công nhân
viên, tổ chức xắp xếp biên chế cán bộ, nhân sự, đào tạo chuyên môn và tay nghề
cho công nhân, giải quyết các chế độ cho ngời lao động. Quản lý lao động và tiền
9
lơng, xây dựng hệ thống định mức phù hợp với tình hình và điều kiện cụ thể của

từng thời kỳ.
- Phòng kế hoạch: Lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, kế hoạch
mua sắm vật t, máy móc thiết bị, xây dựng hệ thống mục tiêu và chơng trình hành
động, xác định các nguồn lực.
- Phòng bảo vệ - thanh tra: Xây dựng lực lợng bảo vệ bảo vệ an ninh trật tự,
an toàn tài sản của công ty.
- Văn phòng, Giúp giám đốc các công việc hành chính tiếp khách.
- Y tế - ngành ăn: Chăm lo sức khỏe ngời lao động vệ sinh môi trờng, kiểm
tra môi trờng lao động, tổ chức phụ vụ ăn uống.
- Phòng cơ điện: Chịu trách nhiệm quản lý các máy móc thiết bị cơ và điện,
lập kế hoạch sửa chữa bảo dỡng thiết bị.
- Phòng vật t: Đảm bảo cung ứng vật t đúng, đủ và kịp thời chất lợng đảm
bảo. Lập kế hoạch cung ứng vật t và quản lý cấp phát vật t theo yêu cầu của sản
xuất.
- Phòng kỹ thuật: Lập quy trình, quy phạm kỹ thuật nghiên cứu và ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chịu trách nhiệm toàn bộ về mặt kỹ thuật
của công ty.
- Phòng xây dựng cơ bản: Thiết kế xây dựng và sửa chữa cơ sở hạ tầng
và các công trình xây dựng của công ty.
- Phòng trắc địa: Thăm dò đo đạc, cập nhật bản đồ địa hình khai thác phục vụ
sản xuất.
- Phòng an toàn: Chịu trách nhiệm về công tác an toàn, bảo hộ lao động trong
toàn công ty, kiểm tra đôn đốc giám sát việc thực hiện quy trình quy phạm an toàn
trong sản xuất, thực hiện phòng chống cháy nổ.
- Phòng KCS: Kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm .
- Phòng điều khiển sản xuất: Tổ chức điều hành sản xuất, tiêu thụ, phối hợp tổ
chức các hoạt động sản xuất sao cho ăn khớp nhịp nhàng.
- Phòng Thi đua tuyên truyền: Đảm nhiệm công tác thi đua khen thởng, tổ chức
các phong trào văn nghệ, thể thao .
Ngoài ra công ty còn có các tổ chức quần chúng xã hội nh:

- Công đoàn Công ty.
- Đoàn thanh niên cộng sản.
10
- Ban nữ công.
Các tổ chức này hoạt động thờng xuyên, phát động các phong trào thi đua thực
hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Công ty than Hà Tu làm việc theo chế độ 3 ca/ngày.
- Số ngày làm việc trong tuần: 5 ngày / tuần.
- Số ngày làm việc trong tháng: 22 ngày / tháng.
- Số ngày làm việc trong năm: 252 ngày / năm.
Sơ đồ Bộ máy quản lý công ty than Hà Tu
( Trang sau)
11
* Quản lý và sử dụng nguồn vốn là một chức năng quan trọng hàng đầu
trong công tác quản trị kinh doanh tại các doanh nghiệp. Vì công tác quản lý sử
dụng vốn quyết định sự tồn tại, phát triển, hng thịnh hay thất bại của doanh
nghiệp. Nhất là trong cơ chế thị trờng hiện nay. Do đó, việc thờng xuyên nghiên
cứu phân tích hoạt động quản lý sử dụng nguồn vốn là vấn đề tất yếu khách quan
để từ đó có những giải pháp nhằm sử dụng hợp lý nguồn vốn.
Với các phơng pháp phân tích chi tiết thông qua nhiều chỉ tiêu, tỷ suất đánh
giá và so sánh theo chiều dọc, chiều ngang giữa kỳ gốc hay kỳ kế hoạch với thực
hiện để làm tăng tính chính xác và tính thuyết phục.
Kết hợp với phơng pháp phân tích, tra cứu qua tài liệu, tạp chí, sách báo
chuyên ngành cùng các báo cáo phản ánh thực trạng hoạt động kinh doanh của
Công ty, để từ đó đa ra hớng đề xuất sao cho có hiệu quả nhất.
Kết hợp sự lựa chọn của bản thân, dựa trên những gì đã đợc học tập tại nhà
trờng và qua đợt thực tập tại Công ty than Hà Tu, em xin chọn đề tài : "Phân tích
công tác quản lý và sử dụng vốn và một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý
và sử dụng vốn"- cho báo cáo tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo về kết cấu Đồ án đợc

chia làm 4 chơng:
- Chơng I: Giới thiệu chung về công ty than Hà Tu
- Chơng II: Cơ sở lý thuyết về quản lý và sử dụng vốn
- Chơng III: Thực trạng tình hình Quản lý và sử dụng nguồn vốn của Công ty
than Hà Tu trong năm qua.
- Chơng IV: Một số biện pháp nhằm nâng cao tình hình quản lý và sử dụng
nguồn vốn của Công ty than Hà Tu.
12
Phần 2
Cơ sở lý thuyết về tài chính doanh nghiệp có liên
quan đến đề tài
*. Khái niệm và vai trò của vốn.
2.1 Khái niệm:
Vốn là giá trị bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp dùng trong hoạt
động sản xuât kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
2.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh.
Vốn là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất cho sự ra đời, tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Số lợng vốn của doanh nghiệp lớn hay nhỏ là một trong những tiêu thức quan
trọng để xếp doanh nghiệp vào quy mô lớn hay nhỏ.
Là điều kiện để thực hiện chiến lợc, sách lợc kinh doanh và nó cũng là chất keo
để chấp nối, kết dính các quá trình kinh tế.
* Đối với các doanh nghiệp mới thì tạo vốn là khởi đầu cho việc hình thành và
hoạt động. Còn đối với các doanh nghiệp đang tồn tại thì tạo vốn là việc thờng
xuyên diễn ra để đáp ứng những nhu cầu của các hoạt động thờng xuyên theo kế
hoạch hoặc những nhu cầu nảy sinh bất thờng.
Tính chất đa dạng của việc tạo vốn phụ thuộc vào tính đa dạng của nguồn
vốn có thể huy động và của các phơng thức huy động có thể thực hiện đợc. Điều
này có nghĩa là môi trờng hoạt động của doanh nghiệp ảnh hởng rất mạnh đến
hoạt động tạo vốn của doanh nghiệp, đặc biệt là tính mềm dẻo của tiến trình huy

động vốn và khả năng tìm kiếm, lựa chọn nguồn vốn, phơng thức huy động vốn
với chi phí thấp. Doanh nghiệp chuyển hoá vốn thành các tài sản và sử dụng các
tài sản để thực hiện mục tiêu sinh lời. Phần vốn tạo ra các taì sản dùng trong quá
trình sản xuất kinh doanh góp phần tạo ra giá trị gia tăng của doanh nghiệp. Phần
vốn tài trợ cho các tài sản tài chính sẽ tạo ra thu nhập tài chính.
13
Chu kỳ sử dụng vốn đóng vai trò rất quan trọng với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp. Trong chu kỳ này, doanh nghiệp quyết định phân bổ vốn vào
các loại hình tài sản khác nhau về hình thái, chu kỳ sống, khả năng sinh lợi .Nh
vậy, nếu việc phân bổ vốn cho các loại hình tài sản không hợp lý về cơ cấu thì
doanh nghiệp sẽ đứng trớc nguy cơ suy giảm hiệu quả hoạt động, không phát triển
đợc.
2.3. Tài sản và nguồn hình thành tài sản trong doanh nghiệp.
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, điều trớc tiên là doanh nghiệp nào cũng
phải cố quyền quản lý và sử dụng một lợng tài sản (vốn) nhất định. Tài sản của
doanh nghiệp là tất cả những vật hữu hình và vô hình thoả mãn đồng thời 3 điều
kiện sau:
- Phải thuộc quyền sở hữu (hoặc quyền tự chủ) của doanh nghiệp.
- Phải có tính hữu ích, nói cách khác việc sử dụng tài sản phải mang lại lợi ích cho
doanh nghiệp.
- Phải có giá trị cụ thể, cụ thể hơn là tài sản đó phải thể hiện đợc bằng tiền.
Tài sản của doanh nghiệp có nhiều loại, tồn tại ở nhiều dạng cụ thể khác
nhau nh: nguyên vật liệu, tiền mặt, chứng khoán, thành phẩm, sản phẩm dở dang,
các khoản tiền phải thu, nhà xởng máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải v.v..
Trên góc độ quản lý tài chính, ngời ta quan tâm đến thời gian thu hồi vốn đã bỏ ra
để hình thành nên các tài sản đang dùng vào sản xuất kinh doanh, do đó tài sản
của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại lớn:
* Tài sản lu động.
Là tất cả những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi dới 01
năm (nếu chu kỳ kinh doanh < 1 năm) hoặc trong vòng 1 chu kỳ kinh doanh (nếu

chu kỳ kinh doanh 1 năm).
Chu kỳ kinh doanh ( còn gọi là vòng quay của vốn) đợc hiểu là khoảng thời
gian cần thiết kể từ khi doanh nghiệp bỏ vốn vào kinh doanh dới hình thái tiền tệ
lại thu đợc vốn đó dới hình thái tiền tệ. Tuỳ theo lĩnh vực kinh doanh mà chu kỳ
14
kinh doanh của mỗi doanh nghiệp dài ngắn khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản
xuât, đó là khoảng thời gian cần thiết kể từ khi doanh nghiệp bỏ tiền mua nguyên
vật liệu, chế biến nguyên vật liệu đó thành sản phảm và bán đợc sản phẩm đó. Đối
với doanh nghiệp thơng mại, chu kỳ kinh doanh là khoảng thời gian cần thiết kể từ
khi doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hàng hoá và bán đợc hàng hoá đó.
Tài sản lu động của doanh nghiệp gồm có:
- Vốn bằng tiền: Là tài sản biểu hiện trực tiếp dới hình thái giá trị (tiền
đồng Việt nam, ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, đá quý). Phần lớn vốn bằng tiền
của doanh nghiệp đợc gửi tại ngân hàng, ngoài ra có một phần nhỏ tồn tại dới
dạng tiền mặt đợc bảo quản ở két sắt tại doanh nghiệp dùng để chi trả các khoản
lặt vặt thờng xuyên.
- Các khoản phải thu: Là những khoản tiền vốn của doanh nghiệp nhng do
quan hệ thanh toán các đơn vị cá nhân khác còn giữ cha trả, doanh nghiệp phải thu
về (tiền hàng ngời mua còn chịu, tiền tạm ứng cha thanh toán .)
- Hàng tồn kho: Là tài sản đợc dự trữ thờng xuyên cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho hoạt động này đợc tiến hành liên
tục, không bị gián đoạn.
Do các chu kỳ kinh doanh tiến hành không độc lập đối với nhau mà kế tiếp
nhau, xen kẽ nhau ( chu kỳ trớc cha kết thúc chu kỳ sau đã bắt đầu) nên trong các
giai đoạn khác nhau của chu kỳ kinh doanh luôn tồn đọng một lợng tài sản nhất
định. Sự tồn đọng này là cần thiết nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh đợc liên tục và có hiệu quả. Những tài sản tồn đọng đó gọi chung là hàng
tồn kho. Cụ thể, đối với doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho gồm nguyên vật liệu
dự trữ trong kho chuẩn bị cho sản xuất, sản phẩm dở dang dự trữ trong các giai
đoạn khác nhau của quá trình sản xuất, thành phẩm dự trữ trong kho để chờ bán.

Đối với doanh nghiệp thơng mại, hàng tồn kho chỉ bao gồm hàng hoá dự trữ trong
kho nhằm đảm bảo cho khâu bán hàng thờng xuyên có đủ số lợng, chủng loại
hàng hoá đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng.
- Đầu t tài chính ngắn hạn : Trớc hết đầu t tài chính là tài sản bỏ vào kinh
doanh ở đơn vị khác dới hình thức mua chứng khoán, góp vốn liên doanh, cho thuê
15
tài sản, cho vay lấy lãi . Đầu t tài chính có thời hạn thu hồi vốn trong vòng 1
năm gọi là đầu t tài chính ngắn hạn và cũng thuộc tài sản lu động của doanh
nghiệp.
* Tài sản cố định.
Là tất cả những tài sản có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi trên 1 năm
hoặc trên 1 chu kinh doanh (nếu 1 chu kỳ kinh doanh 1 năm).
Tài sản cố định của doanh nghiệp bao gồm:
- Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất.
Đó là những t liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp có giá trị lớn và thời gian
sử dụng lâu dài nh nhà xởng, vật kiến trúc, kho tàng, máy móc thiết bị, phơng tiện
vận tải ..
- Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản cố định không có hình thái vật
chất, thể hiện một lợng giá trị lớn đã đầu t cho hoạt động của doanh nghiệp và
mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong một khoảng thời gian dài (giá trị bằng
sáng chế phát minh, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí lợi thế thơng mại )
- Đầu t tài chính dài hạn : Là khoản đầu t tài chính có thời hạn thu hồi vốn
trên 1 năm.
2.4. Nguồn vốn.
Tài sản của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Căn cứ
vào quyền sở hữu vốn ( hoặc quyền tự chủ về vốn đối với doanh nghiệp nhà nớc),
ngời ta phân biệt thành 2 nguồn chính.
* Nợ phải trả:
Là những khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp phải
có trách nhiệm thanh toán cho các chủ nợ. Nợ phải trả của doanh nghiệp chia

thành 2 loại sau:
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ phải trả trong vòng 1 năm (vay ngắn hạn, l-
ong phải trả công nhân viên, thuế phải nộp ngân sách .)
16
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm (vay dài hạn,
nợ dài hạn , nhận ký quỹ, ký cợc dài hạn).
* Nguồn vốn chủ sở hữu.
Là nguồn vốn do các chủ sở hữu đầu t đóng góp và bổ xung từ kết quả kinh
doanh. Nguồn vốn này doanh nghiệp đợc sử dụng lâu dài trong suốt thời gian hoạt
động của minh mà không phải cam kết thanh toán cho các chủ sở hữu.
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà ông chủ của doanh nghiệp sẽ là ai và tơng
ứng nguồn vốn chủ sở hữu sẽ là vốn của ai. Cụ thể, đối với doanh nghiệp nhà nớc
thì ông chủ là nhà nớc và nguồn vốn chủ sở hữu là vốn ngân sách; đối với doanh
nghiệp t nhân thì nguồn vốn chủ sở hữu là vốn do ông chủ t nhân bỏ ra; đối với
công ty cổ phần thì các ông chủ là các cổ đông và vốn chủ sở hữu là vốn cổ đông;
đối với công ty liên doanh thì đó là vốn do các bên tham gia liên doanh góp vào.
Nguồn vốn chủ sở hữu thờng đợc hoạch định sử dụng cho nhiều mục đích
khác nhau. Tuỳ theo mục đích sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu lại chia thành các
nguồn sau:
- Vốn kinh doanh: Là nguồn vốn của chủ sở hữu đợc hoạch định dùng vào
kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lu động.
-Vốn đầu t xây dựng cơ bản : Là nguồn vốn chủ sở hữu đợc hoạch định dùng
vào xây dựng, mua sắm, lắp đặt tài sản cố định.
- Các quỹ của doanh nghiệp: Đợc hình thành chủ yếu từ lãi nhằm vào các
mục đích khác nhau ngoài sản xuất kinh doanh hàng ngày (nhng sẽ hỗ trợ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh) gồm những quỹ sau:
+ Quỹ đầu t phát triển: Dùng vào đầu t mở rộng hoặc đổi mới công nghệ và
đào tạo lực lợng lao động.
+ Quỹ dự phòng tài chính: Dùng vào bù đắp những tổn thất, rủi ro xảy ra trong
kinh doanh.

+ Quỹ khen thởng: Dùng vào khen thởng thi đua định kỳ và vào các dịp lễ tết
cho cán bộ công nhân viên.
17
+ Quỹ phúc lợi: Dùng chi cho phúc lợi công cộng của doanh nghiệp.
+ Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm: Dùng vào trợ cấp cho cán bộ công nhân
viên trong những trờng hợp bị mất việc làm tạm thời.
- Lãi ch a phân phối : Lãi là kết quả kinh doanh của doanh nghiệp khi thu nhập
thực hiện trong kỳ lớn hơn chi phí tạo ra thu nhập đó. Lãi của doanh nghiệp phải
đợc phân phối theo chế độ quy định. Trong thời gian cha phân phối, lãi thuộc
nguồn vốn chủ sở hữu. Nếu doanh nghiệp làm ăn không có lãi mà bị lỗ thì khoản
lỗ đó làm giảm tơng ứng nguồn vốn chủ sở hữu.
Do yêu cầu quản lý tài chính cần nắm đợc tình hình tài sản vừa theo giá phí
(để lo thu hồi vốn bỏ ra hình thành tài sản), vừa theo nguồn hình thành tài sản (để
lo bảo toàn vốn cho chủ sở hữu và thực hiện chế độ thanh toán) nên kế toán ghi
chép tình hình tài sản của doanh nghiệp đồng thời theo 2 cách thể hiện trên. Từ đó,
tất yếu tồn tại các phơng trình sau:
Tổng giá phí tài sản = Tổng nguồn hình thành tài sản (1).
Tổng giá phí tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu (2).
Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng giá phí tài sản nợ phải trả (3).
Để đánh giá một cách chi tiết, đầy đủ nguồn hình thành và bảo đảm tài sản
cho hoạt động kinh doanh, cần đi sâu phân tích mối quan hệ và tình hình biến
động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán.
+ Phân tích mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong
bảng cân đối kế toán.
Để nắm đợc một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng nh tình hình sử dụng
tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải xem xét các mối quan hệ và tình hình biến
động của các khoản mục trong bảng cân đối kế toán. Theo quan điểm luân chuyển
vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản lu động và tài sản cố định. Hai loại
này đợc hình thành chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu. Tức là:
I + IV + B(I) (TS) = (Nguồn vốn chủ sở hữu) (1)

18
Quan hệ cân đối (1) chỉ mang tính lý thuyết, nghĩa là nguồn vốn chủ sở hữu
(B) có đầy đủ để trang trải cho các tài sản cần thiết phục vụ cho quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không phải đi vay hoặc không cần phải đi
chiếm dụng của bên ngoài. Song thực tế cho thấy cân đối (1) có thể xảy ra các tr-
ờng hợp sau:
+ Trờng hợp 1: I + IV +B (I) TS > B (vốn CSH)
Trờng hợp này thể hiện doanh nghiệp thiếu nguồn vốn trang trải tài sản, nên
để cho quá trình kinh doanh đợc bình thờng doanh nghiệp phải huy động thêm
nguồn vốn các khoản vay hoặc đi chiếm dụng của bên ngoài dới hình thức mua
chậm trả hoặc thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán. Việc đi vay
hoặc chiếm dụng trong thời hạn thanh toán đều là hợp lý, hợp pháp còn ngoài thời
hạn (nợ quá hạn) là không hợp lý, hợp pháp.
+ Trờng hợp 2: I + IV + B (I) TS < B (vốn CSH)
Trờng hợp này doanh nghiệp thừa nguồn vốn, không sử dụng hết nên bị các
doanh nghiệp khác chiếm dụng, dới hình thức doanh nghiệp bán chịu thành phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, hoặc ứng trớc tiền cho bên bán, các khoản thế chấp, ký cợc ký
quỹ...
Cả hai trờng hợp trên đây đã tạo xu thế cân đối mới bởi quan hệ cân đối (2)
dới đây:
( I + II + IV ) + ( I + II +III +IV) = [ B (vốn CSH) + vay NH và DH] (2)
loại A bên TS loại B bên TS
Cân đối (2) hầu nh không xẩy ra mà trên thực tế thờng xẩy ra hai trờng hợp
dới đây:
+ Trờng hợp 1:
Vế bên trái > vế bên phải: Trờng hợp này doanh nghiệp bị thiếu nguồn vốn
để bù đắp tài sản, nên buộc doanh nghiệp phải phải đi chiếm dụng, nh nhận trớc
tiền của ngời mua, chịu tiền của nhà cung cấp, nợ tiền thuế của nhà nớc, chậm trả
lơng công nhân viên.
19

+ Trờng hợp 2:
Vế trái < vế phải: Trờng hợp này doanh nghiệp bị thừa nguồn vốn, nên sẽ bị
các doanh nghiệp khác chiếm dụng, nh khách hàng nợ, trả trớc cho ngời bán, tạm
ứng, tài sản sử dụng để thế chấp, ký cợc, ký quỹ vv...
Do tính chất cân đối của bảng cân đối kế toán là tổng giá phí tài sản bằng
tổng nguồn hình thành tài sản, nên cân đối (2) đợc viết một cách đầy đủ theo quan
hệ cân đối (3) sau đây:
( I + II +III +IV + V) + ( I +II +III + IV ) = I + II +III + I (3)
loại A bên TS loại B bên TS loại A bên NV loại B bên NV.
Cân đối (3) cho thấy số vốn mà doanh nghiệp bị chiếm dụng (III+IV) đúng
bằng số chênh lệch đi chiếm dụng (I +II +III) trừ khoản vay tín dụng. Căn cứ vào
bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình biến động của vốn lu động.
Nhìn trên bảng cân đối kế toán chủ doanh nghiệp, kế toán trởng và các đối
tợng khác quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp phải xem xét kết cấu
vốn và nguồn vốn để từ đó có thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanh hoặc khả năng
huy động vốn, đầu t vốn. Phân tích kết cấu vốn ngoài việc so sánh tổng số vốn
cuối kỳ so với đầu năm còn phải xem xét từng khoản vốn (tài sản) của doanh
nghiệp trong tổng số để thấy đợc mức độ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá phải dựa trên tính chất kinh doanh và tình
hình biến động của từng bộ phận từ số liệu BCĐKT ta lập bảng phân tích tình
hình phân bổ vốn. Qua việc phân tích cơ cấu tài sản ta biết đợc tỷ suất đầu t.
Tỷ suất
đầu t
=
I, III loại B.TS (TSCĐ đã và đang đầu t)
tài sản
x 100
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật, máy móc,
thiết bị của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hớng phát triển lâu
dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng nghành nghề kinh

doanh cụ thể. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì phải có lợng dự trữ về nguyên vật
liệu đầy đủ với nhu cầu sản xuất, đảm bảo cho quá trình sản xuất đợc liên tục, nh-
ng không thừa gây ứ đọng vốn. Nếu là doanh nghiệp thơng mại thì phải có lợng
20
hàng hoá đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra kỳ tới. Thông thờng tỷ suất đầu t đợc
coi là hợp lý trong một số nghành nếu đạt trị số nh sau:
. Ngành công nghiệp thăm dò và khai thác dầu mỏ: 0,9
. Ngành công nghiệp luyện kim: 0,7
. Ngành công nghiệp chế biến: 0,1
Đối với các doanh nghiệp thuộc ngành thơng mại, dịch vụ, tỷ suất đầu t này
thay đổi phụ thuộc vào từng hoạt động kinh doanh cũng nh điều kiện kinh doanh
cụ thể (đổi mới, thay thế, nâng cấp).
Để tiến hành nâng cấp cơ cấu tài sản ta cần lập bảng phân tích cơ cấu tài sản.
Ngoài việc xem xét tình hình phân bổ vốn, cần phân tích cơ cấu nguồn vốn
và xu hớng biến động của chúng để đánh giá đợc khả năng tự tài trợ về mặt tài
chính của doanh nghiệp cũng nh mức độ tự chủ, chủ động trong kinh doanh của
doanh nghiệp hay những khó khăn mà doanh nghiệp đang phải đơng đầu. Điều đó
đợc phản ánh qua việc xác định tỷ suất tự tài trợ.
Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán cần lập bảng phân tích cơ cấu
nguồn vốn.
Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính, thể hiện bằng việc phân tích
tình hình phân bổ vốn, tình hình cơ cấu nguồn vốn nh trên cho phép chủ doanh
nghiệp rút ra những kết luận sơ bộ.
Việc phân bổ hợp lý hay cha hợp lý, các khoản nợ phải thu tăng hay giảm?
Tình hình đầu t của doanh nghiệp theo hớng nào? Có chủ quan hay không?
Nguồn vốn chủ sở hữu tăng hay giảm, các khoản nợ và tỷ suất đầu t tăng
hay giảm? là tín hiệu tốt hay sấu đối với doanh nghiệp.
2.5- Phơng pháp phân tích.
Để phân tích tình hình sử dụng vốn trong các doanh nghiệp có nhiều phơng
pháp, nhng trong phạm vi đồ án của mình, em sử dụng phơng pháp so sánh. So

sánh là phơng pháp đợc sử dung phổ biến trong phân tích để xác định xu hớng,
mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Vì vậy, để tiến hành so sánh, xác
định điều kiện so sánh và xác định mục tiêu so sánh.
Xác định số gốc để so sánh phụ thuộc vào mục đích cụ thể của phân tích:
21
- Khi nghiên cứu nhịp độ biến động tốc độ tăng trởng của các chỉ tiêu, số gốc để
so sánh là trị số của chỉ tiêu ở kỳ trớc (năm nay so với năm trớc, tháng này so với
tháng trớc )
- Khi nghiên cứu nhịp độ thực hịên nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời
gian 1 năm thờng so sánh với cùng kỳ năm trớc (tháng hoặc quý).
- Khi đánh giá mức độ biến động so với các mục tiêu đã dự kiến, trị số thực tế sẽ
đợc so sánh với mục tiêu nêu ra (thờng trong kế hoạch sản xuất kỹ thuật
tài chính của doanh nghiệp).
- Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng có thể so sánh số thực
tế với mức hợp đồng hoặc tổng nhu cầu
Các trị số của chỉ tiêu ở kỳ trớc, kế hoạch hoạch cùng kỳ năm trớc gọi chung là
trị số kỳ gốc và thời kỳ chọn làm gốc so sánh đó gọi chung là kỳ gốc, thời kỳ
chọn để phân tích gọi tắt là kỳ phân tích.
Ngoài việc so sánh theo thời gian, phân tích kinh doanh (vốn) còn tiến hành
so sánh kết quả kinh doanh giữa các đơn vị đợc chọn làm gốc so sánh - đơn vị
điển hình trong từng lĩnh vực, từng chỉ tiêu phân tích.
Điều kiện so sánh cần đợc quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian và
khi so sánh theo không gian.
Khi so sánh theo thời gian cần chú ý các điều kiện sau:
- Bảo đảm tính thống nhất về nội dung kinh tế của chỉ tiêu, có tính ổn định
và thờng đợc quy định thống nhất. Tuy nhiên do phát triển sản xuất của hoạt
động kinh doanh nên nội dung kinh tế của chỉ tiêu có thể thay đổi theo chiều h-
ớng khác nhau.
- Bảo đảm tính thống nhất về phơng pháp tính các chỉ tiêu. Trong kinh
doanh, các chỉ tiêu có thể đợc tính theo các phơng pháp khác nhau. Khi so sánh

cần lựa chọn hoặc tính lại các trị số chỉ tiêu theo một phơng pháp thống nhất.
- Bảo đảm tính thống nhất về đơn vị tính các chỉ tiêu cả về số lợng, thời
gian và giá trị.
Khi so sánh mức đạt đợc trên các chỉ tiêu ở các đơn vị khác nhau, ngoài các
điều kiện đã nêu, cần đảm bảo điều kiện khác nh cùng phơng hớng kinh doanh
và điều kiện kinh doanh tơng tự nh nhau.
Tất cả các điều kiện trên, gọi chung là đặc tính có thể so sánh hay tính so
sánh đợc của các chỉ tiêu phân tích
Mục tiêu so sánh trong phân tích kinh doanh nói chung và phân tích về hiệu
quả sử dụng vốn nói riêng là xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến
động tơng đối cùng xu hớng biến động của chỉ tiêu phân tích.
22
Mức biến động tuyệt đối đợc xác định trên cơ sở so sánh trị số của chỉ tiêu
giữa 2kỳ: kỳ phân tích và kỳ gốc, hay đúng hơn so sánh giữa số phân tích và
số gốc.
Mức biến động tơng đối là kết quả so sánh giữa số thực tế với số gốc đã đợc
điều chỉnh theo một hệ số của chỉ tiêu có liên quan theo hớng quyết định quy
mô của chỉ tiêu phân tích.
2.6 - Phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn là thớc đo, phản ánh tơng quan so sánh giữa những
kết quả thu đợc với những chi phí về vốn mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình
hoạt động để đạt đợc kết quả đó.
Kết quả thu đợc
Công thức chung để tính hiệu quả sử dụng vốn =
Chi phí vốn đã sử dụng
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh chất lợng công tác
sử dụng vốn. Khi nguồn bù đắp cho tài sản dự trữ thiếu, doanh nghiệp đi chiếm
dụng vốn, ngợc lại khi nguồn bù đắp tài sản dự trữ thừa doanh nghiệp bị chiếm
dụng. Nếu vốn đi chiếm dụng nhiều hơn phần vốn bị chiếm dụng thì doanh nghiệp
có thêm một nguồn vốn đa vào sản xuất kinh doanh. Ngợc lại doanh nghiệp sẽ bị

giảm bớt vốn. Khi phân tích cần chỉ ra đợc những khoản đi chiếm dụng và bị
chiếm dụng hợp lý. Những khoản đi chiếm dụng hợp lý là những khoản còn đang
trong hạn trả nh khoản tiền phải trả cho ngời bán nhng cha đến hạn thanh toán,
khoản phải trả cho ngân sách nhng cha đến hạn trả, phải trả lơng công nhân viên.
Những khoản bị chiếm dụng hợp lý là những khoản cha đến hạn thanh toán nh tiền
bán chịu cho khách hàng đang nằm trong thời hạn thanh toán, phải thu của các
đơn vị trực thuộc, phải thu khác. Trong các mối quan hệ thanh toán này doanh
nghiệp phải chủ động giải quyết trên cơ sở tôn trọng kỷ luật tài chính, kỷ luật
thanh toán.
Để biết đợc tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, cần phải xem
xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp nh thế nào. Nếu tình hình quản lý sử
dụng vốn tốt, doanh nghiệp ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít đi chiếm
dụng vốn. Điều đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động về vốn đảm bảo cho
23
quá trình kinh doanh thuận lơị. Ngợc lại nếu tình hình sử dụng quản lý vốn yếu
kém, doanh nghiệp nợ nần dây da kéo dài mất tính chủ động trong kinh doanh, có
thể dẫn đến tình trạng phá sản.
Căn cứ vào số liệu của bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích tình hình
thanh toán sử dụng vốn.
Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu.
H công nợ =
Các khoản phải thu
Các khoản phải trả
= 1
Tỷ lệ này < 1 chứng tỏ doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, > 1 chứng tỏ
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn. Trong kinh doanh thì doanh nghiệp nào cũng bị
chiếm dụng vốn và đi chiếm dụng nhng phải hợp pháp bởi vì khoản chiếm dụng
này doanh nghiệp không phải trả lãi.
Tuy nhiên nếu chỉ dựa vào bảng cân đối kế toán để đánh giá tình hình thanh

toán của doanh nghiệp thì cha đủ, mà còn phải dựa vào các tài liệu hạch toán hàng
ngày và một số tài liệu thực tế khác để có kết luận chính xác. Vì vậy cần phải xác
định tính chất, thời gian và nguyên nhân phát sinh các khoản phải thu và các
khoản phải trả, cũng nh các biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để thu hồi nợ
hoặc thanh toán nợ.
Để thấy rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tơng lai cần đi sâu
phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khi phân tích cần
phải dựa vào tài liệu hạch toán có liên quan để xắp xếp các chi tiêu phân tích theo
một trình tự nhất định. Trình tự này phải thể hiện ở nhu cầu thanh toán ngay, cha
thanh toán ngay cũng nh khả năng huy động để thanh toán ngay và huy động để
thanh toán trong thời gian tới. Vì thế bảng phân tích này đợc kết cấu gần giống nh
một bảng cân đối giữa một bên là nhu cầu thanh toán và một bên là khả năng
thanh toán. Qua đó có thể nhin rõ nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp nh thế nào trong thời gian trớc mắt và triển vọng trong thời gian tới.
24
Cần lập bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán. Mặt khác cần tính
toán đợc một số chi tiêu phản ánh đợc tình hình thanh toán sau đây:
Tỷ suất thanh toán
hiện hành(ngắn hạn)
=
Tài sản lu động
Nợ ngắn hạn

1
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn(phải thanh
toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của doanh nghiệp là cao
hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thờng, khả quan.
Thực tế nếu tỷ suất này > 0,5 thì tình hình thanh toán doanh nghiệp tơng đối
khả quan, doanh nghiệp có khả năng đáp ứng đợc các yêu cầu thanh toán nhanh.

Ngợc lại nếu < 0,5 thì doanh nghiệp gặp khó khăn trong thanh toán, công nợ do đó
phải bán gấp hàng hóa, sản phẩm để trả nợ.Tuy nhiên trong khi phân tích ta có thể
xem xét tỷ lệ giữa vốn bằng tiền với tổng các khoản nợ. Nếu tỷ lệ này > 0,5 thì
tình hình thanh toán của doanh nghiệp tơng đối khả quan, ngợc lại < 0,5 thì doanh
nghiệp gặp khó khăn. Song nếu tỷ lệ này quá cao thì không tốt vì vốn bằng tiền
nhiều, gây ứ đọng vốn, vòng quay tiền chậm, hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Tỷ suất thanh toán
của vốn lu động
=
Vốn bằng tiền

Tài sản lu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lu động.
Nếu chỉ tiêu này > 0,5 hoặc < 0,1 đều không tốt vì tiền nhiều gây ứ đọng vốn, việc
sử dụng vốn không hiệu quả hoặc thiếu tiền để thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán là cơ sở để đánh giá khả năng thanh toán và tình
hình tài chính của doanh nghiệp
25
Hệ số khả năng
thanh toán (H
K
)
=
Khả năng thanh toán
Nhu cầu thanh toán
=
Hệ số thanh
toán nhanh
Tiền + Đầu tư ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

0,5

×