Tải bản đầy đủ (.docx) (58 trang)

Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và một số biện pháp giảm giá thành tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch năm 2005.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (510.12 KB, 58 trang )

Đá sétĐập búaĐập trụcĐập búa
Kho đồng nhất sơ bộ
Đá vôiKho: than, xỉ, bôxit, phụ gia, thạch cao
Sấy nghiền nguyên liệu
Xỉ, bôxit
Than cám
Máy nghiềnCảng nhậpĐồng nhất bột liệuThan mịnXà lan dầuCấp liệu lò nungHàm sấy dầuBể dầuLò nungSilô ClinhkerPhụ giaThạch caoClinkerĐóng baoSilô xi măng
Nghiền xi măng
Đóng baoSilô xi măng
Nghiền xi măng
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Lời mở đầu
Trong nền kinh tế hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp
Nhà nớc cũng nh doanh nghiệp T nhân, muốn tồn tại và phát triển đợc các doanh
nghiệp cần phải trải qua quá trình sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận từ chính
sản phẩm đó .
Biện pháp hạ giá thành sản phẩm sản xuất kinh doanh là một trong những
chỉ tiêu hết sức quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kinh tế tài chính. Tiết kiệm
trong giá thành sản xuất của các doanh nghiệp bao giờ cũng có ý nghĩa to lớn đối
với việc tăng tích luỹ và góp phần từng bớc nâng cao đời sống ngời lao động. Phấn
đấu để không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những nhiệm vụ quan
trọng và thờng xuyên của công tác quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay nhiệm vụ tiết kiệm chi phí
sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa kinh tế chính trị đặc biệt quan trọng. để
phát triển và đi lên đòi hỏi các doanh nghiệp phải có chiến lợc cạnh tranh tối u,
sản phẩm của doanh nghiệp làm ra phải đợc thị trờng chấp nhận, và phải đáp
ứng nhu cầu ngời tiêu dùng. Do đó giá thành là vấn đề quan tâm của các doanh
nghiệp và nó là yếu tố rất quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp .
Đối với Công ty Xi măng Hoàng Thạch trải qua 25 năm bề dày kinh
nghiệm sản xuất xi măng phục vụ cho ngành xây dựng. Mặc dù phải cạnh tranh
đối đầu với nhiều Công ty xi măng trong nớc nhng tới nay sản phẩm của Công ty


đã khẳng định chỗ đứng trên thị trờng trong nớc. Trong thời gian tìm hiểu và
nghiên cứu thực tế sản xuất kinh doanh tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch bản
thân em nhận thấy Công ty còn một số vấn đề cần quan tâm đó là thực hiện kế
hoạch giá thành của Công ty Xi măng Hoàng Thạch.
Đợc sự nhất trí của Thầy giáo hớng dẫn em chọn đề tài :
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm và một số biện pháp
giảm giá thành tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch năm 2005 .
Với kiến thức đã đợc học ở trờng Đại Học Bách Khoa Hà Nội và sự hớng
dẫn tận tình của Thầy giáo hớng dẫn Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghiến, cùng với sự
1
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
giúp đỡ của các phòng ban chức năng, các phân xởng trong Công ty Xi măng
Hoàng Thạch đã giúp đỡ em hoàn thành đồ tốt nghiệp này.
* Nội dung đồ án gồm 3 chơng :
Chơng I : Cơ sở lý thuyết về phân tích giá thành sản phẩm .
Chơng II: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại
Công ty Xi măng Hoàng Thạch .
Chơng III: Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm .
Song khả năng của bản thân còn nhiều hạn chế, vì thế phơng pháp phân
tích tổng hợp và xác định kế hoạch giá thành còn nhiều điểm cha sâu sát, cô đọng.
Nên em rất mong đợc sự giúp đỡ chỉ bảo của các Thầy, Cô khoa Kinh tế Quản lý -
Trờng Đại học Bách khoa Hà Nội
Em xin trân trọng cảm ơn./.
2
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Chơng I
Cơ sở lý thuyết về phân tích giá thành sản phẩm
I . Khái niệm về giá thành
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng
hoá. Giá thành là sự biểu hiện bằng tiền, của toàn bộ các khoản hao phí về lao

động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ một
khối lợng sản phẩm nhất định.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt : mặt hao
phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh ( phát
sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang ) các chi phí trích trớc có liên quan đến khối l-
ợng sản phẩm, lao động, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên giá thành sản
phẩm. Nói cách khác giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra ở bất kỳ nào nhng có liên quan đến khối l-
ợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
* ý nghĩa của giá thành sản phẩm :
Trong hoạt động kinh tế, giá thành là một chỉ tiêu quan trọng của chỉ tiêu
chất lợng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, giá
thành là biểu hiện bằng tiền của tổng số chi phí lao động sống và lao động vật hoá
mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Bởi nó bao gồm tất cả
các chi phí sản xuất có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm . Nó phản
ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất, trình độ về tổ chức sản xuất , quản lý
lao động vật t quản lý tiền vốn .
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các phơng án
kinh tế.
Giá thành là cơ sở để xác định giá cả của sản phẩm . Trong phạm vi xã hội
việc giảm giá thành sản phẩm là một trong những biện pháp chủ yếu tăng nguồn
tích luỹ cho nền kinh tế .
3
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Để đánh giá đúng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi
giá thành phải tính đúng tính đủ để bù đắp đợc lao động sống , lao động vật hoá
đã bỏ ra để sản xuất, tiêu thụ sản phẩm . Trong phạm vi toàn doanh nghiệp giá
thành càng hạ thì hiệu quả lao động càng cao . Việc hạ giá thành sản phẩm là một
trong những biện pháp chủ yếu tăng nguồn tích luỹ cho doanh nghiệp .
4

Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
II. Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ, nhiều phạm vi tính toán đánh giá khác nhau . Về lý luận cũng nh trong thực
tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt, còn có khái niệm giá
thành công xởng, giá thành toàn bộ
Xét theo thời điểm tính và nguồn gốc số liệu để tính giá thành, giá thành đ-
ợc chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế :
1.Giá thành kế hoạch :
Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế của kỳ trớc và các định mức các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch . Giá thành kế hoạch xác định mức độ giới hạn chi phí để sản
xuất sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch . Giá thành kế hoạch là một
chỉ tiêu kinh tế quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kỹ thuật
tài chính của doanh nghiệp .
2.Giá thành định mức :
Giá thành định mức cũng nh giá thành kế hoạch, cũng đợc xác định trớc
khi bắt đầu sản xuất sản phẩm . Tuy nhiên khác với giá thành kế hoạch đợc xây
dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả
kỳ kế hoạch . Gía thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch, do vậy giá thành
định mức luôn thay đổi để phù hợp với sự thay đổi của định mức chi phí hiện
hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn
luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá
trình sản xuất sản phẩm .
3.Giá thành thực tế :
Giá thành thực tế đợc xác định sau khi đã kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm . Nếu
giá thành kế hoạch và giá thành định mức chỉ bao gồm các chi phí trong phạm vi

kế hoạch và định mức thì giá thành thực tế bao gồm toàn bộ các chi phí thực tế
5
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
phát sinh có liên quan đến khối lợng công việc hoặc sản phẩm hoàn thành, trong
đó vợt ra ngoài giá thành định mức và giá thành kế hoạch nh các thiệt hại về sản
phẩm hỏng, các thiệt hại do ngừng sản xuất, các khoản vợt chi. Việc xác định giá
thành thực tế nhất thiết phải đợc xác định theo số liệu kế toán .
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành thực tế đợc chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ :
a. Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành phân xởng ) là chỉ tiêu phản ánh tất
cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất ( chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi
phí sản xuất chung ) . Bởi vậy giá thành sản xuất còn có tên gọi là giá thành phân
xởng .
b. Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm , chi phí sản xuất,
chi phí, chi phí quản lý , chi phí bán hàng ) . Do vậy giá thành tiêu thụ còn gọi là
giá thành đầy đủ và đợc tính theo công thức :
Giá thành
toàn bộ của
sản phẩm
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí quản
lý doanh
nghiệp
+
Chi phí bán

hàng

III. Các phơng pháp phân loại chi phí SX kinh doanh
Chi phí sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của các nguồn lực khác nhau nh nhân công, vật t, thiết bị, công cụ , mặt bằng,
dịch vụ mua ngoài đã đ ợc sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một kỳ nhất định . Giá trị của sản phẩm đợc biểu hiện bằng công thức .
G = C + V + M
Trong đó :
G : là giá trị sản phẩm ;
C : là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất tiêu hao trong quá trình chế tạo ra sản phẩm ;
6
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
V : là chi phí nhân công phải trả cho ngời lao động để chế tạo ra sản phẩm ;
M : là toàn bộ giá trị mới do ngời lao động sống tạo ra trong quá trình sản xuất ra sản
phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau . Giá
thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các chi phí sản xuất đã đợc tập hợp .
Trong thực tế để phục vụ cho các yêu cầu quản lý doanh nghiệp, ngời ta tiến hành
phân loại chi phí theo nhiều phơng pháp khác nhau nh sau :
1. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố chi phí :
Để phục vụ cho việc tập hợp , quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh của chi
phí, chi phí đợc phân theo yếu tố . Về thực chất chỉ có 3 yếu tố chi phí là chi phí
về sức lao động, chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động . Tuy
nhiên để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho
việc xây dựng và phân tích định mức lao động, việc lập kiểm tra và phân tích và
phân tích dự toán chi phí , các yếu tố chi phí trên có thể đợc chi tiết hoá theo nội
dung kinh tế cụ thể của chúng . Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nớc ,
mỗi thời kỳ mà mức độ chi tiết của các yếu tố có thể khác nhau . Theo quy định

hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí đợc chia thành 5 yếu tố sau :
1. Yếu tố chi phí nguyên vật liệu :
Yếu tố này bao gồm giá thực tế của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu, dụng cụ, phụ tùng, bán thành phẩm ( tất cả đều mua ngoài ) đã đợc đa vào
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ .
2. Yếu tố chi phí nhân công :
Thể hiện số tiền doanh nghiệp phải bỏ ra cho việc sử dụng nhân công vào hoạt
động sản xuất kinh doanh bao gồm toàn bộ tiền lơng các khoản phụ cấp các
khoản thởng có tính chất lợng, các khoản trích theo chế độ nh : BHXH , BHYT,
Kinh phí công đoàn của những CBCNV tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ .
3. Yếu tố chi phí khấu hao :
7
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Bao gồm tổng số khấu hao của toàn bộ TSCĐ sử dụng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ .
4. Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài :
Bao gồm số tiền phải trả cho việc sử dụng các dịch vụ mua ngoài vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ . ( ví dụ nh tiền điện, nớc, điện thoại, fax ,
thuê ngoài TSCĐ )
5. yếu tố chi phí bằng tiền :
Gồm các khoản tiền doanh nghiệp đã trả hoặc sẽ trả phải trả trực tiếp dới
hình thái giá trị cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ ( ví dụ trả lãi vay,
thuế phải nộp, công tác phí chi tiếp khách hội họp )
Việc hệ thống chi phí theo yếu tố có tác dụng cho biết để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh với quy mô nh kỳ báo cáo , doanh nghiệp cần huy huy động
đa vào sử dụng những nguồn lực nào , mỗi nguồn lực là bao nhiêu, trên cơ sở đó
lập kế hoạch cung ứng vật t , lập dự toán chi phí , lập kế hoạch quỹ lơng tính toán
nhu cầu vốn lu động cho kỳ tiếp theo .
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khoản mục giá thành sản phẩm

:
Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí và nơi nhận chi phí để phân loại
không phân biệt nội dung kinh tế . Ngời ta chia chi phí thành 5 khoản mục nh sau
:
2. 2.1 Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Gồm giá thực tế của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu ( có thể
mua ngoài hay tự chế ), bán thành phẩm mua ngoài tham gia trực tiếp vào công
nghệ chế biến sản phẩm ( sau khi đã trừ giá trị phế liệu thu hồi ) .
3. 2.2 Khoản mục chi phí tiền lơng trực tiếp :
Gồm tiền lơng và các khoản phụ cấp có tính chất lơng, tiền thởng thờng
xuyên, các khoản trích BHXH, BHYT, Kinh phí công đoàn theo quy định, lơng
phép trích trớc ( nếu có) của công nhân trực tiếp sản xuất .
4. 2.3 Khoản mục chi phí sản xuất chung :
8
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Chi phí sản xuất chung là những chi phí về tổ chức và quản lý và những chi
phí chung khác phát sinh ở bộ phận sản xuất ( phân xởng công trờng đội sản xuất
) nói cách khác đó là những chi phí còn lại chi phí phát sinh ở bộ phận sản xuất
ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp . Về nội
dung, khoản mục này bao gồm các khoản sau .
*Chi phí nhân viên phân xởng : bao gồm tiền lơng, các khoản phụ cấp có
tính chất lơng, các khoản tiền thởng trong lơng, các khoản trích BHXH, BHYT,
Kinh phí công đoàn theo lơngcủa CBCNV gián tiếp ở bộ phận sản xuất .
*Chi phí vật liệu: Gồm giá thực tế của vật liệu sử dụng ở bộ phận sản xuất
nhng không có tham gia trực tiếp vào công nghệ chế biến sản phẩm . Ví dụ nh chi
phí vật liệu công cụ cho sửa chữa thanh lý TSCĐ .
*Chi phí dụng cụ sản xuất : Gồm giá trị ( hoặc một phần giá trị ) dụng cụ
đồ dùng sử dụng cho sản xuất và thanh lý ở bộ phận sản xuất trong kỳ .
*Chi phí khấu hao TSCĐ : Gồm tổng số khấu hao của toàn bộ TSCĐ dùng
vào sản xuất trong kỳ .

*Chi phí dịch vụ mua vào : Số tiền phải trả cho dịch vụ mua ngoài đã sử
dụng vào sản xuất trong kỳ .
*Chi phí bằng tiền : Gồm các khoản chi phí cho hoạt động sản xuất trực
tiếp dới hình thái giá trị nh tiếp khách, hội họp chè nớc, văn phòng phẩm .
5. 2.4 Khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp .
Bao gồm chi phí quản lý hành chính chi phí kinh doanh, những chi phí liên
quan đến toàn bộ hoạt động quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, không riêng
cho một phân xởng nào hoặc sản phẩm nào .
Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các điều khoản sau :
+Chi phí nhân viên quản lý : Phản ánh các chi phí về tiền lơng, các khoản
phụ cấp, các khoản trích theo lơng nh BHXH, BHYT và KPCĐ của công nhân
viên thuộc bộ máy quản lý của doanh nghiệp .
+Chi phí vật liệu quản lý : Gồm giá thực tế của vật liệu sử dụng cho công
việc quản lý nh sửa chữa TSCĐ, dụng cụ, công cụ, văn phòng phẩm .
9
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
+Chi phí đồ dùng văn phòng : Là phản ánh giá trị dụng cụ đồ dùng văn
phòng cho công tác quản lý nh bàn , ghế, tủ hồ sơ, máy tính, máy điều hoà , điện
thoại .
+Chi phí khấu hao TSCĐ : Gồm các khấu hao tài sản cố định dùng chung
toàn doanh nghiệp nh nhà văn phòng, kho tàng, đờng xá, cầu cống, thiết bị quản
lý .
+Thuế phí và lệ phí : Gồm có thuế môn bài , thuế tài nguyên, thuế nhà đất ,
thuế GTGT đối với doanh nghiệp .
6. 2.5 Khoản mục chi phí bán hàng :
Bao gồm toàn bộ các chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm dịch
vụ của doanh nghiệp nh chi phí tiền lơng, tiền công, BHXH, BHYT , của nhân
viên bán hàng , chi phí nguyên vật liệu, khấu hao máy móc nhà cửa kho bãi, chi
phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền .
Cách phân loại này để xác định giá thành đơn vị sản phẩm, giá thành toàn

bộ, xác định hàng tồn kho, phân bịêt đợc chi phí theo từng chức năng cũng nh căn
cứ để kiểm soát và quản lý chi phí .
3. Phân loại chi phí theo phơng pháp phân bổ chi phí vào giá thành .
Theo phơng pháp này ngời ta chia chi phí làm 2 loại : Chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp .
3.1 Chi phí trực tiếp : Là những chi phí sản xuất trực tiếp có liên quan đến những
loại sản phẩm và đợc tính trực tiếp vào giá thành sản phẩm hay loại sản phẩm .
3.2 Chi phí gián tiếp : Là chi phí có liên quan đến các hoạt động chung của phân
xởng, xí nghiệp và tính vào giá thành bằng phơng pháp phân bổ .
4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí và tình hình tăng giảm sản
lợng hàng hoá .
Theo phơng pháp ngời ta chia chi phí thành hai loại : chi phí biến đổi và
chi phí cố định .
4.1 Chi phí biến đổi : Là khoản chi phí thay đổi tỷ lệ với những biến đổi của mức
độ hoạt động . Trong các doanh nghiệp sản xuất thi chi phí biến đổi bao gồm chi
10
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí biến đổi chia 2
loại:
- Chi phí biến đổi cùng tỷ lệ .
- Chi phí biến đổi không cùng tỷ lệ .
4.2 Chi phí cố định : Là các khoản chi phí không thay đổi về tổng số dù có thay
đổi về mức độ hoạt động trong phạm vi nhất định nào đó nh chi phí thuê nhà đã
ký hợp đồng Loại chi phí cố định rất phù hợp với các doanh nghiệp có xu hớng tự
động hoá điều đó có ý nghĩa là tăng cờng về máy móc, giảm bớt công nhân lao
động phổ thông.
IV. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm :
1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm :
Để hạch toán tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính
xác, kịp thời, đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối t-

ợng tính giá thành sản phẩm . Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý
luận lẫn trong thực tiễn hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm .
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau
và có quan hệ mật thiết với nhau. Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản
xuất phát sinh theo từng sản phẩm nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công
nghệ phân xởng và giai đoạn tính giá thành sản phẩm , chi tiết sản xuất , sản
phẩm theo đơn đặt hàng đã hoàn thành theo đơn vị tính giá thành quy định . Việc
phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý , kiểm tra và phân tích chi phí, yêu
cầu hạch toán kinh doanh nội bộ, theo đặc điểm quy trình công nghệ của từng
doanh nghiệp và yâu cầu tính gía thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy
định có thể nói việc phân chia phân loại quá trình hạch toán thành hai giai đoạn
là do sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí sản xuất tức là đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một
đơn vị tức là đối tợng tính giá thành .
Nh vậy xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí . Còn xác định đối tợng tính giá thành là việc xác định sản phẩm, bán
11
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành đơn vị . Đối t-
ợng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây
chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản
phẩm .
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một , cần dựa vào các cơ sở sau đây :
a. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất : Sản xuất giản đơn hay phức tạp .
Với sản xuất giản đơn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản
phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất ( nếu sản xuất một thứ sản phẩm ) hoặc có
thể là một nhóm sản phẩm ( nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành

trong một quá trình lao động ) . Đối tợng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối
cùng .
Với sản xuất phức tạp, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ
phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc nhóm
chi tiết, bộ phận sản phẩm. Còn đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở các bớc
chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở các bớc chế tạo .
b. Loại hình sản xuất : Đơn chiếc sản xuất hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt
với khối lợng lớn .
Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ, đối tợng hạch toán chi phí là
các đơn đặt hàng riêng biệt, còn đối tợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn
đặt hàng
Đối với sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn , phụ thuộc vào quy trình công
nghệ sản xuất ( đơn giản hay phức tạp ) mà đối tợng hạch toán chi phí có thể là
sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, giai đoạn công nghệ còn đối tợng tính giá
thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm nh đã nêu ở trên .
c. Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức quản lý kinh doanh :
Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành, với trình độ cao, có thể chi
tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở các góc độ khác nhau,
ngợc lại , nếu trình độ thấp thì đối tợng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại .
12
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm đồng thời thể hiện đợc mục đích và phạm vi
tiến hành hai giai đoạn của công tác kế toán trên .
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm :
Do sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành mà có sự khác biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí và ph-
ơng pháp tính giá thành sản phẩm .
a. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất :

Hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí . Về cơ bản , phơng pháp hạch toán chi phí
bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm , theo đơn đặt hàng ,
theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm. Nội dung của
phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ ( hoặc sổ ) chi tiết hạch
toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã đợc xác định phản ánh các chi phí
phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tập hợp chi phí theo từng đối t-
ợng . Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí thích ứng với mỗi loại hình hạch toán chi
phí nên tên gọi của phơng pháp này biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí sản xuất .
b. Các phơng pháp tính giá thành sản phẩm :
Để đánh giá đúng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đòi hỏi
giá thành phải đợc tính đúng tính đủ . Tính đúng tính đủ là yêu cầu cơ bản của
việc xác định giá thành , làm thế nào để tính đúng tính đủ giá thành, giá thành là
một vấn đề không đơn giản đòi hỏi doanh nghiệp phải thờng xuyên xem xét đánh
giá lại t liệu sản xuất kể cả TSCĐ đã đợc đầu t hình thành trong giai đoạn trớc .
Tính toán chặt chẽ các định mức tiêu hao nguyên vật liệu , mức sử dụng TSCĐ
vào thời gian lao động cần thiết , chỉ trên cơ sở đó mới đảm bảo đợc sự vận động
của các định mức , yếu tố giá trị vật chất , tạo điều kiện giám sát chặt chẽ các
định mức kinh tế , kỹ thuật . Tính toán đúng giá thành sản phẩm có điều kiện để
tính toán đúng chi phí sản xuất . Mọi cách tính toán chủ quan , không phản ánh
đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc mối quan hệ hàng
13
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
hoá , tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng . Muốn vậy cần phải xác định các phơng
pháp tính giá thành .
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là các cách thức , các phơng pháp
tính toán , xác định giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm , lao vụ, dịch vụ

hoàn thành . Tuỳ theo đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất cũng nh yêu
cầu và trình độ của công tác quản lý công tác kế toán từng doanh nghiệp , từng
loại hình sản xuất cụ thể, kế toán có thể sử dụng một trong các phơng pháp tính
giá thành sau:
1. Tính giá thành theo ph ơng pháp phân b ớc :
Phơng pháp tính giá thành theo phơng pháp phân bớc đợc áp dụng trong
sản xuất hàng khối, quá trình sản xuất liên tục theo chu kỳ sản xuất ngắn và tơng
đối ít loại sản phẩm thờng đợc chia nhiều giai đoạn và đợc tiến hành một hoặc
nhiều phân xởng .
Phơng pháp phân bớc là phơng pháp bán thành phẩm ở các bớc gia công
cuối cùng làm đối tợng tính giá thành .
+ Đặc điểm của phơng pháp phân bớc :
Các chi phí phát sinh ở bớc công nghệ nào thì đợc tập hợp theo bớc công
nghệ đó . Các chi phí phát sinh cơ bản nh nguyên vật liệu, tiền lơng công nhân
sản xuất đợc tính theo bớc công nghệ và trong mỗi bớc theo từng loại sản phẩm
hoặc nhóm sản phẩm cùng loại bằng phơng pháp tính toán trực tiếp .
Các chi phí quản lý ở phân xởng trớc hết đợc tính toán theo phân xởng sau
đó phân bổ theo các bớc công nghệ theo các sản phẩm bằng phơng pháp phân bổ
thích hợp, chi phí quản lý doanh nghiệp đợc tính chung và phân bổ vào sản phẩm
theo phơng pháp thích hợp .
* Tính giá thành phân bớc có hai cách :
Phân bớc có tính bán thành phẩm và phân bớc không tính bán thành phẩm
.
Để tính toán với các loại bán thành phẩm không bán ra ngoài thì đợc áp
dụng phơng pháp phân bớc không tính bán thành phẩm .
Sơ đồ tính nh sau :
14
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Giá thành
sản phẩm

=
Chi phí
nguyên
vật liệu
+
Chi phí chế
biến bớc 1
+
Chi phí chế
biến bớc 2
+
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
Đối với sản phẩm dở dang của mỗi bớc chế biến căn cứ vào đặc điểm của
sản xuất ngay một lần hay nhiều lần mà áp dụng phơng pháp thích hợp hơn .
2. Ph ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng :
Theo phơng pháp này việc xác định chi phí và tính giá thành đợc tiến hành
theo đơn đặt hàng của ngời mua . Phơng pháp này thích hợp với loại hình sản
xuất có quy trình công nghệ đơn giản hay phức tạp loại hình sản xuất đơn chiếc .
Nội dung loại hình sản xuất có đặc điểm là :
+ Sản lợng ít mặt hàng không ổn định sản xuất đơn chiếc hoặc loại nhỏ ít
lặp lại mẫu hàng đã qua .
+ Chu kỳ sản xuất dài tơng đối với đơn đặt hàng chỉ khi nào làm xong hoàn
toàn mới gọi là sản phẩm . Đối tợng tính giá thành là từng đơn đặt hàng .
+ Các chi phí cơ bản đợc tính trực tiếp vào các bản chi tiết giá thành của
từng đơn đặt hàng tơng ứng với các chi phí chung phải chọn tiêu chuẩn thích hợp
để phân bổ vào đơn đặt hàng mà phân xởng tham gia sản xuất, chi phí quản lý
doanh nghiệp thì đợc phân bổ cho tất cả các đơn vị đặt hàng .

Các phơng pháp tính giá thành nêu trên . Mỗi phơng pháp đều thích hợp
với một quy trình sản xuất nhất định . Trong thực tế các phơng pháp này là ph-
ơng pháp tính chung nhất đặc trng cho tính chất giá thành và quy trình sản xuất
sản phẩm . Các phơng pháp này có nhợc điểm thiếu cụ thể và khó vận dụng .
Hiện nay trong thực tế để tính giá thành sản phẩm thờng áp dụng các ph-
ơng pháp sau đây :
3. Ph ơng pháp trực tiếp :
Phơng pháp này đợc áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản
xuất giản đơn , số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất
ngắn, mà đối tợng tập hợp chi phí cũng chính là đối tợng tính giá thành. Giá
thành sản phẩm đợc tính bằng cách trực tiếp lấy tổng chi phí sản xuất cộng (+)
15
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với cuối kỳ
chia cho tổng sản lợng sản phẩm hoàn thành .
4. Ph ơng pháp loại trừ chi phí theo sản phẩm phụ :
Đối với doanh nghiệp mà trong quá trình sản xuất, bên cạch các sản phẩm
chính thu đợc còn có thể thu đợc sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính,
kế toán phải loại trừ sản phẩm phụ ra khỏi chi phí sản xuất sản phẩm. Giá thành
sản phẩm phụ có thể đợc xác định theo nhiều phơng pháp nh giá trị có thể sử
dụng đợc , giá trị ớc tính, giá kế hoạch, nguyên giá nguyên liệu ban đầu Giá
thành sản phẩm chính đợc xác định theo phơng pháp sau :
Tổng giá
thành
sản phẩm
chính
=
Giá trị
sản
phẩm

chính dở
dang đầu
kỳ
+
Tổng chi
phí sản
xuất phát
sinh
-
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi
-
Giá trị
sản
phẩm
chính dở
dang
cuối kỳ
5. Ph ơng pháp cộng chi phí :
Phơng pháp này đợc áp dụng với các doanh nghiệp mà các quá trình sản
xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giá đoạn công nghệ,
đối tợng tập trung chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai
đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất nhng đối tợng tính giá thành là sản phẩm
cuối cùng . Giá thành sản phẩm đợc tính bằng tổng cộng các chi phí sản xuất của
các giai đoạn, bộ phận tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm .
Công thức : Z = Z1 + Z2 + Z n
6. Ph ơng pháp hệ số :
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lực lợng lao

động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập
chung cho cả quá trình sản xuất, còn đối tợng tính giá thành lại là từng sản
phẩm . Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán căn cứ vào hệ số quy đổi các loại
sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó, dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành
16
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản
phẩm :
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
=
Tổng giá thành sản xuất của các loại sản
phẩm
Số lợng sản phẩm quy đổi sản phẩm gốc
Giá thành
đơn vị sản
phẩm từng
loại
=
Giá thành
đơn vị sản
phẩm gốc
x
Hệ số quy
đổi sản
phẩm từng
loại
Trong đó:
Số lợng sản phẩm
quy đổi

=
Tổng lợng
sản phẩm loại i
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm loại i
Tổng giá thành
sản xuất của
các loại sản
phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
7. Ph ơng pháp tỷ lệ :
Phơng pháp này chỉ đợc áp dụng trong trờng hợp giới hạn tập hợp chi phí
là một nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí phát sinh thực tế với chi
phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định mức) kế toán tính ra giá thành đơn vị và tổng
gía thành sản phẩm từng loại :
Công thức tính :
17
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng

Tỷ lệ chi phí
=
Tổng giá thành sản xuất thực tế của các loại sản phẩm x
100
Tổng giá thành sản xuất kế hoạch của các loại sản phẩm
8. Ph ơng pháp liên hợp :
Trong nhiều trờng hợp do đặc điểm tổ chức sản xuất , tính chất công nghệ
và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi giá thành sản phẩm không cho phép sử
dụng phơng pháp tính đơn lẻ, mà phải sử dụng đồng thời nhiều phơng pháp khác
nhau. Tính giá thành theo phơng pháp này gọi là tính giá thành thep phơng pháp
liên hợp .
Trong thực tế thờng gặp những trờng hợp kết hợp các phơng pháp sau:
+ Kết hợp phơng pháp trực tiếp với phơng pháp hệ số hoặc phơng pháp tỷ
lệ để xác định giá thành của từng loại sản phẩm khi đối tợng hạch toán chi phí là
nhóm sản phẩm hoặc nhóm chi tiết sản phẩm .
+ Kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp tính tổng chi phí để
xác định giá thành sản phẩm cuối cùng khi đối tợng hạch toán tính chi phí là một
chi tiết hoặc một bộ phận sản phẩm .
+ Kết hợp phơng pháp tính trực tiếp với phơng pháp hệ số hoặc phơng
pháp tỷ lệ và phơng pháp cộng chi tiết để xác định giá thành sản phẩm cuối cùng
khi đối tợng hạch toán chi phí là các giai đoạn công nghệ, công đoạn sản xuất
hoặc các phân xởng .
V. Phơng pháp hạ giá thành sản phẩm :
1.ý nghĩa của việc hạ giá thành sản phẩm :
Hạ giá thành sản phẩm là giảm các chi phí để sản xuất và tiêu thụ một đơn
vị sản phẩm . Thực chất của việc hạ giá thành sản phẩm là tiết kiệm lao động
sống và lao động vật hoá bỏ ra để sản xuất ra sản phẩm . Đây là biện pháp tổng
hợp , trực tiếp nhất để thực hiện tiết kiệm các chi phí trong toàn xí nghiệp . Hạ
giá thành sản phẩm là phơng pháp quan trọng để tăng tích luỹ trong nội bộ
doanh nghiệp nói chung và phân xởng nói riêng . Trong phạm vi doanh nghiệp và

phân xởng hạ giá thành sản phẩm thì sẽ tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Các
quỹ doanh nghiệp ngày càng mở rộng, khả năng tái sản xuất mở rộng tăng lên,
đời sống tinh thần của CNVC trong doanh nghiệp ngày càng đợc cải thiện .
18
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Trong cơ chế thị trờng hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp quan trọng
nhất làm tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của xí nghiệp tạo ra uy tín , có chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng. Để làm tốt công tác này phải tiến hành các công
việc sau :
Nghiên cứu cơ cấu giá thành, nghiên cứu tỷ trọng các khoản mục kỳ báo
cáo để tìm ra nguyên nhân khách quan và chủ quan làm tăng giá thành, phát
hiện những khả năng, tiềm năng để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm .
Đề ra biện pháp hạ giá thành và tính toán ảnh hởng của những biện pháp
đó nhằm dự tính khái quát tỷ lệ hạ giá thành .
Căn cứ vào giá thành đơn vị sản phẩm để tính toán chính xác mức độ và tỷ
lệ hạ giá thành của sản phẩm so sánh đợc .
2. Các phơng hớng hạ giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng có tính chất tổng
hợp vì vậy các phơng hớng hạ giá thành có liên quan nhiều phơng hớng khác
nhau để hạ giá thành sản phẩm , song có thể tổng hợp các phơng hớng đó thành 3
nhóm sau :
a. Phơng hớng tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu và năng lợng :
Trong đại bộ phận các ngành công nghiệp chi phí vầ nguyên vật liệu chiếm
tỷ trọng rất lớn trong kết cấu giá thành sản phẩm, vì vậy nếu trong sản xuất một
đơn vị sản phẩm chỉ tiết kiệm đợc một ít nguyên vật liệu, động lực thì nói chung
toàn bộ sản phẩm sẽ mang lại hiệu quả lớn.
Doanh nghiệp có khả năng quản lý chi phí vật t kể từ khi bắt đầu thu mua,
chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm đợc tính. Nguyên vật liệu lúc
mua và có tính đến chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản vì vậy công việc chọn
nguồn cung cấp một cách đúng đắn sẽ ảnh hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm

. Cần chọn nguồn cung cấp gần doanh nghiệp, phải chọn hình thức vận chuyển
hàng hoá rẻ tiền nhất. điều kiện cần thiết để hạ thấp tiêu hao nguyên vật liệu
trong sản xuất một đơn vị sản phẩm là cải tiến kết cấu sản phẩm hoàn thành quy
trình kỹ thuật, áp dụng những định mức tiên tiến về sử dụng nguyên vật liệu .
Ngoài ra để giảm mức tiêu hao vật t thì doanh nghiệp cần giảm bớt tổn thất về
19
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
phế liệu, phế phẩm. Từ đó tìm ra các biện pháp nhằm hạn chế tổn thất về phế
liệu, phế phẩm sử dụng hợp lý phế phẩm, phế liệu này.
Để tính toán ảnh hởng của các biện pháp này ta cần phải xác định tỷ lệ
giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm và giá cả kế hoạch
của từng loại nguyên vật liệu . Có thể dùng phơng pháp chỉ số để tính toán ảnh h-
ởng của những biện pháp tiết kiệm nguyên vật liệu, năng lợng để tỷ lệ hoá giá
thành sản phẩm trong kỳ kế hoạch theo công thức sau :
Chỉ số hạ giá
thành do giảm
chi phí nguyên
vật liệu
=
Chỉ số định
mức tiêu
hao nguyên
vật liệu
X
Chỉ số giá cả
của nguyên
vật liệu
- 1 x
Chỉ số
nguyên vật

liệu trong giá
thành sản
phẩm
Theo công thức này thì chỉ số hạ giá thành do 3 yếu tố tác động đó là :
Chỉ số định mức tiêu hao nguyên vật liệu kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo, chỉ
số giá cả nguyên vật liệu và chỉ số chi phí nguyên vật liệu trong giá thành .
b. Phơng hớng tăng năng suất lao động làm giảm chi phí tiền lơng trong mỗi đơn vị
sản phẩm .
Năng cao năng suất lao động cũng là một nhân tố cơ bản để hạ giá thành
sản phẩm .
Để giảm chi phí này trong giá thành sản phẩm, cần tăng nhanh năng suất
lao động, đảm bảo cho tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền l-
ơng và tiền công bình quân . Nh vậy cần phải cải tiến tổ chức sản xuất nâng cao
trình độ cơ giới hoá , hoàn thiện định mức lao động, tăng cờng kỷ luật lao động,
áp dụng các hình thức tiền lơng và tiền thởng, khuyến khích vật chất để kích
thích lao động, đào tạo và lao động và bồi dỡng, nâng cao trình độ kỹ thuật của
công nhân .
ảnh hởng của việc giảm chi phí tiền lơng tính theo công thức sau :
20
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Chỉ số hạ giá
thành do tăng
năng xuất lao
động
=
Chỉ số tiền
l ơng bình quân - 1
Chỉ số năng xuất
lao động
=

Chỉ số chi phí
tiền lơng
trong giá
thành sản
phẩm
Công thức này cho ta thấy chỉ số hạ giá thành sản phẩm do 3 yếu tố tác
động :
Năng xuất lao động, tiền lơng bình quân và tỷ trọng chi phí tiền lơng trong giá
thành sản phẩm .
c. Phơng hớng tăng sản lợng làm giảm chi phí cố định trong giá thành đơn vị sản
phẩm .
Để hạ giá thành sản phẩm ngoài việc sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật
liệu, nhiên liệu, năng lợng, giảm chi phí tiền lơng trong giá thành thì phải tìm
cách giảm chi phí phục vụ quản lý trong sản xuất .
Nhiều sản phẩm hàng hoá sản xuất ra. Bởi vì tốc độ tăng và quy mô tăng
sản phẩm hàng hoá sẽ làm cho chi phí cố định tăng chậm hơn tốc độ tăng và quy
mô tăng sản lợng . Nói cách khác là tăng chi phí cố định không tỷ lệ với tốc độ và
quy mô tăng sản lợng . Sản lợng hàng hoá càng nhiều thì chi phí cố định trên mỗi
đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi .
Chi phí cố định là cả chi phí quản lý và các chi phí về phục vụ sản xuất. Để
tiết kiệm khoản chi phí này thì trớc hết phải giảm nhẹ bộ máy quản lý, giảm nhẹ
lao động làm công tác phục vụ sản xuất. Trong cơ chế thị trờng muốn tăng sản l-
ợng sản phẩm hàng hoá thì ngoài việc phải căn cứ vào nhu cầu của thị trờng còn
phải căn cứ vào khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng .
21
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Để tăng sản lợng tiêu thụ thì doanh nghiệp phải không ngừng tăng chất l-
ợng sản phẩm, cải tiến mẫu mã phù hợp với ngời tiêu dùng trên thị trờng kết hợp
với các biện pháp quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, các biện pháp tiếp cận và mở
rộng thị trờng.

Trên cơ sở kết quả tính toán ảnh hởng của các biện pháp đến hạ giá thành
sản phẩm ta có thể tổng hợp lại bằng cách cộng tỷ lệ giá thành khi áp dụng các
biện pháp trên sẽ xác định đợc tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so với kỳ báo cáo .
Tuy nhiên phải nhấn mạnh rằng việc tăng hoặc giảm các yếu tố đều có giới
hạn bởi những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan trong đó luôn phải tính
toán đầy đủ đến quan hệ cung cầu trên thị trờng đã quyết định tăng hay giảm
đầu vào, đề ra mức tối u nhất để doanh nghiệp có thể đạt đợc lợi nhuận cao nhất .
3. Nhiệm vụ và nội dung phân tích giá thành sản phẩm :
Phân tích giá thành có nhiệm vụ tìm ra nguyên nhân làm cho giá thành
thực tế tăng hay giảm so với giá thành kế hoạch và so với năm trớc và tìm ra khả
năng giảm giá thành, khuyến khích ngời lao động triệt để tiết kiệm trong sản
xuất, nâng cao năng suất lao động, hiệu suất công tác, đánh giá hiệu quả kinh tế
trong việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đề ra những biện pháp
hữu hiệu cho kỳ tới nhằm phát hiện và khai thác mọi khả năng, tiềm năng phấn
đấu hạ thấp giá thành sản xuất sản phẩm .
Để thực hiện đợc những nhiệm vụ trên cần phải đi sâu vào phân tích giá
thành theo trình tự nhất định. Việc phân tích giá thành sản phẩm đợc thực hiện
theo các bớc sau :
B ớc 1: Đánh giá chung tình hình thực hiện giá thành sản phẩm mục của b-
ớc này là nêu những nhận xét ban đầu về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành
toàn bộ. Phơng pháp phân tích là tính ra mức chênh lệch và tỷ lệ (%) thực hiện
giá thành sản phẩm . Ngoài ra còn so sánh giá thành thực tế năm nay so với giá
thành năm trớc. Sau khi đã có kết quả các chỉ tiêu thực hiện thì lập ra bảng phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Bảng này là căn cứ để nêu lên những
nhận xét về kết quả thực hiện kế hoạch giá thành .
B ớc 2: Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm so sánh
đợc
22
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Mục tiêu đặt ra cho các đơn vị sản xuất là phấn đấu hạ giá thành toàn bộ

sản lợng sản phẩm, mức hạ này càng nhiều thì chỉ tiêu doanh lợi càng cao. Hạ giá
thành là mục tiêu chung của các doanh nghiệp vì vậy phân tích giá thành sản
phẩm là nhiệm vụ không thể thiếu đợc trong phân tích giá thành.
Việc phân tích giá thành chủ yếu là Mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành sản
phẩm của l ợng sản phẩm so sánh đợc .
+Mức hạ giá thành tính nh sau :
Mức hạ giá thành sản phẩm toàn bộ theo kế hoạch = Qkh.Zkh Q kh.ZNT
Mức hạ giá thành sản phẩm toàn bộ theo thực tế = QTT.ZTT Q TT.ZTT
+Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm so sánh đợc tính nh sau :
Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm toàn bộ theo kế
hoạch
=
QKH.ZKH
ì
100
QKH.ZNT
Tỷ lệ hạ giá thành sản phẩm toàn bộ theo thực
tế
=
QTT.ZTT
ì
100
QTT.ZNT
B ớc 3 : Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành đơn vị sản phẩm : Đây là
bớc quan trọng nhất để làm rõ nguyên nhân dẫn đến giá thành cao hay thấp so
với kế hoạch. Dựa vào kết quả phân tích ở bớc này từ đó đề ra các biện pháp thiết
thực để phấn đấu hạ giá thành sản phẩm . Để phân tích ta phải thực hiện các
công việc sau :
a. Đánh giá kết quả thực hiện giá thành đơn vị sản phẩm :
Nhiệm vụ của bớc này là so sánh xem tiết kiệm hay vợt chi phí giữa giá

thành đơn vị thực hịên với giá thành đơn vị kế hoạch và căn cứ vào sản lợng thực
tế để tính ra tổng mức tiết kiệm hay vợt chi của kỳ kế hoạch .
b. Phân tích giá thành theo yếu tố chi phí :
Kết cấu giá thành bao gồm nhiều yếu tố, để thấy rõ chất lợng công tác quản
lý giá thành theo từng yếu tố, ta cần phân tích tình hình thực hiện giá thành theo
yếu tố để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi so với kế hoạch, việc phân tích này có
thể theo giá thành đơn vị hoặc giá thành toàn bộ sản lợng. Phơng pháp thích hợp
23
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
là so sánh . Từ đó nêu ra nguyên nhân thay đổi của các yếu tố và nhận xét đánh
giá .
c. Phân tích chi phí theo khoản mục giá thành :
+Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bằng phơng pháp
thay thế liên hoàn để tìm ra những nhân tố ảnh hởng về lợng, giá cả của vật liệu
trực tiếp để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm .
+Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp : là so sánh chi phí nhân
công trực tiếp thực tế với kế hoạch .
+Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung ( quản lý phân xởng)
+ Phân tích khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp .
+ Phân tích khoản mục chi phí bán hàng .
Mục tiêu phân tích ở ba khoản mục này là phân tích tình hình thực hiện dự
toán chi phí, dựa vào kết quả phân tích là tiết kiệm hay vợt chi để đa ra nhận xét
trong việc thực hiện dự toán và tìm ra nguyên nhân của các hiện tợng .
4.Các nhân tố ảnh hởng đến giá thành sản phẩm .
- Xác định ảnh hởng của sản lợng tới mức hạ giá thành theo công thức :
Mq = QTTZNT x TK - MK
Trong đó :
QTTZNT x TK là mức hạ tính theo sản lợng thực tế kết cấu giá thành đơn vị
kế hoạch .
- ảnh hởng của cơ cấu sản phẩm đến mức hạ giá thành .

Mc = ( QTTZKT - QTTZNT ) - QTTZNT x TK
- ảnh hởng của cơ cấu sản phẩm tới tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm .
Tc =
Mc
ì
100
QTTZNT
24
Đồ án tốt nghiệp Sinh viên:Trần Đức Thăng
Chơng II
Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại Công ty Xi măng Hoàng Thạch
I .Quá trình hình thành và phát triển của công ty
1. Thời điểm thành lập các mốc quan trọng trong quá trình phát triển, quy
mô hiện tại của Công ty
Công ty xi măng Hoàng Thạch là một doanh nghiệp nhà nớc, hạch toán
độc lập, có t cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Tổng Công ty xi măng Việt
Nam thuộc Bộ Xây dựng.
Hoạt động của Công ty là sản xuất kinh doanh xi măng, theo giấy phép của
Sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Hải Dơng số: 11158 ngày 30/07/1997
Công ty xi măng Hoàng Thạch tiền thân là Nhà máy xi măng Hoàng
Thạch, đợc thành lập theo Quyết định số 333/BXD/TCLĐ, ngày 4/3/1980 của
Bộ trởng Bộ Xây dựng.
Ngày 1/9/1993 Nhà máy xi măng Hoàng Thạch sát nhập vào Công ty Kinh
doanh xi măng Hoàng Thạch thành Công ty xi măng Hoàng Thạch theo Quyết
định số 388/BXD/TCLĐ ngày 12/08/1993 của Bộ trởng Bộ Xây dựng.
Công ty xi măng Hoàng Thạch có mặt bằng rộng 150ha, nằm trên hai tỉnh
Hải Dơng và Quảng Ninh, phần sản xuất của Công ty nằm gọn trên thôn Hoàng
Thạch, xã Minh Tân, huyện Kinh Môn, Tỉnh Hải Dơng, rộng 100ha, phần tiêu
thụ của Công ty nằm trên thôn Vĩnh Tuy 2, Thị trấn Mạo Khê, Huyện Đông
Triều, Tỉnh Quảng Ninh. Công ty xi măng Hoàng Thạch nằm tiếp giáp giữa 3 tỉnh

Hải Dơng, Hải Phòng, Quảng Ninh, đợc hởng một vùng tài nguyên rộng lớn: các
mỏ đá vôi, đá sét với trữ lợng rất lớn đảm bảo đủ nguyên liệu cho nhà máy sản
xuất hàng trăm năm, mặt khác nhà máy có lợi thế về giao thông đờng bộ, đờng
sắt, đờng thủy, rất thuận lợi cho thu mua nguyên nhiên vật liệu và tiêu thụ sản
phẩm (Xi măng, Clinker) góp phần quan trọng cho sản xuất kinh doanh.
Công ty xi măng Hoàng Thạch là một doanh nghiệp lớn, có 2 dây chuyền
công nghệ, sản xuất xi măng bằng phơng pháp khô hiện đại, tiên tiến ở trong nớc
và trên thế giới hiện nay. Hoạt động của dây chuyền sản xuất xi măng 90% tự
động hóa, do hãng FLS Smidth (Đan Mạch) cung cấp thiết bị và công nghệ có
công suất 2,3 triệu tấn/năm.
25

×