Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC -CÔNG NGHỆ Ở TỈNH HƯNG YÊN HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (464.26 KB, 24 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------------------

LƯU THỊ HÀ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ở TỈNH HƯNG YÊN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SỸ
Chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học

HÀ NỘI - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

LƯU THỊ HÀ

PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ Ở TỈNH HƯNG YÊN HIỆN NAY

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Chủ nghĩa xã hội khoa học
Mã số: 60 22 03 08

Người hướng dẫn khoa học: PGS,TS. Nguyễn Anh Tuấn

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan này luận văn thạc sĩ này là kết quả nghiên cứu của
tôi, dƣới sự hƣớng dẫn của PGS,TS. Nguyễn Anh Tuấn. Luận văn có sự kế
thừa các công trình nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc và có sự bổ sung
của những tƣ liệu đƣợc cập nhật mới nhất.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài.
Người cam đoan

Lưu Thị Hà


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin chân thành cảm ơn quá trình dạy
dỗ tận tình, thấu đáo của các thầy, cô giáo khoa Triết học, trƣờng Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Đặc biệt, em gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS,TS. Nguyễn Anh
Tuấn, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện luận
văn thạc sĩ. Sự chỉ bảo tận tình của thầy đã tạo động lực và giúp đỡ em hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù đã cố gắng hết sức, nhƣng do thời gian có hạn nên luận văn
không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của
các thầy, cô giáo để em có thể tiếp tục phát triển hƣớng nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2014


DANH LỤC BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Công nhân

: CN


Công nhân kỹ thuật

: CNKT

Công nghệ thông tin

: CNTT

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa : CNH, HĐH
Khoa học – công nghệ

: KH-CN

Khoa học xã hội nhân văn

: KHXHNV


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn .................................................................... 5
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu ....................................... 6
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................... 6
6. Đóng góp của luận văn............................................................................................ 7
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn ................................................................................... 7
8. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 7
CHƢƠNG 1. NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ...................... 8
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ ............ 8

1.1. Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực khoa học - công nghệ........................... 8
1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ............................................................................... 9
1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực khoa học - công nghệError! Bookmark not
defined.
1.2. Phát triển nguồn nhân lực KHCN ...............Error! Bookmark not defined.
1.3 Vai trò của phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ ............. Error!
Bookmark not defined.
Kết luận chương 1 ...................................................Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN
LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ Ở TỈNH HƢNG YÊN HIỆN NAY ..... Error!
Bookmark not defined.
2.1. Các nhân tố tác động đến phát triển nguồn nhân lực khoa học – công
nghệ tỉnh Hưng Yên ...............................................Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên, môi trường và dân sốError!
defined.

Bookmark

not


2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội .............Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Lợi thế và khó khăn, thách thức trong phát triển kinh tế - xã hội Error!
Bookmark not defined.
2.2 Thực trạng phát triển nguồn nhân lực khoa học – công nghệ ở tỉnh Hưng
Yên hiện nay .............................................................Error! Bookmark not defined.
2.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn nhân lực khoa học –
công nghệ ở tỉnh Hưng Yên ..................................Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Đẩy mạnh và làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận
thức, thay đổi tâm lý xã hội, tạo động lực phát triển nhân lực chất lượng cao

.....................................................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Đẩy mạnh công tác giáo dục - đào tạo là biện pháp có tầm quyết định
hàng đầu trong phát triển nhân lực khoa học – công nghệError!

Bookmark

not defined.
2.3.3. Tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất - kỹ thuậtError!

Bookmark

not

defined.
2.3.4. Tiếp tục đổi mới cơ chế chính sách phát triển nhân lực khoa học – công
nghệ ............................................................................Error! Bookmark not defined.
2.3.5. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước trong phát
triển khoa học - công nghệ .....................................Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 2 ...................................................Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN ..............................................................Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................11



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đã và đang tác động
mạnh mẽ, sâu sắc đến quá trình phát triển của xã hội loài ngƣời. Không có
một quốc gia nào trên thế giới ngày nay lại không nhận thấy sự cần thiết và
cấp bách phải nắm lấy khoa học và công nghệ để phát triển kinh tế - xã hội,

làm cho dân giàu, nƣớc mạnh và nâng cao vị thế quốc tế của mình.
Tuy nhiên, một chiến lƣợc phát triển đất nƣớc bằng khoa học và công
nghệ chỉ có thể thành công khi hoạch định đƣợc một chính sách khoa học và
công nghệ đúng đắn mà nội dung chủ yếu của chính sách ấy là phát triển các
nguồn lực khoa học và công nghệ.
Nhận thức rõ vai trò to lớn của khoa học và công nghệ trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ƣơng ĐCSVN Khóa VIII ngày
24/12/1996 về “Định hƣớng chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ trong
thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhiệm vụ đến năm 2000” Đảng ta đã
nhấn mạnh: “Những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học và công
nghệ hiện đại đã và đang đẩy nhanh sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, nâng
cao năng suất lao động, làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh tế của các quốc
gia và làm thay đổi sâu sắc mọi mặt đời sống xã hội loài ngƣời”, đồng thời
Nghị quyết cũng đã vạch ra phƣơng hƣớng cho quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nƣớc ta là: “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc phải bằng và dựa
vào khoa học và công nghệ; cùng với giáo dục - đào tạo, khoa học và công
nghệ là quốc sách hàng đầu, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc lập dân tộc
và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội” [16, 48-59].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức VIII của Đảng đã khẳng
định từ nay đến năm 2020 phải “ra sức phấn đấu để đƣa nƣớc ta cơ bản trở

1


thành nƣớc công nghiệp”; “khoa học và công nghệ phải trở thành nền tảng
của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nâng cao dân trí, bồi dƣỡng và phát huy
nguồn lực to lớn của con ngƣời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa” [15, 19-21].
“Cƣơng lĩnh xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã

hội” (Bổ sung, phát triển năm 2011) đã khẳng định: “Khoa học và công nghệ
giữ vai trò then chốt trong sự phát triển lực lƣợng sản xuất hiện đại, bảo vệ
tài nguyên và môi trƣờng, nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, tốc độ
phát triển và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Phát triển khoa học và công
nghệ nhằm mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, phát
triển kinh tế tri thức, vƣơn lên trình độ tiên tiến của thế giới. Phát triển đồng
bộ các lĩnh vực khoa học và công nghệ gắn với phát triển văn hóa và nâng
cao dân trí” [24, 78].
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức XI của Đảng ta đồng thời
với việc tiếp tục khẳng định quan điểm xuyên suốt, coi “Phát triển khoa học và
công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, đã
nhấn mạnh sự cần thiết phải “Phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ làm
động lực nâng cao năng suất, chất lƣợng, hiệu quả, phát triển nhanh, bền vững
nền kinh tế. Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, chính sách
phát triển khoa học và công nghệ; gắn các mục tiêu, nhiệm vụ khoa học, công
nghệ với mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội” [24, 42].
Cũng nhƣ các địa phƣơng trong cả nƣớc, tỉnh Hƣng Yên chỉ có thể thực
hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và
đi đến thành công trong sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh khi thực hiện tốt chiến
lƣợc con ngƣời, phát triển nguồn nhân lực nhất là nguồn nhân lực KH-CN.

2


Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, mật độ dân số đông,
nguồn lao động dồi dào trong quá trình phát triển tỉnh Hƣng Yên luôn luôn
quan tâm tới công tác phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực
KH-CN. Nguồn nhân lực của tỉnh Hƣng Yên đã có những chuyển biến tích
cực về số lƣợng, chất lƣợng và cơ cấu. Tuy nhiên, nguồn nhân lực KH-CN

của tỉnh vẫn còn nhiều yếu kém: số lƣợng chƣa nhiều, chất lƣợng còn thấp,
cán bộ KH-CN đầu ngành còn rất ít và đang có nguy cơ hụt hẫng, cơ cấu
phân bố nhân lực chƣa hợp lý…
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên lần thứ XVII (năm 2010)
đã đề ra nhiệm vụ: “Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ gắn
với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động; nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực; coi trọng chất lƣợng, hiệu quả, tăng trƣởng và phát triển bền vững” [26,
20] nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh một trong những
vấn đề cấp bách nhất là phát triển nhanh nhân lực chất lƣợng cao, trong đó có
bộ phận nhân lực KHCN.
Với lý do đó, tôi chọn vấn đề Phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ ở tỉnh Hưng Yên hiện nay làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Ngày nay, cả trên bình diện lý luận và thực tiễn ngƣời ta đều nhất trí
khẳng định rằng, sự phát triển kinh tế của bất kì quốc gia nào cũng tùy thuộc
vào nguồn lực con ngƣời là chủ yếu thay vì dựa vào tài nguyên thiên nhiên,
nguồn vốn vật chất nhƣ trƣớc đây. Các lý thuyết tăng trƣởng kinh tế gần đây
cũng chỉ ra rằng, động lực quan trọng nhất của sự tăng trƣởng kinh tế bền vững
chính là con ngƣời, nhƣng không phải là con ngƣời bất kỳ, mà là những con
ngƣời có trí tuệ, trình độ, kỹ năng, kinh nghiệm nhất định. Trong công cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Đảng ta cũng nhiều lần nhấn

3


mạnh tầm quan trọng của yếu tố con ngƣời. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI khẳng định: “Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển,
đồng thời là chủ thể phát triển… Phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân
lực, nhất là nguồn nhân lực chất lƣợng cao là một đột phá chiến lƣợc, là yếu tố

quyết định đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại
nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trƣởng và là lợi thế cạnh tranh quan trọng
nhất, bảo đảm cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững” [24, 76-130]. Từ ý
nghĩa và tầm quan trọng của việc gắn tăng trƣởng kinh tế với phát triển nguồn
nhân lực mà những năm gần đây, xung quanh vấn đề phát triển kinh tế, chú
trọng đầu tƣ cho con ngƣời đã đƣợc nhiều nhà lãnh đạo Đảng ta, nhiều nhà
khoa học nghiên cứu dƣới các góc độ và mức độ khác nhau.
Vũ Hy Chƣơng (2002) trong Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành công
nghiệp hóa, hiện đại hóa [8] đã phân tích, đánh giá rõ hiện trạng của các
nguồn lực bao gồm nhân lực, tài lực, khoa học công nghệ, tài nguyên và nêu
các giải pháp cơ bản để tạo lập và phát huy mạnh các nguồn lực đó; trong đó
nhân lực chỉ là một bộ phận nguồn lực đƣợc phân tích, và không đi sâu về
nguồn nhân lực KH-CN. Đề tài Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và tầng lớp trí
thức - Những định hướng chính sách [10] do Phạm Tất Dong (1999) chủ trì
đã phân tích những yêu cầu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đối với
sự phát triển đội ngũ trí thức nƣớc ta hiện nay, nêu các định hƣớng chính sách
lớn trong đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng, đãi ngộ đối với trí thức nhằm phát huy
cao độ sự đóng góp to lớn của tầng lớp trí thức Việt Nam trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; có thể hiểu đó là những chính sách
chủ yếu để phát triển nguồn nhân lực khoa học công nghệ nƣớc ta. Phạm
Minh Hạc (2001) trong Nghiên cứu con người và nguồn lực con người đi vào
công nghiệp hóa, hiện đại hóa [32] đề cập đến nguồn lực con ngƣời nói

4


chung, trong đó có nguồn nhân lực KH-CN, nhƣng không phân tích sâu vào
việc phát triển nguồn nhân lực KH-CN.
Ngoài ra, còn rất nhiều bài viết công bố trên báo, tạp chí nhƣ: tạp chí
Triết học, tạp chí Cộng sản, tạp chí Giáo dục… bàn về nguồn nhân lực dƣới

nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau. Điển hình là các bài Phát triển con người
tạo nguồn lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước [58] của GS.VS.
Nguyễn Duy Quý (1998); Thực trạng phát triển nguồn nhân lực trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Tây Nguyên [59] của tác giả Lê Văn
Thanh (2005); Vấn đề xây dựng con người và phát triển nhân lực trong sự
phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam [2] của Hà Văn Ánh (2007) và nhiều
công trình nghiên cứu khác có liên quan.
Nhìn chung, bàn về vấn đề nguồn nhân lực có rất nhiều công trình, bài
viết đề cập dƣới nhiều khía cạnh khác nhau từ triết học, xã hội học, tâm lý học,
sử học… nhƣng chƣa có một công trình nào nghiên cứu hệ thống về nguồn
nhân lực và phát triển nguồn nhân lực khoa học - công nghệ ở tỉnh Hƣng Yên
hiện nay. Vì vậy, để làm rõ hơn và đầy đủ hơn vấn đề phát triển nguồn nhân
lực khoa học - công nghệ ở tỉnh Hƣng Yên hiện nay, căn cứ vào tình hình thực
tế tỉnh Hƣng Yên, đặc điểm tình hình của ngƣời dân trong tỉnh, luận văn nghiên
cứu về nguồn nhân lực khoa học - công nghệ ở tỉnh Hƣng Yên với thực trạng,
đặc điểm nguồn nhân lực KH-CN từ đó có những giải pháp phù hợp nhằm khai
thác, sử dụng và phát triển hiệu quả nguồn nhân lực KH-CN tỉnh Hƣng Yên
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
* Mục đích:
Trên cơ sở phân tích một số vấn đề lý luận chung về nguồn nhân lực
KH-CN trong sự phát triển kinh tế - xã hội, luận văn làm rõ thực trạng phát

5


triển nguồn nhân lực KH-CN ở tỉnh Hƣng Yên, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm phát triển hiệu quả nguồn nhân lực KH-CN của tỉnh.
* Nhiệm vụ:
Thứ nhất, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về phát triển nguồn

nhân lực KH-CN và vai trò của nguồn nhân lực KH-CN đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội.
Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực KH-CN ở tỉnh
Hƣng Yên trong những năm qua, chỉ ra những kết quả và hạn chế trong phát
triển nguồn nhân lực KH-CN ở tỉnh này, làm rõ nguyên nhân và những vấn đề
đặt ra từ sự phát triển đó.
- Đề xuất một số giải pháp để phát triển có hiệu quả hơn nguồn nhân
lực KH-CN ở tỉnh Hƣng Yên hiện nay.
4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
* Cơ sở lý luận: Luận văn thực hiện trên cơ sở những nguyên lý của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng
sản Việt Nam về phát triển con ngƣời, nguồn nhân lực.
* Cơ sở thực tiễn: Từ thực tiễn phát triển nguồn nhân lực KH-CN ở tỉnh
Hƣng Yên và cả nƣớc ta, các số liệu, các công trình đã đƣợc công bố trong và
ngoài nƣớc, các kết quả nghiên cứu ở tỉnh Hƣng Yên. Bên cạnh đó, luận văn kế
thừa có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình có liên quan đến đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phƣơng pháp luận biện chứng duy vật, các phƣơng pháp
chủ yếu: phân tích và tổng hợp, so sánh, thống nhất lịch sử - logic.
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Phát triển nguồn nhân lực KH-CN ở tỉnh Hƣng Yên.
- Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Hƣng Yên trong những năm đầu thế kỷ XXI.

6


6. Đóng góp của luận văn
- Đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dƣỡng, sử dụng và quản lý nguồn nhân
lực KH-CN ở tỉnh Hƣng Yên trong giai đoạn hiện nay.
- Đề xuất các phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nguồn

nhân lực KH-CN ở tỉnh Hƣng Yên trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
- Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần tìm hiểu thêm và làm rõ về phát triển
nguồn nhân lực KH-CN ở tỉnh Hƣng Yên hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho
nghiên cứu, giảng dạy một số môn học về chủ nghĩa xã hội khoa học, làm
luận cứ đề ra chính sách phát triển nguồn nhân lực KH-CN ở tỉnh Hƣng Yên.
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo luận
văn gồm hai chƣơng và 6 tiết.

7


CHƢƠNG 1. NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC - CÔNG NGHỆ
1.1. Nguồn nhân lực và nguồn nhân lực khoa học - công nghệ
Một trong những đặc điểm quan trọng của thời đại ngày nay là sự phát
triển nhƣ vũ bão của khoa học và công nghệ, chỉ trong vòng một vài thập kỷ
đã làm thay đổi bộ mặt và trật tự thế giới. Ngày nay khoa học không những
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất bằng việc tạo ra phƣơng pháp để
phát triển lực lƣợng sản xuất, nâng cao năng suất chất lƣợng và hiệu quả của
sản xuất mà còn có thể trực tiếp làm ra sản phẩm nhƣ sản xuất phần mềm, tạo
lập các ngành công nghiệp công nghệ cao… Khoa học đã trở thành một bộ
phận của lực lƣợng sản xuất trực tiếp và vai trò quan trọng của nó ngày càng
trội vƣợt lên hơn các bộ phận khác. Hầu nhƣ giữa khoa học công nghệ và sản
xuất không còn khoảng cách. Sự nhất thể hóa giữa khoa học công nghệ và sản
xuất tạo ra tiền đề cho sự hình thành và phát triển nền kinh tế mới, nền kinh tế
dựa vào tri thức, trong đó lao động trí tuệ của con ngƣời nói riêng, tri thức nói
chung trở thành nhân tố chủ yếu, nhân tố quyết định nhất của sự phát triển.

Nếu coi giáo dục là nền tảng của kinh tế tri thức thì khoa học và công nghệ là
mũi chủ công của nó. Do đó phải chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ khoa
học và công nghệ, phát triển tài năng, phát huy tri thức của nguồn nhân lực
khoa học và công nghệ, kể cả tri thức tiềm ẩn của họ vì tri thức tiềm ẩn lại
chính là nền tảng của năng lƣc sáng tạo và kỹ năng của con ngƣời.
Sự nghiệp đổi mới phát triển kinh tế - xã hội không chỉ thể hiện qua
việc đổi mới tƣ duy kinh tế, thừa nhận nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần,
phát triển kinh tế thị trƣờng, mà còn ở quan điểm khẳng định khoa học và
công nghệ là động lực để phát triển kinh tế - xã hội, là phƣơng tiện để thực
hiện thành công sự nghiệp đổi mới đất nƣớc, là mục tiêu của sự phát triển.

8


1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Trong thời đại ngày nay, có thể nói rằng đối với bất cứ quốc gia nào
việc xác định một cách đúng đắn và huy động có hiệu quả những nguồn lực
tiềm năng đi vào hoạt động, đều đƣợc coi là điều có ý nghĩa to lớn đối với
việc thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với Việt Nam muốn phát triển trong điều kiện trình độ phát triển
kinh tế còn thấp kém, đi lên từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu lại bị tàn phá
bởi các cuộc chiến tranh liên miên trong suốt nửa sau thế kỷ XX, thì việc xác
định và phát huy tất cả các nguồn lực có tầm quan trọng đặc biệt trong chiến
lƣợc phát triển đất nƣớc. Trong đó xác định đúng đắn tầm quan trọng và phát
huy tốt nguồn lực con ngƣời trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội sẽ là
một động lực to lớn thúc đẩy sự tiến bộ nhanh chóng của đất nƣớc. Vậy
nguồn lực con ngƣời là gì? Vai trò của nguồn nhân lực trong sự phát triển là
nhƣ thế nào? Trƣớc tiên, ta cần hiểu khái niệm “nguồn lực”. Qua tìm hiểu có
thể thấy rằng dƣới dạng tổng quát “nguồn lực” đƣợc hiểu là toàn bộ các yếu
tố cả về vật chất lẫn tinh thần, đang và sẽ tạo ra sức mạnh cho sự phát triển,

và trong những điều kiện thích hợp sẽ thúc đẩy quá trình cải biến xã hội của
một quốc gia dân tộc.
Nhƣ vậy, khái niệm “nguồn lực” bao hàm trong mình không chỉ năng
lực, sức mạnh đã qua, hiện có; mà cả những năng lực, sức mạnh dƣới dạng
tiềm năng. Đồng thời, nó cũng vạch ra không chỉ yếu tố cội nguồn sản sinh,
nuôi dƣỡng, bồi đắp các năng lực, sức mạnh này mà còn thể hiện cả về mặt số
lƣợng và chất lƣợng ngày càng tăng lên của chúng.
Trong thực tế có rất nhiều nguồn lực khác nhau, việc phân loại nguồn
lực tùy thuộc vào cách xác định các tiêu chí và ở việc xem xét chúng trong
các quan hệ nhất định. Theo tiêu chí khái quát nhất nguồn lực đƣợc phân
thành nguồn lực vật chất và nguồn lực tinh thần. Ngoài ra, theo các tiêu chí và

9


các quan hệ khác nữa còn có nguồn lực bên trong, nguồn lực bên ngoài;
nguồn lực chủ quan (con ngƣời), nguồn lực khách quan (vị trí địa lý, vốn…).
Theo quan hệ từ rộng đến hẹp thì tất cả những yếu tố đó đều có thể tạo ra
nguồn lực. Tuy nhiên, ở đây muốn nói đến nguồn lực giới hạn ở những yếu
tố thuận lợi, làm tiền đề, cơ sở tạo ra sức mạnh cho sự phát triển nói chung.
Ví dụ nhƣ: nguồn lực tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý, khoa học - công
nghệ và nguồn lực con ngƣời… Nhƣ vậy, các tiêu chí để phân loại nguồn lực
rất đa dạng, phong phú trong đó con ngƣời đƣợc coi là một nguồn lực và là
nguồn lực có ý nghĩa quyết định nhất đảm bảo cho quá trình phát triển cũng
nhƣ tiến bộ xã hội của bất kỳ một quốc gia hay một dân tộc nào, bởi vì những
nguồn lực kia chỉ có thể đƣợc vận hành và phát huy tác dụng khi có sự tham
gia tích cực của yếu tố, nguồn lực con ngƣời.
Khái niệm “nguồn nhân lực” hay “nguồn lực con ngƣời” đƣợc sử dụng
từ những năm 60 ở nhiều nƣớc trên thế giới. Ở Việt Nam thuật ngữ này đƣợc
sử dụng từ đầu thập niên 90, đến nay nó đã trở nên phổ biến rộng rãi. Tuy

nhiên, chƣa có tài liệu chính thức nào đƣa ra định nghĩa về “nguồn lực con
ngƣời” - “nguồn nhân lực”. Trong lý thuyết phát triển, “nguồn nhân lực”, theo
nghĩa rộng đƣợc hiểu nhƣ nguồn lực con ngƣời của một quốc gia, một vùng
lãnh thổ, dùng để chỉ khả năng và phẩm chất của lực lƣợng lao động. Nội
dung của khái niệm này không chỉ nói đến số lƣợng và khả năng chuyên môn
mà còn nói đến trình độ văn hóa, thái độ đối với công việc và mong muốn
hoàn thiện của lực lƣợng lao động.
Theo nghĩa hẹp, “nguồn nhân lực” là một bộ phận dân số bao gồm
những ngƣời trong độ tuổi quy định có khả năng lao động. Nguồn nhân lực
nói chung không phải sản sinh ra để đáp ứng yêu cầu kinh tế mà sự sản sinh
đó chủ yếu do các nhân tố xã hội và sinh học quy định.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Triệu Tuệ Anh, Lâm Trạch Viên (2004), Thiết kế tổ chức và quản lý
chiến lược nguồn nhân lực, Nxb. Lao động - xã hội, Hà Nội.
2. Hà Văn Ánh (2007), “Vấn đề xây dựng con ngƣời và phát triển nhân lực trong
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam”, Tạp chí phát triển nhân lực (1).
3. Hoàng Chí Bảo (1993), “Ảnh hƣởng của văn hóa đối với việc phát huy
nguồn lực con ngƣời”, Tạp chí Triết học (1).
4. Bộ Khoa học và Công nghệ (2002), Khoa học và Công nghệ Việt Nam
năm 2001, Hà Nội.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ (2004), Khoa học và Công nghệ Việt Nam
năm 2003, Hà Nội.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ (2005), Khoa học và Công nghệ Việt Nam
năm 2004, Hà Nội.
7. Mai Quốc Chánh (chủ biên, 1999), Nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb.

Chính trị quốc gia, Hà Nội.
8. Vũ Hy Chƣơng (2002), Vấn đề tạo nguồn lực tiến hành công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
9. Cục thống kê tỉnh Hƣng Yên (2011), Niên giám thống kê tỉnh Hưng
Yên 2010, Nxb. Thống kê.
10. Phạm Tất Dong (chủ nhiệm đề tài Khoa học xã hội – 0309) (1999), Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và tầng lớp trí thức - Những định hướng chính sách.
11. Nguyễn Duy Dũng (chủ biên, 2005), Đào tạo và quản lý nhân lực
(kinh nghiệm của Nhật Bản, Hàn Quốc và những gợi ý cho Việt Nam), Nxb.
Từ điển Bách khoa.
12. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở
Việt Nam, Nxb. Lao động - xã hội, Hà Nội.

11


13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn
quốc lần thứ VI, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn
quốc lần thứ VII, Nxb. Sự thật, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn
quốc lần thứ VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện Hội nghị lần thứ hai Ban
chấp hành Trung ương khóa VIII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn
quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Văn kiện Đảng Toàn tập, Tập 37,
Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi
mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.

20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn
quốc lần thứ X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
21. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam (2008), Hội nghị lần thứ bảy Ban chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Đảng Cộng sản Việt Nam (2009), Hội nghị lần thứ chín Ban chấp
hành Trung ương khóa X, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
24. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu Toàn
quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện Hội nghị lần thứ Tám
Ban chấp hành Trung ương khóa XI, Văn phòng Trung ƣơng Đảng, Hà Nội.
26. Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên (2010), Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Hưng Yên lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2010 - 2015, Hƣng Yên.

12


27. Đảng bộ tỉnh Hƣng Yên (2010), Báo cáo Chính trị, Báo cáo
kiểm điểm sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên khóa
XVI, Hƣng Yên.
28. Phạm Văn Đức (2000), “Một số suy nghĩ về vai trò của giáo dục và
đào tạo trong việc phát triển nguồn lực con ngƣời”, Tạp chí Triết học, (6).
29. Hoàng Hà (2009), Các giải pháp thu hút lao động tại chỗ, giải quyết
việc làm, chỗ ở đảm bảo an ninh góp phần phát triển các khu công nghiệp
tỉnh Hưng Yên trong quá trình CNH, HĐH, Nxb. Lao động, Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Nhƣ Hà (2005), “Đầu tƣ nƣớc ngoài với việc phát triển và
khai thác nguồn nhân lực Việt Nam”, Tạp chí Lý luận chính trị, (4), tr. 80-84.
31. Phạm Minh Hạc (1996), Vấn đề con người trong sự nghiệp công
nghiệp hóa - hiện đại hóa, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.

32. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn lực con
người đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb. Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
33. Lâm Ngọc Hải - chủ biên (2005), Những di tích danh thắng tiêu biểu
phố Hiến - Hưng Yên, Nxb. Văn hóa Thông tin, Hà Nội.
34. Nguyễn Đình Hòa (2004), “Mối quan hệ giữa phát triển nguồn nhân lực
và đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Tạp chí Triết học, (1), tr.14-19.
35. Đồng Thế Hƣng (2005), “Hƣng Yên với việc xóa đói giảm nghèo
theo hƣớng bền vững”, Tạp chí Lao động và xã hội.
36. Trần Thị Tuyết Hƣơng (2005), “Chất lƣợng lao động ở Hƣng Yên những vấn đề đặt ra”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (6).
37. Trần Thị Tuyết Hƣơng (2005), “Đầu tƣ trực tiếp đối với giải quyết
việc làm ở Hƣng Yên”, Tạp chí Lao động và Xã hội, (270).
38. Hội đồng Trung ƣơng chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các môn khoa
học Mác - Lênin (2004), Giáo trình Triết học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Đoàn Văn Khái (1995), “Nguồn lực con ngƣời - yếu tố quyết định sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, Tạp chí Triết học (4), tr20 – 23.

13


40. Trần Kiểm (2004), “Yêu cầu phát triển trí tuệ đáp ứng sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, Tạp chí Giáo dục (95).
41. “Kỷ niệm 180 năm thành lập tỉnh Hƣng Yên (1831-2011), Tạp
chí Cộng sản, (59)
42. Nguyễn Phúc Lai (2008), Hưng Yên - vùng phù sa văn hóa, Nxb. Trẻ,
Thành phố Hồ Chí Minh.
43. Bùi Thị Ngọc Lan (2002), Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới
ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Bùi Thị Ngọc Lan (2004), “Vai trò của giáo dục và đào tạo trong
việc phát triển nguồn nhân lực vùng đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí Lý luận
chính trị, (6), tr.84-88.

45. Lịch sử tỉnh Hƣng Yên (2011), Tập bài giảng dùng cho các trường
Trung học phổ thông trong tỉnh, Nxb. Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
46. Phƣơng Linh (2005), “Du lịch Hƣng Yên định hƣớng phát triển”,
Du lịch Việt Nam (2).
47. Hoàng Xuân Long (2000), “Kinh tế dựa trên tri thức và cơ hội đối
với Việt Nam”, Tạp chí Hoạt động khoa học, (10).
48. Vũ Tiến Lộc (2004), “Để cộng đồng doanh nhân Việt Nam là lực lƣợng chủ
lực, xung kích trong công cuộc chấn hƣng kinh tế đất nƣớc”, Tạp chí Cộng sản, (21).
49. Chu Viết Luân (2005), Hưng Yên thế và lực mới trong thế kỷ XXI,
Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội.
50. Lê Lựu (2005), Doanh nghiệp – Doanh nhân Việt Nam – Văn hóa và
trí tuệ, Hội Nhà văn, Hà Nội.
51. Vũ Thị Phƣơng Mai (2004), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng
cao trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở tỉnh Quảng Ninh hiện
nay, Luận văn thạc sĩ Triết học, Học viện Chính trị quốc gia, Hà Nội.
52. Đỗ Mƣời (1995), Trí thức Việt Nam trong sự nghiệp đổi mới xây
dựng đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

14


53. Phạm Công Nhất (2008), “Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập quốc tế”, Tạp chí cộng sản, (7).
54. Bùi Văn Nhơn (2006), Quản lý và phát triển nguồn nhân lực xã hội,
Nxb Tƣ pháp, Hà Nội.
55. Phạm Thị Oanh (2009), “Vai trò của con ngƣời trong sự phát triển xã
hội theo định hƣớng bền vững”, Tạp chí Triết học, (8).
56. Lê Du Phong (chủ nhiệm) (2004), “Nguồn lực và động lực phát triển
trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN ở Việt Nam”, Báo cáo tổng
quan kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp Nhà nƣớc, mã số KX.01.08.

57. Phạm Văn Quý, Trần Xuân Định (1998), “Nhân lực khoa học và
công nghệ”, Tạp chí Hoạt động khoa học (3).
58. GS. VS Nguyễn Duy Quý (1998), “Phát triển con ngƣời tạo nguồn
lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”, Tạp chí cộng sản (19).
59. Lê Văn Thanh (2005), “Thực trạng phát triển nguồn nhân lực
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Tây Nguyên”, Tạp chí
Khoa học xã hội (5)
60. Song Thành (2004), “Chiến lƣợc nhân tài - một vấn đề cấp bách của
Việt Nam trên đƣờng phát triển và hội nhập”, Tạp chí Lý luận chính trị, (8), tr.67
61. Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (1996), Phát triển nguồn nhân lực – kinh
nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
62. Tổng cục thống kê, Cục thống kê tỉnh Hƣng Yên (2011), Thành tựu
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hƣng Yên sau 14 năm tái lập (1997-2010),
Nxb Thống kê, Hà Nội.
63. Sở Khoa học và Công nghệ Hƣng Yên (2013), Kỷ yếu các đề tài, dự
án Khoa học và Công nghệ tỉnh Hưng Yên (1997 – 2012), Hƣng Yên.
64. Sở Khoa học và Công nghệ Hƣng Yên (2013), Thông tin Khoa học
và công nghệ Hưng Yên.

15


65. Trần Cao Sơn (2009), “Trí thức khoa học – vốn và hàng hóa quý
hiếm trong thị trƣờng kinh tế tri thức”, Tạp chí Triết học, (12).
66. Nguyễn Văn Sơn (2010), “Phát triển con ngƣời Việt Nam trên cơ sở
phát triển giáo dục đào tạo”, Tạp chí Triết học, (10).
67. Ủy ban nhân dân tỉnh Hƣng Yên (2012), Chƣơng trình hành động
Thực hiện chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 và phƣơng hƣớng,
nhiệm vụ phát triển 5 năm 2011-2015 tỉnh Hƣng Yên.
68. Ủy ban nhân dân tỉnh Hƣng Yên (2012), Báo cáo xây dựng kế hoạch

phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 tỉnh Hƣng Yên.
69. Ủy ban nhân dân tỉnh Hƣng Yên (2013), Báo cáo Tình hình thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp năm 2013 tỉnh Hƣng Yên.
70. Nguyễn Nhƣ Ý (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn hóa
– Thông tin, Hà Nội.

16



×