Tải bản đầy đủ (.doc) (103 trang)

Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại nhà máy sản xuất gạch tuynel đức thiện trên địa bàn xã trực cường, huyện trực ninh, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 103 trang )

Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết,
nghiên cứu khảo sát và phân tích từ thực tiễn.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là hoàn toàn trung thực, phần trích dẫn tài liệu được ghi rõ nguồn
gốc.
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2016
Người viết cam đoan

Bùi Thị Lan Anh

i


ii


Lời cảm ơn
Trong suốt thời gian thực tập, rèn luyện và tu dưỡng tại Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam. Được sự đồng ý của Khoa Môi trường, Học Viện Nông
Nghiệp Việt Nam và sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thanh Lâm, tôi đã thực
hiện đề tài thực tập tốt nghiệp:“Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại
nhà máy sản xuất gạch tuynel Đức Thiện trên địa bàn xã Trực Cường,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định”
Báo cáo tốt nghiệp hoàn thành ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã
nhận được sự giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước
hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Môi Trường và toàn thể
các thầy, cô giáo trong Học viện Nông Nghiệp Việt Nam trong những năm
qua đã trang bị cho tôi những kiến thức cơ bản, hữu ích phục vụ cho việc học
tập, nghiên cứu đề tài cũng như cho công tác của tôi sau này.


Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS.Nguyễn Thanh Lâm và
chị Đặng Thanh Hương đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực tập để tôi hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến UBND xã Trực Cường, huyện Trực Ninh,
tỉnh Nam Định đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong quá trình điều tra thu
thập số liệu phục vụ nội dung của đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Công ty TNHH sản
xuất VLXD Đức Thiện, cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên trong nhà đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập thông tin, khảo sát thực địa,...
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và
người thân đã luôn bên cạnh tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian học
tập, rèn luyện tại Học viện Nông Nghiệp Việt Nam.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày...tháng...năm 2016
Người viết lời cảm ơn
Bùi Thị Lan Anh
iii


Mục lục
Lời cam đoan.............................................................................................................................................................i
Danh mục viết tắt.................................................................................................................................................viii
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................................................................3
1.1.Cơ sở khoa học.........................................................................................................................................3
1.2.1.Thực trạng sản xuất gạch tại Việt Nam.............................................................................................4
1.2.2. Các kiểu lò nung gạch thường được sử dụng tại Việt Nam..............................................................8
1.2.2.1. Kiểu lò nung Hoffman...................................................................................................................8
1.2.2.2. Kiểu lò Tuynel (lò đường hầm)...................................................................................................10
1.2.2.3. Kiểu lò Habla...............................................................................................................................11
1.2.2.4. Lò nung liên tục kiểu đứng..........................................................................................................11

Kiểu lò này do người Trung quốc phát minh vào năm 1958....................................................................11
1.2.2.5. Lò nung gạch đốt trấu kiểu Thái Lan...........................................................................................12
1.2.3. Các vấn đề ô nhiễm phát sinh trong quá trình sản xuất gạch..........................................................15
1.2.3.1. Ô nhiễm môi trường do bụi và khí thải........................................................................................15
1.2.3.2. Ô nhiễm môi trường trong quá trình vận chuyển.........................................................................17
1.2.3.3. Ô nhiễm tiếng ồn và chấn động...................................................................................................18
1.2.3.4. Ô nhiễm do các chất thải rắn thải ra môi trường.........................................................................19
1.2.3.5. Phát thải khí nhà kính của các lò gạch.........................................................................................21
1.2.4. Tác động của lò gạch đến các yếu tố kinh tế, xã hội......................................................................23
1.2.5. Phát triển lò gạch tại Nam Định và quản lý môi trường.................................................................23
1.2.6. Các biện pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với lò gạch........................................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................................................31
2.2. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................................................31
2.3. Nội dung nghiên cứu..............................................................................................................................31
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Trực Cường, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định...31
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................................31
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.............................................................................................31
2.4.2.Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp...............................................................................................32
2.4.3. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................................................34
Chương 3.................................................................................................................................................................35
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................................................................................35
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................................................................................................35
3.1.1.1. Vị trí địa lý...................................................................................................................................35
3.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng...................................................................................................................36
3.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thời tiết..........................................................................................................36
3.1.1.4. Điều kiện thuỷ văn.......................................................................................................................37
3.1.1.5. Các nguồn tài nguyên..................................................................................................................37
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Trực Cường....................................................................................38
3.1.2.1. Tình hình dân số và lao động.......................................................................................................38
3.1.2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của xã.....................................................................................................39

3.1.2.3.Cơ cấu kinh tế và tăng trưởng kinh tế của xã...............................................................................41
3.2. Tình hình sản xuất gạch Tuyneltại khu vực nghiên cứu........................................................................43
3.2.2 Đặc điểm hoạt động của lò sản xuất gạch Tuynel...........................................................................45

iv


3.3. Hiện trạng môi trường ở nhà máy sản xuất gạch..................................................................................50
3.3.1 Hiện trạng khí thải tại nhà máy sản xuất gạch.................................................................................50
3.3.2. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại nhà máy...............................................................................51
3.3.3. Hiện trạng phát sinh nước thải tại nhà máy....................................................................................55
3.4. Công tác quản lý môi trường tại nhà máy.............................................................................................58
3.4.1. Bộ máy quản lý của công ty............................................................................................................58
3.4.2.Các quy định hiện hành trong nhà máy...........................................................................................61
3.4.3. Một số giải pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất gạch...............................................................63
3.4.4. Những khó khăn trong công tác quản lý môi trường......................................................................73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..............................................................................................................................80
1.Kết luận......................................................................................................................................................80
2. Kiến nghị...................................................................................................................................................81

v


Danh mục bảng
Bảng 1.1 So sánh, đánh giá khả năng áp dụng của các kiểu lò gạch thủ công
....................................................Error: Reference source not found
Bảng 1.2 Thành phần và tỷ lệ các chất trong rác thải sinh hoạt..............Error:
Reference source not found
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu phân tích mẫu và phương pháp phân tích............Error:
Reference source not found

Bảng 3.1 Kết quả phân tích mẫu khí thải lò gạch tuynel.......Error: Reference
source not found
Bảng 3.2 Đặc trưng các nguồn phát sinh chất thải của lò gạch Tuynel. .Error:
Reference source not found
Bảng 3.3 Tỷ lệ sản phẩm lỗi, hỏng thải ra mỗi goòngError: Reference source
not found
Bảng 3.4 Bảng số liệu cân rác thải tại nhà máy....Error: Reference source not
found
Bảng 3.5 Bảng số liệu thể hiện lượng nước cấp sinh hoạt.....Error: Reference
source not found
Bảng 3.6 Vài trò, nhiệm vụ và đánh giá công tác thực hiện của một số
BCNV trong nhà máy.................Error: Reference source not found

vi


Danh mục hình
Hình 1.1

Biểu đồ thể hiện xu hướng tăng trưởng sản lượng gạch tại Việt Nam
....................................................Error: Reference source not found

Hình 3.1 Vị trí địa lý của xã Trực Cường..Error: Reference source not found
Hình 3.2 Biểu đồ thể hiện sự thay đổi mục đích sử dụng đất xã Trực Cường
năm 2011- 2015..........................Error: Reference source not found
Hình 3.3 Sơ đồ cơ cấu quản lý nhà máy sản xuất gạch tuynel...............Error:
Reference source not found
Hình 3.4 Quy trình sản xuất gạch Tuynel..Error: Reference source not found
Hình 3.5 Sơ đồ công nghệ nung của lò gạch Tuynel. Error: Reference source
not found

Hình 3.6 Hệ thống thoát nước thải sinh hoạt tại nhà máy sản xuất gạchError:
Reference source not found
Hình 3.7 Hệ thống thoát nước mưa chảy tràn......Error: Reference source not
found
Hình 3.8

Bộ máy quản lý của Công ty TNHH sản xuất VLXD Đức ThiệnError:
Reference source not found

Hình 3.9 Sơ đồ quy trình xử lý khí thải lò nung. .Error: Reference source not
found
Hình 3.10 Hình ảnh ống khói lò sản xuất gạch Tuynel Đức Thiện..........Error:
Reference source not found
Hình 3.11 Hệ thống quạt hút khí lò nung Tuynel. .Error: Reference source not
found
Hình 3.12 Chất thải nguy hại của nhà máy gạch Tuynel Đức Thiện........Error:
Reference source not found
Hình 3.13 Sơ đồ xử lý khí thải lò nungTuynel.......Error: Reference source not
found
Hình 3.14 Quy trình xử lý nước thải của nhà máy.Error: Reference source not
found
vii


Danh mục viết tắt
BTNMT
CBCNV

Bộ Tài nguyên môi trường
Cán bộ công nhân viên


QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

QLMT

Quản lý môi trường

QTC
QĐ - TTg

Quy tiêu chuẩn
Quyết định – Thủ tướng

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD

Vật liệu xây dựng

VLXKN

Vật liệu xây không nung


viii


MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang bước vào thời kì công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, xây dựng một xã hội phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu và lợi ích
của con người. Nền kinh tế nước nhà những năm qua đã có những bước chuyển
mình mạnh mẽ, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa diễn ra hết sức khẩn
trương, bộ mặt xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, đời sống nhân dân được cải
thiện... Song, cùng với sự phát triển nhanh chóng ấy thì các nhu cầu tiêu dùng
của con người và xã hội ngày càng tăng lên rõ rệt. Các ngành sản xuất vật liệu
xây dựng cũng phát triển một cách nhanh chóng, trong đó có ngành sản xuất
gạch. Năm 2011 sản lượng gạch đất nung của cả nước vào khoảng 20,9 tỷ viên,
chiếm 83,7% vật liệu xây; trong đó sản lượng gạch sản xuất bằng lò thủ công
vẫn chiếm khoảng 30%- 35%. Năm 2012 sản lượng sản xuất khoảng 16,5 tỷ
viên chiếm khoảng 82% so với tổng số vật liệu xây, trong đó sản lượng gạch sản
xuất bằng lò thủ công khoảng 25%-30%. Trong những năm gần đây, các lò
Tuynel đang có xu hướng tăng lên rõ rệt. Công nghệ lò nung Tuynel phần nào
đã hạn chế được những tác động tiêu cực tới môi trường, tuy nhiên sự phát triển
ồ ạt và thiếu định hướng trong công tác quản lý của các cơ sở sản xuất đã gây ra
nhiều ảnh hưởng xấu tới môi trường.
Nằm trên dải đất phía Nam của tỉnh Nam Định với con đường chạy từ
thành phố ra biển Đông, Trực Ninh là một huyện trọng yếu về an ninh, chính trị
quốc phòng của tỉnh. Huyện Trực Ninh có diện tích khá rộng 14.318,96 ha với
dân số 188.189 người; có 21 đơn vị hành chính trực thuộc gồm19 xã. Trong đó,
xã Trực Cường là xã nằm ở phía Nam của huyện Trực Ninh, với diện tích
7,46ha và có dân số 8.205 người. Bên cạnh hoạt động sản xuất nông nghiệp như
trồng lúa, chăn nuôi gia súc gia cầm, xã Trực Cường có xu hướng phát triển khá

nhanh các ngành công nghiệp như: ngành công nghiệp đóng tàu, chế biến thủy
hải sản, trong đó có sản xuất gạch. Việc xuất hiện các nhà máy, xí nghiệp sản
xuất gạch tại đây phần nào tạo công ăn việc làm, giúp nâng cao chất lượng cuộc
1


sống của người dân cũng như cải thiện tình hình kinh tế của xã nhưng nó cũng là
con dao hai lưỡi gây những thiệt hại không nhỏ về mặt môi trường.
Lò gạch Tuynel Đức Thiện được xây dựng trên khu đất nằm ngoài đê tả
sông Ninh Cơ, thuộc địa bàn xã Trực Cường, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.
Khu vực này có hệ thống giao thông thuận lợi cả đường bộ và đường thủy, đây
là điều kiện thuận lợi cho việc giao thương buôn bán, đồng thời là nguồn cung
ứng nguyên, nhiên vật liệu cho quá trình sản xuất gạch. Hoạt động sản xuất gạch
tại nhà máy phát sinh các vấn đề về ô nhiễm đất, nước, không khí,...thải ra môi
trường các loại bụi, khí thải độc hại như: CO2, SO2, HF,... gây ảnh hưởng không
tốt tới sức khỏe của con người cũng như tới hoạt động sản xuất nông nghiệp của
người dân địa phương. Do đó cần có các biện pháp giảm thiểu các tác động xấu
ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, đồng thời nâng cao công tác quản lý
môi trường tại nhà máy nhằm đáp ứng các yêu cầu về mặt môi trường.Chính vì
thực trạng đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giáhiện trạng quản
lý môi trường tại nhà máy sản xuất gạch tuynel Đức Thiện trên địa bàn xã
Trực Cường, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định”
Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Đánh giá hiện trạng quản lý môi trường tại nhà máy sản xuất gạch Tuynel
Đức Thiện trên địa bàn xã Trực Cường- Huyện Trực Ninh- Tỉnh Nam Định
nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường (QLMT) tại
nhà máy.
Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được ưu điểm và hạn chế của hệ thống quản lý môi trường tại
nhà máy.

- Đề xuất giải pháp quản lý môi trường hiệu quả hơn.

2


Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học
- Môi trường là tập hợp tất cả các thành phần vật chất bao quanh ta,
được hình thành do các quá trình tự nhiên hoặc được tạo ra bởi con người, có
khả năng tác động đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật. Môi trường được
coi là ô nhiễm khi nồng độ các chất độc hại đạt mức bắt đầu ảnh hưởng sức
khỏe con người, động vật, thực vật và vật liệu. Không khí: bụi, CO x, NOx,
SOx, các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi, …
- Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vự c quản lý xã hội,
có tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có
hệ thống và các kỹ năng điều phối thông tin, đối với các vấn đề mt có liên
quan đến con người, hướng tới phát triển bền vững và sử dụng hợp lý tài
nguyên.
Phân tích một số định nghĩa, có thể thấy quản lý môi trường là tổng
hợp các biện pháp thích hợp, tác động và điều chỉnh các hoạt động của con
người, với mục đích chính là giữ hài hòa quan hệ giữa môi trường và phát
triển, giữa nhu cầu của con người và chất lượng môi trường, giữa hiện tại và
khả năng chịu đựng của trái đất -“phát triển bền vững”.
Như vậy, “Quản lý môi trường là một lĩnh vực quản lý xã hội, nhằm
bảo vệ môi trường và các thành phần của môi trường, phục vụ sự nghiệp phát
triển bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và xã hội”.
Quản lý môi trường được thực hiện bằng tổng hợp các biện pháp: luật
pháp, chính sách, kinh tế, kỹ thuật, công nghệ, xã hội, văn hóa, giáo dục...
Các biện pháp này có thể đan xen, phối hợp, tích hợp với nhau tùy theo điều
kiện cụ thể của vấn đề đặt ra.

Việc quản lý môi trường được thực hiện ở mọi quy mô: toàn cầu, khu
vực, quốc gia, tỉnh, huyện, cơ sở sản xuất, hộ gia đình,...
Mục tiêu quản lý môi trường là phát triển bền vững, giữ cho được sự
cân bằng giữa phát triển kinh tế xã hội.
3


1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Thực trạng sản xuất gạch tại Việt Nam
Cùng với phát triển của thế giới và xu hướng hội nhập kinh tế Quốc tế,
đất nước ta đang đổi mới và bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
vừa xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật, vừa phát triển nền kinh tế đất nước.
Hiện nay nước ta đang xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu đô
thị, văn phòng và nhà ở... Do đó, ngành xây dựng đóng một vai trò rất quan
trọng trong quá trình phát triển đất nước. Sự phát triển kinh tế của đất nước
kéo theo sự phát triển đột biến về sản xuất VLXD, nhất là nhu cầu về gạch
ngói các loại. Sản xuất gạch thủ công những năm qua cũng tăng đột biến. Hệ
quả tất yếu là gây ra ô nhiễm môi trường, khai thác bừa bãi nguồn tài nguyên
đất đai, nguyên liệu, tăng nồng độ khói, bụi, ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất
và đời sống, sức khoẻ nhân dân, gây thiệt hại trong sản xuất nông nghiệp,
giảm sản lượng và năng suất cây trồng... Theo số liệu thống kê năm 2009 trên
toàn quốc đã sản xuất được khoảng 23 tỷ viên quy tiêu chuẩn (QTC), trong
đó VLXKN khoảng 8%, gạch đất sét nung 92% (trong số gạch nung có gạch
sản xuất bằng công nghệ lò tuynel chiếm 57%, lò thủ công chiếm 38%, các
loại lò khác chiếm 5%).

Hình 1.1: Biểu đồ thể hiện xu hướng tăng trưởng sản lượng gạch tại Việt
Nam

4



Điều tra sơ bộ của Hội Xây dựng Việt Nam đưa ra: năm 2000 sản
lượng gạch nung khoảng 12 tỷ viên, năm 2007 sản lượng gạch là 22 tỷ viên.
Năm 2011sản lượng gạch đất nung của cả nước vào khoảng 20,9 tỷ viên,
chiếm 83,7% vật liệu xây; trong đó sản lượng gạch sản xuất bằng lò thủ công
vẫn chiếm khoảng 30%- 35%. Năm 2012 sản lượng sản xuất khoảng 16,5 tỷ
viên chiếm khoảng 82% so với tổng số vật liệu xây, trong đó sản lượng gạch
sản xuất bằng lò thủ công khoảng 25%-30%. Đến năm 2015 sản lượng gạch là
32 tỷ viên và dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên 42 tỷ viên (Bộ xây dựng,
2013).
Tuy nhiên, thực trạng đang diễn ra thường xuyên, đó là gạch ngói sản
xuất theo quy trình công nghệ cũ, lạc hậu. Đa số các lò gạch đang được sử
dụng đều là lò thủ công, chỉ dùng than đá và củi để đốt. Việc tiêu thụ một
lượng than lớn, các lò gạch sẽ thải ra bầu khí quyển một lượng lớn khí thải
độc hại CO, CO2, SO2…ảnh hưởng đến môi trường sống, sức khỏe con người,
làm gia tăng nguy cơ phá hủy tầng o-zon ( Công ty cổ phần Thiên Phú, 2011).
Thêm vào đó là việc khai thác gỗ rừng để cung cấp chất đốt cho các lò gạch
thủ công gây nguy cơ lũ lụt và mất cân bằng sinh thái…ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường cũng như các thế hệ tương lai.
Trước tình trạng ô nhiễm môi trường nặng nề từ các lò gạch, Chính phủ
và các bộ ban ngành ban hành Quyết định đóng cửa tất cả các lò gạch thủ
công trên cả nước. Thay vào đó chuyển sang áp dụng lò đốt Tuynel và lò
đứng liên hoàn, ngoài ra còn linh hoạt cho phép các lò thủ gạch thủ công
chuyển đổi công nghệ mới, hạn chế gây ra ô nhiễm môi trường. Cụ thể là,
năm 2001, Bộ Xây dựng đã trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định
115/2001/QĐ-TTg ngày 01/8/2001 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công nghiệp vật liệu xây dựng (VLXD) Việt Nam giai đoạn 20012010 (gọi tắt là Quyết định 115) trong đó quy định đối với vật liệu xây: “Tổ
chức lại sản xuất kinh doanh vật liệu xây thủ công ở các địa phương, nhằm
giảm tối đa sử dụng đất canh tác và xây dựng các lò gạch thủ công không theo

quy hoạch gây ô nhiễm môi trường tại các vùng ven đô thị, thành phố, thị xã,
5


thị trấn. Từng bước phát triển sản phẩm gạch không nung ở những vùng
không có nguyên liệu nung, tiến tới xoá bỏ việc sản xuất gạch đất sét nung
bằng lò thủ công ở ven các đô thị trước năm 2005, ở các vùng khác trước năm
2010”.
Thực hiện quyết định trên của Thủ tướng Chính phủ, những năm qua,
các địa phương cũng đã có những quy định cụ thể trong vấn đề này như cấm
đốt gạch trong thời gian sản xuất nông nghiệp, cấm đốt gạch, khai thác đất ở
những khu vực gần dân cư, hành lang bảo vệ đê điều…đã dần xoá bỏ lò gạch
thủ công, tiến tới xoá bỏ hoàn toàn vào thời điểm 31/12/2009. Tuy nhiên, thực
hiện được mục tiêu này là điều không dễ dàng và còn nhiều vấn đề đặt ra cần
được quan tâm.
Năm 2008, Bộ Xây dựng đã nghiên cứu, dự thảo và trình Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quyết định 121/2008/QĐ-TTg ngày 28/8/2008 phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam đến năm
2020 (gọi tắt là Quyết định 121), trong đó quy định về đầu tư sản xuất gạch
đất sét nung: Đầu tư chiều sâu cải tiến công nghệ sản xuất gạch đất sét nung ở
tất cả các cơ sở sản xuất hiện có, nhằm giảm tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu
và bảo vệ môi trường. Phát triển các loại gạch có kích thước lớn, độ rỗng cao
≥ 50% để tiết kiệm nguyên liệu và nhiên liệu, tăng tính cách âm, cách nhiệt.
Rà soát và tổ chức lại các cơ sở sản xuất gạch thủ công hiện nay để chuyển
sang công nghệ lò Tuynel, hoặc các công nghệ tiên tiến khác bảo đảm tiêu
chuẩn về chất lượng môi trường của Việt Nam. Tại Quyết định 121 cũng
quy định: Phát triển sản xuất vật liệu xây không nung từ các nguyên liệu như
xi măng, đá mạt, cát và tro xỉ nhiệt điện… theo hướng công nghệ hiện đại,
quy mô lớn, kích thước lớn, nhẹ để thay thế dần gạch xây sản xuất từ đất sét
nung. Tỷ lệ gạch không nung đến năm 2015 là 20% - 25% và năm 2020 là

30% - 40% trong tổng số vật liệu xây.
Để triển khai có hiệu quả Quyết định trên, Bộ Xây dựng đã xây dựng
và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày
28/4/2010 phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây không nung đến
6


năm 2020. Thúc đẩy tăng cường sản xuất và sử dụng vật liệu không nung, hạn
chế sản xuất và sử dụng vật liệu nung trong các công trình xây dựng .
Mặc dù mới được phê duyệt kế hoạch triển khai từ tháng 5/2015, nhưng
Dự án đã hoàn thiện được tổ chức, nhân sự, ký kết với các đơn vị có liên quan
và bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ: về khối lượng công
việc, đã hoàn thành 15/19 chỉ tiêu kết quả của kế hoạch năm 2015, về tài
chính, đã giải ngân được 75% kế hoạch năm 2015; đã lựa chọn được 2 dự án
để trình diễn mô hình sản xuất gạch không nung tại Thái Nguyên và Quảng
Nam.
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng cho biết, hiện nay cả nước có 1.500 dây
chuyền sản xuất gạch không nung, tổng công suất ước đạt 7 triệu viên/năm và
hơn 100 dây chuyền sản xuất gạch xi măng cốt liệu, có công suất 7 triệu đến
40 triệu viên/năm, tổng công suất sản xuất gạch xi măng cốt liệu khoảng trên
5,2 tỷ viên/năm. Tổng sản lượng vật liệu xây không nung được sản xuất và sử
dụng chiếm 29% tổng sản lượng vật liệu năm 2014, vượt so với dự kiến ban
đầu ( Quỳnh Trang, 2015).
Theo dự báo của Bộ Xây dựng, năm 2015 cả nước sẽ phải sử dụng
khoảng 30 tỷ viên và năm 2020 khoảng 42 tỷ viên gạch không nung. Thủ
tướng Chính phủ vừa phê duyệt danh mục Dự án “Tăng cường sản xuất và sử
dụng gạch không nung ở Việt Nam” do Chương trình Phát triển của Liên hợp
quốc (UNDP) tài trợ với tổng hạn mức vốn là 38.880.000 USD và sẽ được
triển khai trong cả nước trong 5 năm tới (2015-2020). Mục tiêu của Dự án
giúp các nhà đầu tư tiềm năng và doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận được

nhiều hơn và bền vững hơn các nguồn tài chính để đầu tư các nhà máy sản
xuất gạch không nung và chế tạo thiết bị sản xuất gạch không nung, tăng thị
phần của gạch không nung trong thị trường gạch xây dựng nói chung (Bộ xây
dựng, 2015).
Vừa qua, tại dự thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
712/2013/UBTVQH13 về việc ban hành biểu mức thuế suất thuế tài nguyên,
Bộ Tài chính đã đề xuất điều chỉnh mức thuế đối với đất làm gạch từ 10% lên
7


15%, nhằm góp phần giảm ô nhiễm môi trường, tiết kiệm và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên, khuyến khích sản xuất và sử dụng gạch không nung tại
Việt Nam, áp dụng từ 1/1/2016 ( Tin tức tài chính ngày 10/12/2015).
Với sự cố gắng trong những năm qua, xu hướng phát triển lò Tuynel ở
các địa phương tăng, ở các tỉnh đồng bằng và thành phố các lò thủ công có
xu hướng giảm, có một số tỉnh tới thời điểm này lượng lò đứng thủ công còn
rất ít. Nhiều tỉnh đã xây dựng phương án dừng sản xuất gạch bằng lò thủ
công, tăng sản lượng sản xuất gạch nung bằng lò tuynel như: Đồng Nai, Thái
Bình, Hải Dương, Bắc Ninh, Nam Định, Thanh Hoá, Hà Tĩnh... Tuy nhiên,
vẫn còn có một số tỉnh có lượng gạch lò thủ công tăng như: An Giang, Quảng
Ninh, Quảng Bình, Đồng Tháp, thành phố Hà Nội...
Có thể nói, hoạt động sản xuất gạch, ngói thủ công trong những năm
qua đã góp phần bình ổn giá VLXD trên thị trường, qua đó, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm cho hàng chục ngàn lao động tại các
địa phương. Do đó nhà nước cần tiếp tục có cơ chế hỗ trợ, khuyến khích các
cơ sở sản xuất hợp tác, đầu tư công nghệ, chuyển đổi sang phương thức lò
đứng, lò nung Tuynel, khai thác hợp lý và có kế hoạch nguồn tài nguyên.
1.2.2. Các kiểu lò nung gạch thường được sử dụng tại Việt Nam
Về công nghệ, lò nung hiện nay được phân loại như sau:
Phân loại theo kiểu nung:

- Nung gián đoạn.
- Nung bán liên tục.
- Nung liên tục.
Phân loại theo kiểu buồng đốt:
- Nung gạch với buồng đốt di động:
- Nung gạch với buồng đốt cố định:
Các kiểu lò gạch thủ công thường được lựa chọn có triển vọng, có khả
năng thích nghi với điều kiện Việt Nam:
1.2.2.1. Kiểu lò nung Hoffman
Kiểu lò nung Hoffman do người Đức phát minh năm 1858
8


Đây là kiểu lò nung theo công nghệ nung liên tục với buồng đốt di
động. Lò này được du nhập vào Việt Nam (miền Nam) vào thập niên 60 của
thế kỷ 20.
Lò Hoffman gồm hai dãy, mỗi dãy có từ 10 -20 khoang tùy theo từng lò
gạch được xếp vào lò tách từng khoang qua các cửa đốt. Có 2 phương pháp đốt
cơ bản là đốt cửa hông và đốt trên xuống, đồng thời có thể kết hợp cả 2 cách đốt
lò này đã được cải tiến bởi nhiều tổ chức và cá nhân để chuyển từ việc đốt củi
sang đốt phụ phẩm nông nghiệp (vỏ cà phê, hạt điều, đậu phộng, trấu) như hiện
nay.
Lò Hoffman hiện đang được sử dụng rộng rãi tại Tây Ninh, Bình Thuận
vả rải rác một số tỉnh miền Đông Nam bộ. Qua khảo sát tại Tây Ninh cho thấy
nhu cầu nhiên liệu trấu đốt cho 1 kg gạch vào khoảng 150g (tiết kiệm trên
60% lượng trấu) lợi nhuận tăng cao với lò thủ công. Ngoài ra, do sử dụng ít
nhiên liệu và sử dụng hiệu quả cao nguồn nhiệt, do đốt liên tục và tuần hoàn,
nên giảm lượng khí ô nhiễm thải ra môi trường (giảm trên 70% so với lò thủ
công). Đặc biệt, do sử dụng nhiệt triệt để, khói thải tập trung tại một ống khói
cao từ 11-15m, chủ động đẩy khói bằng mô tơ quạt, nên dễ xử lý ô nhiễm môi

trường.
Bên cạnh đó, thời gian nung gạch của lò nung Hoffman cải tiến chỉ 24
giờ, còn đối với lò thủ công thì thời gian nung kéo dài, mỗi mẻ nung từ 15
đến 20 ngày; riêng khâu chờ gạch nguội và chuyển gạch thành phẩm ra khỏi lò
phải mất đến 1 tuần. Do thời gian nghỉ đốt của lò quá lâu nên khi bắt đầu một mẻ
mới phải làm nóng lò lại ngay từ đầu, vì vậy không tận dụng được lượng nhiệt
trong lò.
Chi phí đầu tư: khoảng 1 tỉ đồng/lò công suất 1.000.000 viên/tháng (sản
lượng tương đương 10 lò thủ công).
Ưu điểm: dễ vận hành, sử dụng được nhiều loại nhiên liệu khác nhau
như than đá, củi, gas, dầu, phụ phẩm nông nghiệp. Gây ô nhiễm môi trường
trung bình, dễ xử lý môi trường, chất lượng gạch sau nung khá đồng đều, tỉ lệ
gạch ống đạt mác 50% trên 85%.
9


Nhược điểm: cần diện tích mặt bằng lớn, chí phí đầu tư ban đầu lớn, tỉ
lệ hao hụt cao khi phải dựng lò không chủ động, khí thải chưa đảm bảo tiêu
chuẩn môi trường.
1.2.2.2. Kiểu lò Tuynel (lò đường hầm)
Lò Tuynel có nguồn gốc từ Đức năm 1877, được du nhập vào Việt
Nam từ năm 1976 . Là kiểu lò nung theo công nghệ nung liên tục với buồng
đốt cố định. Công suất sản xuất của lò từ 7 đến 40 triệu viên/năm/lò.
Đây là dạng lò nung dạng ống trụ hình chữ nhật đặt nằm. Là lò nung
liên tục với buồng đốt cố định, gạch mộc được chất trên các xe goòng và lần
lượt di chuyển qua một buồng đốt cố định. Lò có chế độ làm việc liên tục, sử
dụng được nhiều loại nhiên liệu như: than đá, than cám, dầu DO, dầu FO, khí
ga,... Lượng than đá sử dụng dao động từ 70 – 75g/1kg gạch. Lò có kích cỡ
khác nhau, dài từ 25-150 m, có những bộ phận hồi lưu và trộn khí, tránh sự
phân lớp khí gây mất đồng đều nhiệt độ trong lò.

Kiểu lò này được sử dụng phổ biến nhất ở các nước phát triển và hiện
tại lò Tuynel đã được tự động cao và được đánh giá thích hợp cho điều kiện
sản xuất công nghiệp và quy mô lớn.
Chi phí đầu tư: khoảng 3,5 tỉ đồng/lò 1.250.000 viên/tháng (sản lượng
tương đương 12 lò thủ công)
Ưu điểm: Ưu điểm nổi bật của lò tuynel là sản lượng lớn, nung liên tục,
chủ động sấy khô, tiết kiệm năng lượng do sử dụng được tối đa lượng nhiệt
trong lò; mức độ cơ giới hoá khá cao, sản xuất theo dây chuyền công nghiệp,
năng suất lao động cao; chất lượng gạch sau nung đạt có độ đồng đều trung
bình, gạch ống đạt mác 50 trên 90%, giảm phát thải khí CO2, hạn chế ô
nhiễm môi trường.
Nhược điểm: cần diện tích mặt bằng lớn; chí phí đầu tư ban đầu khá
cao, quy mô sản xuất lớn, tỉ lệ hao hụt cao khi phải dừng lò không chủ động.
Đây là trở ngại lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
( Theo Tầng Phú An - Giám đốc Trung tâm Ứng dụng TB KHCN An Giang)
10


1.2.2.3. Kiểu lò Habla
Kiểu lò Habla do người Đức Phát minh năm 1927.
Đây là kiểu lò nung theo công nghệ nung bán liên tục (có thể vận hành
liên tục) với buồng đốt di động. Kiểu lò này được cải tiến từ lò Hoffman (lò
Hoffman có vách ngăn) nên có thể dừng lò khi có sự cố và điều tiết sản lượng
dễ dàng. Lửa đốt và hơi nóng được dẫn đi theo đường Zig-Zag nên lượng
nhiệt liệu đốt có giảm.
Qua sử dụng và đánh giá sơ bộ cho thấy, lượng trấu sử dụng dao động
250g – 300g trấu/1kg gạch (tiết kiệm 30% so với lò thủ công).
Chi phí đầu tư: khoảng 600 triệu đồng/lò 500.000 viên/tháng (Sản
lượng tương đương 5 lò thủ công)
Ưu điểm: Chi phí đầu tư trung bình, dễ vận hành, sử dụng được nhiều

loại nhiên liệu khác nhau như than đá, củi, gas, dầu, phụ phẩm nông nghiệp.
Có thể chuyển sang dạng lò nung bán liên tục, dễ xử lý môi trường, chất
lượng gạch sau nung khá đồng đều, tỉ lệ gạch ống đạt mác 50 ( 60< M50<
80%).
Nhược điểm: tiêu hao nhiên liệu cao, gây ô nhiễm môi trường khá cao.
( Theo Tầng Phú An - Giám đốc Trung tâm Ứng dụng TB KHCN An Giang)
1.2.2.4. Lò nung liên tục kiểu đứng
Kiểu lò này do người Trung quốc phát minh vào năm 1958
Đây là kiểu lò nung theo công nghệ nung liên tục với buồng đốt cố
định. Lò nung dạng ống trụ hình chữ nhật đặt đứng, gạch mộc được nạp vào
miệng lò từ phía trên và lấy ra ở dưới đáy lò. Lò vận hành dựa trên nguyên lý
khí động học nên sử dụng năng lượng rất hiệu quả. Kiểu lò này được xây
dựng lần đầu tiên tại Việt Nam (Hưng Yên) vào năm 2001. Hiện tại kiểu lò
này đã được nhiều tổ chức KHCN cải tiến nên tương đối hoàn thiện về mặt
công nghệ và đạt hiệu quả khá cao, tỉ lệ hao hụt giảm (dao động từ 5% – 7% so
với 20% – 30% trong những năm trước 2005); lượng than đá sử dụng với mức
45 - 50g than đá/1kg gạch (giảm 20% so với bản đầu tiên). Theo tính toán cụ thể
lò gạch liên tục kiểu đứng với ưu điểm là tiết kiệm nhiên liệu 45% đến 60% so
11


với lò thủ công. Lưu lượng khí thải giảm 11,5 lần. Lượng SO2 và CO2 giảm 6
lần. Nhiệt độ khí thải thấp.
Chi phí đầu tư: khoảng 300 triệu đồng/lò công suất 300.000 viên/tháng.
(sản lượng tương đương 3 lò thủ công).
Ưu điểm:Chi phí đầu tư ban đầu trung bình,không cần xử lý môi trường,
chất lượng gạch sau nung có độ đồng đều cao, lượng gạch ống đạt mác 50>80
%.
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến môi trường
làm việc của công nhân vận hành lò

- Tiết kiệm từ 45% đến 50% lượng than sử dụng so với lò truyền thống
- Đạt trên 90% gạch loại A, tỷ lệ hao vỡ dưới 10%
- Chất lượng gạch cao hơn lò thủ công về cường độ nén, cường độ uốn
và độ hút nước nhỏ hơn
- Đa dạng hóa sản phẩm gạch nung: gạch 2 lỗ, gạch 4 lỗ, gạch 6 lỗ, gạch
đặc
- Do sản xuất liên tục nên tạo công ăn việc làm, dễ bố trí lao động
Nhược điểm: tỉ lệ gạch bể cao >7% và có thể tăng lên vài chục % nếu
vận hành không đảm bảo kỹ thuật; khó vận hành; sử dụng duy nhất một loại
nhiên liệu là than đá.
( Theo Tầng Phú An - Giám đốc Trung tâm Ứng dụng TB KHCN An Giang)
1.2.2.5. Lò nung gạch đốt trấu kiểu Thái Lan
Do các giáo sư người Thái nghiên cứu và hoàn thiện vào năm 2000.
Đây là kiểu lò nung theo công nghệ nung bán liên tục với buồng đốt di
động. Kiểu lò này được áp dụng lần tiện tại Việt Nam (An Giang) vào năm
2006 Lò được xây theo dạng hình vuông, có bốn buồng đốt, mỗi buồng đốt
chứa từ 1800 - 2000 viên gạch ống, thời gian nung cho mỗi buồng từ 8 đến 12
giờ tùy theo loại đất ở khu vực, Hiện lò này đã được cải tiến nâng công suất
lên 2500 viên/buồng đốt và lắp đặt thêm hệ thống xử lý môi trường nên có thể
triển khai áp dụng cho các cơ sở sản xuất với quy mô hộ gia đình. Do đặc thù
của lò là tận dụng nguồn nhiệt đầu ra của buồng đốt để sấy gạch mộc ở các
12


buồng kế cận và có thể lấy nhiệt ở buồng làm nguội để sấy nóng không khí
trước khi đi vào lò buồng nung. Do đó lò đạt hiệu suất nhiệt khá cao về nhiệt
và tiết kiệm nhiên liệu 250g trấu/1kg gạch (tiết kiệm trên 35% lượng trấu so
với lò thủ công)
Đặc biệt, do sử dụng nhiệt khá triệt để, khói thải có nhiệt độ thấp (dưới
120oC) và tập trung tại một đầu ra do một quạt trung tâm điều tiết nên dễ xử lý ô

nhiễm.
Chi phí đầu tư: khoảng 150 triệu đồng/lò công suất 150.000 viên/tháng
(sản lượng tương đương 1,5 lò thủ công).
Ưu điểm: Chi phí đầu tư thấp, dễ vận hành, cần ít diện tích mặt bằng,
sử dụng được nhiều loại nhiên liệu khác nhau như than đá,củi vụn, phụ phẩm
nông nghiệp. Chất lượng gạch ống sau nung khá đồng đều, tỉ lệ gạch vỡ<
2%.
Nhược điểm:

gây ô nhiễm môi trường trung bình (dễ xử lý môi

trường), cần nhiều thời gian bảo trì lò.
Trong quá trình chọn kiểu lò nung cần lưu ý: Nên xem xét lựa chọn các
dạng lò nung liên tục để tiết kiệm chi phí năng lượng như: lò Hoffman, lò
VSBK, Tuynel,… Khi chuyển sang các dạng lò này các chủ cơ sở cần quan tâm:
- Nguồn vốn đầu tư khá lớn và cần mặt bằng rộng nên xem xét khả
năng hợp tác liên kết của nhiều chủ cơ sở lại với nhau.
- Do là dạng lò nung liên tục nên phải chủ động nguồn gạch mộc và nhiên
liệu nung để tránh tình trạng phải dừng lò không chủ động (liên quan đến việc này
cần chú ý đến việc đầu tư hệ thống cối ép gạch, sân phơi và trại chứa gạch mộc,
kho bãi).
- Khi chuyển sang các dạng lò nung liên tục nhu cầu nguyên liệu tăng
cao, khả năng sản lượng gạch lớn nên việc tổ chức lại sản xuất, kinh doanh
cho phù hợp và đạo tạo tay nghề cho công nhân cần phải được xem xét.
( Theo Tầng Phú An - Giám đốc Trung tâm Ứng dụng TB KHCN An Giang)

13


Bảng 1.1: So sánh, đánh giá khả năng áp dụng của các kiểu lò gạch thủ công

Đầu tư lò
nung
(triệu
đồng/
1triệu
viên/năm)
100

Tỉ lệ
gạch
ống
đạt
mác
50
< 60 %

120

Giá
thàn
h1
kg
gạch

Chi phí
nhiên
liệu
nung
(đồng)


350

140

++++

>80

390

110

+

100

>80

360

120

++

100

≤ 80

320


100

++

Tuynel

200

>90

Hoffman

100

Dạng lò
nung

Lò thủ công
Liên tục kiểu
đứng
Lò nung gạch
đốt trấu kiểu
Thải Lan
Lònung gạch
đốt trấu cải
tiến
(kiểu lò Habla)

Cơ sở tính toán:


+

Quy mô tối
thiểu có
hiệu quả
kinh tế
(triệu
viên/năm)
2

Tỉ lệ
bể
khi
nun
g
(%)
>2

++

6

7

Dễ

+++

3


1

Dễ

+++

6

0.5

Tác
Khả
Thích
động
năng
nghi
môi
xử lý
điều
trườn
môi
kiện tỉnh
g
trường An Giang
Khó
Không
cần

Trung
++

15
bình
Trung
>85
280
75
+++
+++
10
bình
( Theo Tầng Phú An - Giám đốc Trung tâm Ứng dụng TB KHCN An Giang)

- Trấu: 300 đ/ kg
- Than đá: 2.000 đ/kg

400

120

+++

- Điện: 1000 đ/kg.
- Chí phí đất, gia công gạch mộc tạm tính như nhau.
14

0,5
0,5


1.2.3. Các vấn đề ô nhiễm phát sinh trong quá trình sản xuất gạch

1.2.3.1. Ô nhiễm môi trường do bụi và khí thải
Một thực trạng đáng được quan tâm hiện nay là gạch, ngói được sản
xuất theo quy trình công nghệ cũ, lạc hậu, chưa có thiết bị và hệ thống xử lý
bụi, khí thải. Đa số các lò gạch đang được sử dụng đều là lò thủ công, chỉ
dùng than đá và củi để đốt. Điều này gây nên khói, bụi làm ô nhiễm môi
trường nặng nề hơn. Việc sử dụng nguyên liệu như dầu các loại (do đốt dầu
FO, DO khi sấy, nung gạch), than, củi để đốt lò sẽ thải ra môi trường hàng
loạt khí độc hại, rất nguy hiểm cho sức khỏe, môi trường sống như: SO 2, SO3,
CO2, CO, NOx, đặc biệt nồng độ CO2 và SO2 rất cao, đem theo mùi hăng, khét
rất khó chịu. Ngoài ra, cũng tạo ra những hợp chất hữu cơ độc hại khác, có
khả năng gây tử vong như CH4, benzen và các hợp chất hữu cơ nhân thơm rất
độc hại và có khả năng gây ung thư... Cùng với đó, hàng chục ha đất nông
nghiệp bị biến thành ao hồ do lấy đất để làm gạch.
Đối với lò gạch sản xuất theo công nghệ lò Tuynel:
- Bụi: Đối với các lò gạch sản xuất theo công nghệ lò Tuynel, bụi phát
sinh từ các công đoạn: cấp liệu thùng, công đoạn nghiền, máy ủi, công đoạn
cán thô, cán mịn, công đoạn cắt gạch, nghiền than, lò nung, hầm sấy, công
đoạn rải than lên băng tải … hàm lượng bụi lớn nhất phát sinh trong nhà máy
là khu vực chế biến tạo hình, khu vực nghiền than và khu vực dỡ sản phẩm
(Công ty TNHH sản xuất VLXD Đức Thiện, 2016)
+ Đối với khu vực chế biến tạo hình: Do áp dụng phương pháp tạo hình
dẻo nên việc gia công nguyên liệu, tạo hình sản phẩm gây ra lượng bụi không
đáng kể.
+ Đối với khu vực nghiền than là khâu chủ yếu phát sinh ra bụi nên cần
được xây dựng tường bao quanh che chắn để không ảnh hưởng đến các khu
vực khác trong nhà máy.
+ Đối với khu dỡ sản phẩm: Do việc pha than vào đất để cải thiện tính
chất của vật liệu nung, lượng than pha tới 80% đã giải quyết cơ bản về khí bụi
trong thành phần xỉ lò. Vì vậy lượng bụi này cũng không đáng kể.
15



Ngoài ra công đoạn vận chuyển gạch lên goòng đưa vào hầm sấy, rồi
vận chuyển gạch lên xe cũng gây ra ô nhiễm bụi nhưng lượng ô nhiễm này
không đáng kể.
Khí thải: Khí thải sản xuất phát sinh từ các quá trình đốt nhiên liệu khí
than hoá, các loại khí thải phát sinh từ khu vực lò nung và hầm sấy, một phần
từ kho lưu trữ than của nhà máy. Thành phần của khí thải trong giai đoạn này
chủ yếu là CO2, SO2, NO2, HC, và hơi nước do đã chuyển hoá phần lớn trong
quá trình chế biến khí than và quá trình đốt trong lò nung và hầm sấy. Các
loại khí thải SO2, NO2, CO, HC, khói và nhiệt… phát sinh từ khu vực lò nung
gạch, hầm sấy, và một phần phát sinh trong khu vực kho than của quá trình
đốt cháy nhiên liệu dầu F.O. Nhiên liệu đốt là dầu F.O nên hàm lượng khí thải
ít so với phương pháp truyền thống. Công nghệ lò nung tuynel có tính thân
thiện với môi trường, ít gây tác động xấu đến môi trường (Công ty TNHH sản
xuất VLXD Đức Thiện, 2016).
Lò nung và hầm sấy đều được thiết kế hiện đại tiên tiến theo kiểu lò
nung cải tiến kéo dài cho phép độ chênh lệch nhiệt độ trên mặt cắt ngang của
lò ở mức độ thấp nhất, sản phẩm ra lò đạt chất lượng đồng đều tại mọi vị trí
trên xe goòng đặc biệt là sản phẩm thành móng chất lượng cao. Hầm sấy
Tuynel được thiết kế trên cơ sở tận dụng tối đa khí nóng từ vùng làm nguội và
khí thải của lò nung thông qua quạt có công suất 3.500 – 4.500m3/h. Do đó,
các loại khí thải, khói, bụi cũng như nhiệt đều được hạn chế rất nhiều nên
những tác động do chúng gây ra có thể khắc phục được (Công ty TNHH sản
xuất VLXD Đức Thiện, 2016).
Hơn nữa, các loại khí thải trong hầm sấy và lò nung còn tồn tại cũng
được đưa ra ngoài qua ống khói cao 30m. Các loại khí thải này được phát tán
đi xa theo chiều gió và được pha loãng với không khí nên nồng độ giảm đi rất
nhiều từ chân ống khói.
Với cây trồng, vật nuôi, thực vật rất nhạy cảm đối với ô nhiễm không

khí. SO2, NO2, ozon, fluor, chì… gây hại trực tiếp cho thực vật khi đi vào khí
khổng, làm hư hại hệ thống giảm thoát nước và giảm khả năng kháng bệnh.
16


Ngăn cản sự quang hợp và tăng trưởng của thực vật; giảm sự hấp thu thức ăn,
làm lá vàng và rụng sớm.
Bụi và khí thải gây ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng, phát triển của cây
cối, hoa màu:
+ Bụi bám trên bề mặt làm giảm khả năng hô hấp và quang hợp của cây
+ SO2 có tác hại đến sinh trưởng của rau, quả: ở nồng độ thấp nhưng
kéo dài sẽ làm lá vàng úa và rụng, nồng độ cao thì một thời gian ngắn đã làm
vàng lá và gây hiện tượng chết hoại đối với thực vật.
+ Làm cho cây trồng không phát triển hoặc phát triển chậm, gây giảm
năng suất, chất lượng.
1.2.3.2. Ô nhiễm môi trường trong quá trình vận chuyển
Nhu cầu xây dựng trong nước ngày càng cao kéo theo nhu cầu vận
chuyển các vật liệu xây dựng cũng tăng lên một cách nhanh chóng. Số lượng
các phương tiện giao thông ngày càng nhiều làm cho tình trạng ô nhiễm môi
trường càng trở nên nghiêm trọng hơn, các vấn đề ô nhiễm không khí do bụi
và khí thải của các động cơ xe cũng đang có dấu hiệu tăng dần. Nguồn gây ô
nhiễm này chủ yếu từ các phương tiện giao thông vận chuyển gạch ra vào nhà
máy.
Ở các tuyến có mật độ lưu thông cao khí thải hợp lại thành nguồn phát
thải theo tuyến làm ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường hai bên đường.
Những chất ô nhiễm đặc trưng của khí thải giao thông là bụi, CO, C xHy, SOx,
chì, CO2 và NOx, Benzen.
Bụi: Bụi phát sinh từ quá trình bốc dỡ, vận chuyển gạch,… có tính biến
động cao, có khả năng gây ô nhiễm môi trường các khu vực lân cận, với đặc
trưng là rất khó kiểm soát, xử lý và khó xác định theo định lượng nồng độ và

tải lượng ô nhiễm. Tuy nhiên, bụi phát sinh trong quá trình này thường có
kích thước lớn và không có khả năng phát tán rộng, và phần lớn sẽ lắng xuống
ở khoảng cách không xa khu vực xây dựng.
Khí thải: phát sinh từ các phương tiện vận chuyển: như ô tô, công nông,
xe ben, xe tải,... sử dụng dầu diezen để hoạt động tạo ra khí thải chứa các
17


×