Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.99 KB, 12 trang )

1

2

MỞ ĐẦU

Ngân Hàng thương mại” - NXB Tài chính; TS Nguyễn Duệ cùng nhóm

1. Tính cấp thiết của đề tài
- Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu là một trong những hoạt động

biên soạn (2001)“Quản trị Ngân hàng”- NXB Thống kê. Ngoài ra, một số
công trình khác cũng chỉ đề cập đến các hoạt động đầu tư của NHTM nói
chung, bao gồm cả hoạt động đầu tư tín dụng, hoạt động Treasury v.v. chứ

quan trọng được các NHTM trên thế giới quan tâm phát triển. Bởi đây là
hoạt động có vai trò to lớn đối với NHTM, thị trường trái phiếu, và sự phát
triển KT-XH của mỗi quốc gia.

không đi sâu phân tích cụ thể hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của
NHTM, cũng như chưa đề cập đến những kiến thức liên quan riêng đến
việc phân tích và đánh giá hoạt động này của NHTM. Các công trình tiêu

- Bên cạnh đó, trong bối cảnh nợ xấu tín dụng tăng cao, cạnh tranh gay
gắt, lợi nhuận NH suy giảm v.v. thì việc lựa chọn kênh đầu tư vào thị
trường Trái phiếu sẽ là lựa chọn đúng đắn cho hệ thống NHTM VN. Tuy

biểu như: Tác giả Lê Thị Hương (2003) trong Luận án tiến sỹ tại trường
Đại học kinh tế Quốc dân HN cùng với đề tài “Nâng cao hiệu quả hoạt
động đầu tư của các NHTM Việt nam”.


nhiên, hiện nay một số NHTM VN đã triển khai hoạt động này nhưng vẫn
tồn tại nhiều bất cập, hạn chế. Do đó, câu hỏi đặt ra là các NHTM cần thực
hiện hoạt động này như thế nào trên các phương diện như mô hình tổ chức,

Ngoài ra, một số công trình nghiên cứu khác cũng đã đề cập đến
những vấn đề cơ bản về sự tham gia của NHTM vào TTCK, đồng thời tìm
hiểu quy luật tham gia TTCK của các NHTM trên thế giới, và tìm hiểu

quy trình thực hiện, các loại hình thực hiện và chiến lược thực hiện tương
ứng, phương thức QTRR v.v. Bên cạnh đó, các NHTM cũng cần nắm bắt
các điều kiện cơ bản để thực hiện và điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng đến

thực trạng sự tham gia của các NHTM vào TTCK Việt nam. Công trình
tiêu biểu như: Tác giả Nguyễn Thị Anh Đào và nhóm nghiên cứu (Cơ quan
chủ trì đề tài: Trường Đại học Kinh tế - ĐHQGHN) cùng với công trình

hoạt động này theo hướng tích cực; đồng thời cần thiết phải xây dựng và
áp dụng bộ chỉ tiêu đánh giá phù hợp với hoạt động đầu tư kinh doanh trái
phiếu để giúp các nhà quản trị có chiến lược phát triển hợp lý. Xuất phát từ

nghiên cứu đề tài “Tham gia của hệ thống ngân hàng thương mại vào thị
trường chứng khoán Việt Nam”. Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu là khá
rộng, do các hoạt động của NHTM trên TTCK rất đa dạng bao gồm các

thực trạng trên, tôi mạnh dạn nghiên cứu Luận án tiến sỹ kinh tế với đề tài:
“Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM Việt nam”

hoạt động liên quan đến cả cổ phiếu và trái phiếu như: phát hành chứng
khoán; đầu tư kinh doanh chứng khoán; bảo lãnh phát hành chứng khoán;
môi giới và tư vấn đầu tư chứng khoán; cho vay cầm cố chứng khoán; thực

hiện ủy thác đầu tư cho khách hàng v.v. Như vậy, nghiên cứu này không

2.Tổng quan tình hình nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
• Hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến hoạt động đầu tư
kinh doanh trái phiếu là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM,
đồng thời cũng đã đề cập đến một số lý luận cơ bản về hoạt động này của
NHTM. Tuy nhiên, các công trình này không đề cập cụ thể và phân tích
chuyên sâu vào hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu bao gồm các vấn đề
quan trọng như các nhân tố ảnh hưởng, hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt
động này của NHTM v.v. Cụ thể: GS.TS Lê Văn Tư (2005)“Nghiệp vụ

tập trung phân tích hệ thống lý luận cơ bản đối với hoạt động đầu tư kinh
doanh trái phiếu. Bên cạnh đó, tác giả chưa đi sâu nghiên cứu cách nhận
biết, đo lường, xây dựng các chỉ tiêu đánh giá đối với các hoạt động đầu
tư, trong đó có hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM.
• Mặt khác, một số các công trình lại theo hướng tập trung phân tích
những vấn đề liên quan đến thị trường trái phiếu nên việc đề cập đến hoạt
động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM là rất sơ sài, chưa khoa học


3

4

và còn nhiều hạn chế. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu: Tác giả

Nhìn chung, các nghiên cứu ở Việt Nam và nước ngoài có liên quan đến

Trịnh Mai Vân (2010) trong Luận án tiến sỹ tại trường Đại học KTQD Hà

nội với đề tài “Phát triển thị trường trái phiếu ở Việt Nam”; Đề tài nghiên
cứu khoa học do TS. Trần Đăng Khâm (2007) làm chủ nhiệm về “Phát

nội dung hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM nói chung và
hệ thống NHTM Việt Nam nói riêng hiện vẫn còn nhiều khoảng trống tri
thức cần được tiếp tục nghiên cứu:

triển các nhà tạo lập thị trường trái phiếu ở VN”.

Một là, cần có nghiên cứu mang tính hệ thống, trong đó cần tập trung
phân tích làm rõ những cơ sở lý luận chung liên quan đến hoạt động đầu tư
kinh doanh trái phiếu của NHTM.

2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
• Một số cuốn sách mang tính chất giáo khoa kinh điển như “Bank
Management and Financial Services” của Peter Rose (9th Edition, 2013)
th

hay “The Handbook of Fixed Income Securities”(8 Edition, 2012) của
Frank J.Fabozzi và Steven V.Mann đã đóng góp khối lượng kiến thức khá
phong phú về hoạt động đầu tư trái phiếu bao gồm các nội dung liên quan
đến các sản phẩm, công cụ phân tích, phương thức thực hiện và chiến lược
đầu tư trên thị trường trái phiếu nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho nhà đầu tư.
Bên cạnh đó, các tác giả này trong sách chuyên khảo “Introduction to
Fixed Income Analytics: Relative Value Analysis, Risk Measures and
Valuation” (2nd Edition, 2010) cũng đã đề cập đến trái phiếu hoặc hoạt
động đầu tư kinh doanh trái phiếu. Tuy nhiên các cuốn sách này chỉ dừng
lại trong lý luận cơ bản mà chưa nghiên cứu sâu sắc đến các yếu tố đánh
giá thực trạng hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM, trên cơ
sở có sự so sánh với NHTM khác hoặc so sánh với giá trị bình quân ngành.

• Bên cạnh đó, một số nghiên cứu khác có nghiên cứu các vấn đề liên
quan đến thị trường trái phiếu dưới nhiều góc độ khác nhau, đã có sự phân

Hai là, cần có phân tích làm rõ việc NHTM thực hiện hoạt động đầu tư
kinh doanh trái phiếu như thế nào trên các khía cạnh về khái niệm, điều
kiện cơ bản thực hiện và nhân tố ảnh hưởng, mô hình tổ chức, quy trình
thực hiện, các loại hình và chiến lược thực hiện, phương thức QTRR và
các vấn đề có liên quan theo chuẩn quốc tế để hoạt động này phát huy hiệu
quả đối với NHTM.
Ba là, cần xây dựng mô hình đánh giá sự tác động của một số nhân tố
(bao gồm nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan) đến hoạt động đầu tư
kinh doanh trái phiếu của NHTM.
Bốn là, cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động; cũng như
việc đánh giá đo lường thực trạng hoạt động này của NHTM.
Năm là, cần có công trình thực hiện khảo sát phân tích có hệ thống hoạt
động đầu tư kinh doanh trái phiếu của các NHTM trên thế giới để rút ra
những kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam.
Sáu là, cần có đánh giá xác đáng thực trạng hoạt động này đối với hệ
thống NHTM Việt Nam trong giai đoạn qua, trên cơ sở đó đưa ra những

tích sâu về bản chất, thực trạng, cách thức hoạt động và khả năng phát
triển của các thị trường trái phiếu quốc tế, trong đó có đề cập đến sự tham
gia và vai trò của các thành viên (trong đó có hệ thống NHTM) trên thị

giải pháp phát triển hoạt động này đối với các NHTM này ở giai đoạn hiện
nay và trong thời gian tới v.v.

trường trái phiếu. Chẳng hạn: Goldstein, M and D Folkerts-Landau
(1994): International Capital Markets: Developments, Prospects, and
Policy Issues, International Monetary Fund. Hoặc tác phẩm Gray, S

(1997): Government securities: primary issuance, Handbooks in Central

3. Mục đích của nghiên cứu
Toàn bộ nội dung của luận án sẽ nghiên cứu từ các vấn đề mang tính lý
thuyết của hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM; xây dựng
các chỉ tiêu đánh giá; xây dựng mô hình đánh giá và rút ra những kết luận

Banking, no 11, Centre for Central Banking Studies, Bank of England.

về tác động của một số nhân tố; nghiên cứu kinh nghiệm tại một số quốc


5

6

gia đến thực trạng hoạt động này tại các NHTM Việt Nam; và cuối cùng là

CHƯƠNG 1

những giải pháp, kiến nghị phù hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng n/c: các vấn đề lý luận - thực tiễn liên quan đến hoạt động
đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM.
• Phạm vi n/c: hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu tại các NHTM nói
chung và một số NHTM Việt Nam nói riêng từ 2009-2014. Phạm vi thực
hiện nghiên cứu là 04 NHTM chiếm thị phần lớn trong hệ thống NHTM
VN bao gồm: VCB; Vietinbank, Agribank, BIDV. Theo số liệu thống kê
của HNX và tính toán của tác giả, các NH này đang nắm giữ danh mục trái
phiếu khoảng gần 50% tổng giá trị trái phiếu đang niêm yết toàn thị trường

và chiếm thị phần khoảng 60% hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của
hệ thống NHTM Việt Nam, do đó cũng có ảnh hưởng rất lớn đến thị
trường trái phiếu nói riêng và nền kinh tế-xã hội Việt nam nói chung.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và lịch sử; phương pháp
tổng hợp, phân tích, thống kê. Ngoài ra, NCS đã đưa vào nghiên cứu mô
hình kinh tế lượng. Phương pháp hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS)
được sử dụng kết hợp với phương pháp tác động cố định và tác động ngẫu
nhiên để phân tích mối tương tác giữa một số nhân tố tới hoạt động đầu tư
trái phiếu. Nguồn số liệu từ BCTC của NHTM; NHNN, HNX, BTC v.v.
6. Kết cấu luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, hình vẽ minh họa và
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án chia làm 3 chương như sau:
• Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu
của NHTM.
• Chương 2: Thực trạng hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của
NHTM Việt Nam.
• Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu
của Ngân hàng thương mại Việt Nam.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
KINH DOANH TRÁI PHIẾU CỦA NHTM
1.1. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KD TRÁI PHIẾU CỦA NHTM
1.1.1 Khái niệm
Trái phiếu
TTTP

Hoạt động đầu tư kd trái phiếu của NHTM.

1.1.2 Mục đích và đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu tư kinh doanh

trái phiếu của NHTM
1.1.2.1 Mục đích
Bao gồm: Hỗ trợ nguồn thanh khoản và đảm bảo thanh toán; Tìm kiếm
lợi nhuận; Đa dạng hóa danh mục đầu tư; Tạo sự đa dạng về mặt địa lý;
Nâng cao năng lực cạnh tranh và thương hiệu ngân hàng; Là công cụ thực
hiện chính sách quản lý tài sản của NHTM.
1.1.2.2 Đặc điểm
Nguồn vốn được NHTM sử dụng để thực hiện hoạt động này của mình
chủ yếu là nguồn vốn huy động từ tổ chức, dân cư và nền KT; Tính linh
hoạt và chủ động; Tính chuyên môn hóa, chuyên nghiệp hóa cao.
1.1.3 Mô hình tổ chức hoạt động đầu tư k/d trái phiếu của NHTM
Chia ra thành 03 bộ phận bao gồm: bộ phận kinh doanh (Front Offices),
bộ phận nghiên cứu & kiểm soát rủi ro (Middle offices) và bộ phận xử lý
giao dịch (Back office). Sự phân tách trách nhiệm độc lập giữa ba bộ phận
này nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
1.1.4 Phân loại và chiến lược thực hiện các hoạt động đầu tư kinh
doanh trái phiếu của NHTM
Nhìn chung nghiệp vụ đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM bao
gồm nhiều hoạt động cụ thể, có thể phân loại theo các tiêu chí cơ bản khác
nhau, tương ứng với các chiến lược đầu tư kinh doanh khác nhau. Mặt
khác, tùy thuộc vào từng chiến lược đầu tư kd khác nhau thì sẽ có phương
thức, điều kiện, loại hình và thị trường đầu tư kinh doanh tương ứng. Cụ
thể: Phân loại theo chủ thể phát hành trái phiếu; Phân loại theo kỳ hạn


7

đáo hạn trái phiếu; Phân loại theo loại hình đầu tư kinh doanh trái phiếu

8


Mô hình hoạt động, quy trình hoạt động và các loại hình, chiến lược

1.1.5 Quy trình thực hiện hoạt động đầu tư kd trái phiếu của NHTM
Về mặt cơ bản, quy trình được bắt đầu bằng việc thiếp lập mục tiêu.
Sau đó, các nhà quản trị NHTM sẽ thực hiện các bước tiếp theo bao gồm:

đầu tư kd trái phiếu; phương pháp QTRR; thực hiện đúng quy trình quy
định; đảm bảo an toàn hiệu quả sử dụng vốn, hỗ trợ thanh khoản NHTM
khi cần thiết đồng thời nâng cao tỷ suất sinh lời từ hoạt động trái phiếu.

lựa chọn loại hình đầu tư kinh doanh, chiến lược đầu tư kinh doanh, lựa
chọn loại hình trái phiếu và cuối cùng là đo lường và định giá kết quả.

1.1.8 Các điều kiện cơ bản thực hiện và nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM
1.1.8.1 Các điều kiện cơ bản: Về TTTP; pháp lý; Vốn và chất lượng hoạt

1.1.6 QTRR trong hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM
1.1.6.1 Khái niệm QTRR trong hoạt động đầu tư kd trái phiếu của NHTM
Là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, chính sách, biện pháp có
liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu để nhằm ngăn ngừa, hạn

động của NHTM; cơ sở hạ tầng và CNTT; tổ chức bộ máy và nhân sự.

chế rủi ro trong hoạt động này của ngân hàng.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng ngân hàng; Quy trình quản lý, thực hiện hoạt

1.1.6.2 Các loại rủi ro

Các loại rủi ro gồm: Rủi ro lãi suất; Rủi ro tín dụng; Rủi ro thanh

động đầu tư, kinh doanh trái phiếu; Chính sách quản lý tài sản; Kiểm soát
nội bộ; Chất lượng quan hệ khách hàng; tổ chức bộ máy; con người; CNTT v.v.

khoản; Rủi ro hoạt động; Rủi ro tái đầu tư; Rủi ro lạm phát.

1.1.8.2 Nhân tố ảnh hưởng
• Nhân tố chủ quan: Cơ cấu sở hữu và năng lực hoạt động của NH;

• Nhân tố khách quan: Nhân tố thu nhập; Nhóm nhân tố rủi ro; Sự

1.1.6.3 Quản trị rủi ro
Là một chuỗi các hoạt động kết nối nhau tạo thành một quy trình mang

1.2 KINH NGHIỆM HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH DOANH TRÁI

tính hệ thống giúp ngân hàng kiểm soát rủi ro hiệu quả. Cụ thể như sau:
Nhận diện rủi ro Phân tích rủi ro Kiểm soát rủi ro Giám sát
Việc kiểm soát rủi ro bằng cách lập ra các hạn mức phù hợp cho từng

PHIẾU CỦA NHTM TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH
NGHIỆM ĐỐI VỚI NHTM VIỆT NAM
1.2.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại trên thế giới

loại rủi ro, từng sản phẩm; từng bộ phận kinh doanh, từng cán bộ giao
dịch; và sử dụng các công cụ để đo lường: Thời gian đáo hạn bình quân
(Duration); Độ lồi (Convexity); Price Value of a Basic Point (DV01 hay
PVBP); VaR. Bên cạnh đó, NHTM cũng áp dụng các phân tích tình huống


1.2.1.1 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại Trung Quốc

và phân tích thử nghiệm căng thẳng (stress test) nhằm giúp ngân hàng biết
được mức độ rủi ro trong các điều kiện bất thường của thị trường.
1.1.7 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư kd trái phiếu của NHTM.
1.1.7.1 Nhóm chỉ tiêu về lượng
Bao gồm: Quy mô đầu tư; Cơ cấu trái phiếu nắm giữ; Thu nhập; Mức
độ đa dạng hóa các đối tác; Thị phần hoạt động.
1.1.7.2 Nhóm chỉ tiêu về chất

phát triển của thị trường trái phiếu; Môi trường kinh tế, pháp lý v.v.

- Các NHTM Trung Quốc là những nhà đầu tư chủ yếu trên thị trường
trái phiếu, quy mô đầu tư trái phiếu thường chiếm tỷ lệ khoảng 20% giá trị
tổng TS, đồng thời tỷ lệ này có xu hướng tăng dần qua từng năm. Cơ cấu
tổ chức hợp lý và mối quan hệ phối hợp hiệu quả giữa các bộ phận. Chặt
chẽ trong khâu sử dụng vào đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng.
- Phương thức quản lý hiện đại (sử dụng các công cụ hạn mức, QLRR
v.v.) dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến và các giải pháp linh hoạt. Có
chiến lược cụ thể và nhanh chóng nắm bắt những khuynh hướng phát triển
trong tương lai. Thường xuyên đa dạng hóa danh mục trái phiếu nắm giữ;
áp dụng CNTT hiện đại. Chiến lược đầu tư kinh doanh trái phiếu chủ


9

động; ban hành đầy đủ cơ chế, chính sách, luật pháp có liên quan.
1.2.1.2 Kinh nghiệm của Ngân hàng thương mại Mỹ
- Quy định NHTM phải có chính sách đầu tư cụ thể trình các cơ quan
quản lý phê duyệt và bị kiểm soát chặt chẽ.

- Đầu tư trái phiếu chiếm bình quân khoảng 20% giá trị tổng TS, đồng
thời chia hoạt động này thành 2 bộ phận riêng biệt: phục vụ thanh khoản
và bộ phận tạo thu nhập. Chủ yếu nắm giữ các loại TPCP, trái phiếu được
CPBL và trái phiếu CQĐP với tỷ trọng lớn; đồng thời có sự khác biệt giữa
các NHTM có quy mô tài sản khác nhau. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm.
- Áp dụng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá tổng thể thực trạng hoạt động
này của NH từng thời điểm hay giai đoạn (tháng/quý/năm). Áp dụng các
CNTT hiện đại, giúp hoạt động kinh doanh được chuyển tự động qua các
bộ phận giao dịch trực tiếp (front office), kiểm soát RR (middle office) và
thanh quyết toán (back office), đồng thời tự động hóa các quy trình làm
việc và thanh toán vốn nhờ đó giảm thiểu RR hoạt động.
- Thường xuyên thiết lập một hệ thống kiểm soát nội bộ đủ mạnh để hạn
chế các rủi ro có thể phát sinh.
1.2.2 Những bài học kinh nghiệm cho các NHTM Việt Nam
- Tăng dần tỷ trọng đầu tư vào trái phiếu (tối thiểu 15%-20%) trong tổng
tài sản trên cơ sở mở rộng hoạt động này một cách vững chắc, an toàn, bền
vững và phù hợp với việc cân đối nguồn vốn để trực tiếp cho vay nền kinh
tế. Cơ cấu bộ máy theo hướng chuyên nghiệp, có đầy đủ các bộ phận thực
hiện. Hoàn thiện về cơ chế, chính sách, luật pháp có liên quan; NHNN và
các cơ quan liên quan cần tăng cường kiểm soát NHTM.
- Cần xây dựng chiến lược về nguồn nhân lực. Phát triển CNTT, công cụ
giao dịch hiện đại theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại, tự động hóa. xây
dựng và phân tích các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng hoạt động này.
- QTRR cần phải tăng cường và có hiệu quả cùng với việc thiết lập đầy
đủ các hạn mức và sử dụng các công cụ phân tích cần thiết trong hoạt động
này. Chủ động tìm tòi, nghiên cứu, phát triển các loại hình sản phẩm mới.

10

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
KINH DOANH TRÁI PHIẾU CỦA NHTM VIỆT NAM
2.1 TỔNG QUAN HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của hệ thống NHTM VN
Trải qua nhiều thập kỷ, hoạt động NH đã có đóng góp quan trọng vào
sự nghiệp phát triển KT-XH của đất nước, đồng thời những bất cập trong
hoạt động NH cũng chính là những tác nhân ảnh hưởng không tốt tới sự ổn
định của nền kinh tế trong thời gian qua.
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh chung của hệ thống NHTM VN
Các NHTM tích cực tăng trưởng huy động vốn, tuy nhiên chất lượng tín
dụng thấp, nợ xấu tăng cao; yếu kém về khả năng cạnh tranh quốc tế, mở
rộng quy mô hoạt động; lợi nhuận sụt giảm đáng kể, hiệu quả hoạt động
ngân hàng còn khiêm tốn. Tỷ lệ ROE trung bình đã giảm từ 15.28% năm
2009 xuống 5.49% vào năm 2014. Xu hướng này được dự đoán sẽ còn tiếp
diễn, ít nhất là trong thời gian tiếp theo. Bên cạnh đó, tình hình thanh
khoản của một số NHTM đôi lúc còn bấp bênh. Các nhà quản trị cần có
những biện pháp quyết liệt hơn trong việc tái cơ cấu, nâng cao chất lượng
quản trị DN, giảm dần tỷ trọng tín dụng trong tổng TS, cơ cấu thu nhập
chuyển dần sang các hoạt động đầu tư kinh doanh khác, trong đó có hoạt
động đầu tư kinh doanh trái phiếu để tăng khả năng cạnh tranh, đảm bảo
lợi nhuận cho NH nhằm thích ứng với quá trình hội nhập.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH DOANH TRÁI
PHIẾU CỦA NHTM VIỆT NAM
2.2.1 Thực trạng về những điều kiện cơ bản thực hiện hoạt động đầu
tư kinh doanh trái phiếu của Ngân hàng thương mại Việt Nam
2.2.1.1 Điều kiện về thị trường trái phiếu (TTTP) Việt Nam
Nhìn chung, TTTP đã có những bước tiến mạnh về quy mô và chất
lượng, trở thành kênh quan trọng trong việc huy động vốn cho NSNN và
hỗ trợ hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của hệ thống NHTM. Tuy



11

12

nhiên, quy mô và phạm vi nhỏ, tính thanh khoản chưa cao; cấu trúc thị

này có thể được xây dựng trên cơ sở mô hình tổ chức bộ máy với các

trường chưa hoàn chỉnh, hệ thống nhà đầu tư còn mỏng, hạ tầng dịch vụ
chưa phát triển; hàng hóa đơn điệu; chủ yếu tập trung ở kỳ hạn ngắn –
trung hạn, tổng dư nợ thị trường TPDN còn khá khiêm tốn v.v

phòng ban chức năng được chuyên môn hóa cụ thể đến hoạt động đầu tư
kinh doanh trái phiếu; hoặc có thể thuộc mô hình tổ chức với các phòng
ban chức năng thực thi nhiều nhiệm vụ, trong đó có kiêm nhiệm luôn

2.2.1.2 Điều kiện về pháp lý cho hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu
của Ngân hàng thương mại Việt Nam
Về cơ bản, khung pháp lý cho hoạt động của thị trường trái phiếu và

nhiệm vụ liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu. Bên cạnh
đó, đối với bộ phận nghiên cứu & kiểm soát rủi ro (Middle offices) thì có
nhiều NHTM Việt Nam chưa thực sự chú trọng phát triển, vai trò tương

cho hoạt động này của NHTM liên tục được ban hành, chỉnh sửa nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho các NHTM khi tham gia hoạt động. Nhìn chung,
các NHTM đã đáp ứng hầu hết điều kiện thực hiện, ngoại trừ việc một số

đối mờ nhạt, thậm chí có ngân hàng chưa xây dựng các bộ phận này.

2.2.2 Thực trạng hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của các
NHTM Việt nam

NHTM không đáp ứng được tỷ lệ CAR sẽ có ảnh hưởng đến việc thực
hiện một số nghiệp vụ liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái
phiếu của NHTM.

2.2.2.1 Quy trình hoạt động và các loại hình, chiến lược đầu tư kinh
doanh trái phiếu của các NHTM Việt Nam
Về cơ bản, hiện nay hầu hết các NHTM Việt Nam đều xây dựng và thực

2.2.1.3 Điều kiện về vốn và chất lượng hoạt động ngân hàng
Tính đến Quý III/2013, tất cả NHTM đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về vốn
điều lệ theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, nếu so sánh Vietinbank giữ

hiện quy trình hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của mình theo trình
tự các bước: thiết lập mục tiêu, lựa chọn loại hình đầu tư kinh doanh, chiến
lược đầu tư kinh doanh, lựa chọn loại hình trái phiếu và cuối cùng là đo

vị trí thứ nhất với số vốn điều lệ (32.661 tỷ VND) tại Việt Nam với các
NHTM tại các quốc gia trong khu vực thì có thể thấy rõ quy mô nhỏ bé
của hệ thống NHTM Việt Nam. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một số NH còn

lường và định giá kết quả.
Các NHTM ở Việt Nam thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trái
phiếu với nhiều mục tiêu khác nhau, tuy nhiên mục tiêu chủ yếu vẫn là

yếu kém, quy mô nhỏ, vốn điều lệ thấp, nợ xấu cao. Trong thời gian vừa
qua có những thời điểm một số NHTM không đảm bảo CAR.


phục vụ hỗ trợ cho việc Quản lý kinh doanh nguồn vốn khả dụng của bản
thân ngân hàng, đảm bảo duy trì khả năng thanh toán toàn hệ thống là
chính, bên cạnh đó là mục tiêu đem lại thu nhập cho ngân hàng. Bên cạnh
đó, các ngân hàng thường chọn loại hình đầu tư kinh doanh thích hợp là

2.2.1.4 Điều kiện về cơ sở hạ tầng và công nghệ thông tin
Cơ sở hạ tầng và trình độ công nghệ của các NHTM Việt Nam vẫn còn
yếu kém so với mặt bằng chung của thế giới. Do vậy, hệ thống CNTT chưa
có khả năng hỗ trợ đầy đủ cho nghiệp vụ đầu tư kinh doanh trái phiếu.

tập trung đầu tư kinh doanh với tỷ trọng nhiều hơn đối với các loại trái
phiếu ít rủi ro như Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh; các loại trái phiếu có kỳ hạn ngắn và trung hạn để có tính thanh

2.2.1.5 Điều kiện về cơ cấu tổ chức và nhân sự
Nhìn chung, đội ngũ cán bộ trực tiếp đầu tư kinh doanh trái phiếu của
các NHTM có khả năng đảm nhiệm thực hiện cơ bản các hoạt động đầu tư
kinh doanh trái phiếu.

khoản cao và có thể tham gia OMO tỷ lệ cao hơn theo quy định của
NHNN. Tương ứng với từng loại hình đầu tư kinh doanh trái phiếu, các
ngân hàng sẽ có những chiến lược đầu tư kinh doanh phù hợp

Ngoài ra, tùy thuộc từng NHTM mô hình hoạt động đối với lĩnh vực

2.2.2.2 Đánh giá theo các nhóm chỉ tiêu về lượng và chất đối với hoạt


13


động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM VN.
a. Đánh giá theo nhóm chỉ tiêu về lượng
• Quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu
Nếu xét tổng thể từ năm 2009 đến 2014, trên cơ sở tổng tài sản NH và
tỷ lệ nợ xấu từ hoạt động tín dụng có xu hướng tăng, các NHTM đã tăng
quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu. Trong giai đoạn hiện nay, bình quân
tỷ trọng của số dư trái phiếu do các NHTM nắm giữ so với tổng tài sản đều
đạt khoảng 13%-15%/năm (tăng khoảng 3%-4% so với năm 2009).

14

Nhằm đảm bảo an toàn thanh khoản toàn hệ thống mọi thời điểm, do
vậy tỷ trọng trái phiếu có kỳ hạn ngắn – trung hạn thường duy trì lớn nhất
(kỳ hạn < 1 năm được duy trì 40%-45%, tỷ trọng đầu tư trái phiếu trung
hạn (1-5 năm) khoảng 50%-55%). Ít tập trung đầu tư kỳ hạn > 5 năm.
Về tỷ trọng đầu tư kinh doanh theo mục đích đầu tư
Tỷ trọng bình quân loại hình kinh doanh (Trading) và loại hình trái
phiếu giữ đến ngày đáo hạn (HTM) đã có xu hướng tăng, đồng thời giảm

• Chi tiết danh mục đầu tư kinh doanh trái phiếu
Về tỷ trọng đầu tư kinh doanh theo chủ thể phát hành

dần tỷ trọng loại hình sẵn sang để bán AFS. Cụ thể, bình quân tỷ trọng trái
phiếu kinh doanh tăng mạnh đạt trên 6% tổng danh mục đầu tư trái phiếu
(tăng 25 lần so với 2009). Bên cạnh đó, tỷ trọng bình quân tỷ trọng trái

Nhìn chung, trên cơ sở đảm bảo an toàn vốn và thanh khoản, các
NHTM chủ yếu chú trọng tập trung tỷ trọng đầu tư kinh doanh các loại
Trái phiếu ít rủi ro như Tín phiếu NHNN, TPCP hoặc được Chính phủ bảo


phiếu giữ đến ngày đáo hạn (HTM) đạt mức trên 18% tổng danh mục đầu
tư trái phiếu (tăng 1.2 lần so với năm 2009). Điều này cho thấy các NHTM
đã tích cực thực hiện chiến lược chủ động, sẵn sàng mua bán trái phiếu

lãnh hơn là các loại trái phiếu khác.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2013-2014, tỷ trọng bình quân đầu tư vào
các loại trái phiếu ít rủi ro này bắt đầu có xu hướng giảm nhẹ, đạt tỷ lệ

trên thị trường, cân đối hợp lý hơn giữa các loại hình đầu tư.

khoảng 70% tổng danh mục đầu tư trái phiếu (giảm khoảng 8% so với năm
2012); đồng thời tăng tương ứng tỷ lệ đầu tư trái phiếu doanh nghiệp (lên
mức khoảng 30% tổng danh mục trái phiếu). Đây được coi là chiến lược
từng bước đa dạng hóa danh mục đầu tư trái phiếu, từng bước nâng cao
năng lực cạnh tranh và tìm kiếm lợi nhuận.
Về tỷ trọng đầu tư kinh doanh theo đồng tiền giao dịch trái phiếu
Trong các năm 2009-2010, các NHTM đã thực hiện thí điểm đầu tư,
kinh doanh trái phiếu bằng đồng USD với lãi suất hấp dẫn nhằm đa dạng
hóa danh mục đầu tư và giảm bớt áp lực thừa nguồn vốn ngoại tệ trong hệ
thống. Tuy nhiên từ năm 2011 đến nay, các NHTM đã chấm dứt hoạt động
đầu tư, kinh doanh đối với các loại trái phiếu này do KBNN Việt Nam
không tiếp tục phát hành trái phiếu ngoại tệ nữa, hoặc chưa được cấp phép
từ NHNN và các cơ quan quản lý liên quan.
Về tỷ trọng đầu tư kinh doanh theo kỳ hạn đáo hạn trái phiếu

• Doanh số hoạt động
Đối với các giao dịch tại NHNN
Nhìn chung, về doanh số hoạt động đấu thầu qua kênh OMO với
NHNN (giao dịch mua bán kỳ hạn, giao dịch mua hẳn) của các NHTM có
xu hướng tăng trở lại trong năm 2014 (gấp hơn 3 lần so với năm 2012, gấp

1.9 lần so với năm 2009). Lý do của sự biến động tăng giảm này phụ thuộc
nhiều vào chính sách tiền tệ của NHNN trong từng giai đoạn.
Đối với các giao dịch tại HNX
Doanh số giao dịch đang có xu hướng giảm dần đối với thị trường sơ
cấp và tăng dần trên thị trường thứ cấp (từ 2010 đến nay biến động khoảng
35%). Điều này đã thể hiện rõ sự chủ động trong hoạt động này của các
NH theo hướng tăng cường mua bán trên thị trường thứ cấp, chứ không chỉ
giới hạn đầu tư trên thị trường sơ cấp và nắm giữ đến ngày đáo hạn.
• Tình hình đa dạng hóa đối tác
Cùng với sự phát triển của TTTP, đặc biệt là sự ra đời của hệ thống giao
dịch trái phiếu chuyên biệt, từ năm 2009 đến nay, các NHTM đã chủ động


15

16

trực tiếp liên hệ và thực hiện giao dịch mua bán thứ cấp với tất cả các đối
tác được phép giao dịch, ngoài Công ty CK thuộc hệ thống của mình.

• Tỷ suất sinh lời
Nhìn chung giai đoạn 2009 - 2014 tỷ suất sinh lời có xu hướng giảm.

• Tình hình thu nhập từ hoạt động đầu tư kd trái phiếu
Giai đoạn 2009-2011 tình hình thu nhập bình quân từ hoạt động đầu tư
kinh doanh trái phiếu và tỷ trọng của nó trong tổng thu có xu hướng giảm

Cụ thể, năm 2014 tỷ suất sinh lời đã giảm hơn 32% so với năm 2009. Đặc
biệt giai đoạn 2011-2014, xu hướng giảm này tỷ lệ nghịch với xu hướng
tăng dần của quy mô đầu tư trái phiếu. Điều này phản ánh về mặt chất


do các NHTM vẫn tập trung vào hoạt động truyền thống là tín dụng. Tuy
nhiên, từ 2011 đến nay, cùng với việc tăng trưởng quy mô đầu tư kinh
doanh trái phiếu đã làm tăng mức bình quân tỷ trọng thu từ hoạt động này

lượng thì hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của các NHTM là giảm.

so với tổng thu của các NHTM (Cụ thể, năm 2014 mức tăng là hơn 5% so
với năm 2011 và hơn 1% so với năm 2009).
b. Đánh giá theo nhóm chỉ tiêu về chất
• Phương pháp QTRR trong hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu
Chiến lược thực hiện, quy trình thực hiện cũng như phương pháp quản
trị rủi ro trong hoạt động này vẫn còn đơn giản và nhiều bất cập, tập trung
chủ yếu vào vấn đề đảm bảo thanh khoản cho hệ thống. Việc QLRR của
nhiều NHTM mới chỉ dừng lại ở việc kiểm soát việc tuân thủ quy trình tác
nghiệp do bộ phận kiểm soát nội bộ thực hiện, còn công tác đánh giá, đo
lường rủi ro, đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro chưa được NHTM chú trọng.
Hay nói cách khác, các ngân hàng chưa áp dụng các công cụ phổ biến như
Duration, Convexity, VaR, không áp dụng các phân tích tình huống và
phân tích thử nghiệm căng thẳng (stress test).
- Nhiều NHTM chưa xây dựng mô hình tổ chức hợp lý cho bộ phận
kiểm soát RR, đồng thời số lượng cán bộ thuộc bộ phận này vừa ít vừa
phải kiêm nhiệm nhiều vị trí trong NHTM. Các bước trong quy trình phát
hiện, giám sát và xử lý RR cũng không được quy định rõ ràng, thống nhất.

2.2.3 Phân tích kết quả đo lường tác động của một số nhân tố đến hoạt
động đầu tư kinh doanh trái phiếu của các NHTM Việt Nam
Từ việc xây dựng và phân tích mô hình, luận án rút ra được một số kết
luận sau: Sở hữu nhà nước có quan hệ cùng chiều đối với quy mô về đầu
tư kinh doanh trái phiếu, và có quan hệ ngược chiều với tỷ suất sinh lời

về đầu tư kinh doanh trái phiếu. Sở hữu nước ngoài có quan hệ cùng
chiều với tỷ suất sinh lời. Các NHTM có tỷ lệ nợ xấu cao có quan hệ tỷ lệ
thuận với quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu, nhưng có quan hệ tỷ lệ
nghịch với tỷ suất sinh lời. Ngoài ra, quy mô về tổng TS của NHTM càng
lớn thì các NH càng hoạt động mạnh trên thị trường trái phiếu.
Quy mô phát triển của thị trường trái phiếu có ảnh hưởng cùng chiều
đến quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu tại các NHTM. Đồng thời, quy
mô của TPCP trên thị trường trái phiếu có quan hệ ngược chiều với tỷ
suất sinh lời của hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu trong khi mối
quan hệ này đối với quy mô của trái phiếu doanh nghiệp trên thị trường
trái phiếu là cùng chiều. Ngoài ra, nền KT tăng trưởng cũng sẽ có quan hệ
ngược chiều với quy mô hoạt động đầu tư trái phiếu của các NHTM.
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH

• Tình hình nợ quá hạn
Trong thời gian qua, nhìn chung các NHTM luôn thực hiện chiến lược

DOANH TRÁI PHIẾU CỦA NHTM VIỆT NAM
2.3.1 Kết quả đạt được
- Quy mô đầu tư kinh doanh trái phiếu do các NHTM thực hiện có xu

đầu tư kinh doanh chủ yếu là trái phiếu độ rủi ro thấp. Vì vây, trong lĩnh
vực này các NHTM hầu như không có tình trạng bị nợ quá hạn (nếu loại
trừ trái phiếu do Vinashin phát hành bị quá hạn mà các NHTM nắm giữ).

hướng tăng. Đồng thời ngày càng phát huy vai trò trong quản lý nguồn vốn
khả dụng và tính thanh khoản của toàn hệ thống được an toàn và hiệu quả;
hỗ trợ NHNN thực thi CSTT.



17

- Từng bước đa dạng hóa các loại hình trái phiếu trong danh mục đầu tư.
- Hoạt động đầu tư kd trái phiếu có lãi, tình hình thu nhập từ hoạt động
này tăng dần qua các năm, đồng thời tỷ lệ nợ quá hạn thấp.Tăng cường
công tác tự kiểm tra phát hiện sai sót, có biện pháp sửa chữa kịp thời.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
- Nguồn vốn tập trung cho nghiệp vụ này vẫn còn khiêm tốn. Tỷ suất sinh
lời có xu hướng giảm. Chủ yếu phục vụ quản lý kd nguồn vốn khả dụng,
duy trì khả năng thanh toán mà chưa phát triển mạnh hoạt động tự doanh.
- Chưa thực hiện chiến lược đa dạng hóa danh mục trái phiếu bằng đồng
ngoại tệ; đồng thời xu hướng tập trung vào các loại trái phiếu có kỳ hạn
ngắn hạn nhiều hơn. Hệ thống quản trị RR trong hoạt động này chưa được
thiết lập chặt chẽ. Hệ thống CNTT vẫn chưa thực sự ổn định và tối ưu hóa.
Việc triển khai được những sản phẩm, hoạt động mới chưa được phát triển.
- Một số tồn tại khác: Về hợp đồng giao dịch mua-bán, repo trái phiếu;
Rủi ro về thời gian lưu ký, chuyển lưu ký v.v.
2.3.2.2 Nguyên nhân
• Nguyên nhân khách quan: Bao gồm thực trạng hoạt động thị
trường trái phiếu Việt Nam còn nhiều hạn chế; Ảnh hưởng từ sự biến động
của nền kinh tế trong và ngoài nước; Hệ thống luật pháp, cơ chế, chính
sách chưa được hoàn thiện; Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này ngày
càng khốc liệt và gay gắt hơn.
• Nguyên nhân chủ quan: Bao gồm cơ cấu sở hữu NH chưa phù hợp;
Tỷ lệ nợ xấu tín dụng có xu hướng tăng; Mô hình hoạt động chưa hoàn
thiện; Vai trò, vị trí của đầu tư và kinh doanh trái phiếu chưa được nhận
thức đầy đủ; Hệ thống các văn bản pháp lý liên quan NHTM ban hành
chưa đầy đủ; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật, công nghệ còn hạn chế; QLRR chưa
thực sự hiệu quả.


18

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH
DOANH TRÁI PHIẾU CỦA NHTM VIỆT NAM
3.1. DỰ BÁO VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ VÀ THỊ
TRƯỜNG TRÁI PHIẾU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1.1 Đối với nền kinh tế Việt Nam
Nền KT vẫn chưa có những thay đổi căn bản về nền tảng tăng trưởng;
tiến trình tái cơ cấu trong ba lĩnh vực: đầu tư công, DNNN, NHTM chưa
có tiến triển đáng kể. Trong thời gian tới nền kinh tế VN tiếp tục đối mặt
với nhiều khó khăn, làm tăng tỷ lệ nợ xấu trong NH và làm tỷ lệ tăng
trưởng tín dụng khó đạt được kế hoạch đề ra. Hơn nữa, quá trình xử lý nợ
xấu trong hệ thống NH chưa thực sự có bước đột phá hữu hiệu. Nợ xấu
vẫn chỉ chủ yếu được xử lý bằng cách “gom” về VAMC. Thực chất nợ xấu
NH vẫn là vấn đề nan giải và vẫn còn ảnh hưởng rất lớn đến khả năng tăng
trưởng tín dụng và tìm kiếm lợi nhuận của NH trong thời gian tới.
3.1.2 Đối với thị trường trái phiếu Việt Nam
Xây dựng lộ trình nhằm phát triển thị trường trái phiếu trong nước theo
hướng chuyên nghiệp hóa và hiện đại hóa nhằm phát huy vai trò của thị
trường này trong công cuộc xây dựng đất nước thời kỳ hội nhập quốc tế
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM VÀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH
DOANH TRÁI PHIẾU CỦA NHTM VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.2.1 Đối với hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam
Mục tiêu nâng cao vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế; bảo
đảm các NHTM thật sự là lực lượng chủ lực, chủ đạo của hệ thống các tổ
chức tín dụng, có quy mô lớn, hoạt động an toàn, hiệu quả và có năng lực
quản trị tiên tiến, khả năng cạnh tranh trong nước và quốc tế.

Trên cơ sở đề án tái cơ cấu ngành ngân hàng, Chính phủ đang hướng tới
mục tiêu đưa NHTM VN phát triển tốt theo đúng tiêu chuẩn quốc tế trên
cơ sở khuyến khích có sự tham gia góp vốn của các NH tốt của nước ngoài


19

20

đề dần dần có một, hai ngân hàng trở thành ngân hàng tầm cỡ khu vực.
3.2.2 Đối với hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM VN
- Xây dựng và phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu phù hợp
với mức độ phát triển của nền KT, đồng bộ với sự phát triển của các hoạt
động NH khác; và phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước.
- Phát triển hoạt động này một cách bền vững, đảm bảo an toàn hệ thống;
lợi nhuận thu từ hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu duy trì ổn định và
tăng trưởng qua các năm. Hoạt động kinh doanh trái phiếu từng bước tiếp
cận với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế để trở thành một kênh hoạt động
quan trọng, chuyên nghiệp, hiệu quả cho ngân hàng và nền KT.
- Định hướng trở thành những nhà tạo lập thị trường nhằm tạo tính ổn
định và phát triển của thị trường trái phiếu VN.
3.3 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ KINH
DOANH TRÁI PHIẾU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VN
3.3.1 Giải pháp nhằm mở rộng quy mô hoạt động đầu tư kinh doanh
trái phiếu của Ngân hàng thương mại Việt Nam
3.3.1.1 Tăng quy mô tổng tài sản ngân hàng
Trên cơ sở phân tích mô hình đo lường tác động của các yếu tố đến sự
phát triển của hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu của NHTM tại mục
2.2.3 đã chỉ ra rằng quy mô về tổng TS của NHTM càng lớn thì các NHTM
càng hoạt động mạnh trên thị trường trái phiếu. Tuy nhiên, các hình thức

tăng tổng tài sản NHTM nên được thực hiện một cách thực chất. Đồng thời
trên cơ sở đó, từng ngân hàng cần duy trì tỷ trọng đầu tư vào lĩnh vực trái
phiếu (tối thiểu khoảng 15%-20%) trong tổng TS trên cơ sở mở rộng hoạt
động đầu tư kinh doanh trái phiếu một cách vững chắc, an toàn, bền vững
và phù hợp với việc cân đối nguồn vốn để trực tiếp cho vay nền kinh tế.
3.3.1.2 Nâng cao nhận thức của Ban quản trị NH về vai trò và vị trí của
hoạt động đầu tư và kinh doanh trái phiếu
Đối với từng ngân hàng, trước hết Ban quản trị cần phải nhận thức đầy
đủ và đúng đắn về vị trí và vai trò quan trọng của hoạt động đầu tư và kinh
doanh trái phiếu trong chiến lược hoạt động và phát triển chung của NH.

3.3.2 Giải pháp nhằm tăng tỷ suất sinh lời hoạt động đầu tư kinh
doanh trái phiếu của NHTM Việt Nam
Trên cơ sở phân tích mô hình đo lường tại mục 2.2.3 luận án đã chỉ ra
rằng các yếu tố như tỷ lệ sở hữu Nhà nước hoặc tỷ lệ nợ xấu từ hoạt động
tín dụng có mối quan hệ ngược chiều với tỷ suất sinh lời của hoạt động
đầu tư kinh doanh trái phiếu, tuy nhiên yếu tố tỷ lệ sở hữu nước ngoài lại
có quan hệ cùng chiều với tỷ suất sinh lời này.
3.3.2.1 Giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước, tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài trong
cơ cấu sở hữu tại các NHTM Việt nam
- Xây dựng lộ trình cụ thể, đẩy nhanh quá trình thay đổi cơ cấu sở hữu
ngân hàng, nâng mức sở hữu của nước ngoài đến mức tối đa theo quy
định. Đặc biệt cần nhanh chóng giảm tỷ lệ sở hữu Nhà nước, đồng thời
tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài đối với các NHTM có tỷ lệ sở hữu Nhà nước
luôn ở mức rất cao (trên 90%) như BIDV và Agribank.
- Các nhà quản trị NH cần loại bỏ quan điểm “mất quyền làm chủ” nếu
tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài; tăng cường công tác tuyên truyền, công khai
minh bạch các thông tin liên quan bao gồm tình hình nợ xấu, tài chính, quá
trình tái cấu trúc v.v.
3.3.2.2 Giải pháp nhằm kiểm soát và giảm tỷ lệ nợ xấu tín dụng NH

Xử lý nợ xấu là nhiệm vụ trọng tâm của chương trình tái cơ cấu các
TCTD, đặc biệt trong bối cảnh nền KT gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, các
Ngân hàng cần chủ động triển khai các giải pháp kiềm chế nợ xấu gia tăng,
nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ xấu, đồng thời hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh của DN. Các biện pháp xử lý nợ xấu được
triển khai cần tập trung vào các vấn đề chính như cơ cấu lại nợ, thu nợ, xử
lý TSĐB, bán nợ, sử dụng dự phòng rủi ro, tiết giảm chi phí, hạn chế tăng
lương, thưởng, thù lao, chia cổ tức, lợi nhuận để tập trung trích lập DPRR.
3.3.3 Giải pháp nâng cao năng lực hoạt động nói chung và năng lực
hoạt động tự doanh nói riêng của các NHTM
Nâng cao hiệu quả công tác quản trị điều hành: Xây dựng và thực hiện
có hiệu quả cơ chế điều hành và quản lý nguồn vốn khả dụng đối với một


21

22

số NHTM, đặc biệt là cơ chế quản lý vốn tập trung và điều hòa vốn nội bộ
linh hoạt và hiệu quả hơn so với cách thức quản lý hiện nay.
Các NH cần phải chú trọng phát triển hoạt động tự doanh trên cơ sở quy
định các hạn mức cụ thể cùng với cơ chế kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế
rủi ro phát sinh. Để thực hiện hiệu quả, trước hết NH cần tách biệt giữa 2
mảng hoạt động là bộ phận phục vụ hệ thống và bộ phận kinh doanh (bộ
phận tự doanh). Để thực hiện hoạt động tự doanh trái phiếu có hiệu quả đòi
hỏi cán bộ thực hiện tận dụng nhiều kỹ thuật khác nhau nhằm tìm kiếm
những trái phiếu có khả năng tăng giá trên cơ sở phân tích đầy đủ các yếu
tố liên quan. Ngoài ra, trong điều kiện các cơ quản quản lý tại Việt Nam
cho phép và ban hành đầy đủ hệ thống pháp lý về việc bán khống, các NH
có thể thực hiện hoạt động tự doanh trên cơ sở việc bán trái phiếu mà ngân

hàng chưa sở hữu, do đó ngân hàng phải đi vay trái phiếu tương ứng trên
thị trường với kỳ vọng sẽ mua lại với giá thấp hơn trong tương lai.
3.3.4 Nhóm giải pháp hoàn thiện về hệ thống pháp lý nội bộ, cơ chế
hoạt động và các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đầu tư kinh doanh trái
phiếu của NHTM Việt nam
Nhanh chóng tăng cường bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý còn thiếu
tại từng NHTM, tập trung ban hành các văn bản quy định về quy trình đầu
tư kinh doanh trái phiếu ngoại tệ; quy trình đầu tư kinh doanh trái phiếu
doanh nghiệp trong toàn hệ thống, các quy trình quản trị rủi ro đối với hoạt
động đầu tư kinh doanh trái phiếu v.v.
Cần thiết phải xây dựng và áp dụng bộ chỉ tiêu đánh giá phù hợp với
hoạt động này để giúp các nhà quản trị có chiến lược phát triển hợp lý.
Nghiên cứu xây dựng và thực hiện cơ chế khen thưởng xứng đáng và kịp
thời, rõ ràng cho các cán bộ liên quan đến hoạt động trái phiếu đã đạt
nhiều thành tích tốt trong quá trình công tác.
3.3.5 Nhóm giải pháp nâng cấp hệ thống CNTT hỗ trợ
Tiếp tục đổi mới công nghệ ngân hàng hỗ trợ cho hoạt động đầu tư kinh
doanh trái phiếu theo hướng chuyên nghiệp và hiện đại hóa, tự động hóa.
3.3.6 Nhóm giải pháp về cơ cấu tổ chức và nâng cao trình độ nhân sự

Đổi mới và kiện toàn công tác nhân sự; từng bước cơ cấu lại bộ máy
theo hướng chuyên nghiệp, tạo nên sự phối hợp giữa các bộ phận này phải
nhịp nhàng và thống nhất.
3.3.7 Giải pháp về QTRR hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu
Xây dựng và tăng cường thực hiện quy trình quản trị rủi ro mang tính
hệ thống giúp NHTM kiểm soát rủi ro hiệu quả với đầy đủ các bước sau:
• Nhận diện rủi ro: NHTM có thể sử dụng Hồ sơ rủi ro để xác định
các loại rủi ro cụ thể hơn. Đối với NHTM việc xây dựng hệ thống cảnh
báo sớm RR là điều cần thiết để nhận biết các nguy cơ RR có thể xảy ra, từ
đó chủ động thực hiện các chiến lược QLRR thích hợp.

• Phân tích rủi ro: Dựa trên các RR liệt kê được nhận diện ở trên, cán
bộ QTRR sẽ đánh giá về khả năng hay xác suất RR đó xảy ra và mức độ
tác động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh trái phiếu. Trên cơ sở đó sẽ
phân loại, xếp hạng từng loại RR để có những biện pháp xử lý phù hợp.
• Kiểm soát rủi ro: Việc thiếp lập một hệ thống kiểm soát RR được
thể hiện trên một số nội dung cơ bản về: Phân tích tình huống và phân tích
thử nghiệm căng thẳng (stress test); Lập ra các hạn mức phù hợp; áp dụng
các công cụ Duration, Convexity; PV01, VaR v.v. Xây dựng cơ chế trao
đổi thông tin; xây dựng vách ngăn mềm ngăn chặn chia sẻ thông tin.
• Giám sát và xử lý rủi ro: trước hết NHTM cần phân tách trách
nhiệm rõ ràng cụ thể giữa bộ phận KD và bộ phận kiểm soát RR và bộ
phận xử lý giao dịch có vai trò hết sức quan trọng. Các biện pháp xử lý rủi
ro: NHTM thực hiện trích lập, phân bổ và sử dụng quỹ xử lý rủi ro chung
theo quy định của pháp luật và chính sách của HĐQT phê duyệt. Mặt khác,
trong công tác giám sát cần chú trọng việc thực hiện quy trình QTRR.
3.3.8 Giải pháp về đa dạng hóa các nghiệp vụ, sản phẩm mới
Trên cơ sở thực hiện tốt các nghiệp vụ, sản phẩm truyền thống hiện tại,
các NHTM VN cũng cần tiến hành nghiên cứu, phân tích và thực hiện các
nghiệp vụ, sản phẩm mới liên quan đến hoạt động đầu tư kinh doanh trái
phiếu. Chẳng hạn: Hợp đồng trái phiếu tương lai; Hợp đồng quyền chọn
trái phiếu; Trái phiếu Zero coupon bond; trái phiếu lãi suất thả nổi v.v.


23

24

3.4 KIẾN NGHỊ
3.4.1 Kiến nghị với Chính phủ
3.4.1.1 Sửa đổi các quy định về các mức giới hạn đối với cơ cấu sở hữu

trong hệ thống NHTM
Sửa đổi các quy định về các mức giới hạn đối với cơ cấu sở hữu theo
hướng giảm dần tỷ lệ sở hữu nhà nước và tăng dần tỷ lệ sở hữu nước
ngoài. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về ngân hàng và hoạt động của ngân
hàng, nhằm tăng tính hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
3.4.1.2 Phát triển thị trường trái phiếu
Phối hợp hài hoà chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ; thiết lập và
thống nhất một cơ chế phối hợp nhịp nhàng giữa các cơ quan quản lý thị
trường trái phiếu; đồng bộ các giải pháp về khuôn khổ pháp lý, cơ chế
chính sách, đa dạng hóa sản phẩm, phát triển nhà đầu tư, phát triển định
chế trung gian, hạ tầng thị trường; phát triển thị trường TPDN.
3.4.2 Kiến nghị với NHNN, ban ngành và tổ chức khác có liên quan
3.4.2.1 Xử lý nợ xấu
Điều hành linh hoạt, thận trọng CSTT, tín dụng và NH; triển khai các
giải pháp xử lý hàng tồn kho, nợ đọng trong xây dựng cơ bản; phát triển
thị trường bất động sản; đề xuất xây dựng và ban hành chính sách về miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển thị trường mua bán
nợ và hỗ trợ xử lý nợ xấu của các TCTD; Tăng cường công tác thanh tra,
giám sát các TCTD chấp hành các quy định về hoạt động NH, xử lý nợ
xấu; Giảm tỷ lệ sở hữu chồng chéo trong hệ thống NHTM v.v.
3.4.2.2 Phát triển hoạt động đầu tư kinh doanh Trái phiếu tại NHTM
Sử dụng TPCP trong việc tính DTBB tại NHNN; Nâng tỷ lệ nhất định
đối với các loại trái phiếu được CPBL và sử dụng GTCG do các DN, tập
đoàn có uy tín và chất lượng tốt phát hành làm công cụ giao dịch trên
OMO; Tăng cường sự kiểm soát từ NHNN; Xây dựng văn bản hướng dẫn
và cho phép các NHTM tham gia đầu tư vào trái phiếu nước ngoài v.v.

KẾT LUẬN
Hoạt động đầu tư kinh doanh trái phiếu là một hoạt động có vai trò và ý
nghĩa quan trọng với hệ thống ngân hàng. Trong giai đoạn 2009 - 2014, hệ

thống NHTM Việt nam đã đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên
do nhiều nguyên nhân vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Vì vậy, việc đánh
giá tổng quan về hệ thống NHTM Việt Nam và về thực trạng hoạt động
đầu tư kinh doanh trái phiếu của các Ngân hàng này là cần thiết, ảnh
hưởng đến sự phát triển của NHTM và thị trường trái phiếu Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu và so sánh với các công trình, đề tài nghiên cứu
cùng lĩnh vực, kết quả nghiên cứu của tác giả trình bày trong luận án thể
hiện được những đóng góp và các điểm mới. Mặc dù đã có nhiều cố gắng
trong tìm hiểu, luận giải các nội dung của đề tài nhưng do vấn đề nghiên
cứu là khá mới, nội dung khá tổng hợp, năng lực nghiên cứu còn khiếm
khuyết nên luận án chắc không tránh khỏi thiếu sót. NCS rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học để luận án được hoàn thiện
hơn. Cuối cùng, xin được bày tỏ lòng cảm ơn chân thành đến các Thầy/Cô
giáo là cán bộ hướng dẫn khoa học và các nhà khoa học đã tận tình giúp
đỡ, hướng dẫn, đóng góp ý kiến để NCS hoàn thành luận án này.



×