Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Phân tích tình hình thực hiện kim ngach xuất khẩu theo phương thức xuất khẩu và theo thị trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.89 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ
BỘ MÔN: KINH TẾ CƠ BẢN
----------

ĐỒ ÁN MÔN HỌC
Môn: Phân tích hoạt động kinh tế
Ngành: Kinh tế ngoại thương
Đề tài: Phân tích tình hình thực hiện kim ngach xuất
khẩu theo phương thức xuất khẩu và theo thị trường.
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN PHONG NHÃ
SINH VIÊN: TRẦN THỊ NGỌC TRÂM
LỚP

: KTN54 ĐH4

MÃ SV : 52997

1


MỤC LỤC

2


LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích hoạt động kinh tế là bộ môn khoa học kinh tế cơ bản trong bất kì hình
thái kinh tế xã hội nào. Trong bối cảnh toàn cầu hóa các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ,… thì các tổ chức kinh tế từ nhà nước đến doanh nghiệp trong nước, ngoài
nước và thế giới rất quan tâm đến thực trạng và hiệu quả hoạt động của nhau để trên cơ


sở đó họ có thể ra quyết định kịp thời và đúng đắn. Ngoài ra, những báo cáo tình hình
hoạt động của một tổ chức tín dụng, các quỹ hỗ trợ để phát triển và đặt mối tin cậy trong
giao dịch giữa các tổ chức kinh tế với nhau. Chính vì thế mà bộ môn này là phần không
thể thiếu trong chương trình giảng dạy của khoa kinh tế.
Đây tuy là môn khoa học hình thành sau các môn khoa học khác như thống kê, kế
toán tài chính, quản lí doanh nghiệp,….nhưng lại có mối quan hệ mật thiết với các môn
khoa học đó vì cùng chung đối tượng là hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên bộ môn khoa học này vẫn có
những tính độc lập nhờ những lĩnh vực nghiên cứu riêng của nó.
Trong đồ án môn học này đề cập tới 2 nội dung trong phân tích hoạt động kinh tế
là tình hình thực hiện tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu theo phương thức xuất
khẩu và tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu theo thị trường. Thông qua việc tìm
hiểu, phân tích các nguyên nhân tác động để tìm ra biện pháp phù hợp nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Em xin cảm ơn thầy Nguyễn Phong Nhã đã hướng dẫn giúp em hoàn thành bài
tập lớn này.

3


PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH
TẾ
1.1. Cơ sở lý luận của phân tích hoạt động kinh tế
1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế
- Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có thể gồm nhiều hoạt động như hoạt động
sản xuất, hoạt động thương mại, hoạt động tài chính…
- Mỗi hoạt động kinh doanh lại gồm nhiều quá trình như hoạt động sản xuất bao gồm
các quá trình cung ứng, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ; Hoạt động thương mại bao gồm quá
trình mua hàng, dự trữ, bán hàng
- Hoạt động kinh doanh chịu tác động của nhiều nhân tố từ bên trong lẫn bên ngoài

doanh nghiệp. Nhân tố bên trong như quyết định giá cả, kết cấu sản phẩm; nhân tố bên
ngoài như chính sách thuế, sự cạnh tranh trên thị trường…
- Do đó, phân tích hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp cần phải đánh giá từng
hoạt động, từng quá trình, từng nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thì mới
nhận biết đúng về hoạt động kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia các hiện tượng kinh tế - đối tượng
phân tích( quá trình, điều kiện, kết quả kinh doanh) thành các bộ phận và sử dụng các
phương pháp phân tích để đánh giá hiện tại và quá khứ, dự báo xu hướng phát triển
tương lai nhằm tìm ra biện pháp kinh doanh tiếp theo có hiệu quả hơn.
Phân tích hoạt động kinh tế gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
1.1.2. Ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa cho các đối tượng sau:
a. Nhà quản trị doanh nghiệp

4


- Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp cung cấp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp các thông tin sau
+ Kết quả thực hiện từng mục tiêu của kế hoạch kinh doanh đạt được ở mức độ
nào, hoàn thành hay không
+ Khả năng tài chính mạnh hay yếu, thanh toán nợ và thu hồi nợ tốt hay không
+ Hiệu quả hoạt động kinh doanh tốt hay xấu
+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh như thế nào
+ Nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả thực hiện từng mục tiêu kế hoạch kinh
doanh
+ Năng lực tiềm tàng
- Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin để nhà quản
trị ra những quyết định kinh doanh tốt

+ Lập kế hoạch kinh doanh kỳ sau thích hợp
+ Chọn phương hướng, biện pháp kinh doanh có hiệu quả hơn
b. Ngân hàng, nhà đầu tư
- Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cung cấp cho nhà quản trị ngân
hàng, nhà đầu tư các thông tin:
+ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu
+ Khả năng thanh toán nợ của các doanh nhiệp cao hay thấp
+ Tỷ số nợ - quan hệ giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp, tỷ trọng
trong từng loại vốn vay và vốn chủ sở hữu trong tổng số vốn, biết doanh nghiệp
đang vay nhiều hay ít hơn bao nhiêu so với vốn chủ sở hữu
+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh như thế nào
- Phân tích kết quả kinh doanh cung cấp để nhà đầu tư, ngân hàng ra quyết định cho
vay, đầu tư hay bán hàng chịu hay không
c. Cơ quan quản lý
- Phân tích hoạt động kinh doanh cung cấp cho cơ quan chức năng của nhà nước thông
tin của doanh nghiệp
+ Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay xấu
+ Lợi thế, khó khăn, rủi ro, xu hướng phát triển kinh doanh như thế nào
5


- Cung cấp thông tin đề cơ quan chức năng đưa ra các biện pháp kiểm soát nền kinh tế,
hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô phù hợp cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp
1.1.3. Mục đích phân tích hoạt động kinh tế
- Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao, chấp
hành chế độ, chính sách nhà nước
- Xác định nhân tố và mức độ ảnh hưởng của nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích.
- Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố
- Đề xuất phương hướng và biện pháp để cải tiến phương pháp kinh doanh,khai thác khả

năng tiềm tàng trong doanh nghiệp nhằm nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh
1.1.4. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế
Đối tượng của phân tích hoạt động kinh tế được cụ thể bằng các chỉ tiêu
- Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh
+ Ví dụ: giá trị sản xuất, chi phí sản xuất, chỉ tiêu doanh thu, chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ
suất lợi nhuận
- Phân tích các yếu tố của quá trình kinh doanh
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
+ Ví dụ: Chỉ tiêu nguyên vật liệu, chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu số lượng
lao động, số máy móc thiết bị…
- Phân tích tài chính
+ Phân tích các chỉ tiêu phản ánh tài sản, nguồn vốn, thu hồi nợ, tỷ số nợ -quan hệ
vốn vay
+ Ví dụ: chỉ tiêu kết cầu nguồn vốn, chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, chỉ tiêu tỷ
suất lợi nhuận trên doanh thu…
1.1.5. Nguyên tắc phân tích
- Phân tích từ việc đánh giá chung, sau đó phân tích từng nhân tố
- Phân tích đảm bảo tính toàn diện, khách quan
6


- Phân tích thực hiện trong mối quan hệ chặt chẽ với các hiện tượng kinh tế => thấy
nguyên nhân phát triển của hiện tượng
- Phân tích trong sự vận động và phát triển của hiện tượng kinh tế=> thấy xu hướng phát
triển và tính quy luật của hiện tượng
- Phải sử dụng các phương pháp phân tích thích hợp=> thực hiện mục tiêu phân tích
1.2. Chỉ tiêu và nhân tố trong phân tích
1.2.1. Chỉ tiêu phân tích

a. Khái niệm
- Là tiêu thức phản ánh nội dung, phạm vi hiện tượng kinh tế
- Ví dụ: Chỉ tiêu doanh thu, chi phí…
- Tùy vào mục đích và nội dung phân tích mà lựa chọn chỉ tiêu cho thích hợp
b. Phân loại chỉ tiêu
- Theo nội dung kinh tế:
+ Chỉ tiêu biểu hiện kết quả: Doanh thu, lợi nhuận, tổng kim ngạch xuất khẩu
+ Chỉ tiêu biểu hiện điều kiện: Lao động, tổng máy móc thiết bị, tổng số vốn, vật

- Theo tính chất của chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu khối lượng (số lượng) là chỉ tiêu phản ánh quy mô kết quả hay điều
kiện kinh doanh. Ví dụ: tổng doanh thu, tổng khối lượng hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu
+ Chỉ tiêu chất lượng là chỉ tiêu phản ánh hiệu suất sử dụng các yếu tố hay hiệu
suất kinh doanh. VD: hiệu suất sử dụng vốn, năng suất lao động, giá thành sản
phẩm.
- Theo phương pháp tính toán:
+ Chỉ tiêu tuyệt đối: thường dùng để đánh giá quy mô sản xuất và kết quả kinh
doanh tại thời gian và không gian cụ thể
+ Chỉ tiêu tương đối: thường dùng trong phân tích các quan hệ kinh tế giữa các
bộ phận(cơ cấu) hay xu hướng phát triển của chỉ tiêu
+ Chỉ tiêu bình quân:nhằm phản ánh trình độ phổ biến của hiện tượng nghiên cứu
7


- Theo cách biểu hiện:
+ Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị hiện vật:chỉ tiêu có đơn vị tính phù hợp với đặc điểm
vật lý
+ Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị giá trị: là chỉ tiêu có đơn vị tính là tiền tệ
+ Chỉ tiêu biểu hiện đơn vị thời gian: là chỉ tiêu có đơn vị tính là thời gian

1.2.2. Nhân tố phân tích
a. Khái niệm
- Là những yếu tố bên trong hay bên ngoài nội dung phân tích và mỗi biến động của nó
có tác động đến kết quả và xu hướng của nội dung phân tích
- Là những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh mà có thể tính toán hoặc
lượng hóa được mức độ ảnh hưởng
- Phân loại nhân tố hay chỉ tiêu chỉ mang tính chất tương đối.
- Ví dụ:
+ Lợi nhuận= Doanh thu - chi phí. Doanh thu trong mối quan hệ này là nhân tố
ảnh hưởng tới chỉ tiêu lợi nhuận
+ Doanh thu=Sản lượng*giá cả. Doanh thu trong mối quan hệ này là chỉ tiêu
được cấu thành bởi 2 nhân tố sản lượng và giá cả.
b. Phân loại nhân tố
- Căn cứ theo nội dung kinh tế: Phân làm 2 loại
+ Nhân tố điều kiện: là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. VD: số lượng lao động, máy móc thiết bị, vật tư ,
tiền vốn...
+ Nhân tố kết quả: là những nhân tố ảnh hưởng dây chuyền đến kết quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Nó ảnh hưởng từ khâu cung ứng đầu vào đến sản
xuất, đến tiêu thụ và đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. VD: Giá cả
nguyên liệu đầu vào, khối lượng hàng hóa tiêu thụ được
- Căn cứ theo tính tất yếu của nhân tố:

8


+ Nhân tố chủ quan: là nhân tố mà nó phát triển theo hướng nào, mức độ bao
nhiêu, phụ thuộc vào bản thân doanh nghiệp như trình độ sử dụng lao động, vật
tư, tiền vốn, tiết kiệm hao phí nguyên vật liệu...
+ Nhân tố khách quan: là nhân tố phát sinh và tác động như một tất yếu ngoài sự

chi phối của bản thân doanh nghiệp: giá cả thị trường, thuế suất...
- Căn cứ theo tính chất của nhân tố:
+ Nhân tố số lượng: phản ánh qui mô sản xuất và kết quả kinh doanh
+ Nhân tố chất lượng: phản ánh hiệu suất hoạt động của quá trình, kết quả kinh
doanh
- Căn cứ theo xu hướng tác động:
+ Nhân tố tích cực: là nhân tố có tác động tốt làm tăng quy mô kết quả sản xuất
kinh doanh→cần tận dụng ưu thế
+ Nhân tố tiêu cực: là nhân tố phát sinh và tác động làm ảnh hưởng xấu đến kết
quả kinh doanh( giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh) →hạn chế ảnh hưởng
1.3. Các phương pháp kĩ thuật trong phân tích
1.3.1. Phương pháp so sánh
- Là phương pháp sử dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định mức độ đạt được,
khả năng thực hiện, mức độ và xu hướng biến động của chỉ tiêu bằng cách so sánh trị số
các chỉ tiêu
- Có nhiều cách thức so sánh nên khi phân tích phải căn cứ vào mục đích phân tích để
lựa chọn phương pháp thích hợp
- So sánh đảm bảo tính thống nhất phương pháp tính, đơn vị tính, thời gian tính, phạm
vi tính.
- So sánh để:


Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch: so sánh thực hiện với kế hoạch



Xác định nhịp độ, tốc độ phát triển: so sánh 2 kì




Xác định mức độ tiên tiến hoặc lạc hậu giữa các đơn vị: so sánh các đơn vị



Xác định khả năng: so sánh thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu

1.3.1. 1. So sánh bằng số tuyệt đối
9


- So sánh hiệu số giữa trị số(mức độ) kì thực tế và trị số( mức độ) kì gốc của chỉ tiêu
- Phản ánh mức chênh lệch của chỉ tiêu – mức độ biến động tuyệt đối – chênh lệch tuyệt
đối
∆Y=Y1 –Y0
Y1 : mức độ kì nghiên cứu; Y0 : mức độ kì gốc
1.3.1.2. So sánh bằng số tương đối
a. Số tương đối kế hoạch
- Phản ánh mức độ hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu
+ Số tương đối kế hoạch dạng giản đơn
kht =Y1 /Ykh
kht : tỷ lệ hoàn thành kế hoạch; Y1 :mức độ( trị số) thực hiện; Ykh : mức độ kì kế hoạch
+ Số tương đối kế hoạch dạng liên hệ
kht =Y1 /mức độ kì gốc đã điều chỉnh
+ Số tương đối kế hoạch dạng kết hợp – số tương đối có tính tới hệ số điều chỉnh
Mức độ biến động tương đối=Y1–Y0*kc
kc : hệ số tính chuyển – hệ số điều chỉnh
b. Số tương đối động thái
- So sánh giữa mức độ kì nghiên cứu và mức độ kì gốc
t=Y1 /Y0 *100(%)
+ Số tương đối động thái gốc cố định

+ Số tương đối động thái liên hoàn
c. Số tương đối kết cấu
- Biểu hiện mối quan hệ giữa giữa mức độ đạt được của từng bộ phận so với mức độc ủa
tổng thể
- Cho biết vai trò, vị trí của từng bộ phận trong tổng thể
d=Yi /Y*100(%)
Yi : Mức độ từng bộ phận; Y: mức độ tổng thể; ∑Yi =Y
1.3.1.3. So sánh bằng số bình quân

10


Cho biết mức độ mà đơn vị đạt được so với số bình quân chung của tổng thể, của
ngành.Cho phép đánh giá sự biến động chung về số lượng, chất lượng của các mặt hoạt
động nào đó của quá trình kinh doanh ở doanh nghiệp
1.3.2. Phương pháp chi tiết
a. Chi tiết theo thời gian
- Nội dung
+ Hoạt động kinh doanh tiến hành liên tục và kết quả kinh doanh từng khoảng
thời gian thường không đồng đều=> cần phân tích chi tiết theo từng khoảng thời
gian thích hợp
+ Ví dụ: phân tích giá trị sản xuất theo quý, tháng, năm
- Tác dụng:
+ Xác định thời điểm hiện tượng kinh tế có những dấu hiệu bất thường
+ Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế từ đó
giúp doanh nghiệp có biện pháp khai thác các tiềm năng, khắc phục được sự mất
cân đối, tính thời vụ, mùa vụ thường xẩy ra trong quá trình kinh doanh
b. Chi tiết theo không gian
- Nội dung
+ Hoạt động kinh doanh tiến hành ở các địa điểm khác nhau=> phân tích theo địa

điểm để biết kết quả kinh doanh của từng địa điểm cụ thể
+ Ví dụ: Phân tích kim ngạch xuất khẩu theo các xí nghiệp thành phần
- Tác dụng
+ Xác định điển hình tiên tiến của công ty
+ Xác định tính hợp lý trong việc phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị thành phần
+ Đánh giá kết quả từng đơn vị thành phần trong tổng công ty
c. Chi tiết theo bộ phân cấu thành
- Nội dung
+ Chỉ tiêu kinh tế thường được cấu thành gồm nhiều bộ phận=> phân tích từng bộ
phận để hiểu chỉ tiêu chi tiết hơn
+ Ví dụ: phân tích kim ngạch xuất khẩu theo thị trường hay theo mặt hàng
11


- Tác dụng:
+ Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành của các
hiện tượng và kết quả kinh tế
+ Nhận thức được bản chất của các chỉ tiêu kinh tế từ đó giúp cho việc đánh giá
kết quả của doanh nghiệp được chính xác, cụ thể và xác định được nguyên nhân
cũng như trọng tâm, trong điểm điểm của công tác quản lý.
1.3.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng
1.3.3.1. Phương pháp thay thế liên hoàn
a. Nội dung
Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố chỉ tiêu
phân tích khi nhân tố có mối quan hệ tích số, thương số hoặc kết hợp thương tích với
chỉ tiêu kinh tế
b. Nguyên tắc thực hiện
- Sắp xếp nhân tố theo trình tự: nhân tố số lượng đứng trước, chất lượng đứng sau. nếu
cùng số lượng hoặc chất lượng thì sắp xếp theo mối quan hệ nhân quả - cái nào có trước
– cái nào có sau

- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố theo trình tự đã sắp xếp
- Xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì cố định các nhân tố còn lại
- Nhân tố nào chưa xác định mức độ ảnh hưởng thì cố định theo trị số gốc
- Nhân tố nào đã xác định mức độ ảnh hưởng thì cố định theo trị số kì nghiên cứu.
c. Ví dụ
- Chỉ tiêu Y; Nhân tố ảnh hưởng: a,b,c
- Phương trình kinh tế: Y=a.b.c
+ Giá trị kì gốc: =a0.b0.c0
+ Giá trị kì nghiên cứu: =a1.b1.c1
- Xác định đối tượng nghiên cứu: ∆Y=Y1-Y0 =a1.b1.c1 -a0.b0.c0
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
+ Nhân tố a
Tuyệt đối: ∆Ya=a1.b0.c0 -a0.b0.c0
12


Tuơng đối: δYa=∆Ya/Y0*100(%)
+ Nhân tố b
Tuyệt đối: ∆Yb=a1.b1.c0 –a1.b0.c0
Tuơng đối: δYb=∆Yb/Y0*100(%)
+ Nhân tố c
Tuyệt đối: ∆Yc=a1.b1.c1 –a1.b1.c0
Tuơng đối: δYc=∆Yc/Y0*100(%)
Tổng ảnh hưởng của các nhân tố
∆Ya+∆Yb+∆Yc=∆Y
δYa+ δYb+δYc=δY
1.3.3.2. Phương pháp số chêch lệch
- Là hình thức rút gọn của phương pháp thay thế liên hoàn
- Đây là kết quả của quá trình nhóm các thừa số chung của phương pháp thay thế liên
hoàn.

- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
+ Nhân tố a
Tuyệt đối: ∆Ya=a1.b0.c0 -a0.b0.c0=(a1-a0)b0.c0
Tuơng đối: δYa=∆Ya/Y0*100(%)
+ Nhân tố b
Tuyệt đối: ∆Yb=a1.b1.c0 –a1.b0.c0b=a1(b1–b0)c0
Tuơng đối: δYb=∆Yb/Y0*100(%)
+ Nhân tố c
Tuyệt đối: ∆Yc=a1.b1.c1 –a1.b1.c0=a1.b1(c1 –c0)
Tuơng đối: δYc=∆Yc/Y0*100(%)
Tổng ảnh hưởng
∆Ya+∆Yb+∆Yc=∆Y; δYa+ δYb+δYc=δY
1.3.3.3. Phương pháp cân đối
- Là phương pháp dùng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chi tiêu phân
tích khi các nhân tố có mối quan hệ tổng số.
- Xác định mức độ ảnh hưởng
13


Tuyệt đối: ∆Yi=a1i –a0i
Tương đối: δ Yi=(a1i –a0i)/Y0 *100(%)
1.4. Tổ chức phân tích
1.4.1. Phân loại phân tích
1.4.1.1. Căn cứ thời điểm
- Phân tích trước kinh doanh: thẩm định, dự báo, lập phương án kinh doanh
- Phân tích trong kinh doanh: xem xét, đánh giá, điều chỉnh kịp thời những bất hợp lý
- Phân tích sau kinh doanh: đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành kế hoạch và dự báo,
tìm biện pháp cho kì tiếp theo
1.4.1.2. Căn cứ thời hạn
- Phân tích thường xuyên: phân tích khi cần thiết, phục vụ thông tin kịp thời cho nhà

quản lý
- Phân tích định kì: phân tích theo thời hạn đã ấn định trước
1.4.1.3. Căn cứ nội dung
- Phân tích toàn bộ: phân tích tất cả nội dung của hiện tượng kinh tế
- Phân tích chuyên đề: Phân tích 1 nội dung của hiện tượng kinh tế
1.4.1.4. Căn cứ phạm vi phân tích
- Phân tích điển hình: phân tích 1 đơn vị
- Phân tích tổng thể: phân tích toàn bộ doanh nghiệp
1.4.2. Tổ chức phân tích
1.4.2.1. Chuẩn bị
- Lập kế hoạch phân tích: Xác định nội dung, phạm vi, mục đích và thời gian phân tích
Phân công người thực hiện
- Thu nhập, kiểm tra và xử lý số liệu: kế hoạch, định mức, dự toán, báo cáo tổng kế,
báo cáo kết quả sxkd, tài liệu hạch toán…
1.4.2.2. Trình tự tiến hành phân tích
a. Xây dựng công thức và bảng biểu phân tích
- Lập phương trình kinh tế
- Xác định đối tượng phân tích
14


- Lập bảng phân tích
b. Phân tích
- Đánh giá chung
- Phân tích chi tiết từng nhân tố:
+ Chủ thể, thời gian, biến động, địa điểm, nguyên nhân
+ Kết luận nguyên nhân chủ quan, khách quan, tiêu cực, tích cực
c. Kết luận kiến nghị
- Tổng hợp lại nguyên nhân, nêu bật nguyên nhân chủ yếu, chính
- Đánh giá những mặt được, chưa được, những tồn tại, khuyến điểm, khó khăn, tiềm

năng của của doanh nghiệp
- Đề xuất giải pháp trên cơ sở những nguyên nhân và xây dựng định hướng phát triển
trong tương lai

15


Phần 2: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
Chương 1:Tình hình thực thiện kim ngạch xuất khẩu theo phương thức xuất
khẩu.
1.1. Mục đích chung
- Đánh giá các kết quả, tình hình thực hiện kim ngạch xuất khẩu theo phương thức xuất
khẩu.
- Tính toán mức độ ảnh hưởng của các phương thức xuất khẩu tới kim ngạch xuất khẩu.
Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các nhân tố, làm ảnh hưởng trực tiếp
đến mức độ và xu hướng của kim ngach xuất khẩu.
- Trên cơ sở đó, đề xuất 1 số phương hướng và biện pháp để cải tiến, cải thiện…, khai
thác các khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh
- Ngoài

ra việc phân tích các chỉ tiêu cụ thể có các mục đích riêng khác như phân tích

các phương thức xuất khẩu để thấy phương thức nào hiệu quả nhất, ưu thế nhất để có
tiếp tục phát huy, hạn chế những phương phức không hiệu quả .
1.1.2. Ý nghĩa chung của việc phân tích tình hình xuất nhập khẩu – đảm bảo hàng
xuất khẩu
Tăng cường xuất nhập khẩu hàng hoá hợp lý có ý nghĩa kinh tế to lớn trong việc
góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân, tăng thu nhập dân cư và giải
quyết tốt chính sách lao động xã hội, sử dụng có hiệu quả khả năng tiềm tàng của sản

xuất, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và nâng cao địa vị kinh tế nước nhà trên
trường quốc tế. Với ý nghĩa của việc kinh doanh xuất nhập khẩu ta phải PTTHXNK
hàng hoá.
PTTH XNK hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc phát hiện những khả năng tiềm
tàng chưa được sử dụng, vạch rõ những thành tích và khuyết điểm trong quá trình kinh
doanh, từ đó có biện pháp tối ưu nhằm thúc đẩy quá trình kinh doanh đạt hiệu quả kinh
16


tế cao. Việc PTTH XNK hàng hoá trở lên cần thiết để tạo điều kiện DN chủ động sáng
tạo trong việc tiếp cận thị trường thế giới, mở rộng giao lưu hàng hoá với nước ngoài và
kinh doanh có lãi.
Ngoài ra, nghĩ ra thêm 1 số ý nghĩa cho từng khía cạnh của đề.
1.1.3 Ý nghĩa của việc phân tích các phương thức xuất khẩu
Tăng cường xuất nhập khẩu hàng hoá hợp lý có ý nghĩa kinh tế to lớn trong việc
góp phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế quốc dân, tăng thu nhập dân cư và giải
quyết tốt chính sách lao động xã hội, sử dụng có hiệu quả khả năng tiềm tàng của sản
xuất, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và nâng cao địa vị kinh tế nước nhà trên
trường quốc tế. Với ý nghĩa của việc kinh doanh xuất nhập khẩu ta phải phân tích tình
hình xuất nhập khẩu hàng hoá.
Phân tích tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát hiện những khả năng tiềm tàng chưa được sử dụng, vạch rõ những thành tích và
khuyết điểm trong quá trình kinh doanh, từ đó có biện pháp tối ưu nhằm thúc đẩy quá
trình kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao. Việc phân tích tình hình xuất nhập khẩu hàng
hoá trở lên cần thiết để tạo điều kiện cho doanh nghiệp chủ động sáng tạo trong việc
tiếp cận thị trường thế giới, mở rộng giao lưu hàng hoá với nước ngoài và kinh doanh có
lãi.
Phân tích tình hình thực hiện chủ tiêu kim ngạch xuất khẩu theo phương thức
xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan và bao quát nhất về các hình
thức xuất khẩu cũng doanh nghiệp. Từ đó có các biện pháp để phát huy cải tiến các

phương thức xuất khẩu tốt, mang lại hiệu quả cao cho công ty và hạn chế, sửa đổi, bổ
sung cho các phương thức xuất khẩu chưa mang lại lợi nhuận cao. Bên cạnh đó, doanh
nghiệp nhận thấy bản thân mình đang mạnh về mặt nào để tiếp tục xúc tiến các hợp
đồng liên quan đến mặt đó và thấy yếu mặt nào để đào tạo nhân lực, tìm hiểu cũng như
học hỏi thêm về phương thức đó.
Đây cũng là cơ sở để doanh nghiệp tăng lương, thưởng cho công nhân, hay cử
công nhân đi học, đào tạo nghiệp vụ.

17


Bên cạnh đó, từ bảng phân tích này, các nhà lãnh đạo có thể thấy được cách sử
dụng nguồn nhân lực triệt để, áp dụng khoa học công nghệ vào kinh doanh giảm chi phí
và thời gian, mang lại hiệu quả cao, đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng cho các phương
thức xuất khẩu, xem xét mức độ cạnh tranh với các đối thủ khác...

1.2 Phân tích
1.2.1 Phương trình kinh tế
∑X= P1 +P2 +P3 +P4 +P5 +P6
Trong đó: ∑X : Tổng kim ngạch xuất khẩu
P1 : Xuất khẩu trực tiếp
P2 : Xuất khẩu ủy thác
P3 : Xuất khẩu hàng đổi hàng
P4 : Xuất khẩu liên doanh
P5 : Xuất khẩu gia công
P6 : Xuát khẩu mậu biên
Đối tượng phân tích
∆∑X = ∑X1 - ∑X2
1.2.2 Lập bảng phân tích


18


BẢNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KIM NGẠCH XUẤT KHẨU THEO
PHƯƠNG THỨC XUẤT KHẨU
Kỳ gốc
ST
T

Phương thức

Tỷ
Quy mô

trọn

Quy mô

(103đ)

g

(103đ)

(%)
1

2

3

4
5
6

Xuất khẩu trực
tiếp
Xuất khẩu ủy
thác

MĐA

Kỳ nghiên cứu
So

Chênh

H

Tỷ

sánh

lệch

đến

trọng

(%)


(103đ)

∑X

(%)

(%)
-

144.983.49
7,7

38.3 139.700.03
2

19.409.325,

7,3

5.283.460,
34,67

96,36

14.385.034

48
-

-1,40


5.024.291,

5.13

,12
37.312.441

3,57

74,11
120,8

12
6.439.128,

-1,33

Xuất khẩu hàng

25
30.873.312,

đổi hàng
Xuất khẩu liên

67
78.658.844,

8.16

,45
20.7 80.789.897

9,26

6
102,7

78
2.131.053,

1,70

doanh
Xuất khẩu gia

42
91.484.889,

9
,53
24.1 110.486.73

20,05

1
11
120,7 19.001.842

0,56


công
Xuất khẩu mậu

76
12.939.550,

8

2,7
20.267.989

27,42

7
156,6

,92
7.328.439,

5,02

16
378.349.42

3.42

,25
402.942.13


5,03

4
09
106,5 24.592.712

1,94

0

100

2,3

100

biên
Tổng kim ngạch xuất
khẩu
1.2.3 Đánh giá chung

0

,30

-

Qua bảng phân tích ta thấy, tổng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp trong kì nghiên cứu
có xu hướng tăng lên. Cụ thể là tăng 24.592.712.300 VNĐ tương đương tăng lên là 6,5 % so với kì
gốc.


19


Doanh nghiệp có 6 phương thức xuất khẩu chính. Bao gồm: Xuất khẩu trực tiếp,xuất khẩu ủy
thác, xuất khẩu hàng đổi hàng, xuất khẩu liên doanh, xuất khẩu gia công, xuất khẩu mậu biên . Trong
đó chiếm tỷ trọng cao nhất là phương thức xuất khẩu trực tiếp tại kì gốc là 144.983.497.700 VNĐ
chiếm 38.32% còn tại kì nghiên cứu là 139.700.037.300 VNĐ chiếm 36,47 % trên tổng kim ngạch
xuất khẩu của mỗi kì
Trong kì nghiên cứu, các phương thức xuất khẩu có sự thay đổi nhẹ. Có 4 phương thức xuất
khẩu có xu hướng tăng lên, và có 2 phương xuất khẩu có xu hướng giảm xuống.
Bốn phương thức xuất khẩu có xu hướng tăng là: xuất khẩu hàng đổi hàng, xuất khẩu liên
doanh, xuất khẩu gia công, xuất khẩu mậu biên. Trong đó:
+ Phương thức xuất khẩu mậu biên tăng mạnh nhất. Kì nghiên cứu, phương thức này đạt
20.267.989.25 VNĐ còn kì gốc đạt 12.939.550.160 tương ứng với tăng 56,64 % so với kì gốc, tương
ứng 7.328.439.090 VNĐ.Phương thức này đã làm cho tổng kim ngach xuất khẩu tăng lên một
khoảng bang 1,94 % .
+ Phương thức xuất khẩu liên doanh tăng ít nhất. Kì nghiên cứu, phương thức này đạt
80.789.897.530 còn kì gốc phương thức này đạt 78.658.844.420 nghĩa là tăng 2,71% so với kì gốc,
tương ứng 2.131.053.110 VNĐ. Phương thức này đã làm tăng 0,56 % đến tổng kim ngạch xuất
khẩu.
+ Phương thức xuất khẩu hàng đổi hàng là phương thức có tăng trưởng thứ 2 trong các
phương thức. Trong kì nghiên cứu, phương thức này đạt 37.312.441.450 VNĐ còn kì gốc đạt
30.873.312.670 VNĐ

tương ứng với tăng 20,86 % so với kì gốc, tương ứng 6.439.128.780

VNĐ.Phương thức này làm tăng 1,70 % đến tổng kim ngạch xuất khẩu.
+ Phương thức xuất khẩu gia công là phương thức có ảnh hưởng tới tổng kim ngạch
xuất khẩu nhiều nhất. Trong kì nghiên cứu, phương thức này đạt 110.486.732.700 VNĐ còn kì gốc

đạt 91.484.889.760 VNĐ tương ứng với tăng 20,77 % so với kì gốc, tương ứng 19.001.842,92
VNĐ.Phương thức này làm tăng 5,02 % đến tổng kim ngạch xuất khẩu
Hai phương thức xuất khẩu có xu hướng giảm là: xuất khẩu trực tiếp, tạm nhập tái xuất, xuất
khẩu ủy thác. Trong đó:

20


+Phương thức giảm mạnh nhất phương thức xuất khẩu ủy thác. Trong kì nghiên cứu,
phương thức này đạt 14.385.034.120 VNĐ còn kì gốc đạt 19.409.325.250 VNĐ giảm 25,89 % so
với kì gốc, tương ứng 5.024.291.120 VNĐ.Phương thức này làm giảm 1,33 % đến tổng kim ngạch
xuất khẩu
+Phương thức giảm thứ hai là phương thức xuất khẩu trực tiếp. Trong kì nghiên cứu,
phương thức này đạt 139.700.037.300 VNĐ còn kì gốc đạt 144.983.497.700 VNĐ giảm 3,64 % so
với kì gốc, tương ứng 5.283.460.480 VNĐ.Phương thức này làm giảm 1,40 % đến tổng kim ngạch
xuất khẩu

1.2.4. Phân tích chi tiết từng nhân tố


Xuất khẩu trực tiếp:

Qua bảng ta thấy kì nghiên cứu phương thức này giảm 5.283.460.480 VNĐ chỉ đạt 96,36% so
với kì gốc. Biến động giảm này có thể do các nguyên nhân:
1.
2.
3.
4.

Do đơn đặt hàng ở nước ngoài giảm

Công ty chuyển hướng ưu tiên cho thị trường trong nước
Công ty phát triển theo chiều sâu: phát triển chất lượng sản phẩm và uy tín công ty
Công ty áp dụng khoa học công nghệ và sản xuất


Nguyên nhân 1:Do đơn đặt hàng ở nước ngoài giảm

Trong kì nghiên cứu, đơn đặt hàng ở nước ngoài giảm, nhu cầu thị trường cũng như nhu cầu
của khách hàng ở nước ngoài giảm mạnh so với kì gốc và làm cho phương thức xuất khẩu trực tiếp
giảm.Do đó khiến cho tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của công ty giảm.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực


Nguyên nhân 2: Công ty chuyển hướng ưu tiên cho thị trường trong nước

Kì nghiên cứu, Công ty chuyển hướng ưu tiên cho thị trường trong nước nên giảm xuất khẩu
nước ngoài, tập trung cung cấp cho thị trường trong nước do nhận thấy tiềm năng phát triển cũng như
nhu cầu sử dụng đồ gốm sứ mỹ nghệ của Việt Nam tăng mạnh trong thời gian gần đây. Vì thế, giá trị

21


xuất khẩu của công ty giảm, để tập trung hàng hóa phục vụ cho nhu cầu trong nước, tăng lợi nhuận
đảm bảo nguồn cung phù hợp.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.


Nguyên nhân 3: Công ty phát triển theo chiều sâu: phát triển chất lượng sản phẩm
và uy tín công ty


Kì nghiên cứu công ty phát triển theo chiều sâu, nên đầu tư vào chất lượng sản phẩm hơn là số
lượng sản phẩm để cải thiện uy tín và danh tiếng của công ty trên thị trường Quốc tế bằng các hình
thức, mẫu mã đẹp, bắt mắt, phù hợp với thị yếu của người tiêu dùng. Từ đó khiến cho tổng giá trị
hàng xuất khẩu trực tiếp giảm.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.


Nguyên nhân 4: Công ty áp dụng khoa học công nghệ và sản xuất

Kì nghiên cứu doanh nghiệp đang áp dụng khoa học công nghệ vào sản phẩm nên cần có thời
gian thử nghiệp, chưa xuất khẩu ra thị trường Quốc tế. Do đó khiến cho giá trị hàng xuất khẩu trực
tiếp của công ty giảm.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.


Biện pháp chung cho phương thức xuất khẩu trực tiếp:

Doanh nghiệp cần tiếp tục áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, chú trọng đến chất lượng
sản phẩm, tạo uy tín của doanh nghiệp trên thị trường Quốc tế, đồng thời giữ lại được các bạn hàng
thân quen, trung thành. Bên cạnh đó, chất lượng sản phẩm được cải thiện sẽ khiến cho doanh nghiệp
tăng khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường thế giới, nhất là với các thị trường khó tính như
Nhật Bản, EU, Đức… Đồng thời thì công ty cần khẳng định lại tên tuổi của mình trên thị trường
Quốc tế bằng chất lượng sản phẩm tốt chứ không chỉ là số lượng xuất khẩu nhiều. Do đó, công ty
không chỉ mở rộng quy mô theo chiều dài (tăng năng suất lao động) mà còn mở rộng quy mô theo
chiều sâu (nâng cao chất lượng sản phẩm) từ đó tăng uy tín của công ty. Bằng các nghiệp vụ chuyên
nghiệp của mình, công ty cần tìm hiểu sâu về nhu cầu sử dụng hàng hóa của các thị trường. Từ đó đề

22



ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh và xuất khẩu hàng hóa phù hợp hơn, hiệu quả hơ, tăng thu lợi
nhuận cho công ty.Đây là phương thức ảnh hưởng đến tổng kim ngach xuất khẩu nhiều nhất và đã
làm giảm tổng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp nên doanh nghiệp cần phải khắc phục nhanh
chóng kịp thời.
 Xuất khẩu ủy thác

Trong kì nghiên cứu, phương thức này đạt 14.385.034.120 VNĐ còn kì gốc đạt 19.409.325.250
VNĐ giảm 25,89 % so với kì gốc, tương ứng 5.024.291.120 VNĐ.Phương thức này làm giảm 1,33
% đến tổng kim ngạch xuất khẩu:
1.
2.
3.
4.

Đào tạo, củng cố nhân viên của công ty về các nghiệp vụ xuất khẩu trực tiếp
Công ty nhận ủy thác xuát khẩu làm việc không hiệu quả
Công ty và công ty nhận ủy thác xảy ra tranh chấp
Công ty nhận ủy thác chưa cung cấp đầy đủ thông tin về nhu cầu thị trường và khách hàng cho
công ty.
 Nguyên nhân 1: Đào tạo, củng cố nhân viên của công ty về các nghiệp vụ xuất khẩu
trực tiếp
Kì nghiên cứu, doanh nghiệp đã đào tạo, củng cố nhân viên của mình về các nghiệp vụ xuất

khẩu trực tiếp, cũng như việc tìm hiểu thăm dò thị trường mới do vậy không nhất thiết phải ủy thác
cho công ty hay doanh nghiệp khác. Do đó, giá trị xuất khẩu của phương thức xuất khẩu ủy thác
giảm.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực


Nguyên nhân 2: Công ty nhận ủy thác xuát khẩu làm việc không hiệu quả


Kì nghiên cứu, doanh nghiệp có thuê một công ty khác làm ủy thác nhưng do công ty nhận ủy
thác làm việc không hiệu quả,thiếu trách nhiệm, không nắm bắt tốt nhu cầu của thị trường, cũng như
việc xuất khẩu hàng hóa bị ngừng trệ, do vậy giá trị xuất khẩu của phương thức này giảm mạnh so
với kì gốc.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.

23




Nguyên nhân 3: Công ty và công ty nhận ủy thác xảy ra tranh chấp

Trong kì nghiên cứu, công ty và công ty nhận ủy thác đã xảy ra tranh chấp thương mại do vi
phạm hợp đồng ủy thác xuất khẩu về chi phí ủy thác hàng hóa, công ty nhận ủy thác đòi số tiền ủy
thác lớn hơn số tiền đã ghi trong hợp đồng, do đó ảnh hưởng đến quá trình xuất nhập khẩu ủy thác
đang diễn ra nên doanh thu từ phương thức này giảm mạnh.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.


Nguyên nhân 4: Công ty nhận ủy thác chưa cung cấp đầy đủ thông tin về nhu cầu thị
trường và khách hàng cho công ty

Kì nghiên cứu bên nhận ủy thác chưa cung cấp đầy đủ thông tin về nhu cầu của thị trường
cũng như của khách hàng, nên doanh nghiệp không cung cấp đầy đủ hàng hóa để phục vụ cho nhu
cầu tiêu dùng của khách hàng do vậy doanh thu từ hoạt động này giảm mạnh.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.




Biện pháp chung cho phương thức xuất khẩu ủy thác:
Công ty cần cử nhân viên của mình đi học, đào tạo nghiệp vụ xuất khẩu để làm công tác xuất

khẩu trực tiếp hàng hóa được hiệu quả và chuyên nghiệp hơn, tránh mất thời gian, công sức và chi
phí. Đồng thời công ty cần lựa chọn kĩ lưỡng công ty uy tín làm việc chuyên nghiệp để ủy thác xuất
khẩu, làm tốt công việc của mình với một chi phí hợp lý. Có như vậy công ty mới tăng kim ngạch
xuất khẩu của mình hơn, san sẻ gánh nặng cũng như khả năng làm việc cho các công ty nhận ủy
thác.Hơn nữa thì công ty nên tăng cường nhân viên hay thực hiện một số phương pháp để chuyển
sang phương thức xuất khẩu khác không phải ủy thác để tránh rủi ro về chi phí hay về uy tín tới
doanh nghiệp .



Xuất khẩu hàng đổi hàng
Phương thức xuất khẩu hàng đổi hàng là phương thức có tăng trưởng thứ 2 trong các phương

thức. Trong kì nghiên cứu, phương thức này đạt 37.312.441.450 VNĐ còn kì gốc đạt
30.873.312.670 VNĐ tương ứng với tăng 20,86 % so với kì gốc, tương ứng 6.439.128.780

24


VNĐ.Phương thức này làm tăng 1,70 % đến tổng kim ngạch xuất khẩu. Biến động này có thể do các
nguyên nhân:
-Do hiệp định thương mại thế giới
- Nhu cầu trao đổi trực tiếp tăng
- Đông tiền ngoại tệ tăng giá
- Nhà nước ra chính sách hướng về xuất khẩu




Nguyên nhân 1:Do hiệp định thương mại thế giới

Thế giới càng phát triển thì việc trao đổi hàng hóa càng diễn ra nhanh chóng thuận tiện.Ngày
nay đã có rất nhiều hiệp định mà Việt Nam kí với các nước trên thế giới để thuận tiện cho việc trao
đổi hàng hóa giữa các nước với nhau như hiệp định ATIGA,VKFTA,VJFTA,….Nhờ các hiệp định
này những quốc gia nằm trong nó sẽ được giảm thuế hay ưu đãi thuế quan cho hàng hóa từ nước này
sang nước khác nên doanh nghiệp đã sử dụng phương thức xuất khẩu hàng đổi hàng nhiều hơn là kỳ
gốc.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực



Nguyên nhân 2: Nhu cầu trao đổi trực tiếp tăng

Doanh nghiệp tại kỳ gốc đã tạo được uy tín đối với các doanh nghiệp tại nước ngoài nhưng tại
kỳ nghiên cứu nhiều doanh nghiệp vẫn muốn trao đổi hàng trực tiếp để muốn đảm bảo hàng hóa của
chúng ta làm cho phương thức xuất khẩu hàng đổi hàng tăng không nhỏ cũng như ảnh hưởng đến
tổng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực

25


×