Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Đánh Giá Thực Trạng Và Định Hướng Phát Triển Hệ Thống Các Điểm Dân Cư Huyện Sông Lô, Tỉnh Vĩnh Phúc Đến Năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 107 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC ĐIỂM DÂN CƯ
HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2013


ii

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CÁC ĐIỂM DÂN CƯ
HUYỆN SÔNG LÔ, TỈNH VĨNH PHÚC
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số ngành: 60.85.01.03


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN

- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Phương


ii

LỜI CÁM ƠN

Để hoàn thành được nội dung luận văn này, tôi đã nhận được sự chỉ bảo,
giúp đỡ rất tận tình của thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Hải, sự giúp đỡ, động viên của
các thầy cô giáo trong bộ môn Quy hoạch đất đai, các thầy cô giáo Khoa Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Đào tạo Sau đại học. Nhân dịp này cho phép tôi được
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Nguyễn Thanh Hải và những ý
kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo trong Khoa Tài nguyên và Môi trường.

Tôi xin chân thành cảm ơn các lãnh đạo, cán bộ UBND huyện Sông Lô,
Phòng Tài nguyên & Môi trường, Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
Phòng Thống kê, Phòng Công thương, Phòng Tài chính - Kế hoạch, chính quyền
các xã cùng nhân dân huyện Sông Lô đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình và các bạn đồng nghiệp động viên, giúp
đỡ trong quá trình thực hiện luận văn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Phương


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i
LỜI CÁM ƠN........................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................vii
DANH MỤC BẢNG ...........................................................................................viii
DANH MỤC CÁC HÌNH.....................................................................................ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................2
3. Yêu cầu của đề tài................................................................................................3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................4
1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư ...........................4
1.1.1 Khái niệm và tiêu chí phân loại điểm dân cư...................................................4
1.1.2. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển
khu dân cư.................................................................................................................5
1.1.2.1. Những quy định về định mức sử dụng đất...................................................6
1.1.2.2. Những quy định về quản lý đất đai và quản lý quy hoạch xây dựng ............7
1.2. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên thế giới .....8
1.2.1. Các nước châu Âu..........................................................................................8
1.2.1.1. Hà Lan........................................................................................................8
1.2.1.2. Anh.............................................................................................................9
1.2.1.3. Đức........................................................................................................... 10
1.2.1.4. Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu........................................................... 10
1.2.2. Khu vực Châu Á .......................................................................................... 13
1.2.2.1. Khu vực Đông Nam Á .............................................................................. 13
1.2.2.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.................................................................. 14
1.2.2.3. Hàn Quốc.................................................................................................. 14
1.2.3. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư các nước
trên thế giới .......................................................................................................... 15
1.3. Thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư Việt Nam ........................... 16


iv

1.3.1. Thực trạng kiến trúc cảnh quan khu dân cư nông thôn Việt Nam ................. 16
1.3.2. Mối quan hệ giữa đô thị hóa với phát triển khu dân cư nông thôn ................ 18
1.3.3. Những quy định về hướng phát triển hệ thống điểm dân cư ......................... 19
1.3.3.1. Định hướng phát triển nhà ở ..................................................................... 19

1.3.3.2. Định hướng phát triển kiến trúc cảnh quan................................................ 20
1.3.4. Một số chương trình phát triển nông thôn trong thời kỳ đổi mới .................. 21
1.3.4.1. Chương trình phát triển nông thôn mới cấp xã .......................................... 21
1.3.4.2. Các chương trình khác .............................................................................. 22
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 24
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 24
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 24
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 24
2.4.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu .......................................................... 24
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu............................................ 25
2.4.3. Phương pháp phân loại điểm dân cư ............................................................ 25
2.4.4. Phương pháp xác định đối tượng điều tra..................................................... 28
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................ 29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Sông Lô ........................................ 29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 29
3.1.1.1. Vị trí địa lí ................................................................................................ 29
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo...................................................................................... 30
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu thuỷ văn........................................................................ 30
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên................................................................................ 31
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội ........................................................... 35
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế ..................................................................... 35
3.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ....................................................................... 36
3.1.2.3. Dân số, lao động, việc làm và mức sống ................................................... 42
3.1.2.4. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng ........................................................... 43
3.2. Hiện trạng sử dụng đất và thực trạng hệ thống điểm dân cư huyện Sông Lô ... 47
3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Sông Lô năm 2012.................................. 47



v

3.2.2. Thực trạng điểm dân cư huyện Sông Lô....................................................... 49
3.2.2.1. Thực trạng các điểm dân cư huyện Sông Lô.............................................. 49
3.2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất trong khu dân cư................................................... 51
3.2.3. Phân loại hệ thống điểm dân cư ................................................................... 54
3.2.3.1. Kết quả phân loại một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư ............................ 54
3.2.3.2. Phân loại điểm dân cư và kết quả phân loại điểm dân cư........................... 57
3.2.4. Thực trạng kiến trúc, cảnh quan trong xây dựng và phát triển điểm dân cư .. 59
3.2.4.1. Kiến trúc nhà ở trong khu dân cư .............................................................. 59
3.3. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư huyện Sông Lô đến năm 2020.. . 65
3.3.1. Các dự báo cho định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư ....................... 65
3.3.1.1. Căn cứ phát triển hệ thống điểm dân cư .................................................... 65
3.3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 .................................. 66
3.3.1.3. Quan điểm sử dụng đất khu dân cư ........................................................... 67
3.3.1.4. Tiềm năng đất đai cho mở rộng các khu đô thị và các khu dân cư ............. 68
3.3.2. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư................................................ 69
3.3.2.1. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị và đô thị hoá.............. 69
3.3.2.2. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư nông thôn ............................ 72
3.3.2.3. Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng trong điểm dân cư ............................ 75
3.3.2.4. Cơ cấu sử dụng đất trong khu dân cư trước và sau định hướng.................. 77
3.3.3. Một số giải pháp cho phát triển hệ thống điểm dân cư.................................. 79
3.3.3.1. Giải pháp đầu tư........................................................................................ 79
3.3.3.2. Giải pháp về phát triển hạ tầng.................................................................. 79
3.3.3.3. Giải pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực......................................... 79
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................................. 81
1. Kết luận............................................................................................................. 83
2. Đề nghị.............................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 85



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

CN

Công nghiệp

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CTCC

Công trình công cộng

DCNT

Dân cư nông thôn

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng


GT

Giao thông

HĐND

Hội đồng nhân dân

KDC

Khu dân cư

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TNMT

Tài nguyên môi trường

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

XDCTCC

Xây dựng công trình công cộng


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Định mức sử dụng đất trong khu dân cư ..................................................6
Bảng 2.1. Phân cấp một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư ...................................... 25
Bảng 2.2. Tổng hợp chỉ tiêu phân loại điểm dân cư ............................................... 27
Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 huyện Sông Lô.................................. 48
Bảng 3.2. Hiện trạng hệ thống điểm dân cư huyện Sông Lô năm 2012 .................. 50
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất khu dân cư năm 2012 huyện Sông Lô................ 51
Bảng 3.4. Cơ cấu diện tích đất trong khu dân cư.................................................... 52
Bảng 3.5. So sánh hiện trạng mức độ sử dụng đất trong khu dân cư của huyện..... 53
Bảng 3.6. Kết quả phân loại một số tiêu chí đánh giá điểm dân cư......................... 54
Bảng 3.7. Kết quả phân loại hệ thống điểm dân cư năm 2012 ................................ 57
Bảng 3.8. Định hướng phát triển hệ thống điểm dân cư đến năm 2020 .................. 74
Bảng 3.9. Cơ cấu sử dụng đất trong khu dân cư trước và sau định hướng ............. 78


viii


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Sông Lô năm 2012 ............................................... 36
Hình 3.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Sông Lô năm 2012 .................................. 49


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt chiều dài lịch sử của đất nước, nền sản xuất nông nghiệp luôn
luôn gắn bó chặt chẽ với người nông thôn. Sau khi có chính sách đổi mới, cùng với
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã làm cho sự phát triển mạnh mẽ của quá
trình đô thị hóa và các hoạt động kinh tế xã hội khác ở nông thôn. Tuy nhiên, việc
đầu tư phát triển không đồng bộ giữa các vùng nông thôn và vùng đô thị, các khu
trung tâm phát triển, các thành phố lớn, các vùng kinh tế trọng điểm trong những năm
qua đã ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của nền kinh tế. Vì vậy muốn thực hiện
được mục tiêu phát triển đất nước theo xu hướng công nghiệp hoá thì phải hướng sự
phát triển về vùng nông thôn, nhằm khai hợp lý và có hiệu quả các nguồn tài nguyên
cho sự phát triển. Tạo nên sự phát triển cân đối, hài hoà và thu hẹp khoảng cách giữa
nông thôn và thành thị.
Phát triển khu dân cư, khu ở, bố trí các công trình phúc lợi công cộng nhằm
đáp ứng tốt nhất cho cuộc sống của người dân là mục tiêu chiến lược trong phát
triển nông thôn. Từ thực tế hiện nay cho thấy nhiều khu dân cư đang phải chịu
những áp lực lớn về trật tự xây dựng, mặt bằng sản xuất cơ sở hạ tầng, ô nhiễm môi
trường, các khu ở bố trí không hợp lý, manh mún nên rất khó cho việc đầu tư phát
triển. Chính vì vậy việc quy hoạch hệ thống điểm dân cư một cách khoa học, hợp lý
là rất cần thiết.

Tại Hội nghị trung ương Đảng lần thứ V khoá VII đã có chủ trương: “Tiếp tục
đổi mới và phát triển kinh tế xã hội nông thôn” và chỉ đạo: “Nghiên cứu giải quyết
các vấn đề quy hoạch xây dựng nông thôn mới, bố trí các điểm dân cư, kết cấu hạ
tầng kiến trúc nông thôn. Tổ chức cuộc sống, bảo vệ và cải tạo môi trường sống”.
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước thời kỳ 2001 - 2010
cũng đã đề cập tới việc quy hoạch hợp lý và nâng cao hiệu quả quỹ đất, nguồn
nước, vốn rừng gắn với bảo vệ môi trường, quy hoạch các khu dân cư, phát triển các
thị trấn thị tứ, các điểm làng xã văn hoá, nâng cao đời sống vật chất văn hoá tinh
thần của người dân. Như vậy việc quy hoạch hệ thống điểm dân cư, tổ chức không


2

gian kiến trúc cảnh quan xây dựng các công trình phúc lợi công cộng là điều kiện
cần thiết cho phát triển vùng nông thôn.
Sông Lô là huyện trung du miền núi nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc,
huyện mới được tách ra từ huyện Lập Thạch theo Nghị định số 09/NĐ-CP ngày
23/12/2008 của Chính Phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Lập Thạch
thành 2 huyện Lập Thạch và Sông Lô. Huyện có tổng diện tích tự nhiên là
15.301,77 ha, có 17 đơn vị hành chính (16 xã, 1 thị trấn), tổng dân số là 101.921
người. Thực tế cho thấy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH - HĐH)
đang diễn ra mạnh mẽ nó đã tác động và làm chuyển dịch quỹ đất không theo quy
hoạch, gây áp lực lớn đối với đất đai của huyện nói chung và đất khu dân cư nói
riêng, mặt khác hầu hết các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn huyện đều ở mức
chưa hoàn chỉnh, các công trình công cộng như: Trường học, nhà văn hóa, sân thể
thao... còn nhỏ hẹp, chưa đủ diện tích, tiêu chuẩn, chất lượng còn thấp, đất ở nông
thôn chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu sử dụng.
Xuất phát từ những thực trạng trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá thực trạng và định hướng phát triển hệ thống các điểm dân cư huyện Sông
Lô, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020”.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
* Mục tiêu tổng Quát:
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng việc tổ chức sử dụng đất, thực trạng xây
dựng và phát triển hệ thống điểm dân cư đô thị và nông thôn trên địa bàn huyện
Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Định hướng phát triển hệ thống các điểm dân cư phù hợp với quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất.
* Mục tiêu cụ thể:
- Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và phân loại hệ thống các điểm dân cư đô
thị và nông thôn trên địa bàn huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc dựa trên một số tiêu
chí của tiêu chuẩn Việt Nam số 4418 năm 1987 và các tiêu chí xây dựng nông thôn
mới theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Chính phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.


3

- Định hướng sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của
huyện Sông Lô giai đoạn 2011 - 2020 và phát triển mạng lưới điểm dân cư theo
hướng xây dựng nông thôn mới phù hợp với sự phát triển theo yêu cầu CNH - HĐH
chung của đất nước, góp phần nâng cao đời sống của nhân dân.
3. Yêu cầu của đề tài
- Số liệu, tài liệu điều tra phải đảm bảo tính trung thực, chính xác, phản ánh
đúng hiện trạng.
- Phải tiến hành tổ chức điều tra, khảo sát và đề xuất những định hướng trong
thời gian tới.
- Định hướng quy hoạch phải dựa trên các cơ sở khoa học: Tiềm năng về đất
đai, nguồn vốn đầu tư, lao động…, dựa trên các chính sách, chỉ tiêu phát triển kinh
tế xã hội của địa phương nhằm đem lại tính khả thi cao nhất.



4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở lý luận và pháp lý của phát triển hệ thống điểm dân cư
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí phân loại điểm dân cư
Điểm dân cư nông thôn là nơi cư trú tập trung của nhiều hộ gia đình gắn kết
với nhau trong sản xuất, sinh hoạt và các hoạt động xã hội khác trong phạm vi một
khu vực nhất định bao gồm trung tâm xã, ấp, bản, buôn, phum, sóc (có tên gọi
chung là thôn) được hình thành do điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội, văn
hoá, phong tục, tập quán và các yếu tố khác [8].
Khi phân loại điểm dân cư cần căn cứ vào những đặc điểm cơ bản sau đây:
điều kiện sống và lao động của dân cư; chức năng của điểm dân cư; quy mô dân số,
quy mô đất đai trong điểm dân cư; vị trí điểm dân cư trong cơ cấu cư dân; cơ cấu
lao động theo các ngành kinh tế ...
Trên cơ sở các tiêu chí phân loại trên, hệ thống mạng lưới dân cư nước ta
được phân ra thành các loại sau:
(1) Đô thị rất lớn: Là thủ đô, thủ phủ của một miền lãnh thổ. Các đô thị này là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, khoa học kỹ thuật, dịch vụ du lịch, giao
thông, giao dịch quốc tế... của quốc gia, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của cả nước.
(2) Đô thị lớn: Là loại trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất
công nghiệp, dịch vụ, du lịch, giao thông, giao dịch quốc tế... của nhiều tỉnh hay
một tỉnh, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một vùng lãnh thổ.
(3) Đô thị trung bình: Là các trung tâm chính trị, kinh tế, xã hội, văn hoá, sản
xuất công nghiệp, dịch vụ, du lịch của một tỉnh hay nhiều huyện, có vai trò thúc đẩy
sự phát triển của tỉnh hay một vùng lãnh thổ của tỉnh.
(4) Đô thị nhỏ: Là các trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, sản xuất...
của một huyện hay liên xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một huyện hay một

vùng trong huyện.
(5) Làng lớn: Là trung tâm hành chính - chính trị, văn hoá, xã hội, dịch vụ kinh tế
của một xã, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của một xã hay nhiều điểm dân cư.


5

(6) Làng nhỏ: Là nơi ở, nơi sản xuất tiểu thủ công nghiệp, nông lâm nghiệp...
của nhân dân trong một xã.
(7) Các xóm, ấp, trại: Là các điểm dân cư nhỏ nhất, với các điều kiện sống
rất thấp kém. Trong tương lai các điểm dân cư này cần xoá bỏ, sát nhập thành các
điểm dân cư lớn hơn [10].
Hiện nay, vấn đề quy hoạch đô thị, quy định những tiêu chuẩn đối với việc
phát triển mở rộng, không gian kiến trúc… đã được sự quan tâm của nhà nước. Tại
Nghị định số 29/2007/NĐ-CP ngày 27/2/2007 của Chính Phủ quy định cụ thể về
vấn đề quản lý kiến trúc đô thị, cụ thể [9]: Nghị định quy định cụ thể các quy định
đối với từng hạng mục công trình trong kiến trúc tổng quan đô thị.
Trong Nghị định số 42/2009/NĐ-CP ngày 7 tháng 5 năm 2009 của Chính
Phủ quy định cụ thể về việc phân loại đô thị. Đô thị được phân thành 6 loại:
- Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
- Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I, loại II là
thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
- Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thành,
nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
- Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã ngoại thị.
- Đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố xây dựng tập trung và
có thể có các điểm dân cư nông thôn [10].


1.1.2. Những quy định về quản lý, quy hoạch xây dựng và phát triển khu
dân cư
Trong quá trình phát triển, các điểm dân cư (đô thị và nông thôn) ở nước ta
phần lớn được hình thành và phát triển một cách tự phát. Vì vậy mà tình trạng xây
dựng lộn xộn, manh mún, không thống nhất, không đồng bộ, sử dụng đất không
hiệu quả, gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước đối với đất khu dân cư đồng
thời cũng gây khó khăn cho việc tu sửa cải tạo và xây dựng mới. Chính vì vậy, hiện


6

nay Nhà nước ta đã ban hành các một số văn bản về quy định và quản lý trong quy
hoạch và phát triển khu dân cư.
1.1.2.1. Những quy định về định mức sử dụng đất
Định mức sử dụng đất là cơ sở quan trọng để nhà nước lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất nói chung và quy hoạch kế hoạch sử dụng đất khu dân cư nói riêng.
Theo điều 6 Nghị định 04/2000/NĐ-CP ngày 11/02/2000 thì hạn mức giao
đất cho hộ gia đình cá nhân tại khu dân cư nông thôn do UBND cấp tỉnh quyết định
theo quy định sau:
+ Các xã đồng bằng không quá 300 m2.
+ Các xã trung du miền núi, hải đảo không quá 400 m2.
Điều 86 Luật đất đai năm 2003 “Đất sử dụng để chỉnh trang, phát triển đô thị
và khu dân cư nông thôn” đã quy định:
+ Việc sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển đô thị, khu dân cư nông thôn phải
phù hợp với quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết, quy hoạch
xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được xét duyệt và các
quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Bảng 1.1. Định mức sử dụng đất trong khu dân cư

Loại đất

- Tổng số
- Đất ở

Khu vực đồng bằng
Khu vực miền
ven biển
núi, trung du
Diện tích
Tỷ lệ
Diện tích Tỷ lệ
2
(m /người)
(%)
(m2/người) (%)
54 - 98
100,00
64 - 110 100,00
30 - 65

60 - 64

35 - 75

61 - 65

- Đất xây dựng các công trình công cộng

7-9

9 - 13


10 - 11

10 - 14

- Đất làm đường giao thông

6-9

8 - 12

9 - 10

9 - 13

- Đất cây xanh

3-4

3-7

2-3

1-5

- Đất tiểu thủ công nghiệp

8 - 11

10 - 14


8 - 11

9 - 13

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2006)

Theo công văn số 5763/BTNMT-ĐKTK ngày 25/12/2006 của Bộ Tài
nguyên & Môi trường về việc hướng dẫn định mức sử dụng đất áp dụng trong công
tác lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã hướng dẫn áp dụng định


7

mức cho 10 loại đất: Đất y tế, đất văn hoá, đất giáo dục, đất thể thao, đất thương
nghiệp dịch vụ, đất giao thông vận tải, đất thuỷ lợi, đất công nghiệp, đất đô thị, đất
khu dân cư nông thôn.
1.1.2.2. Những quy định về quản lý đất đai và quản lý quy hoạch xây dựng
a. Quản lý đất đai
Quản lý đất đai theo quy hoạch đã được ghi cụ thể trong Luật Đất đai hiện
hành. Trong phạm vi điểm DCNT bao gồm các loại đất phân theo các mục đích sử
dụng như: đất ở; đất nông nghiệp (đất vườn, ao thả cá trong khuôn viên của hộ gia
đình và có thể có một số đất nông nghiệp khác nằm xen kẽ trong dân cư, do UBND
xã quản lý sử dụng); đất lâm nghiệp; đất chuyên dùng; đất phi nông nghiệp; đất
chưa sử dụng.
Theo quy định của Luật Đất đai, Nhà nước thống nhất quản lý các loại đất và giao
cho hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức sử dụng theo đúng mục đích và có hiệu quả.
- Đất ở của mỗi hộ gia đình được quy định hạn mức cụ thể tuỳ theo từng địa
phương dựa trên căn cứ điều 83, 84 của Luật Đất đai năm 2003.
- Các loại đất chuyên dùng phục vụ yêu cầu xây dựng các công trình hạ tầng

cơ sở và phục vụ lợi ích công cộng phải được sử dụng theo đúng mục đích trên cơ
sở phương án quy hoạch thiết kế đã được phê duyệt.
b. Quản lý quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng cho khu vực nông thôn là công việc được triển khai
thực hiện đối với từng điểm dân cư nông thôn kể cả điểm dân cư nông thôn là trung
tâm xã, thị tứ, trung tâm cụm liên xã. Công tác quy hoạch xây dựng điểm DCNT
bao gồm quy hoạch xây dựng các điểm DCNT mới và quy hoạch cải tạo xây dựng
phát triển các điểm DCNT hiện có.
Phương án quy hoạch xây dựng và phát triển một điểm DCNT mới, hoặc quy
hoạch cải tạo xây dựng một điểm DCNT hiện có, sau khi đã được phê duyệt sẽ trở
thành căn cứ để triển khai công tác xây dựng. Đồng thời nó cũng là cơ sở pháp lý
cùng với hệ thống pháp luật và chính sách của nhà nước làm căn cứ để quản lý công
tác cải tạo, xây dựng và kiểm soát quá trình thay đổi làm cho điểm dân cư được phát
triển theo đúng ý đồ đã được xác định.


8

Việc quản lý quy hoạch trước hết là đối với việc sử dụng đất đai cho thiết kế
đường xá, hệ thống cấp thoát nước, mạng lưới các công trình hạ tầng kỹ thuật và
môi trường nông thôn. Cần phải quản lý tốt và triển khai cải tạo hoặc xây dựng từng
bước các phần đất này theo đúng mục đích mới có thể thực hiện được mục tiêu phát
triển lâu dài các điểm dân cư.
Đối với đất ở của từng hộ gia đình trong điểm dân cư hiện có, khi tiến hành
quy hoạch cải tạo nếu có những kiến nghị về điều chỉnh đất đai cần có phương án
đền bù thoả đáng khi trưng dụng đất phục vụ lợi ích công cộng hoặc dồn đổi giữa
các chủ sử dụng đất với nhau. Để thực thi các giải pháp này cần có sự phân tích vận
động đối với chủ sử dụng đất thông qua hoạt động của cơ quan chính quyền và các
tổ chức xã hội khác.
1.2. Thực trạng, xu thế phát triển mạng lưới dân cư một số nước trên thế giới

Thực tế cho thấy, từ trước đến nay trên thế giới có rất nhiều lý luận khoa
học, nhiều tài liệu nghiên cứu về phát triển mạng lưới dân cư (đô thị và nông thôn)
của các tổ chức như tổ chức Nông - Lương thế giới (FAO), Ngân hàng phát triển
châu Á (ADB), Ngân hàng Thế Giới (WB), các Chính Phủ các nước, của các tổ
chức khoa học… tuy nhiên, mỗi nước có những hướng đi, cách phát triển dân cư
riêng tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của nước mình.
1.2.1. Các nước châu Âu
1.2.1.1. Hà Lan
Vương quốc Hà Lan không được thiên nhiên ưu đãi, sau thiên tai nặng nề
trong thế kỷ XIV, nhân dân Hà Lan đã tiến hành từng bước việc khoanh vùng rút
nước để làm khô một diện tích rất lớn đất trũng nhằm mở mang diện tích đất đai
sinh sống. Trên các vùng đất trũng đó được chia thành từng khu để lập các điểm dân
cư nông nghiệp. Trung tâm của vùng xây dựng một thành phố cỡ 12.000 dân với
các công trình công cộng đạt trình độ cao, xung quanh thành phố là các làng cách
nhau từ 5 - 7 km với quy mô mỗi làng (village) khoảng 1.500 - 2.500 dân. Trong
mỗi làng được xây dựng đầy đủ các công trình văn hoá xã hội và nhà ở cho nông
dân, công nhân nông nghiệp, mỗi làng có các xóm (hamlet) với quy mô khoảng 500
người. Sản xuất nông nghiệp được tổ chức theo kiểu các điền chủ thuê đất của Nhà


9

nước, tập hợp nhân công canh tác. Số người này trở thành công nhân nông nghiệp
và sống trong các làng nói trên.
Mạng lưới giao thông được tổ chức rất tốt, đường ô tô nối liền các điểm dân
cư đảm bảo liên hệ thuận tiện và nhanh chóng từ nơi ở đến các cánh đồng và khu
vực tiêu thụ chế biến [19].
1.2.1.2. Anh
Khác với phần lớn các nước ở lục địa Châu Âu, nông thôn nước Anh hầu
như không bị chiến tranh tàn phá, các điểm dân cư nông thôn truyền thống có sức

hấp dẫn mạnh mẽ với những người dân sống trong các thành phố lớn và các khu
công nghiệp tập trung. Mức độ “ôtô hoá” và mạng lưới giao thông rất phát triển, rút
ngắn khoảng cách về thời gian từ chỗ ở đến nơi làm việc.
Quy mô làng xóm của nước Anh thường từ 300 - 400 người, khoảng 100 150 hộ sinh sống. Tuy dân số ít nhưng đầy đủ các công trình văn hoá, xã hội. Trong
các khu dân cư có đường giao thông dẫn đến từng nhà, không khí trong lành, phong
cảnh đẹp và yên tĩnh. Chính vì vậy mà nhiều người dân muốn bỏ chỗ ở không thoải
mái trong các căn hộ khép kín nơi đô thị đi tìm chỗ ở lý tưởng nơi miền quê. Do sự
di chuyển một bộ phận dân cư ở các thành phố về sống ở nông thôn mà cơ sở dịch
vụ văn hoá, xã hội của làng quê truyền thống được cải thiện, nó trở thành các khu
ngoại ô của đô thị lớn hay khu công nghiệp. Đây là xu hướng khác hẳn so với các
nước khác trên thế giới.
Quy hoạch xây dựng phát triển mạng lưới đô thị và nông thôn của nước Anh
được công nhận là thành công nhất thế giới, từ cuối thế kỷ XVIII đến đầu thế kỷ
XIX đã có nhiều nhà kiến trúc sư người Anh nghiên cứu về lĩnh vực này:
William Morris là một kiến trúc sư, nhà nghệ sỹ đã có quan điểm xây dựng
đô thị đó là xây dựng phân tán trên toàn bộ đất nước các điểm dân cư nhỏ. Ông xác
minh cho phương án của mình rằng điện là nguồn động lực cơ bản cho mọi hoạt
động, sẽ đi đến tất cả các điểm dân cư trong toàn quốc và đến tận mọi nhà cho nên ở
đó sẽ là chỗ ở vô cùng lý tưởng và là nơi làm việc của mọi người. Ngoài ra lý luận
về xây dựng các điểm dân cư mang tính chất đô thị - nông thôn được đề cao như
thành phố vườn, thành phố vệ tinh của kiến trúc sư Eberezen Howard là một cống


10

hiến lớn cho lý luận phát triển đô thị thế giới.
Thành phố vườn của Eberezen Howard đề xướng năm 1896 trong đó đề cập
tới vấn đề thay đổi cơ cấu tổ chức và phương hướng giải quyết về không gian của
thành phố.
Lý luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Eberezen Howard đã có

ảnh hưởng lớn trên thế giới, đặt nền tảng phát triển cho lý luận quy hoạch đô thị
hiện đại [19].
1.2.1.3. Đức
Tại Đức do yêu cầu lao động nông nghiệp ngày càng giảm, nhu cầu lao động
công nghiệp và xây dựng tại các thành phố lớn lại tăng, việc di chuyển một số lượng
khá lớn dân cư từ các vùng nông thôn vào thành thị. Để tránh sự tập trung dân quá
lớn vào các cụm công nghiệp và các thành phố, gây khó khăn mọi mặt cho đời sống
dân cư đô thị, người ta lập ra một mạng lưới các “điểm dân cư trung tâm” đó là hệ
thống làng xóm hay các khu nhà ở được sắp xếp theo dải hay hình nan quạt ở ngoại vi
các thành phố. Để các điểm dân cư này có sức hút mạnh mẽ, nhà ở được xây dựng
với tiêu chuẩn cao hơn và đẹp hơn ở thành phố, cây xanh cũng nhiều hơn và nhiều
chủng loại phong phú, các khu này được nối với các thành phố mẹ bằng các tuyến
đường ngắn nhất, chất lượng cao. Đây là mô hình hấp dẫn đối với số dân cư mới của
đô thị, giảm nhẹ áp lực dân số cho thành phố. Đó là giải pháp độc đáo của các nhà
quy hoạch Đức. Người Đức đã rất thành công trong việc khống chế sự phát triển quá
mức của các thành phố lớn để phát triển các đô thị vừa và nhỏ trên khắp lãnh thổ. Hệ
thống điểm dân cư này đã góp phần tích cực vào việc điều hoà sự phát triển giữa hai
khu vực thành thị và nông thôn. Những điểm dân cư nông thôn gắn bó với sản xuất
nông nghiệp vẫn giữ được hình thức làng quê truyền thống và được nâng cấp, hoàn
thiện cơ sở hạ tầng, với hệ thống đường bê tông hoặc trải nhựa đến từng nhà [19].
1.2.1.4. Liên Xô (cũ) và các nước Đông Âu
Khác với các nước Tây Âu, Liên Xô và các nước Đông Âu xây dựng nông
thôn theo mô hình phát triển nông thôn XHCN.
a. Cộng hoà Séc
Nét đặc trưng của các điểm dân cư nông thôn của Cộng hoà Séc là có sẵn một


11

mạng lưới rất dày các điểm dân cư nhỏ bé, manh mún. Theo thống kê có 14.234 đơn vị

hành chính xã. Diện tích trung bình mỗi xã là 8,9 km2. Mỗi xã trung bình có 4 làng thì
tổng số điểm dân cư có tới 55.000 - 60.000 điểm. Trong số đó có khoảng 35% là các
điểm dân cư có quy mô dân số dưới 500 người. Các điểm dân cư ban đầu đơn thuần chỉ
tham gia sản xuất nông nghiệp. Ngày nay số người làm nông nghiệp chỉ chiếm 18%
trong tổng số dân và nông nghiệp đã được cơ giới hoá do vậy sản xuất nông nghiệp tăng
lên. Dân cư sống ở các vùng nông thôn, làm việc trong các xí nghiệp ở thành phố phần
lớn không di chuyển chỗ ở. Nguyên nhân là họ đã có nhà ở nông thôn, họ vẫn tận dụng
được hoa màu trên mảnh đất vườn và chi phí cho cuộc sống gia đình đỡ tốn kém hơn ở
thành phố. Mặt khác, nhờ có mạng lưới giao thông phát triển nên việc đi lại thuận tiện.
Theo thống kê, số người làm việc trong các ngành sản xuất và dịch vụ trong
thành phố sống trong các khu dân cư cách xa nơi làm việc lên tới 52,2%; số người
ở chỗ gần nơi làm việc chỉ chiếm 47,8% (với bán kính khoảng cách dưới 10 km).
Cự ly giữa khu làm việc với nơi nhà ở trong phạm vi 60 km người lao động vẫn đi
về hàng ngày. Vấn đề xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn hợp lí với chất
lượng cao và đều khắp rất được chú ý [25].
b. Liên Xô cũ
Mục tiêu của Nhà nước Xô Viết là xây dựng nông thôn tiến lên sản xuất nông
nghiệp theo quy mô lớn, hiện đại xoá bỏ sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị. Đặc
trưng của các điểm dân cư nông thôn ở toàn liên bang là hợp nhất từng bước các nông
trang tập thể thành một đơn vị sản xuất lớn hơn, các điểm dân cư rải rác cũng được tập
trung lại tạo điều kiện xây dựng các nông trang tập thể, năng suất lao động được nâng
lên, tỷ trọng lao động nông nghiệp giảm xuống [25].
Từ sau năm 1960 các điểm dân cư nông thôn được quy hoạch khu ở theo dạng
bàn cờ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Giải pháp mặt bằng được chú ý để
bảo vệ địa hình và phong cảnh. Nhà ở được tập trung trong các nhà cao 3 - 4 tầng, các
công trình hạ tầng kỹ thuật được xây dựng tập trung. Các khu vực nông thôn truyền
thống được giữ lại và nâng cấp dần theo sự phát triển sản xuất của mỗi khu vực.
c. Ba Lan
Trước năm 1960 việc xây dựng nông thôn ở Ba Lan chịu ảnh hưởng cách



12

làm của Liên Xô rõ rệt như: Đất xây dựng, diện tích xây dựng quá rộng, nhà ở một,
hai tầng thường bố trí dọc theo đường ô tô. Giai đoạn sau 1960, Ba Lan đã tiến hành
phân loại điểm dân cư gắn với việc phân bố sản xuất lớn của nông nghiệp, được
chia thành 3 nhóm dân cư:
+ Trang ấp (khu ở).
+ Hợp tác xã.
+ Các điểm dân cư thị trấn (huyện).
Đến năm 1963 lại phân nhỏ ra thành nhiều ấp hơn bao gồm:
+ Điền trại và khu ở tại chỗ.
+ Trang ấp và khu ở.
+ Hợp tác xã với khu ở tập trung.
+ Hợp tác xã với điểm dân cư tập trung hoặc thị trấn huyện.
Các điểm dân cư trung tâm có ít nhất 2.000 người tham gia sản xuất nông
nghiệp. Theo kinh nghiệm của Ba Lan, những điểm dân cư dưới 1.400 người muốn
thoả mãn yêu cầu nâng cao mức sống của nông dân thì đầu tư xây dựng cơ sở hạ
tầng sẽ tốn kém không đạt hiệu quả kinh tế. Trong phương án quy hoạch không gian
toàn quốc của Ba Lan, người ta cũng đã xác định hướng phát triển tương lai của đô
thị theo hệ thống dải và cụm dựa trên các đô thị hiện có và dọc các trục giao thông
chính trong toàn quốc [25].
d. Bungari
Bungari coi quy hoạch phát triển nông thôn là một bộ phận của quy hoạch
lãnh thổ. Mục đích của việc cải tạo nông thôn là nhằm xoá bỏ dần sự khác nhau sẵn
có giữa thành thị và nông thôn, tạo ra môi trường sống phù hợp. Các yếu tố cơ bản
để đạt mục đích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các điểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã hội
hiện tại, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức độ phục vụ văn hoá và đời sống.

- Nâng cao hơn nữa tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện kỹ thuật hạ tầng (giao thông, điện, nhiệt và nước).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các điểm dân cư nông thôn là mối quan hệ trực


13

tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức đặc trưng của quá trình
xây dựng nông thôn mới ở Bungari. Khi dự kiến cải tạo một làng người ta cân nhắc
sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở có giá trị, tìm ra
và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái của làng với môi trường
tự nhiên xung quanh nó.
Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung tâm công cộng, đảm bảo mối
liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với khu nghỉ ngơi giải trí. Giao thông
trong làng được đặc biệt lưu ý, đường vận chuyển hàng hoá thường được đặt bên
ngoài làng. Đường trục chính của làng dẫn tới các đầu mối giao thông khu vực, nối
các khu chức năng với nhau và với các khu trung tâm công cộng. Chiều rộng tuyến
đường này thường từ 16 - 24 m, xây dựng với tiêu chuẩn cao, có cây xanh hai bên.
Đường nối các khu nhà ở riêng biệt với nhau hay dẫn từ khu nhà ở tới khu đất canh
tác rộng từ 12 - 14 m. Còn lại là đường trong khu vực nhà ở chỉ dùng cho xe du lịch
và người đi bộ, rộng từ 6 - 8 m phù hợp với không gian kiến trúc nông thôn [25].
1.2.2. Khu vực Châu Á
1.2.2.1. Khu vực Đông Nam Á
Theo Colins Free Stone, trong công trình nghiên cứu các yếu tố về kinh tế
chính trị làng xóm vùng Đông Nam Á đã tổng kết những vấn đề chung nhất trong
việc quy hoạch xây dựng làng của một số nước thuộc vùng này theo xu hướng:
- Dân cư bố trí dọc theo kênh rạch hoặc theo đường giao thông và đó cũng là
đường giao thông chính liên hệ giữa các điểm dân cư.
- Nhà ở bố trí phân tán, không có định hướng từ ban đầu khi mới hình thành

điểm dân cư.
- Khu ở của điểm dân cư thường rất gần với khu sản xuất.
- Các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình phục vụ công cộng ít được
quan tâm trong từng điểm dân cư mà chỉ được bố trí cho từng cụm gồm nhiều điểm
dân cư, làng nào cũng có một trung tâm công cộng nhỏ, gồm các công trình sinh
hoạt văn hoá, hành chính hoặc tín ngưỡng chung như đình chùa, chợ…
- Quy mô làng xóm thường nhỏ, nằm rải rác trong hệ thống đồng ruộng canh tác.


14

Trong thời gian gần đây các nước Đông Nam Á, đặc biệt là Thái Lan đã có
nhiều cố gắng đưa ra các chương trình phát triển nông thôn để phát triển kinh tế và
ổn định xã hội. Họ đã đầu tư nhiều trong việc xây dựng hệ thống giao thông nông
thôn phục vụ sản xuất mạng lưới đường nối liền khu sản xuất với thị trường chế
biến, tiêu thụ, quy hoạch lại làng bản theo mô hình và nguyên lý mới hiện đại. Tuy
vậy, vấn đề phân hoá giàu nghèo ở mức độ cao tại Thái Lan cũng như một số nước
trong khu vực là bài học cho chúng ta rút kinh nghiệm để đề ra các mô hình phát
triển và xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam [25].
1.2.2.2. Cộng hòa nhân dân Trung Hoa
Trung Quốc là nước nông nghiệp lâu đời, đất rộng, người đông. Dân số trên
1 tỷ người, trong đó nông dân chiếm xấp xỉ 80%. Đơn vị cơ sở ở nông thôn Trung
Quốc là làng hành chính (traditional village). Làng truyền thống chia thành hai hay
nhiều làng hành chính. Toàn quốc có trên 800.000 làng hành chính, mỗi làng có 800
- 900 dân. Trong chiến lược hiện đại hoá đất nước, việc phát triển các cộng đồng
nông thôn có ý nghĩa quan trọng.
Hiện nay, xây dựng nông thôn mới xã hội chủ nghĩa là một công trình có hệ
thống mang lại lợi ích cho hàng trăm triệu nông dân, đồng thời cũng là một quá trình
lâu dài. Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu dẫn đường, Chính Phủ hỗ trợ,

nông dân xây dựng. Giải quyết trước mắt vấn đề nước sinh hoạt cho hàng trăm triệu
nông dân; cải tạo và xây dựng mới 1,2 triệu km đường giao thông ở nông thôn; hoàn
thiện hệ thống dịch vụ y tế khám, chữa bệnh ở nông thôn và chuyển dịch việc làm
cho lao động dư thừa ở nông thôn. Đồng thời với những công việc trên, trong việc
xây dựng nông thôn mới, Trung Quốc còn áp dụng các biện pháp thúc đẩy phát triển
sự nghiệp giáo dục và y tế khám, chữa bệnh ở khu vực nông thôn [27].
1.2.2.3. Hàn Quốc
Hàn Quốc là nước có diện tích tự nhiên chủ yếu là đồi núi, địa hình chia cắt
mạnh, chỉ có khoảng 22% tổng diện tích đất có thể canh tác. Trong quá khứ, làng
truyền thống ở Hàn Quốc chủ yếu nằm dọc theo các con sông suối, các thung lũng
có địa hình bằng phẳng và các tuyến giao thông chính. Điểm dân cư thường nhỏ và


15

nằm rải rác, nhà ở bố trí phân tán không có định hướng từ ban đầu khi mới hình
thành điểm dân cư.
Hiện nay, việc quy hoạch phát triển làng trực tiếp do cộng đồng dân cư trong
làng cùng bàn bạc và xây dựng dưới sự giúp đỡ về kỹ thuật của các nhà chuyên môn do
chính quyền cử đến. Quan điểm quy hoạch phát triển làng là hiện đại, tiện ích cho sinh
hoạt và phát triển sản xuất của người dân nhưng phải đảm bảo duy trì phát triển cảnh
quan môi trường và bản sắc văn hóa. Các yếu tố cơ bản để đạt mục đích trên là:
- Cải tạo cấu trúc không gian của các điểm dân cư trên cơ sở kinh tế xã hội
hiện tại, đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường.
- Cải tạo tổ chức và nâng cao mức độ phục vụ văn hoá và đời sống.
- Nâng cao tiêu chuẩn nhà ở.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, công trình phúc lợi, …).
- Giữ gìn ưu thế cơ bản của các điểm dân cư nông thôn là mối quan hệ trực
tiếp của chúng với thiên nhiên.
Giữ nguyên hiện trạng, cải tạo từng phần là hình thức đặc trưng của quá trình

xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc. Khi dự kiến cải tạo một làng người ta cân
nhắc sử dụng một cách hợp lý nhất các công trình hiện có và các nhà ở có giá trị,
tìm ra và phát triển mối quan hệ mật thiết giữa cấu trúc hình thái của làng với môi
trường tự nhiên xung quanh nó. Thành phần cơ bản của một làng cải tạo là trung
tâm công cộng, đảm bảo mối liên hệ trực tiếp với các khu nhà ở, khu sản xuất với
khu nghỉ ngơi giải trí. Giao thông trong làng cũng được lưu ý, đường vận chuyển
hàng hoá thường được đặt bên ngoài làng. Đường trục chính của làng dẫn tới các
đầu mối giao thông khu vực, nối các khu chức năng với nhau và với các khu trung
tâm công cộng [25].
1.2.3. Nhận xét chung về thực trạng và xu thế phát triển mạng lưới dân cư
các nước trên thế giới
Qua nghiên cứu tình hình phát triển khu dân cư của một số nước trên thế giới
từ châu Âu sang châu Á cho ta thấy muốn phát triển nông thôn phải xây dựng cơ sở
hạ tầng và mạng lưới đường giao thông phát triển hợp lý, phải quy hoạch hệ thống
làng xã một cách hợp lý cùng với việc xây dựng trung tâm làng xã trở thành hạt


×