Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Nghiên Cứu Sử Dụng Thân Lá Lạc Ủ Chua Nuôi Bò Thịt Tại Tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.29 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

KHUẤT THANH TUYÊN

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG THÂN LÁ LẠC Ủ CHUA
NUÔI BÒ THỊT TẠI TỈNH SƠN LA
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ HIỀN LƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội
dung nghiên cứu số liệu tính, kết quả được thể hiện trong luận văn là trung
thực và chưa từng được công bố cho việc bảo vệ một học vị nào trong và
ngoài nước.
Tôi xin cam đoan những tài liệu trích dẫn trong luận văn đều được thể
hiện rõ địa chỉ, nguồn gốc, tên tác giả.
Tôi xin cảm ơn các đồng nghiệp, các tác giả trong và ngoài nước đã cho
phép sử dụng tài liệu cho mục đích tham khảo và so sánh trong đề tài này.

Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn



Khuất Thanh Tuyên


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin trân thành cảm ơn tới cô giáo
hướng dẫn - TS. Phạm Thị Hiền Lương, đã dầy công giúp đỡ tôi về trí tuệ,
thời gian cũng như công sức để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu khoa học.
Tôi xin chân thành cảm ơn các quý lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, lãnh đạo và cán bộ Phòng quản lý đào tạo Sau Đại học, tập thể
các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi – Thú y, UBND – Hội Nông dân và 8
hộ dân xã Chiềng Sung, huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La, đã tạo điều kiện tốt nhất
về thời gian, nhân lực, giúp tôi hoàn thành các thí nghiệm tại các hộ chăn nuôi
và các thí nghiệm tại phòng thí nghiệm Thức ăn chăn nuôi để phục vụ đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp và tập thể bộ môn: Dinh
dưỡng và Thức ăn chăn nuôi, Viện Khoa học sự sống trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, Viện Chăn nuôi Quốc gia đã chia sẻ nguồn thông tin cập
nhật liên quan đến nghiên cứu của đề tài.
Để có được kết quả này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình
của Hội nông dân xã Chiềng Sung 8 hộ dân tại Bản Búc A, B đã giúp đỡ và
tạo điều kiện cho tôi tiến hành thí nghiệm và phục vụ đề tài luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
TS. Phạm Thị Hiền Lương, gia đình nhất là Mẹ và các anh chị tôi, tạo điều
kiện về kinh phí thời gian, cổ vũ, động viên, chia sẻ những khó khăn và tạo
điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2013
Tác giả luận văn


Khuất Thanh Tuyên


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... v
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các hình ......................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................. 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 4
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của gia súc nhai lại ............................................. 4
1.1.2. Quá trình tiêu hóa các thành phần của thức ăn ở gia súc nhai lại .... 9
1.1.3. Một số phương pháp đánh giá khả năng tiêu hóa thức ăn ở dạ cỏ . 14
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thịt bò ............ 20
1.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................... 25
1.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước về khai thác các nguồn thức ăn
sẵn có trong nuôi dưỡng và vỗ béo bò thịt ............................................... 25
1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................ 28
1.2.3. Đặc điểm của các loại phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn chăn nuôi. 29
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 33

2.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................... 33
2.1.1. Đối tượng thí nghiệm ...................................................................... 33
2.1.2. Vật liệu thí nghiệm ......................................................................... 33
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................... 33


iv

2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 33
2.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 33
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 34
2.4.1. Điều tra diện tích trồng, sản lượng thân lá lạc và thành phần hóa
học của thân lá lạc tươi. ............................................................................ 34
2.4.2. Xác định tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng của khẩu phần có tỷ lệ
thân lá lạc khác nhau ủ chua bằng phương pháp in vitro gas production. 36
2.4.3. Sử dụng thân lá lạc ủ chua trong khẩu phần của bò nuôi thịt ......... 38
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ................................. 43
3.1. Điều tra diện tích gieo trồng, sản lượng thân lá lạc tươi có thể tận dụng
làm thức ăn ................................................................................................... 43
3.2. Xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thân lá lạc ..... 44
3.3. Xây dựng công thức hỗn hợp thức ăn ủ chua có sử dụng thân lá lạc và
xác định mức năng lượng bằng phương pháp sinh khí in vitro gas
prudoction .................................................................................................... 45
3.3.1. Thành phần hóa học của thức ăn ủ chua ......................................... 45
3.3.2. Đặc điểm sinh khí in vitro của các công thức ủ chua ..................... 46
3.3.3. Tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng của các công thức phối trộn .. 48
3.4. Thí nghiệm bổ sung thân lá lạc ủ chua nuôi bò trong nông hộ............. 49
3.4.1. Sinh trưởng của bò thí nghiệm........................................................ 49
3.4.2. Hiệu quả sử dụng thức ăn bổ sung .................................................. 53

3.4.3. Hiệu quả kinh tế vỗ béo bò thịt bằng bổ sung thân lá lạc ủ chua ... 59
Chương 4: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................... 61
4.1. Kết luận ................................................................................................. 61
4.2. Tồn tại ................................................................................................... 62
4.3. Đề nghị .................................................................................................. 62
TÀI LIỆU THAM KHẢ0 ............................................................................. 63


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABBH:

Axit béo bay hơi

ADF (Acid Detergent Fibre):

Xơ không tan trong dung môi axit

Ash:

Khoáng tổng số

BS

Bổ sung




Bắt đầu

CF (Crude Fibe):

Xơ thô

CP Crude Protein):

Protein thô

CT1

Công thức 1

CT2

Công thức 2

Cs:

Cộng sự

DXKD:

Dẫn xuất không đạm

ĐC:

Đối chứng


EE (Ether Extract):

Mỡ thô

GE (Gross Energy):

Năng lượng thô

HQSDTĂ:

Hiệu quả sử dụng thức ăn

HCOMD

Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ

HND

Hội nông dân

KL

Khối lượng

ME (Metabolisable Energy):

Năng lượng trao đổi

NDF (Neutral Detergent Fibre):


Xơ không tan trong dung môi trung tính

OMD (Organic Matter Digestabiliti):

Chất hữu cơ tiêu hóa

SEM (Standard error of the mean):

Sai số tiêu chuẩn của giá trị trung bình

TLL

Thân lá lạc

TN1

Thí nghiệm 1

TN2

Thí nghiệm 2

TN

Thí nghiệm

TS

Tổng số



vi

TP

Thành phần



Thức ăn

TĂBS

Thức ăn bổ sung

TCL:

Thân cây lạc

TLTH

Tỉ lệ tiêu hóa

TCVN:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TMR (Total Mixed Ration):

Khẩu phân hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh


UBND:

Ủy ban nhân dân

VCK:

Vật chất khô

VCKBS

Vật chất khô bổ sung

VSV:

Vi sinh vật


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang
Bảng 2.1. Công thức phối trộn của 1 kg hỗn hợp có chứa thân lá lạc ............ 36
Bảng 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 39
Bảng 3.1. Ước tính sản lượng thân lá lạc sau thu hoạch củ tại Sơn La năm
2011 - 2012 .................................................................................... 43
Bảng 3.2. Thành phần hóa học của thân lá lạc tươi ....................................... 44
Bảng 3.3. Thành phần hóa học của thức ăn ủ chua......................................... 45
Bảng 3.4. Lượng khí sinh ra của các hỗn hợp thân lá lạc tại các thời điểm

khác nhau ........................................................................................ 47
Bảng 3.5. Tỷ lệ tiêu hóa chất hữu cơ và giá trị năng lượng của các công
thức phối trộn .................................................................................. 48
Bảng 3.6. Khối lượng bò thí nghiệm qua các kỳ cân ...................................... 49
Bảng 3.7. Sinh trưởng tuyệt đối của bò thí nghiệm ....................................... 51
Bảng 3.8. Lượng thức ăn ăn vào và tiêu tốn thức ăn BS/kg tăng KL ............. 54
Bảng 3.9. Tiêu tốn VCK bổ sung/kg tăng KL bò thí nghiệm ........................ 55
Bảng 3.10. Tiêu tốn ME và Protein/kg tăng KL bò thí nghiệm...................... 57
Bảng 3.11. Sơ bộ hạch toán chi phí trực tiếp vỗ béo bò thịt ........................... 59


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 3.1. Đồ thị lượng khí sinh ra của các công thức phối trộn thân lá lạc ... 47
Hinh 3.2. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của bò thí nghiệm ................................ 51
Hình 3.3. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của bò thí nghiệm............................ 53
Hình 3.4. Biểu đồ tiêu tốn VCK/kg tăng KL bò thí nghiệm ........................... 56
Hinh 3.5. Biểu đồ tiêu tốn ME/kg tăng KL bò thí nghiệm (MJ) .................... 58
Hình 3.6. Biểu đồ tiêu tốn Protein/kg tăng KL bò thí nghiệm (g) .................. 59


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, dân số chủ yếu sống ở nông thôn.
Nguồn thu nhập chính của nông dân là sản phẩm của chăn nuôi và trồng trọt.

Trong đó chăn nuôi trâu bò đã và đang đóng góp phần quan trọng làm tăng
giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, đồng thời nâng cao nguồn thu nhập cho
người chăn nuôi. Ngày nay, cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp đã phát
triển mạnh, nhưng chăn nuôi trâu bò vẫn chiếm một vị trí quan trọng. Bởi vì,
ngoài cung cấp sức kéo và phân bón phục vụ sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi
trâu bò còn cung cấp một sản lượng lớn thịt và sữa cho nhu cầu của con
người. Cùng với sự phát triển của xã hội, đời sống của nhân dân ngày một
nâng cao, nhu cầu của người dân về thịt, sữa cũng tăng lên, đó là cơ hội để
thúc đẩy ngành chăn nuôi phát triển.
Vấn đề quan trọng để chăn nuôi trâu bò phát triển là phải đáp ứng đầy đủ
lượng thức ăn thô xanh quanh năm và cân bằng nguồn dinh dưỡng. Nguồn
thức ăn thô xanh chính cung cấp cho trâu bò nước ta chủ yếu dựa vào đồng cỏ
tự nhiên và cỏ trồng. Trong khi đó, nhu cầu về sản xuất lương thực và cùng
với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, làm cho diện tích đồng cỏ tự nhiên và đất
đai trồng cỏ, diện tích chăn thả trâu bò ngày càng bị thu hẹp. Vào mùa Đông ở
miền Bắc, cũng như mùa khô ở miền Nam thường khan hiếm thức ăn thô
xanh, làm cho chăn nuôi trâu bò gặp nhiều khó khăn. Do thiếu ăn và gặp thời
tiết giá lạnh, nhiều trâu bò đã đổ ngã. Trong khi đó, nguồn thức ăn là phế phụ
phẩm từ nông nghiệp rất dồi dào lại chưa được tận dụng nhiều. Vì vậy, việc
tận dụng phế phụ phẩm từ ngành trồng trọt làm thức ăn cho trâu bò trở nên
quan trọng trong các mùa mà cỏ tự nhiên kém phát triển, không đáp ứng đủ số
lượng cũng như chất lượng cho đàn gia súc.


2

Đứng trước thực tế này, các nước đang phát triển đang quan tâm nghiên
cứu sử dụng phát triển nguồn thức ăn sẵn có ở vùng nhiệt đới và nguồn phụ
phẩm nông nghiệp, để tăng nguồn thức ăn gia súc, do thấy được hiệu quả của
nguồn sử dụng phụ phẩm nông nghiệp trong chăn nuôi trâu bò nên tổ chức

FAO hết sức khuyến khích và giúp đỡ công tác nghiên cứu và chế biến, bảo
quản phụ phẩm nông nghiệp. Nước ta đã có nhiều công trình nghiên cứu
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn phụ phẩm nông nghiệp làm thức
ăn cho trâu bò như Nguyễn Xuân Trạch (2008) [26]; Bùi Quang Tuấn (2007)
[27]; Vũ Duy Giảng và cs (2008) [11]; Phạm Kim Cương và cs (2001) [6], đã
đem lại những kết quả khả quan, song việc áp dụng những tiến bộ này trong
thực tế còn hạn chế.
Một trong những phụ phẩm còn ít được nghiên cứu sử dụng trong chăn
nuôi, đó là thân lá lạc sau khi thu hoạch củ. Hàng năm, tỉnh Sơn La nói chung
và huyện Mai Sơn nói riêng, có diện tích trồng cây lạc vụ Đông khá lớn
(1.680 ha), thời điểm thu hoạch lạc thường vào các tháng 11 và 12, nên tận
dụng được thân lá lạc dự trữ vào mùa này là hết sức cần thiết. Mặt khác,
người dân lại chưa biết tận dụng thân lá lạc làm thức ăn cho trâu bò, mà
thường bỏ lại tại nương hoặc ruộng làm phân bón, trong khi trâu bò không có
thức ăn thô xanh. Xuất phát từ thực tế trên, để phát triển đàn bò thịt dựa trên
cơ sở tận dụng nguồn thức ăn sẵn có tại địa phương, chúng tôi tiến hành đề
tài: "Nghiên cứu sử dụng thân lá lạc ủ chua nuôi bò thịt tại tỉnh Sơn La".
2. Mục tiêu của đề tài
Đánh giá được sản lượng, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng và khả
năng sử dụng thân lá lạc trong khẩu phần nuôi bò thịt tại tỉnh Sơn La.
Xác định được hiệu quả sử dụng thân lá lạc trong khẩu phần trong vụ Đông,
để nuôi bò thịt phù hợp với điều kiện kinh tế của hộ chăn nuôi và địa phương.


3

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài góp phần cung cấp thông tin cần thiết về tiềm năng phụ phẩm
nông nghiệp, thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng và tỷ lệ tiêu hóa in vitro

của hỗn hợp thân lá lạc với các loại thức ăn tinh khác trong chăn nuôi bò thịt.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Thân lá lạc và thức ăn sử dụng trong thí nghiệm có thể áp dụng tại địa
phương giúp cho người chăn nuôi phương pháp chế biến thân, lá lạc làm thức
ăn nuôi bò, nhằm tận dụng phụ phẩm nông lâm nghiệp làm thức ăn cho bò mà
còn đem lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.
Đề tài góp phần khuyến cáo, chuyển giao quy trình kỹ thuật chế biến và
sử dụng phế phụ phẩm nông nghiệp làm thức ăn cho trâu bò trong vụ Đông
Xuân rộng rãi trên địa bàn.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Đặc điểm tiêu hóa của gia súc nhai lại
Gia súc nhai lại là loại gia súc lợi dụng được các loại thức ăn giàu chất
xơ nhờ cấu tạo đặc biệt của bộ máy tiêu hóa cùng hệ sinh vật VSV cộng sinh.
Nuôi dưỡng gia súc nhai lại là một nghệ thuật kết hợp hiệu quả sự cộng sinh
giữa động vật chủ và hệ VSV ký sinh. Dạ dày gia súc nhai lại trưởng thành là
một thùng men lớn, mà ở đó có vô số loại VSV phát triển. Trong nuôi dưỡng,
việc tác động để điều kiện môi trường dạ cỏ ổn định là hết sức quan trọng, bởi
vì các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và hoạt động của hệ
VSV dạ cỏ.
Đặc điểm nổi bật của bộ máy tiêu hóa ở gia súc nhai lại là những khoang
phình to, tại đây có các điều kiện môi trường thuận lợi cho vi sinh vật lên men
cacbohydrate và các chất hữu cơ khác. Sản phẩm chủ yếu của quá trình lên
men tại đây là các axit béo bay hơi (ABBH), khí mê tan (CH4), khí cacbonic
(CO2) và adenosin triphotphat (ATP) chất mang năng lượng cần thiết cho sinh

trưởng và phát triển của vi sinh vật.
1.1.1.1. Môi trường dạ cỏ
Dạ cỏ gia súc nhai lại được ví như một thùng men lý tưởng. Là túi lớn
nhất, chiếm hầu hết nửa trái của xoang bụng, chiếm 85 – 90% dung tích dạ
dày, 75% dung tích đường tiêu hóa. Dạ cỏ có tác dụng tích trữ nhào trộn và
lên men phân giải thức ăn. Thức ăn sau khi nuốt xuống dạ cỏ, phần lớn được
lên men bởi VSV cộng sinh ở đây. Ngoài chức năng lên men, dạ cỏ còn có vai
trò hấp thu. Các ABBH sinh ra từ quá trình lên men VSV, được hấp thu qua
vách dạ cỏ vào máu, trở thành nguồn năng lượng cho vật chủ (Nguyễn Xuân
Trạch và cs 2006) [25]. Dạ cỏ có môi trường thuận lợi cho VSV lên men yếm


5

khí, dinh dưỡng được bổ sung đều đặn từ thức ăn (Nguyễn Trọng Tiến và Mai
Thị Thơm 1996) [19]. Dạ cỏ có điều kiện thuận lợi cho hoạt động của quẩn
thể VSV yếm khí như:
Độ pH gần như trung tính pH: 5,5 – 7,4 và tương đối ổn định, nhờ tác
dụng đệm của muối phốt phát và bicacbonat của nước bọt.
Nhiệt độ dạ cỏ khá ổn định, dao động trong khoảng 38 – 420C, không
phụ thuộc vào thức ăn.
Môi trường dạ cỏ là môi trường yếm khí, nồng độ O2 thấp hơn 1%
nồng độ CO2 cao lên tới 50 – 70% và phần còn lại là CH4.
Độ ẩm trong dạ cỏ cao (khoảng 85 – 90% nước), và khá ổn định nhờ
vào vai trò điều hòa của nước bọt.
Nhu động dạ cỏ yếu nên thức ăn lưu lại lâu.
1.1.1.2. Khu hệ vi sinh vật dạ cỏ
Do môi trường dạ cỏ thuận lợi, nên hệ vi sinh vật phát triển cả về số
lượng và đa dạng chủng loại. Tính từ năm 1941, khi Hungate công bố những
công trình đầu tiên về vi sinh vật dạ cỏ, đến nay đã biết được khoảng hơn 200

loại vi sinh vât dạ cỏ (Theo dorou và cs 1994) [56].
Hệ sinh vật dạ cỏ luôn biến động và phụ thuộc vào cấu trúc khẩu phần
ăn của gia súc nhai lại. Nhờ hệ vi sinh vật, mà động vật nhai lại có khả năng
sử dụng được các nguồn thức ăn nhiều xơ và cả nguồn nitơ phi protein.
Vi sinh vật dạ cỏ gồm: Vi khuẩn, Nấm, Protozoa, Mycoplasma … Trong
đó có các loại vi khuẩn, nấm, protozoa có vai tro quan trọng trong tiêu hóa
các chất dinh dưỡng từ thức ăn đặc biệt là xơ.
Các loại Mycoplasma và thể thực khuẩn đóng vai trò quan trọng trong
tiêu hóa xơ.
* Vi khuẩn (Bacteria).
Số lượng và thành phần vi khuẩn trong dạ dày có ý nghĩa quan trọng đối
với quá trình lên men, tiêu hóa trong dạ cỏ. Số lượng vi khuẩn trong dạ có thể


6

đạt tới 109 - 1010 cá thể /1ml dịch dạ cỏ, 60% sinh khối vi sinh vật trong dạ cỏ là
những vi sinh vật tiêu hóa chủ yếu carbohydrat (Theodorou và cs 1994) [56].
Vi khuẩn trong dạ cỏ thường có các dạng: Sống tự do trong dịch dạ cỏ,
bám vào các mảnh thức ăn trong dịch dạ cỏ khoảng 75%, số còn lại trú ngụ ở
các nếp gấp biểu mô và bám vào protozoa.
Các vi khuẩn chính là:
Vi khuẩn phân giải Cellulose: Bacteroides succinogenes, Butyrivibrio
fibrisolvens, Ruminoccocus filavefacciens, Ruminococus albus, Cillobacterium
celluloslvens…
Vi khuẩn phân giải Hemicellulose: gồm những loài chính như
Butyrivibrio fibrisolvens, Lachnospira multiparus, Bacteroides ruminicola.
Vi khẩn phân giải tinh bột: Bacteroides amylophilus, Succinimonas amylolytica,
Butyrivibrio fibrisolbvens, Bacteroides ruminantium, Selenomonas ruminantium,
Streptococcus bovis.

Vi khuẩn phân giải đường: Hầu hết các vi khuẩn sử dụng được các loại
polysaccharid nói trên thì cũng sử dụng được đường disaccharid và đường
monosaccharid. Celobioza cũng có thể là nguồn năng lượng cung cấp cho
nhóm vi khuẩn này, vì chúng có men β–glucosidaza có thể thủy phân cellobioza. Các
vi khuẩn thuộc loại Lachnospira multiparus, Selenomonas ruminantium…. đều
có khả năng sử dụng tốt carbonhydrat hòa tan.
Vi khuẩn phân giải protein: Trong số những vi khuẩn phân giải protein
và sinh aminoac thì Peptostreptococus và Clostridium có khả năng lớn nhất.
Sự phân giải protein và axit amin để sản sinh ra amoniac trong dạ cỏ có ý
nghĩa quan trọng đặc biệt cả về phương diện tiết kiệm nitơ cũng như nguy cơ
dư thừa amoniac. Amoniac cần cho vi khuẩn dạ cỏ để tổng hợp nên sinh khối
protein của bản thân chúng, đồng thời một số vi khuẩn đòi hỏi hay được kích
thích bởi axit amin, peptit và isoaxit có nguồn gốc từ valine, leucine và


7

isoleucine. Như vậy, cần phải có một lượng protein được phân giải trong dạ
cỏ để đáp ứng nhu cầu này của vi sinh vật dạ cỏ.
Vi khuẩn tạo khí mê tan: nhóm vi khuẩn này rất khó nuôi cấy trong ống
nghiệm, cho nên những thông tin về chúng còn hạn chế. Các loại vi khuẩn của
nhóm này là Methano bacterium, Methano riminantium,và Methano forminicum.
Vi khuẩn tổng hợp vitamin: Nhiều loại vi khuẩn dạ cỏ có khả năng tổng
hợp vitamin nhóm B và vitamin nhóm K.
Khi khẩu phần ăn giàu xơ, số lượng vi khuẩn phân giải Cellulose, Hemicellulose
như: Bacteroides succinogenes, Ruminococcus sẽ tăng. Khi khẩu phần giàu
thức ăn tinh thì số lượng vi khuẩn phân giải tinh bột như Selenomonas
ruminantium, Streptococcus sẽ tăng. Nếu trong khẩu phần, mà thức ăn tinh
quá cao sẽ làm cho gia súc giảm khả năng tiêu hóa thức ăn thô xanh, do vi
khuẩn phân giải thức ăn thô xanh giảm, hiện tượng này được giải thích: do

quá trình phân giải xơ của vi khuẩn diễn ra trong dạ cỏ có hiệu quả cao nhất
khi pH dạ cỏ > 6,5. Còn quá trình tiêu hóa tinh bột trong dạ cỏ đạt hiệu quả
cao nhất khi pH dạ cỏ < 6,0. Tỷ lệ thức ăn tinh cao trong khẩu phần đã làm
giảm pH dịch dạ cỏ, ức chế hoạt động của vi khuẩn phân giải xơ. Ngoài ra vi
khuẩn phân giải tinh bột phát triển mạnh đã sử dụng hết nitơ của khẩu phần,
làm hạn chế sự phát triển của vi khuẩn phân giải xơ vốn phát triển chậm hơn.
* Động vật nguyện sinh (Protozoa).
Protozoa xuất hiện trong dạ cỏ khi gia súc bắt đầu ăn thực vật thô.
Protozoa dễ dàng bị phân hủy trong môi trường axit và không có khả năng
tổng hợp được axit amin từ NH3. Nguồn axit amin để tổng hợp nên protein cơ
thể chúng lại nhờ ăn và tiêu hóa protein của vi khuẩn hay từ thức ăn mà có.
Ước tính mỗi giờ, động vật nguyên sinh trong dạ cỏ có thể ăn tới
200*105 vi khuẩn và mỗi phút có khoảng 1% vi khuẩn trong dạ cỏ bị động vật
nguyên sinh ăn (Vũ Duy Giảng và cs, 1999)[10]. Trong dạ cỏ, protozoa có số


8

lượng khoảng 106/ml dịch dạ cỏ và có khoảng 120 loại protozoa được chia
làm hai nhóm: Mỗi nhóm thuộc bộ Holotricha, nhóm kia thuộc bộ Oligotricha.
Phân lớp động vật nguyên sinh thuộc nhóm Holotricha chúng có khả năng xé
rách màng tế bào thực vật, làm tăng diện tích tiếp xúc của thức ăn với vi
khuẩn nhờ đó mà làm tăng sự tác động của vi khuẩn. Chúng có thể nuốt tinh
bột và axit béo không no quan trọng ngay sau khi ăn, làm cho lượng tinh bột
không bị lên men và các axit béo không no không bị no bởi vi sinh vật. Điều
này không những quan trọng với protozoa, mà còn hạn chế được sự lên men
tinh bột, do đó không làm pH dạ cỏ giảm đột ngột, đồng thời cung cấp trực
tiếp cho vật chủ nguồn axit béo không no quan trọng.
* Nấm (Fungi).
Nấm trong dạ cỏ thuộc loại yếm khí, bao gồm các loài: Neocallimastic

frontalis, Piramonas communis và Sphaeromonas communis, số lượng khoảng
103/ml dung dịch dạ cỏ (Nguyễn Trọng Tiến và cs, 2001) [20]. Nhưng chúng
có khả năng xâm nhập và tiêu hoá thành phần cấu trúc thực vật bắt đầu từ bên
trong. Chúng mọc chồi và phá vỡ cấu trúc thành tế bào thực vật, làm giảm độ
bền chặt của cấu trúc này, góp phần làm tăng sự phá vỡ các mảnh thức ăn
trong quá trình nhai lại. Do đó, tạo điều kiện cho vi khuẩn bám vào để tiêu
hóa xơ (Nguyễn Xuân Trạch, 2004) [23]. Mặt khác, nấm cũng tiết ra các loại
men tiêu hóa xơ, các loại men này có khả năng hòa tan dễ hơn men của vi
khuẩn. Chính vì thế, nấm có khả năng tấn công vào các tiểu phần thức ăn
cứng hơn và lên men chúng nhanh hơn so với vi khuẩn. Những loại nấm được
phân lập từ dạ cỏ của cừu gồm: Neocallimastix fromtalis, Piramonas communis,
Sphacromonas communis. Sự đóng góp của nấm trong việc lên men thức ăn
chưa được định lượng, nhưng người ta thấy rằng, số lượng nấm tăng lên nhiều
khi khẩu phần ăn giàu chất xơ (chiếm 10% sinh khối VSV). Như vậy, sự có
mặt của nấm làm tăng quá trình tiêu hóa chất xơ.


9

1.1.1.3. Tác động tương hỗ của vi sinh vật trong dạ cỏ
Vi sinh vật dạ cỏ có mối quan hệ cạnh tranh và hỗ trợ lẫn nhau, loại này
phát triển trên sản phẩm của loại kia (Preston và Leng, 1987) [51]. Mối quan
hệ giữa các VSV trong dạ cỏ bao gồm các mối quan hệ sau:
- Mối quan hệ cộng sinh
Quá trình lên men dạ cỏ liên tục và bao gồm nhiều loại tham gia. Trong
điều kiện bình thường giữa các vi khuẩn và protozoa cùng có sự cộng sinh có
lợi, đặc biệt là trong tiêu hóa xơ. Tiêu hóa xơ mạnh nhất khi có mặt các vi
khuẩn và protozoa. Một số vi khuẩn được protozoa nuốt vào có tác dụng lên
men trong đó tốt hơn, vì mỗi protozoa tạo ra một kiểu: "dạ cỏ mini" với các
điều kiện ổn định cho vi khuẩn hoạt động. Một số loại Ciliate còn hấp thu oxy

từ dịch dạ cỏ giúp đảm bảo điều kiện yếm khí trong dạ cỏ được tốt hơn.
Protozoa nuốt vào và tích trữ bột, hạn chế tốc độ sinh axit lactic, hạn chế giảm
độ pH đột ngột, nên có lợi cho vi khuẩn phân giải được chất xơ (Vũ Duy
Giảng và cs, 2008) [11].
- Mối quan hệ cạnh tranh
Giữa các nhóm vi khuẩn khác nhau có sự cạnh tranh điều kiện sinh tồn.
Chẳng hạn như gia súc ăn khẩu phần giàu tinh bột nhưng nghèo protein,
thì số lượng phân giải cellulose sẽ giảm và do đó tỉ lệ tiêu hóa xơ thấp.
Như vậy, mối quan hệ và tương tác giữa VSV dạ cỏ chịu ảnh hưởng rất rõ
của khẩu phần ăn. Khi khẩu phần giàu chất dinh dưỡng, thì không có sự cạnh
tranh, ngược lại, sẽ xảy ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhóm VSV gây ức chế
lẫn nhau, từ đó làm giảm hiệu quả tiêu hóa thức ăn (Preston và Leng, 1987) [51].
1.1.2. Quá trình tiêu hóa các thành phần của thức ăn ở gia súc nhai lại
Trong dạ cỏ không có men tiêu hóa, nhưng lại có hệ VSV cộng sinh bao
gồm: Vi khuẩn, protozoa và nấm yếm khí.


10

Quá trình lên men được liên tục và có sự tương tác lẫn nhau giữa các
VSV để cùng tác động vào cùng một công đoạn, tạo ra sản phẩm cuối cùng là
ABBH, axit amin, NH3, CH4, CO2.
1.1.2.1. Hoạt động chuyển hóa carbonhydrat
Carbonhydrat là nguồn cung cấp năng lượng chủ yếu cho vi sinh vật dạ
cỏ và vật chủ. Carbonhydrat chiếm khoảng 75% lượng vật chất khô (VCK)
trong thức ăn phụ thuộc vào thời gian thu hoạch, yếu tố địa lý và loại thực vật.
Có thể chia Carbonhydrat trong thức ăn của gia súc nhai lại thành hai loại
gồm: Loại có cấu trúc và loại không có cấu trúc. Đặc điểm quan trọng của
các loại Carbonhydrat có cấu trúc là không có khả năng hòa tan celluloza và
hemicelluloza có mạch liên kết β – glucozit giữa các đơn vị cấu trúc, mạch

liên kết này chỉ có thể bị thủy phân nhờ enzym của vi sinh vật. Còn
Carbonhydrat không có cấu trúc chứa liên kết α – glucozit dễ dàng bị phân
giải bởi men tiêu hóa của người và gia súc dạ dày đơn.
Vách tế bào là thành phần quan trọng của thức ăn xơ thô được phân giải
một phần bởi VSV nhờ có men phân giải xơ (Celluloza) do chúng tiết ra.
Quá trình phân giải Carbonhydrat phức tạp sinh ra các đường đơn. Đối
với gia súc dạ dày đơn thì đường đơn, như glucoza, là sản phẩm cuối cùng
được hấp thu, nhưng đối với gia súc nhai lại thì đường đơn được VSV dạ cỏ
lên men để tạo ra các ABBH. Ta có phương trình sau tóm tắt miêu tả sự lên
men glucoza, sản phẩm trung gian của quá trình phân giải các axit phức tạp,
để tạo các ABBH như sau:
Axit axetic
C6H12O6 + 2H2O —> 2CH3COOH + 2CO2 + 4H4
Axit propionic
C6H12O6 + 2H2 —> 2CH3CH2COOH + 2H2O
Axit butyric
C6H12O6 — > CH3CH2COOH + 2CO2 + 2H2


11

Khí mê tan
4H2 + CO2 — > CH4 + 2H2O
Như vậy, sản phẩm cuối cùng của sự lên men carbonhydrat thức ăn bởi
VSV dạ cỏ gồm axit béo bay hơi, chủ yếu là axetic C2; propionic C3; butyric
C4 và một lượng nhỏ axit khác (izobutyric, valeric, izovaleric). Các ABBH
này được hấp thụ qua vách dạ cỏ vào máu là nguồn năng lượng chính cho vật
chủ. Chúng cung cấp khoảng 70 – 80% tổng số năng lượng được gia súc nhai
lại và hấp thu. Trong khi đó, gia súc dạ dày đơn lấy năng lượng chủ yếu từ
glucoza và lipit và hấp thu ở ruột. Tỷ lệ giữa các ABBH phụ thuộc vào bản

chất của các loại gluxit có trong khẩu phần. Các ABBH được sinh ra trong dạ
cỏ được cơ thể bò sử dụng vào các mục đích khác nhau:
Axit axetic CH3COOH được bò sữa sử dụng chủ yếu để cung cấp năng
lượng thông qua chu trình Creb, sau đó được chuyển hóa thành axetyl-CoA. Nó
cũng là nguyên liệu chính để sản xuất ra các loại mỡ, đặc biệt là mỡ sữa.
Axit propionic CH3CH2COOH chủ yếu được chuyển đến gan, tại đây nó
được chuyển hóa thành đường glucoza. Từ gan glucoza sẽ được chuyển vào
máu nhằm đảm bảo ổn định nồng độ glucoza huyết và tham gia vào trao đổi
chung của cơ thể. Đường glucoza được bò sử dụng chủ yếu làm nguồn năng
lượng cho các hoạt động thần kinh, nuôi thai và hình thành đường lactoza trong
sữa. Một phần nhỏ axit propionic sau khi hấp thụ qua vách dạ cỏ được chuyển
hóa ngay thành axit lactic và có thể chuyển hóa tiếp thành glucoza và glycogen.
Axit butyric CH3CH2COOH được chuyển hóa thành β – hydroxybutyric
khi thấm qua vách dạ cỏ, sau đó được sử dụng như nguồn năng lượng bởi một
số mô bào, đặc biệt là cơ xương và cơ tim. Nó cũng có thể chuyển hóa dễ
dàng thành xeton và gây độc hại cho bò sữa khi có nồng độ hấp thu quá cao.
Hoạt động lên men Carbonhydrat của vi sinh vật dạ cỏ còn giải phóng ra
một khối lượng khổng lồ các thể khí, chủ yếu CO2 và CH4. Các thể khí này


12

không được gia súc nhai lại lợi dụng, mà chúng được thải ra ngoài, có thể
thông qua phản xạ ợ hơi.
Thức ăn chính của các loài nhai lại là loại thức ăn nhiều xơ, có cấu trúc
mạch tế bào phức tạp với thành phần chính là celluloza chiếm 32 – 47% của
thức ăn thô và hemicelluloza là các heteropolysaccarit cấu tạo từ các loại
đường thuộc nhóm hexoza (glucoza, heteropolysaccarit, galactoza), và nhóm
pentoza (xyloza, arabinoza) (Vũ Duy Giảng và cs, 1999) [10].
Trong khẩu phần cho bò có đủ các loại chất hữu cơ dễ lên men sẽ có tác

dụng thúc đẩy sự hoạt động của VSV dạ cỏ (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [11].
Chúng sử dụng năng lượng thức ăn của bột đường để tăng cường sự hoạt động.
Khi cho ăn thức ăn nghèo xơ liên tục, từ từ sẽ làm cho VSV thích nghi
với khẩu phần nghèo xơ, từ đó gia súc nhai lại có thể thích nghi với điều kiện
lên men như tinh bột, rỉ mật đường. Các chất đường, khoáng và 80% tinh bột
được lên men ở dạ cỏ, quá trình lên men yếm khí nhanh chóng tạo ra nhiều
axit lactic trong dạ cỏ. Các vi khuẩn dạ cỏ có thể sử dụng axit lactic như cơ
chất và chuyển nó thành axit propionic. Các loại thức ăn chứa Carbonhydrat
dễ lên men thì cần có nhiều VSV lên men sản sinh propionate hơn là axetate
và butyrate.
Hàm lượng các ABBH sản sinh ở dạ cỏ phụ thuộc vào khẩu phần và loại
động vật. Ngoài ABBH, sự lên men trong dạ cỏ còn sản sinh khối lượng lớn
các chất khí gồm 32% khí CH4; 56% khí CO2; 8,5% khí N2 và 35% khí O2. Sự
giải phóng CH4 trong dạ cỏ làm lãng phí năng lượng của thức ăn lên tới 6 –
12% (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [11]. Các axit béo chưa no trong dạ cỏ có
thể làm giảm sự sản sinh khí CH4 thấy trong khẩu phần giàu đường, giàu tinh
bột. Khả năng tiêu hóa xơ của VSV phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phải
kể đến là tuổi của thực vật, hàm lượng của gluxit dễ tiêu trong khẩu phần.


13

1.1.2.2. Quá trình phân giải các hợp chất chứa nitơ
Các hợp chất chứa nitơ trong thức ăn của gia súc nhai lại bao gồm
protein thực và nitơ phi protein (NPN). Khoảng 40 – 60% protein thức ăn đầu
tiên được lên men phân giải trong dạ cỏ thành peptit, sau đó thành các axit
amin và được giải phóng vào môi trường dạ cỏ (Nolan và Leng, 1972) [51].
Phần còn lại (protein thoát qua) được tiêu hóa bởi enzyme ở ruột, lên men ở
ruột già và một phần không được tiêu hóa sẽ thải ra ngoài theo phân. Trong môi
trường dạ cỏ hầu hết các axit amin được khử trong các tế bào sinh vật thành các

α – xetoaxit, amoniac, axit béo mạch ngắn, CO2 (Preston và Leng, 1987) [51].
Một số sản phẩm của quá trình này sau đó được vi sinh vật dạ cỏ sử
dụng để tổng hợp các thành phần hữu cơ khác, gồm protein và các axit
nucleic. Đây là chính là nguồn nguyên liệu chính cho quá trình tổng hợp nên
đại phân tử protein của sinh khối vi sinh vật, lượng sinh khối vi sinh vật này
cung cấp protein cho vật chủ.
Sau khi ăn, NPN nhanh chóng được phân giải thành aminoac, một số
phần protein có thể phân giải được VSV thủy phân thành peptit và axit amin.
Một số axit amin tiếp tục được lên men sinh ra axit hữu cơ, amoniac và CO2.
Ở động vật dạ dày đơn, axit amin là sản phẩm cuối cùng của quá trình tiêu
hóa protein được hấp thu vào máu, còn ở động vật nhai lại các axit amin tiếp
tục bị phân giải tạo ra amoniac (Nguyễn Xuân Trạch và cs, 2006) [25].
Cả vi khuẩn, protozoa và nấm đều tham gia vào quá trình phân giải các
hợp chất chứa nitơ. Tuy vậy, vi khuẩn dạ cỏ có thành phần quan trọng nhất
trong quá trình này. Khoảng 30 – 35% loại vi khuẩn được phân lập từ dạ cỏ
là có khả năng phân giải protein và đóng góp hơn 50% hoạt động phân giải
protein trong dạ cỏ (Vũ Duy Giảng và cs, 2008) [11].
Nhờ có protein VSV dạ cỏ, mà bò cũng như gia súc nhai lại nói chung ít
phụ thuộc vào chất lượng protein thô của thức ăn hơn động vật dạ dày đơn, vì


14

chúng có khả năng biến đổi các hợp chất chứa nitơ đơn giản, như urê, thành
protein có giá trị sinh học cao. Bởi vậy, để thỏa mãn nhu cầu duy trì bình
thường và nhu cầu sản xuất ở mức độ vừa phải thì không nhất thiết phải cho
bò ăn những nguồn protein có chất lượng cao.
1.1.2.3. Chuyển hóa lipit ở gia súc nhai lại
Lipit trong thức ăn của gia súc nhai lại thường có hàm lượng thấp. Trong
các loại cỏ và các loại ngũ cốc hàm lượng lipit chi có 4- 6% (Vũ Duy Giảng

và cs, 2008) [11].
Trong dạ cỏ có hai quá trình trao đổi lipit liên quan với nhau:
Phân giải lipit của thức ăn và tổng hợp mới lipit của VSV.
Lipit của VSV dạ cỏ là kết quả của việc biến đổi lipit thức ăn và lipit
được tổng hợp mới. Trong dạ cỏ còn xảy ra quá trình no hóa và đồng phân
hóa các axit béo không no.
Khả năng tiêu hóa lipit của VSV dạ cỏ rất hạn chế. Cho nên, khẩu phần
nhiều lipit sẽ cản trở tiêu hóa xơ và giảm thu nhận thức ăn do lipit bám vào
VSV dạ cỏ và các tiểu phần thức ăn, làm cản trở quá trình lên men. Tuy
nhiên, đối với phụ phẩm nhiều xơ, hàm lượng lipit trong đó thấp, nên dinh
dưỡng của gia súc nhai lại ít chịu ảnh hưởng của tiêu hóa lipit trong dạ cỏ.
Tóm lại, tiêu hóa thức ăn trong dạ cỏ ở động vật nhai lại là một quá trình
phức hợp và chịu tác động của nhiều yếu tố, bao gồm quá trình lý học, hóa
học, sinh học. Chúng phụ thuộc vào vật chủ, loại thức ăn, hệ VSV dạ cỏ. Nắm
vững nguyên lý này sẽ có cơ sở để xây dựng khẩu phần ăn phù hợp, nhằm
làm tăng hiệu quả tiêu hóa thức ăn cho gia súc, để từ đó, làm tăng năng suất
của vật nuôi.
1.1.3. Một số phương pháp đánh giá khả năng tiêu hóa thức ăn ở dạ cỏ
Xác định tỷ lệ tiêu hóa để đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn hay
còn gọi là phương pháp thử mức tiêu hóa. Phương pháp này được sử dụng để


15

xác định, tính toán phần có khả năng tiêu hóa được của thức ăn trong cơ thể
vật chủ, kết hợp với phân tích thành phần hóa học của thức ăn giúp ta xác
định được giá trị dinh dưỡng của thức ăn khá chính xác.
Có hai phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa.
1.1.3.1. Phương pháp in vivo
Đây là phương pháp xác định tỷ lệ tiêu hóa trực tiếp trên cơ thể con vật.

Theo phương pháp này cần chọn những gia súc khỏe mạnh, có sức sản
xuất đại diện chung cho đàn, để đưa vào thí nghiệm. Thời gian thí nghiệm bao
gồm thời gian chuẩn bị cho ăn thức ăn sẽ thí nghiệm, để làm quen với thức ăn
(khoảng 7 -15 ngày tùy từng loài gia súc).
Thời gian thí nghiệm chính kéo dài 6 – 7 ngày đối với gia cầm và lợn, từ
10 – 12 ngày đối với đại gia súc.
Trong thời gian thí nghiệm cần tính toán lượng thức ăn ăn vào và lượng
thức ăn thải ra (phân), sau đó xác định tỷ lệ tiêu hóa dựa vào công thức:
Chất dinh dưỡng ăn vào – Chất lượng dinh dưỡng ở phân
TLTH% = ------------------------------------------------------------------- x 100
Chất dinh dưỡng ăn vào
1.1.3.2. Phương pháp in vitro
Phương pháp này dùng để xác định tỷ lệ tiêu hóa trong môi trường dạ cỏ
nhân tạo và thường được áp dụng để tính toán khả năng tiêu hóa của thức ăn
thô xanh, thức ăn giàu xơ. Phương pháp in vitro có nhiều kỹ thuật khác nhau:
- Phương pháp sử dụng túi sợi hay túi nilon (nilon bag technique, in situ
hay in sacco method).
Theo phương pháp này các loại túi được dùng có đặc tính không tiêu
hóa, bên trong môi trường dạ cỏ. Thường dùng túi có cấu tạo bằng sợi hoặc
nilon. Các mắt lưới của túi rỗng khoảng 20 - 40µm để cho dịch dạ cỏ có thể xâm
nhập vào bên trong túi cũng như chất dinh dưỡng dễ dàng thoát qua bề mặt túi.


16

- Phương pháp hai giai đoạn (two – stage method).
Phương pháp này dựa vào phương pháp của Tilley và Terry (1963) [57].
Nguyên tắc của phương pháp này là Sau khi thức ăn ủ với dung dịch dạ cỏ
khoảng 48 giờ, đem thủy phân bằng enzyme hoặc xử lý bằng nước rửa trung
tính. Sau đó các chất dinh dưỡng trong thức ăn được chuyển qua một bộ phận

lọc. Sau khi lọc xong các chất dinh dưỡng này đã được coi như đã tiêu hóa.
Phương pháp này tính được khả năng tiêu hóa biểu kiến của thức ăn. Tuy
nhiên, chất căn bã có thể bao gồm cả chất cặn bã của vi sinh vật và những chất
không hòa tan của men pepsin, do đó ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng.
- Phương pháp sinh khí in vitro (in vitro gas production method).
Phương pháp sinh khí in vitro hay còn gọi là kỹ thuật sinh khí in vitro
(Menke và cs 1988) [45]. Được sử dụng rộng rãi trong việc đánh giá giá trị
dinh dưỡng của thức ăn, do ưu điểm nổi bật so với các phương pháp khác. Hai
phương pháp thử mục tiêu hóa bằng túi nilon (in sacco hay in situ), của
Oskov và cs (1980)[50] và phương pháp hai giai đoạn (two –stage
technique) của Tilley và Terry (1963) [57]. Là hai trong số các phương
pháp đánh giá giá trị dinh dưỡng của thức ăn đang được sử dụng rộng
rãi, tuy nhiên, còn nhiều hạn chế, nhất là về độ chính xác của kết quả.
Kỹ thuật sinh khí in vitro có hiệu quả hơn so với kỹ thuật in sacco
trong việc đánh giá ảnh hưởng của tanin hoặc các nhân tố kháng dinh dưỡng
khác (Makkar và cs, 1995) [44]. Trong phương pháp in sacco có yếu tố không
bị phân giải trong dạ cỏ có thể được thoát ra khỏi túi nilon và không được lên
men, nhưng vẫn bị coi như là chất hữu cơ bị tiêu hóa. Kỹ thuật sinh khí in
vitro còn cho phép xác định khối vi sinh vật được tạo ra từ quá trình tiêu hóa
thức ăn và nghiên cứu động thái lên men của các loại thức ăn trong dạ cỏ, từ
đó xây dựng khẩu phân ăn hợp lý cho vật nuôi.


×