Tải bản đầy đủ (.pdf) (132 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Quản Lý Rừng Và Đất Lâm Nghiệp Do Uỷ Ban Nhân Dân Xã Quản Lý Tại Huyện Lục Nam, Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 132 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TÙNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG VÀ
ĐẤT LÂM NGHIỆP DO UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
QUẢN LÝ TẠI HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2012


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN VĂN TÙNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỪNG VÀ
ĐẤT LÂM NGHIỆP DO UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ
QUẢN LÝ TẠI HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: LÂM HỌC
MÃ SỐ: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ ĐẠI HẢI

THÁI NGUYÊN - 2012




i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Đánh giá thực trạng quản lý rừng và đất lâm nghiệp do uỷ ban
nhân dân xã quản lý tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang” được hoàn thành tại
Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên theo chương trình đào tạo Cao học Lâm
nghiệp khoá 18, giai đoạn 2010 - 2012.
Trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Khoa Đào tạo sau Đại học cùng
toàn thể các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, nhân dịp này
tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Trước tiên, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Võ Đại
Hải - người hướng dẫn khoa học, đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ,
truyền đạt những kiến thức quý báu và dành những tình cảm tốt đẹp cho tác giả
trong suốt thời gian học tập cũng như trong thời gian thực hiện luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới UBND huyện Lục Nam cũng như UBND các xã trong
huyện và bà con nhân dân trên địa bàn công tác đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tác giả trong quá trình triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ cho
luận văn.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người
thân trong gia đình đã luôn bên cạnh giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian
học tập và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 9 năm 2012
Tác giả



ii

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ............................................................................................................................i
Mục lục

.............................................................................................................................ii

Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ...............................................................................v
Danh mục các bảng ............................................................................................................vi
Danh mục các sơ đồ ..........................................................................................................vii
ĐẶT VẤN ĐỀ .....................................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .....................................................3
1.1. Trên thế giới .............................................................................................................3
1.2. Ở Việt Nam ...............................................................................................................7
1.3. Nhận xét đánh giá chung.......................................................................................17
Chương 2: MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ...............................................................................................19
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ..............................................................................................19
2.1.1. Mục tiêu chung ...............................................................................................19
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................19
2.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................19
2.3. Giới hạn nghiên cứu ..............................................................................................19
2.4. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................20
2.5. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................20
2.5.1. Quan điểm và cách tiếp cận của đề tài .........................................................20
2.5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể....................................................................22
Chương 3: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ XÃ HỘI .........................................25
3.1. Điều kiện tự nhiên..................................................................................................25
3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................................25

3.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng .....................................................................................25
3.1.3. Khí hậu, thủy văn............................................................................................26
3.1.4. Hiện trạng đất đai và tài nguyên rừng ..........................................................27
3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................28


iii

3.2.1. Dân số, dân tộc, lao động ..............................................................................28
3.2.2. Thực trạng phát triển kinh tế .........................................................................29
3.2.3. Điều kiện cơ sở hạ tầng..................................................................................30
3.2.4. Điều kiện văn hóa – xã hội ............................................................................30
3.3. Nhận xét và đánh giá chung .................................................................................31
3.3.1. Thuận lợi ..........................................................................................................31
3.3.2. Khó khăn..........................................................................................................31
Chương 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .........................................33
4.1. Đánh giá thực trạng công tác giao đất, giao rừng tại huyện Lục Nam............33
4.2. Đánh giá tình hình tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp do UBND xã quản
lý tại huyện Lục Nam .........................................................................................41
4.2.1. Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp đã giao và chưa giao tại xã Lục Sơn,
huyện Lục Nam ...........................................................................................41
4.2.2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp đã giao và chưa giao tại xã Nghĩa
Phương, huyện Lục Nam............................................................................53
4.2.3. Tình hình tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp đã giao và chưa giao
tại xã Cẩm Lý...............................................................................................62
4.3. Đánh giá tình hình tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp do UBND các xã
quản lý tại huyện Lục Nam .................................................................................71
4.3.1. Một số quy định chung về tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp do
UBND xã quản lý trong các văn bản quy phạm pháp luật .....................71
4.3.2. Tình hình tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp do UBND xã Lục Sơn

quản lý ..........................................................................................................73
4.3.3. Tình hình tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp do UBND xã Nghĩa
Phương quản lý ............................................................................................76
4.3.4. Tình hình tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp do UBND xã Cẩm Lý
quản lý ..........................................................................................................78
4.3.5. Đánh giá chung về tình hình tổ chức quản lý rừng và đất lâm nghiệp do
UBND xã trên địa bàn huyện Lục Nam quản lý .....................................82


iv

4.4. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức và bài học kinh nghiệm trong
quản lý rừng và đất lâm nghiệp do UBND xã quản lý tại huyện Lục Nam ........84
4.1.1. Mô hình phân tích SWOT .............................................................................84
4.1.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý rừng và đất lâm nghiệp do UBND xã
quản lý tại huyện Lục Nam ........................................................................89
4.5. Bước đầu đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý rừng
và đất lâm nghiệp do UBND xã quản lý tại huyện Lục Nam .........................93
4.5.1. Chính sách quản lý rừng và giao đất, giao rừng ..............................................93
4.5.2. Chính sách tài chính và tín dụng ..................................................................93
4.5.3. Nhóm giải pháp về tuyên truyền, nâng cao nhận thức ...............................94
4.5.4. Nhóm các giải pháp về chính sách và thực thi pháp luật ..........................95
4.5.5. Giải pháp đổi mới tổ chức quản lý và khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia phát triển rừng .........................................................................96
4.5.6. Giải pháp về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và khuyến lâm .......97
4.5.7. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ............................................................97
4.5.8. Hỗ trợ của các ngành và hợp tác quốc tế .....................................................98
4.5.9. Giải pháp quản lý đất đai và sử dụng rừng bền vững ....................................98
4.5.10. Tổ chức thực hiện .........................................................................................99
Chương 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI, KHUYẾN NGHỊ...............................................100

5.1. Kết luận .................................................................................................................100
5.2. Tồn tại....................................................................................................................103
5.3. Khuyến nghị .........................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Nghĩa đầy đủ

Viết tắt
BQL

Ban quản lý

DT

Diện tích

FAO

Tổ chức Nông Lương của Liên hợp quốc

GDP

Tổng sản phẩm nội địa


GIS

Công gnhệ hệ thống toàn cầu

GTZ

Tổ chức Hợp tác kỹ thuật Đức

IUCN

Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên quốc tế

JICA

Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

KFW3

Dự án Phục hồi và quản lý rừng bền vững tại Bắc Giang – pha 3

LNXH

Lâm nghiệp xã hội

LSNG

Lâm sản ngoài gỗ

NN


Nhà nước

PRA

Đánh giá nông thôn có sự tham gia

PTNT

Phát triển nông thôn

SO

Điểm mạnh-Cơ hội

ST

Điểm mạnh-Thách thức

SWOT

Điểm mạnh-Điểm yếu-Cơ hội-Thách thức

UBND

Uỷ ban nhân dân

WO

Điểm yếu-Cơ hội


WT

Điểm yếu-Thách thức

WWF

Tổ chức Bảo vệ động vật hoang dã thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích rừng và đất Lâm nghiệp phân theo chủ quản lý tính đến ngày
31/12/2011 của huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang .................................34
Bảng 4.2. Thực trạng rừng và đất lâm nghiệp đã giao và chưa giao của huyện theo
loại đất, loại rừng tính đến ngày 31/12/2011 của huyện Lục Nam .........37
Bảng 4.3. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đối tượng hộ gia
đình tại huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang ................................................38
Bảng 4.4. Tình hình giao đất lâm nghiệp của các xã trong huyện Lục Nam tính tới
31/12/2011 ...............................................................................................40
Bảng 4.5. Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp đã giao và chưa giao tại xã Lục Sơn,
trong giai đoạn 2000 - 2011.....................................................................42
Bảng 4.6. Hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp và trữ lượng gỗ phân theo chủ quản lý tại
xã Lục Sơn tính tới ngày 31/12/2011 ......................................................44
Bảng 4.7. Các chỉ tiêu lâm học trong ô tiêu chuẩn đo đếm rừng tự nhiên................46
Bảng 4.8. Tình hình thực hiện giao đất, giao rừng trên địa bàn xã Lục Sơn giai đoạn
2000 - 2011 ..............................................................................................47
Bảng 4.9. Tình hình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn xã Lục Sơn giai đoạn 2000 - 2011 ..............................................48
Bảng 4.10. Tình hình tổ chức quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp chưa giao

của xã Lục Sơn ........................................................................................51
Bảng 4.11. Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp đã giao và chưa giao tại xã Nghĩa
Phương trong giai đoạn 2000 – 2011 ......................................................53
Bảng 4.12. Hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp và trữ lượng gỗ phân theo chủ quản lý
tại xã Nghĩa Phương tính tới ngày 31/12/2011........................................55
Bảng 4.13. Các chỉ tiêu lâm học trong ô tiêu chuẩn đo đếm rừng tự nhiên..............57
Bảng 4.14. Tình hình thực hiện giao đất, giao rừng trên địa bàn xã Nghĩa Phương
giai đoạn 2000 - 2011 ..............................................................................57
Bảng 4.15. Tình hình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn xã Nghĩa Phương giai đoạn 2000 - 2011 .............................59


vii

Biểu 4.16. Tình hình tổ chức quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp chưa giao của
xã Nghĩa Phương .....................................................................................61
Bảng 4.17. Diễn biến rừng và đất lâm nghiệp đã giao và chưa giao của xã Cẩm Lý
trong giai đoạn 2000 - 2011.....................................................................62
Bảng 4.18. Hiện trạng rừng, đất lâm nghiệp và trữ lượng gỗ phân theo chủ quản lý
xã Cẩm Lý, huyện Lục Nam tính tới ngày 31/12/2011 ...........................64
Bảng 4.19. Các chỉ tiêu lâm học trong ô tiêu chuẩn đo đếm rừng tự nhiên..............66
Bảng 4.20. Tình hình thực hiện giao đất, giao rừng trên địa bàn xã Cẩm lý giai đoạn
2000 - 2011 ..............................................................................................66
Bảng 4.21. Tình hình thực hiện công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trên địa bàn xã Cẩm lý giai đoạn 2000 - 2011.........................................68
Bảng 4.22. Tình hình tổ chức quản lý diện tích rừng và đất lâm nghiệp chưa giao
của xã Cẩm Lý .........................................................................................70
Bảng 4.23. Lượng gỗ khai thác trái phép và số vụ vi phạm lâm luật tại xã Lục Sơn
giai đoạn 2008 - 2011 ..............................................................................75
Bảng 4.24. Lượng gỗ khai thác trái phép và số vụ vi phạm lâm luật tại xã Nghĩa

Phương giai đoạn 2008 – 2011 ................................................................78
Bảng 4.25. Lượng gỗ khai thác trái phép và số vụ vi phạm lâm luật tại Cẩm Lý giai
đoạn 2008 - 2011 .....................................................................................81
Bảng 4.26. Phân tích SWOT đối với công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp do
UBND xã quản lý tại huyện Lục Nam ....................................................84

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Hình 2.1: Sơ đồ các bước nghiên cứu của đề tài.......................................................21


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Vấn đề quản lý rừng đã được thực hiện từ rất lâu ở trên thế giới. Chính phủ
các nước có nền kinh tế phát triển như: Thụy Điển, Nhật Bản, Pháp,… rất quan tâm
chú ý tới những vấn đề này. Ở Thụy Điển nhà nước chỉ quản lý 25% diện tích rừng
và đất rừng, các công ty lớn sở hữu 25%, còn lại 50% diện tích rừng và đất rừng
còn lại thuộc sở hữu của các hộ tư nhân. Bên cạnh đó, chính phủ nhiều nước còn
thực hiện nhiều giải pháp nhằm khuyến khích người dân tham gia quản lý sử dụng
rừng một cách hiệu quả như: đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển lâm nghiệp,
hỗ trợ các hoạt động lâm sinh, cho vay vốn với lãi xuất thấp,…
Ở Việt Nam, trước năm 1986 chỉ công nhận 2 đối tượng quản lý sử dụng
rừng hợp pháp là lâm trường quốc doanh và hợp tác xã. Vì vậy, việc phát triển rừng
trong giai đoạn này ít mang lại hiệu quả, đặc biệt là đối với phát triển kinh tế của
những người dân sống gần rừng. Từ sau năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện đổi
mới về tư duy phát triển kinh tế trong đó có sự thay đổi tư duy về quản lý sử dụng
rừng. Trong giai đoạn này, Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế khác
tham gia các hoạt động phát triển rừng và thể hiện cho sự đổi mới đó là hàng loạt
các văn bản pháp luật có liên quan được ra đời như: Quyết định số 1171 LN/QĐ
ngày 30/12/1986 về quy chế quản lý 3 loại rừng và tiến hành phân cấp quản lý rừng,

chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang cơ chế tự chủ sản xuất kinh doanh và từ sản xuất
tự cấp tự túc sang sản xuất hàng hóa; Thông tư liên Bộ số 01/TT/LB hướng dẫn việc
giao rừng và đất để trồng rừng cho các tổ chức, cá nhân sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp; Nghị định số 02/CP ngày 15/1/1994 về giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Nghị định
163/NĐ-CP, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn và Tổng cục Địa chính đã ra
Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày 06/6/2000, đề ra những quy
định về thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp và tổ chức thực hiện giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp,… Trong giai đoạn
này rừng được gắn với chủ sở hữu cụ thể và nhà nước không ngừng từng bước có


2

những chính sách nhằm khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển
rừng như: cho vay vốn lãi suất thấp, giảm thuế thuê đất và đặc biệt hơn là nhà nước
đã tiến hành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân yên tâm phát
triển rừng. Chính vì vậy, rừng của nước ta đã không ngừng được phát triển cả về số
lượng lẫn chất lượng. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý đất lâm nghiệp ở các địa
phương bên cạnh những mặt đã đạt được thì vẫn còn rất nhiều những mặt hạn chế,
yếu kém cả về mặt chính sách lẫn việc tổ chức thực hiện gây cản trở hiệu quả quản
lý đất lâm nghiệp.
Huyện Lục Nam thuộc tỉnh Bắc Giang là một huyện miền núi có diện tích
rừng và đất lâm nghiệp là 32.153,5 ha, chiếm 54% tổng diện tích tự nhiên. Cũng
như các địa phương khác trên phạm vi cả nước, vấn đề thực hiện giao đất, giao rừng
trên địa bàn huyện cũng được thực hiện từ khá lâu, góp phần bảo vệ và phát triển
rừng, nâng cao độ che phủ và cải thiện sinh kế cho cộng đồng trong thời gian qua.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, toàn huyện có khoảng 1.417,07 ha rừng và đất
rừng thuộc địa bàn 3 xã Nghĩa Phương (767,07 ha), Lục Sơn (500 ha) và Cẩm Lý
(150 ha) hiện đang được quản lý, sử dụng một cách chưa thực sự hiệu quả do rừng

chưa có chủ quản lý, sử dụng cụ thể mà những diện tích này vẫn thuộc quản lý của
UBND xã nên mức độ đầu tư, chăm sóc, bảo vệ và phát triển rừng đối với các diện
tích đất và rừng này là chưa thật sự được chú trọng. Do vậy, một đòi hỏi thực tế đặt
ra là làm thế nào để có thể quản lý, sử dụng các diện tích rừng và đất rừng này một
cách hiệu quả, bền vững để góp phần phát triển kinh tế, xã hội và cải thiện sinh kế
cho cộng đồng địa phương. Xuất phát từ yêu cầu đó, đề tài “Đánh giá thực trạng
quản lý rừng và đất lâm nghiệp do uỷ ban nhân dân xã quản lý tại huyện Lục
Nam, tỉnh Bắc Giang” được đặt ra là thật sự cần thiết và có ý nghĩa.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Trên thế giới
Vấn đề quản lý đất lâm nghiệp đã được các nước trên thế giới quan tâm thực
hiện từ rất lâu, có thể điểm qua tình hình quản lý đất lâm nghiệp tại một số quốc gia
như sau:
- Thụy Điển: Nhà nước quản lý 25% diện tích rừng và đất rừng, các công ty
lớn sở hữu 25%, còn lại 50% diện tích rừng và đất rừng và đất rừng còn lại thuộc sở
hữu của các hộ tư nhân.
- Pháp: Rừng tư nhân chiếm khoảng 10 triệu ha và rừng nhà nước chỉ chiếm
khoảng 4 triệu ha. Trong 10 triệu ha rừng tư nhân thì có một nửa thuộc về 1,5 triệu
tiểu chủ.
- Phần Lan: Sở hữu tư nhân về rừng và đất rừng ở Phần Lan mang tính
truyền thống, có tới 2/3 diện tích rừng và đất rừng thuộc sở hữu của tư nhân và có
khoảng 430.000 chủ rừng, bình quân mỗi chủ rừng sở hữu 33 ha.
- Nhật bản: Có 3 hình thức sở hữu đất lâm nghiệp đó là sở hữu nhà nước, sở
hữu công cộng và sở hữu tư nhân:
+ Nhà nước sở hữu 7,84 triệu ha chiếm 31,2% rừng và đất rừng của cả nước,

những diện tích rừng và đất rừng này chủ yếu ở những nơi xa xôi hẻo lánh, địa hình
hiểm trở,… thuộc quyền quản lý của Cục Lâm nghiệp - Bộ Nông lâm thủy sản.
+ Các tổ chức chính quyền địa phương sở hữu trên 2,7 triệu ha chiếm
10,74%. Các công ty tư nhân và các hộ gia đình sở hữu 14,6 triệu ha, chiếm 58,1%.
Có tới 88% chủ rừng là các hộ tư nhân, trong đó phần lớn các chủ rừng sở hữu dưới
5 ha đất lâm nghiệp nên các chủ rừng này liên kết với nhau thành các hội. Hiện nay,
ở Nhật Bản có khoảng 1.430 Hội các chủ rừng với 1.718.000 thành viên.
Chính phủ có chương trình trợ cấp nhằm hỗ trợ cho các hoạt động lâm sinh,
xây dựng đường lâm nghiệp thông qua Hội các chủ rừng, ngoài ra các chủ rừng còn
được ưu tiên vay vốn để sản xuất kinh doanh với lãi xuất thấp, đồng thời còn được
giảm thuế đất lâm nghiệp [24].


4

- Trung quốc: Theo hiến pháp của nhà nước vào đầu những năm 1980,
chính quyền nhà nước từ Trung ương tới tỉnh và huyện bắt đầu cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ rừng là các tổ chức nhà nước, tập thể và tư
nhân. Mỗi hộ nông dân được phân phối một diện tích đất rừng để sản xuất kinh
doanh “Luật lâm nghiệp quy định đơn vị tập thể và nông dân trồng cây trên đất
mình làm chủ thì hoàn toàn được hưởng sản phẩm trên mảnh đất đó”. Sau khi được
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chính phủ đã áp dụng chính sách nhạy bén
thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại rừng và kinh doanh đa dạng để có lợi trước mắt
và lâu dài.
Có 2 hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể (sở hữu
cộng đồng). Sở hữu nhà nước đối với đất trang trại quốc doanh hoặc đất do nhà
nước sử dụng, sở hữu tập thể đối với đất của các làng nông thôn [22] (dẫn theo
Tổng cục địa chính, 2000).
- Indonesia: Mỗi gia đình ở gần rừng được khoán 2.500 m2 đất trồng cây,
trong 2 năm đầu được phép trồng lúa cạn, hoa màu trên diện tích đó và được hưởng

toàn bộ sản phẩm hoa màu không phải nộp thuế. Công ty lâm nghiệp cho nông dân
vay vốn dưới hình thức cung cấp giống, phân hóa học, thuốc trừ sâu, sau khi thu
hoạch người nông dân phải trả đầy đủ toàn bộ số vốn đã vay, còn phân hóa học và
thuốc trừ sâu chỉ phải trả 70%. Trong trường hợp rủi ro, nếu mất mùa thì không
phải trả vốn vay đó. Ngoài ra, nhà nước còn hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn. Hướng dẫn kỹ thuật nông lâm nghiệp được thực hiện
thông qua các hoạt động khuyến lâm, tổ chức làm thí điểm, học tập rút kinh nghiệm
và triển khai trên diện rộng [22].
- Philippin: Chính sách lâm nghiệp xã hội “Institutional Social Forestry
Program” (ISFP) năm 1980 của chính phủ nhằm dân chủ hóa việc sử dụng đất rừng
công cộng và khuyến khích việc phân chia một cách hợp lý các lợi ích từ rừng,
chương trình này nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế xã hội cho cộng đồng người
dân sống phụ thuộc vào đất rừng thông qua đó bảo vệ và phát triển tốt tài nguyên
rừng [22].


5

- Thái Lan: Hiện nay, Thái Lan đang thí điểm giao rừng cho cộng đồng, đã
giao được khoảng 200.000 ha ở gần các điểm dân cư, nhà nước trợ cấp tối đa cho
mỗi hộ 50 rai và tối thiểu là 5 rai (1 rai = 1.600 m2). Thái lan dự kiến áp dụng một
chính sách nông lâm nghiệp toàn diện, chú trọng tới các vấn đề xã hội, môi trường
và người nghèo, lấy cộng đồng làm đơn vị cơ sở [22].
- Ở Nepal: Nhà nước cho phép chuyển giao một số khu rừng có diện tích lớn
ở vùng núi trung du cho các cộng đồng, thông qua tổ chức chính quyền cấp cơ sở,
thành lập các thành viên ủy ban về rừng cam kết quản lý bảo vệ các khu rừng ở địa
phương [14]. Từ năm 1978 chính quyền đã trao quyền bảo vệ và quản lý rừng cho
người dân địa phương để thực hiện chính sách phát triển lâm nghiệp cộng đồng.
Panchayat là tổ chức quản lý thấp nhất. Tuy nhiên, sau một thời gian người ta nhận
ra các Panchayat không phù hợp với việc quản lý và bảo vệ rừng do các khu rừng

nằm phân tán, không theo đơn vị hành chính và người dân có các nhu cầu, sở thích
khác nhau. Tiếp sau, Nhà nước đã phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng. Quyền
sở hữu rừng chia ra làm 2 loại là sở hữu tư nhân và sở hữu nhà nước. Trong sở hữu
nhà nước chia rừng thành các quyền sử dụng khác nhau: rừng cộng đồng theo các
nhóm sử dụng, rừng tín ngưỡng, rừng phòng hộ, rừng nhà nước. Nhà nước công
nhận quyền pháp nhân và quyền sở và quyền sử dụng cho các nhóm sử dụng rừng.
Trong vòng 14 năm, Nhà nước giao khoảng 9000 ha rừng quốc gia cho các cộng
đồng. Tính đến năm 1992 đã có 1908 nhóm sử dụng rừng hình thành. Từ năm 1993,
chính sách lâm nghiệp mới nhấn mạnh đến các nhóm sử dụng rừng, cho phép gia
tăng quyền hạn và hỗ trợ cho các nhóm sử dụng rừng, thay đổi chức năng của các
phòng lâm nghiệp huyện từ chức năng cảnh sát và chỉ đạo sang chức năng hỗ trợ và
thúc đẩy cho các cộng đồng, từ đó rừng được quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn [3].
- Ở Ấn Độ: Vào những năm 70 của thế kỷ 20, Ấn Độ đã phát triển lâm
nghiệp xã hội (LNXH), năm 1986 Ấn Độ hoàn thành mục tiêu phát triển LNXH tại
các bang khác nhau. Ấn Độ đã coi cộng đồng như một đối tác quản lý những vùng
đất rừng của chính phủ. Chính phủ cho phép các cộng đồng được sử dụng tất cả các
sản phẩm không phải là gỗ, còn việc phân chia quyền lợi cây gỗ lại có sự thay đổi


6

nhiều giữa các bang, gỗ được sử dụng làm chất đốt ở Bi Har và được phép sử dụng
ở Orissa thì ở Rajas than có đến 60% nguồn thu nhập của cộng đồng là từ buôn bán
gỗ [14]. Tại Ấn Độ, liên kết quản lý rừng đã đem lại những lợi ích nhất định cho cả
2 bên: Chính phủ (cơ quan lâm nghiệp) và cộng đồng địa phương. Chính sách lâm
nghiệp quốc gia 1988 khẳng định sự tham gia của người dân vào sự phát triển và
bảo vệ rừng và khẳng định một trong những điểm thiết yếu của quản lý rừng chính
là các cộng đồng tại rừng phải được khuyến khích để tự nhận biết vai trò của bản
thân họ trong phát triển và bảo vệ rừng mà họ được hưởng lợi từ đó. Một số quy
định cụ thể về cơ chế hưởng lợi được thể hiện như sau:

+ Quyền sử dụng đất rừng và các lợi ích khác chỉ dành cho những người
hưởng lợi thuộc tổ chức thiết chế làng xã tái tạo và bảo vệ rừng. Những tổ chức này
có thể là những Panchayat hay hợp tác xã hay hội đồng lâm nghiệp làng. Những
nhóm hưởng lợi có thể được hưởng những sản phẩm như: cỏ, cành ngọn, và các vật
phẩm khác. Nếu họ bảo vệ rừng thành công, họ có thể được hưởng một phần từ thu
nhập do bán gỗ đã thành thục. Ví dụ, chính quyền Bengal (và có thể các bang khác)
đã cho phép các cộng đồng địa phương được hưởng 25% tổng thu nhập từ bán gỗ.
+ Cùng với cây làm củi, thức ăn gia súc và gỗ, cộng đồng địa phương cũng
được phép trồng các cây ăn quả sao cho phù hợp với quy hoạch trồng rừng chung,
và cả cây bụi, cây họ đậu và cỏ để nhằm đáp ứng nhu cầu tại chỗ, bảo vệ đất và
nguồn nước, làm giàu rừng. Ngay cả cây dược dược liệu cũng có thể được trồng
theo yêu cầu.
- Cây gỗ chỉ được khai thác cho đến khi cây đã trưởng thành. Các cơ quan
lâm nghiệp cũng không được chặt cây trên đất lâm nghiệp đang do cộng đồng bảo
vệ trừ trường hợp theo kế hoạch.
Bên cạnh những nghiên cứu về giao đất lâm nghiệp cho các đối tượng thực
hiện quản lý thì một vấn đề khác cũng được rất nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu
đó là cơ chế hưởng lợi ích từ việc giao quản lý đất lâm nghiệp.
Khi nghiên cứu một quá trình thay đổi trong quá trình quản lý lâm nghiệp ở
Ấn Độ và Nepal, Hobley (1996) đã phân loại các đối tượng hưởng lợi thành đối


7

tượng hưởng lợi trực tiếp và đối tượng hưởng lợi gián tiếp, theo mức độ phụ
thuộc vào tài nguyên. Theo cấp hành chính, đối tượng hưởng lợi có thể hoạt
động ở cấp vi mô (địa phương) hay vĩ mô (trung ương). Tác giả cũng đi sâu vai
trò và sự tham gia của các nhóm đối tượng hưởng lợi trong quản lý rừng qua
các giai đoạn lịch sử khác nhau.
Đối tượng hưởng lợi là thuật ngữ bao trùm “mọi cá nhân và tổ chức có quyền

lợi và có thể bị ảnh hưởng bởi một hoạt động, một chương trình phát triển hay một
hoàn cảnh, hoặc là những người có ảnh hưởng hay tác động tới hoạt động hay
chương trình đó” (Hobley, 1996) [25]. Trong một số trường hợp đối tượng hưởng
lợi vừa có thể chịu ảnh hưởng vừa có thể gây ảnh hưởng tới hoạt động đó.
Về vấn đề hưởng lợi trong quản lý sử dụng rừng, phân tích của Hobley
(1996) cho thấy các hệ thống Taungya được áp dụng tại Myanmar từ năm 1850 đã
cho phép những người dân du canh được chiếm một diện tích rừng khoảng 3 - 4 ha
với điều kiện họ phải trồng và chăm sóc cây con khi chăm sóc cây nông nghiệp. Do
vậy, cơ quan lâm nghiệp có thể kiểm soát những người du canh thông qua các hoạt
động canh tác của họ cùng với việc tái sinh rừng với các loài cây có giá trị.
Trong một nghiên cứu khác về lâm nghiệp xã hội tại Bangladesh, Khan
(1998) cho rằng lợi ích của các đối tượng hưởng lợi khác nhau thường khác nhau và
nhiều khi đối kháng . Nhà nước cần đóng vai trò cầu nối hay xúc tác để dung hòa
lợi ích hoặc để giải quyết mâu thuẫn giữa các đối tượng hưởng lợi [26].
1.2. Ở Việt Nam
Chính sách quản lý đất lâm nghiệp ở Việt Nam được thực hiện từ năm 1968
đến nay đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm với nhiều nghị định, quyết định của
Chính phủ về chính sách giao đất lâm nghiệp được ban hành như: quyết định
272/CP ngày 3/10/1977 về việc ban hành chính sách đối với Hợp tác xã mở rộng
diện tích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, xây dựng vùng kinh tế mới, thực hiện
định canh định cư; quyết định số 184-HĐBT ngày 6/11/1982 đẩy mạnh giao đất lâm
nghiệp cho tập thể và cá nhân trồng cây gây rừng; Quyết định số 1171 LN/QĐ ngày
30/12/1986 về quy chế quản lý 3 loại rừng: rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản


8

xuất, Luật đất đai 1993, Luật đất đai 2003, Quyết định 186/QĐ-TTg về quy chế
quản lý 3 loại rừng,… [1], [15], [2], [7], [8], [9].
Nghị định số 01/CP, 02/CP, 163/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số

62/2000/TTLT/ BNN-TCĐC đã quy định rất rõ về đối tượng được giao, khoán đất
lâm nghiệp có thu tiền sử dụng hay không thu tiền sử dụng; loại đất lâm nghiệp
được phép giao, khoán; căn cứ để tiến hành giao, khoán đất lâm nghiệp, thời hạn
được giao, khoán đất lâm nghiệp,…các quy định của pháp luật này đã tạo ra một
khung pháp lý cụ thể và rõ ràng trong việc triển khai tiến hành giao, khoán đất lâm
nghiệp tại các địa phương [5], [6], [10].
Tình hình thực hiện chính sách giao khoán đất lâm nghiệp phục vụ cho công
tác quản lý và phát triển rừng ở Việt Nam trong những năm qua như sau:
- Thời kỳ 1969 - 1982:
Đã giao được 2,5 triệu ha cho 3.998 hợp tác xã và tập đoàn sản xuất quản lý,
chưa giao đến hộ gia đình.
- Thời kỳ 1983 - 1992:
+ Từ năm 1983 - 1989: đã giao được 1.934.000 ha cho 1.724 hợp tác xã, 610
cơ quan, trường học và cho 349.750 hộ gia đình để thực hiện quản lý.
+ Từ năm 1989 - 1992: đã giao được 796.000 ha cho 440.000 hộ gia đình và
5,8 triệu ha cho khu vực quốc doanh.
Sau 24 năm thực hiện giao đất lâm nghiệp từ năm 1968 - 1992 cả nước đã
giao được tổng số hơn 11 triệu ha, trong đó có 5,8 triệu ha cho khu vực quốc doanh,
3,7 triệu ha cho hợp tác xã nông nghiệp và 1,53 triệu ha cho các hộ gia đình.
Việc tổ chức thực hiện việc giao đất lâm nghiệp trong giai đoạn đầu từ 1968
- 1982 còn nhiều thiếu sót do nhận thức chưa đầy đủ về vai trò của người dân trong
kinh doanh rừng, việc tổ chức quản lý đất lâm nghiệp không đồng bộ và được thực
hiện còn thiếu chặt chẽ, làm ồ ạt, mang tính hình thức, chạy theo số lượng diện tích,
chưa có quy hoạch đất đai, chưa phân hạng 3 loại rừng và xác định giao đất lâm
nghiệp cho từng đối tượng cụ thể. Giai đoạn 1983 - 1989 việc tổ chức thực hiện chủ
trương giao đất giao rừng của ngành lâm nghiệp là nghiêm túc, cụ thể, có những


9


bước đi cơ bản và đã đạt được những thành tựu đáng kể, đã tạo ra động lực phát
triển kinh tế nông lâm nghiệp miền núi, bước đầu đã hình thành nên thị trường ở
trung du miền núi. Thực tế cho thấy, ở nhiều nơi sau khi tập thể, hộ gia đình, cá
nhân nhận đất lâm nghiệp đã tiến hành tổ chức sản xuất kinh doanh và đã có thu
nhập đáng kể do xác định được cơ cấu cây trồng vật nuôi thích hợp với điều kiện
khí hậu, đất đai ở địa phương cụ thể như cây quế ở Yên Bái, cây Vải thiều ở Bắc
Giang, cây Tiêu, cây Cà phê ở Tây nguyên.
Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng trên thực tế hiệu quả của việc sử dụng đất
thời gian này còn thấp, chỉ sử dụng hiệu quả khoảng 30% diện tích được giao, số
còn lại vẫn bị khai thác và không được bảo vệ, bỏ hoang hóa [21]. Đặc biệt từ năm
1988, nhà nước chuyển đổi cơ chế kinh tế, thay đổi phương pháp quản lý và sử
dụng đất lâm nghiệp, hơn 3,7 triệu ha đất lâm nghiệp giao cho hợp tác xã nông
nghiệp do không có người làm chủ cụ thể nên khi hợp tác xã tan vỡ thì hầu hết số
diện tích này đều bị tàn phá [2].
- Thời kỳ 1993 đến nay:
Sau khi luật đất đai 1993 ra đời, Chính phủ ban hành Nghị định 02/CP, Nghị
định 01/CP, Nghị định 163/CP,… Sự ra đời của các chính sách này nhằm gắn
lao động với đất đai, tạo thành động lực để phát triển sản xuất nông lâm ngư
nghiệp, công tác giao đất lâm nghiệp được thực hiện theo những nguyên tắc và
quy định mới.
Theo số liệu ngày 21/5/2000 của Cục Kiểm lâm [12], đến cuối năm 1999 cả
nước đã giao được 8.786.572 ha đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân trong đó bao gồm: 972.357 ha rừng đặc dụng, 3.196.343 ha rừng phòng hộ,
4.617.872 ha rừng sản xuất.
Trong tổng số diện tích đã được giao ở trên, có 2.666.659 ha đã được giao
cho 452.168 hộ, có 6.179.913 ha được giao cho 27.312 tổ chức.
Đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 1.3868 tổ chức và 200.867
hộ gia đình, cá nhân với tổng diện tích là 1.173.965 ha chiếm 13% tổng diện tích đã
đươc giao.



10

Theo báo cáo của Cục kiểm lâm trong quá trình thực hiện công tác giao đất
lâm nghiệp theo nghị định 02/CP, có một số tỉnh đã làm tốt công tác này điển hình
là tỉnh Thanh Hóa đã thực hiện việc giao đất lâm nghiệp theo đúng các văn bản quy
phạm, pháp luật về giao đất lâm nghiệp mà trọng tâm là giao tới hộ gia đình, giao
đến đâu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ngay tới đó, hồ sơ giao đất được
lưu trữ trong máy vi tính. Tỉnh Bắc Thái đã chủ động cấp kinh phí để thực hiện việc
giao đất lâm nghiệp, sử dụng lực lượng các đội điều tra quy hoạch rừng ở trung
ương làm các thủ tục giao đất, có hệ thống thống kê lưu trữ hồ sơ từ Chi cục Kiểm
lâm - Hạt Kiểm lâm - xã [11].
Chính sách quản lý giao rừng cùng với các chính sách hỗ trợ của nhà nước
trong thời gian qua đã tạo điều kiện khai thác tiềm năng, lao động, tiền vốn tại chỗ.
Tình trạng chặt phá rừng đã bị hạn chế, rừng trồng đạt tỷ lệ sống cao, đã xuất hiện
nhiều mô hình trang trại nông lâm nghiệp, mô hình kinh tế hộ gia đình có hiệu quả
kinh tế cao, tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống của người
dân, một bộ phận người dân đã giàu lên từ sản xuất kinh doanh trên đất được giao,
mở hướng sản xuất hàng hóa gắn với thị trường tiêu thụ ở nhiều nơi, góp phần xóa
đói giảm nghèo, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn miền núi.
Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách quản lý giao đất lâm
nghiệp, bên cạnh những kết quả đạt được, cũng còn nhiều hạn chế như:
+ Một số nơi không thực hiện đúng quy trình giao đất lâm nghiệp, chưa có
quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp trước khi giao, không coi trọng việc bàn giao
ranh giới đất đai cụ thể ngoài thực địa, dẫn tới tình trạng sau khi giao nhiều trường
hợp nhiều hộ gia đình, cá nhân, không xác định được ranh giới đất của mình ở ngoài
thực địa. Có tình trạng giao đất sai thẩm quyền, sai tinh thần nghị định số 02/CP,
một số nơi trong quá trình thực hiện còn nhầm giữa giao đất theo nghị định 02/CP
và khoán đất theo nghị định 01/CP. Một số lâm trường cũng đứng ra giao đất cho hộ
gia đình, giao cả vào rừng đặc dụng, rừng phòng hộ. Thiếu kiểm tra theo dõi việc sử

dụng đất được giao, nhiều hộ được giao 3 - 4 năm vẫn chưa được cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, không làm khế ước giao rừng theo quy định gây ảnh


11

hưởng xấu tới công tác quản lý đất lâm nghiệp của địa phương, nhiều diện tích rừng
và đất lâm nghiệp chưa thể giao cho dân mà vẫn phải do chính quyền UBND các xã
thực hiện quản lý một cách chưa thực sự hiệu quả.
+ Vấn đề hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật canh tác cho các hộ nhận đất lâm
nghiệp còn nhiều bất cập, lực lượng khuyến nông, khuyến lâm hiện nay còn quá
mỏng, nội dung chuyển giao còn nghèo nàn, chưa phù hợp với điều kiện tự nhiên đa
dạng của miền núi, chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất của người dân địa phương.
Dự án “Đổi mới chiến lược ngành lâm nghiệp” là dự án tiêu biểu xuất phát từ
yêu cầu cấp bách của thực tiễn nước ta sau khi ban hành Luật Bảo vệ phát triển
rừng năm 1991. Mục tiêu của dự án là bằng quá trình tìm tòi học hỏi và hợp tác để
góp phần tìm ra các giải pháp chiến lược nhằm từng bước thực thi có hiệu quả mục
tiêu phát triển ngành lâm nghiệp trong hoàn cảnh cụ thể của nước ta. Dự án đã góp
phần xây dựng phương pháp mới về giao đất lâm nghiệp, trên cơ sở học tập kinh
nghiệm của các năm trước và dựa vào các văn bản pháp quy liên quan tới luật đất
đai, Luật Bảo vệ phát triển rừng. Phương pháp này gồm 3 thành phần cơ bản sau:
+ Ưu tiên đáp ứng yêu cầu của chính phủ làm sao để rừng và đất rừng có chủ
thực sự, đồng thời đáp ứng được nguyện vọng của người dân về quyền sử dụng
rừng và đất rừng một cách bền vững ngay trên quê hương của họ. Gắn lợi ích của
người dân và cộng đồng địa phương với lợi ích quốc gia về kinh tế - xã hội và môi
trường sinh thái.
+ Căn cứ vào quỹ đất và nhu cầu sử dụng quỹ đất lâm nghiệp của các đối
tượng trên từng địa bàn xã để tiến hành giao cho các thành phần kinh tế như: Lâm
trường quốc doanh, hợp tác xã kiểu mới, cộng đồng thôn bản, các hộ gia đình, cá
nhân sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, với phương châm giao một lần và khép kín

trên địa bàn từng xã.
+ Căn cứ vào các cơ sở pháp lý hiện hành, xây dựng cơ chế chính sách quản
lý sử dụng đất đai thích hợp nhằm khuyến khích và tạo ra động lực phát triển sản
xuất, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình giao đất lâm nghiệp trên phạm vi toàn quốc
[16] (dẫn theo Triệu Văn Lực, 1999).


12

Phương pháp này được thực hiện thí điểm ở xã Tử Nê, huyện Tân Lạc, tỉnh
Hòa Bình vào cuối năm 1993 với kết quả rất khả quan. Đây là xã đầu tiên trong cả
nước được giao đất lâm nghiệp để quản lý khép kín trên địa bàn toàn xã. Tiếp theo
là thí điểm trên 2 xã vùng cao Hang Kim và Pà Cò thuộc huyện Mai Châu tỉnh Hòa
Bình là nơi chủ yếu là đồng bào Mông sinh sống cũng thu được kết quả tốt [18].
Đề tài “Định hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nông
thôn miền núi” của tác giả Trần Thanh Bình, đã đưa ra một số khuyến nghị nhằm
góp phần ổn định và phát triển kinh tế xã hội nông thôn miền núi [21] (dẫn theo
Phạm Quốc Tuấn, 2000).
Đề tài “Những định hướng và giải pháp bước đầu nhằm đổi mới việc giao
đất giao rừng ở miền núi” của Nguyễn Đình Tư đã xem xét tình hình giao đất từ
năm 1968 - 1992, đánh giá được thực trạng sau khi nhận đất, nhận rừng thì vấn đề
quản lý đất và rừng đó vẫn chưa thực sự hiệu quả qua đó đề tài cũng đã chỉ ra được
những định hướng và những giải pháp cơ bản nhằm đổi mới công tác giao đất lâm
nghiệp ở miền núi [21] (dẫn theo Phạm Quốc Tuấn, 2000).
Đề tài “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn góp phần xây dựng chính sách
quản lý và khuyến khích phát triển rừng của các hộ nông dân” của tác giả Nguyễn
Đình Tư và Nguyễn Văn Tuấn, đã tiến hành nghiên cứu phân tích các cơ sở lý luận
và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng hệ thống chính sách, chế độ quản lý và khuyến
khích phát triển rừng cho các hộ gia đình nông dân. Trên cơ sở tổng kết đánh giá hệ
thống chính sách, chế độ hiện hành, bước đầu đề xuất các khuyến nghị về việc hoàn

thiện hệ thống chế độ, chính sách quản lý và khuyến khích phát triển rừng của các
hộ gia đình nông dân [20] (dẫn theo Trung tâm tài nguyên môi trường, 1997).
Công trình “Tăng cường công tác giao đất lâm nghiệp và khuyến khích trồng
rừng trên đất được giao” của tác giả Đoàn Diễm đã đưa ra những tồn tại trong việc
quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp, đưa ra những kiến nghị đẩy nhanh
tiến độ quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp trong thời gian tới [1] (dẫn
theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, 1997).


13

Đề tài “Tìm hiểu tác động của giao đất giao rừng đến phát triển kinh tế, xã
hội và môi trường tại xã Văn Lang huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên” của nhóm tác
giả trường đại học Nông lâm Thái Nguyên (Đặng Kim Vui, Lý Văn Trọng, Lê Sỹ
Trung) đã tiến hành đánh giá hiệu quả việc thực hiện chính sách giao đất lâm
nghiệp tới việc quản lý và sử dụng đất và rừng trên phạm vi ở một xã miền núi [23].
Báo cáo “Người nông dân mong muốn được lợi ích gì trên đất được giao để
trồng rừng” của Phạm Sinh đã đề xuất một số quan điểm có liên quan tới lợi ích của
người trồng rừng và nêu lên một số mong muốn của họ khi nhận đất nhận rừng để
thực hiện quản lý và sản xuất kinh doanh [16] (dẫn theo Triệu Văn Lực, 1999).
Hội thảo với chủ đề “Chủ rừng và lợi ích của chủ rừng trong kinh doanh
rừng trồng” do Vụ Chính sách, Vụ hợp tác quốc tế, Cục phát triển lâm nghiệp - Bộ
Nông nghiệp và PTNT phối hợp tổ chức tại Sầm Sơn tỉnh Thanh Hóa, từ ngày 13
đến ngày 17/7/1998 đã xem xét nghiên cứu khuôn khổ pháp lý và tác động của hệ
thống khuôn khổ pháp lý đang tồn tại đối với từng loại chủ rừng và nhận thấy nổi
lên những vấn đề sau đây:
+ Cần xác định rõ địa vị pháp lý của các loại chủ rừng bao gồm: hộ gia đình,
cá nhân, doanh nghiệp tư nhân kinh doanh rừng trồng, lâm trường quốc doanh, ban
quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ, các chủ rừng là công ty liên doanh, các chủ rừng
là nhà đầu tư nước ngoài, các cộng đồng dân cư,…

+ Cần xác định rõ hơn quyền hạn của họ đối với đất đã được giao, đất cho
thuê để tạo nên những động lực mới đẩy mạnh các hoạt động trồng rừng ở nước ta
trong thời gian tới [3].
Hội thảo quốc gia với chủ đề “Chính sách và thực tiễn phục hồi rừng ở Việt
Nam” do Cục Phát triển lâm nghiệp phối hợp với một số tổ chức quốc tế IUCN,
GTZ, WWF tổ chức vào tháng 11 năm 1999 tại Hòa Bình đã phân tích những
nguyên nhân mất và suy thoái rừng đồng thời chỉ ra những tồn tại trong quá trình
giao đất lâm nghiệp: quá trình giao đất lâm nghiệp diễn ra tương đối chậm và chưa
mang lại cảm giác thỏa mái về quyền sở hữu cho các hộ gia đình và cộng đồng địa
phương dẫn tới việc quản lý rừng và đất lâm nghiệp đạt được là chưa thực sự hiệu


14

quả. Có 2 nguyên nhân chính dẫn tới tình trạng này đó là khả năng có hạn của các
cơ quan được giao nhiệm vụ để thực hiện quá trình giao đất một cách hữu hiệu,
cũng như thời hạn và điều kiện hạn chế đi kèm với quá trình giao đất [12].
Đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp nhà nước giao cho hộ gia
đình” của tác giả Nguyễn Thị Lai - Viện Khoa học Lâm Nghiệp đã tiến hành đánh
giá hiệu quả kinh tế của các hộ gia đình khi nhận đất, nhận rừng để quản lý và sử
dụng trên cơ sở đó đề ra những khuyến nghị thiết thực với mục đích nâng cao hiệu
quả quản lý sử dụng đất tại huyện Yên Bình tỉnh Bắc Thái, đề tài đã tiến hành đánh
giá hiệu quả kinh tế của việc canh tác các mô hình sản xuất chính trên đất lâm
nghiệp được giao của hộ gia đình [17].
Hội thảo với chủ đề “Giao rừng tự nhiên và quản lý rừng cộng đồng” do Cục
Phát triển lâm nghiệp - Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tổ chức tại Hà Nội
đã tiến hành đánh giá bước đầu về giao rừng tự nhiên và cách chính sách hỗ trợ
quản lý rừng cộng đồng tại một số tỉnh, giới thiệu quy trình thiết lập quản lý rừng
cộng đồng thí điểm do Tổ công tác Quốc tế về quản lý rừng cộng đồng soạn thảo.
Vấn đề giao rừng cho cộng đồng là một hướng đi mới và có hiệu quả trong chính

sách quản lý rừng của nước ta hiện nay [13].
Cũng như đối với thế giới, ở Việt Nam khi đi nghiên cứu về giao đất, giao
rừng để thực hiện mục tiêu quản lý rừng bền vững thì một vấn đề nóng bỏng cũng
được quan tâm nhiều nhất đó là lợi ích phân chia từ việc giao đất, giao rừng.
Trong quá trình triển khai chính sách giao đât, giao rừng theo Nghị định
02/CP ngày 15/4/1994 (nay là nghị định 163/CP ra ngày 16/11/1999), Nghị định
01/CP của chính phủ ngày 4/1/1995, Nhà nước đã ban hành một số chính sách có
liên quan đến hưởng lợi của các hộ gia đình, cá nhân nhận rừng, đất lâm nghiệp.
Trong hàng loạt các văn bản chính sách trên có quyết định 178/2001 QĐ - TTg của
thủ tướng chính phủ ra ngày 12/11/2001 và thông tự liện tịch số 80/2003/TTLT BTC/BNN&PTNT ngày 3/9/2003 về việc hướng dẫn thực hiện quyết định số 178,
đã được thông qua và triển khai rộng rãi. Tuy nhiên, có thể thấy rằng trong thời qua
đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu, tổng kết về chính sách giao đất, giao rừng theo


15

nghị định 02/CP và 01/CP, nhưng những nghiên cứu đánh giá về cơ chế hưởng lợi
từ đất lâm nghiệp còn rất hạn chế cả về số lượng đề tài, đối tượng nghiên cứu cũng
như phạm vi địa lý. Cho đến nay, mới chỉ có một số ít đề tài nghiên cứu được biết
đến, đã và đang được tiến hành nhằm đánh giá cơ chế hưởng lợi trong lâm nghiệp,
cụ thể như sau:
- Hội thảo quốc gia về chủ rừng và lợi ích của chủ rừng trong kinh doanh
rừng trồng do Bộ NN&PTNT, tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp
quốc (FAO), cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (JICA) tổ chức vào tháng 7 năm
1998. Cuộc hội thảo chỉ quan tâm đến rừng trồng sản xuất còn rừng tự nhiên, rừng
phòng hộ, rừng đặc dụng không được đề cập. Nội dung của cuộc hội thảo đề cập
đến những vấn đề sản xuất kinh doanh của các chủ rừng sản xuất kinh doanh rừng
trồng sản xuất, lợi ích của các chủ kinh doanh rừng sản xuất, các giải pháp để thúc
đẩy việc sản xuất kinh doanh rừng sản xuất [3].
- Từ năm 1998, Chương trình phát triển nông thôn miền núi Việt Nam Thụy

điển đã triển khai thử nghiệm một số mô hình quản lý bảo vệ rừng cộng đồng ở hai
tỉnh Yên Bái và Hà Giang. Khi việc thử nghiệm kết thúc người ta đã tiến hành đánh
giá mô hình quản lý rừng cộng đồng dựa trên 5 tiêu chí sau:
+ Trạng thái rừng cho các cộng đồng.
+ Sự tác động của nhà nước.
+ Sự tham gia của cộng đồng người dân vào quản lý bảo vệ rừng.
+ Quyền sử dụng đất của người dân.
+ Những lợi ích của cộng đồng được hưởng.
Việc đánh giá trên làm cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp phát triển mô
hình quản lý bảo vệ rừng cộng đồng. Nhìn chung chương trình thử nghiệm chỉ gói
chọn trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng cộng đồng còn các loại hình quản lý bảo vệ
rừng khác không được đề cấp ở đây.
Phạm Xuân Phương, Ngô Đình Thọ, Đỗ Anh Minh (2004) đã tiến hành
nghiên cứu khảo sát, đánh giá tình hình triển khai chính sách hưởng lợi đối với hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng được giao, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp tại các


16

tỉnh Gia Lai, Đắk Lắk, Sơn La, Điện Biên tới vấn đề quản lý, sử dụng rừng ở 2 khía
cạnh chủ yếu: pháp lý và thực tiễn. Nhóm tác giả đã cố gắng làm rõ những bất cập,
những thiếu hụt và những vấn đề nảy sinh khi triển khai chính sách hưởng lợi tại địa
phương, cũng như việc tìm hiểu nguyện vọng của người dân và đề xuất của chính
quyền địa phương nơi nghiên cứu để đề xuất biện pháp quản lý sử dụng rừng một
cách hiệu quả hơn. Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã đề xuất một số ý kiến liên quan
đến tổ chức triển khai thực hiện chính sách hưởng lợi tại các tỉnh nói trên trong thời
gian tới. Tuy nhiên, nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào tìm hiểu, phát hiện vấn đề
phát sinh trong triển khai chính sách hưởng lợi đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng
đồng được giao, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp tại một số địa phương, mà chưa
đi sâu phân tích một cách hệ thống các nguyên nhân sâu xa và trực tiếp ảnh hưởng

đến việc thực hiện chính sách hưởng lợi hiện nay, cũng như đưa ra được những đề
xuất, giải pháp cụ thể mang tính đột phá nhằm hoàn thiện cơ chế hưởng lợi theo
quyết định 178 trên phạm vi toàn quốc [19].
- Nghiên cứu “Nghĩa vụ và quyền hưởng lợi của cộng đồng quản lý rừng”
của nhóm tác giả: Nguyễn Bá Ngãi, Nguyễn Ngọc Lung và cộng tác viên năm 2004
đang được triển khai nhằm xác lập rõ trách nhiệm và quyền hưởng lợi của các cộng
đồng dân cư trực tiếp quản lý rừng của mình trong khuôn khổ chính sách hiện hành,
đồng thời đưa ra những ý kiến đóng góp và việc xây dựng chính sách quản lý rừng
có sự tham gia của cộng đồng trên. Nội dung nghiên cứu chủ yếu đề cập về những
điều cơ bản về mặt pháp lý và chính sách liên quan đến nghĩa vụ và quyền hưởng
lợi của cộng đồng quản lý rừng tại 4 tỉnh: Sơn La, Diện Biên, Thanh Hóa, Thừa
Thiên Huế. Các ý kiến đề xuất chủ yếu tập trung vào:
+ Phân nhóm cộng đồng và quy hoạch.
+ Giao rừng.
+ Quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư, thôn và nhóm hộ được nhà nước
giao quyền sử dụng rừng.
Nghiên cứu này cũng chỉ tập trung vào nghĩa vụ và quyền lợi của cộng đồng
địa phương tham gia quản lý rừng. Do vậy, phạm vi ứng dụng kết quả nghiên cứu
trong thực tế rất bị hạn chế.


×