Lời mở đầu
Trong nền kinh tế, các trung gian tài chính bảo hiểm là một kênh huy
động vốn đầu t không thể thiếu và đầy tiềm năng. Bảo hiểm nhân thọ dài hạn
vừa là nguồn bổ sung vốn đầu t phát triển, vừa là biện pháp bảo vệ an ninh
quốc gia, đảm bảo và ổn định đời sống kinh tế - xã hội ở mỗi nớc.
Thị trờng bảo hiểm bùng nổ, vấn đề đầu t tài chính của doanh nghiệp
bảo hiểm đã và đang trở thành vấn đề sống còn, nhất là đối với doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ.
Đầu t tài chính hiệu quả giúp doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ bảo
toàn quỹ tài chính bảo hiểm, góp phần nâng cao tiềm lực tài chính và đứng
vững trong cạnh tranh. Thêm nữa, thu nhập từ đầu t tài chính còn là nguồn
để doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ thực hiện các cam kết với khách hàng,
nâng cao tính hấp dẫn của các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ.Trên thế giới,
các công ty bảo hiểm nhân thọ lớn coi đầu t tài chính là hoạt động mang lại
thu nhập chính và luôn đợc coi trọng.
Có thể nói hoạt động đầu t của DNBH nhân thọ có vai trò rất lớn
không những đối với DNBH nhân thọ mà còn đối với toàn bộ t tài chính của
nền kinh tế.
Với ý nghiã đó, em chọn đề tài
"Bàn về hoạt động đầu t trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ"
Cấu trúc của bài viết gồm ba phần:
Phần I: Lý luận chung về hoạt động đầu t của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ.
Phần II: Thực trạng hoạt động đầu t của một số doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam
Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp
Đây là một đề tài còn khá mới mẻ, và nguồn số liệu thu thập đợc còn
hạn chế nên bài viết chắc còn nhiều thiếu sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo và
góp ý của cô giáo để bài viết đợc hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo - Thạc sỹ Phạm Thị Định
đã nhiệt tình giảng dạy và giúp đỡ em rất nhiều để em hoàn thành đợc bài viết
này.
Hà Nội ngày 29/12/03
I.lý luận chung
1.lý luận chung về hoạt động đầu t trong doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ :
1.1.Khái niệm về hoạt động đầu t trong doanh nghiệp bảo hiểm
Bảo hiểm là sự chia nhỏ tổn thất của một số ít ngời cho nhiều ngời có
cùng khả năng gặp phải những rủi ro tơng tự bằng cách thu của họ một khoản
tiền gọi là phí bảo hiểm để hình thành nên quỹ tài chính bảo hiểm từ đó bồi th-
ờng (chi trả) cho họ những thiệt hại về tài chính do rủi ro bất ngờ gây nên .
Sơ đồ 1: Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm .
Đặc thù của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là "sự đảo ngợc của chu
kỳ sản xuất kinh doanh". Việc tiêu thụ sản phẩm dựa trên quy trình: phí bảo
hiểm đợc thu trớc, còn cam kết trả tiền bảo hiểm đợc thực hiện sau. Giá trị sử
dụng của sản phẩm bảo hiểm chỉ đợc thực hiện sau khi mua một khoảng thời
gian nhất định. Nh vậy doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) có trong tay một quỹ
tài chính tập trung khá lớn, nhng quỹ này sẽ không đợc sử dụng để bồi thờng
ngay nên DNBH có thể sử dụng lợng tiền nhàn rỗi này để đầu t .
Nh vậy: Đầu t tài chính của một doanh nghiệp bảo hiểm là việc doanh
nghiệp bảo hiểm sử dụng các nguồn vốn nhàn rỗi để đầu t vào các lĩnh vực
đầu t theo luật định. Mỗi nớc khác nhau thì có những quy định khác nhau về
lĩnh vực đầu t của DNBH.
1.2.Đặc điểm của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ:
2
Quỹ tài
chính
BH
Ngời tham
gia Bảo
hiểm
Ngời tham gia
BH gặp rủi ro
Ngời Bảo
Hiểm
Phí bảo hiểm
Chi trả
Qlý
Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, hoạt động đầu t quỹ tài chính
rất phức tạp do sản phẩm bảo hiểm nhân thọ cũng đa dạng và phức tạp hơn,
lại thêm cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng.Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thờng
là hợp đồng dài hạn nên hoạt động đầu t của doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ có một số đặc trng cơ bản sau:
Một đặc điểm chung của hoạt động đầu t của doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ là chịu tác động rất lớn của những thay đổi về lãi suất
và lạm phát do nguồn vốn đem đầu t thờng là dài hạn.
Do tính chất dài hạn của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và nhu
cầu chi có thể dự đoán đợc một cách khá chính xác nên các quỹ
bảo hiểm nhân thọ thờng đầu t vào các loại chứng khoán dài hạn.
Quy mô các quỹ bảo hiểm nhân thọ lớn hơn các quỹ bảo hiểm phi
nhân thọ xét dới góc độ phí bảo hiểm.
Thu nhập của công ty bảo hiểm nhân thọ thờng lớn hơn các khoản
chi và tất cả các khiếu nại có thể đợc thanh toán từ phí bảo hiểm và
thu nhập từ đầu t trong năm. Do vậy, DNBH nhân thọ ít có nhu cầu
đầu t vào chứng khoán ngắn hạn.
Theo nghiên cứu của các chuyên gia tính toán thì một hợp đồng bảo
hiểm phù hợp với công ty bảo hiểm nhân thọ là một hợp đồng mà
ngày thanh toán đáo hạn của hợp đồng trùng với ngày thanh toán
đáo hạn của hạng mục đầu t.
Đầu t nớc ngoài của quỹ bảo hiểm nhân thọ thờng ít hơn bảo hiểm
phi nhân thọ.
Bảo hiểm nhân thọ có tính tiết kiệm nên việc đầu t có ảnh hởng lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trờng.
1.3.Vai trò của hoạt động đầu t trong DNBH nhân thọ.
1.3.1.Đối với doanh nghiệp bảo hiểm :
DNBH không chỉ có nhiệm vụ thu chi quỹ tài chính bảo hiểm mà còn
phải phát triển quỹ tài chính này. Đầu t tài chính nguồn vốn nhàn rỗi có ý
nghĩa quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm.
Đầu t có hiệu quả chính là phát triển quỹ tài chính của DNBH.
-Hoạt động đầu t có ảnh hởng trực tiếp đến năng lực tài chính và khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trờng. Tỷ suất lợi nhuận
đầu t cao sẽ giúp doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện giảm phí bảo hiểm, từ
đó tạo lợi thế so với đối thủ cạnh tranh.
- Chiến lợc thiết kế và bán sản phẩm của doanh nghiệp cũng bị chi
phối bởi hoạt động đầu t thông qua việc định giá các sản phẩm bảo hiểm, mở
rộng phạm vi trách nhiệm cũng nh tăng thêm quyền lợi cho khách hàng.
3
-Hoạt động đầu t đóng góp vào sự tăng trởng thu nhập và lợi nhuận của
của doanh nghiệp bảo hiểm, từ đó giúp doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng quy
mô, tăng thêm thu nhập cho ngời lao động. Đồng thời còn giúp các doanh
nghiệp bảo hiểm bù đắp sự mất giá của đồng tiền, bảo toàn quỹ tài chính bảo
hiểm trớc rủi ro lạm phát .
Ngoài ra, hoạt động đầu t còn có một số ý nghĩa khác nh : giúp doanh
nghiệp khuếch trơng quảng cáo thông qua đầu t bất động sản hoặc tạo thêm
khách hàng cho doanh nghiệp thông qua hoạt động cho vay (khi ngời vay
mua bảo hiểm tại công ty).
1.3.2.Đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ :
Nếu nh trong doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thu nhập từ hoạt
động đầu t tài chính giúp doanh nghiệp bù đắp các chi phí kinh doanh,có điều
kiện để giảm phí bảo hiểm, tăng khả năng ký kết hợp đồng bảo hiểm, nâng
cao mức giữ lại trong các hợp đồng tái bảo hiểm, từ đó ổn định và nâng cao
kết quả kinh doanh thì trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, đầu t quỹ dự
phòng là sự bắt buộc vì tính chất kỹ thuật của nghiệp vụ bảo hiểm này. Nếu
các doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không đầu t hoặc thu nhập từ hoạt
động đầu t không đủ lớn để bù đắp các khoản "nợ tiết kiệm" đối với ngời đợc
bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ lâm vào tình trạng thua lỗ ; trầm trọng
hơn có thể dẫn tới phá sản. Nh vậy có thể nói đầu t là một hoạt động có vai
trò sống còn đối với việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ.
Hoạt động đầu t trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ cũng có những
vai trò quan trọng nh các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung. Ngoài ra nó còn
thể hiện một số nét quan trọng sau :
-Hoạt động đầu t giúp họ thực hiện các nghĩa vụ tài chính của mình đối
với ngời tham gia bảo hiểm. Bởi vì bảo hiểm nhân thọ không chỉ có tính rủi ro
mà còn có tính tiết kiệm. Do đó việc đầu t có hiệu quả không đơn thuần là
phát triển quỹ tài chính mà còn là trách nhiệm của DNBH để đảm bảo cho
khách hàng đợc trả lãi.
-Thu nhập từ đầu t là nguồn tài chính để doanh nghiệp bảo hiểm thực
hiện các cam kết với khách hàng, tăng các khoản lợi tức chia thêm cho các
hợp đồng bảo hiểm, qua đó nâng cao tính hấp dẫn cho các sản phẩm bảo
hiểm nhân thọ.
-Đầu t giúp DNBH nhân thọ bù đắp sự mất gía của đồng tiền, bảo toàn
quỹ tài chính trớc rủi ro lạm phát, đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ trong tơng lai .
4
2.Nguyên tắc đầu t của doanh nghiệp bảo hiểm
Hoạt động đầu t của doanh nghiệp bảo hiểm đợc ví nh một "cánh tay"
của doanh nghiệp bảo hiểm cùng với "cánh tay" kinh doanh trực tiếp. Trong
môi trờng cạnh tranh quyết liệt để đảm bảo đầu t an toàn và hiệu quả doanh
nghiệp bảo hiểm cần tuân thủ những nguyên tắc cơ bản sau :
2.1.Nguyên tắc an toàn
Nguyên tắc này đợc đặt ra nhằm hạn chế tối đa rủi ro trong đầu và bảo
toàn nguồn vốn sử dụng.
Hoạt động đầu t luôn đứng trớc những rủi ro nh :
Rủi ro về lãi suất
Rủi ro tín dụng
Rủi ro thị trờng
Rủi ro tiền tệ
Rủi ro biến động giá trong đầu t chứng khoán .
Khi tiến hành hoạt động đầu t, các doanh nghiệp bảo hiểm cần chú ý
đến tất cả những rủi ro trên để hoạt động đầu t đợc hiệu quả hơn.
Trớc những rủi ro đó việc đảm bảo an toàn vốn là rất quan trọng , nó đảm bảo
khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm, tạo lòng tin cho khách
hàng từ đó tăng thêm uy tín cho doanh nghiệp. Nguyên tắc này yêu cầu
doanh nghiệp bảo hiểm phải đa dạng hoá danh mục đầu t của mình nhằm
phân tán và giảm thiểu những rủi ro có thể gặp phải.
Nguyên tắc an toàn đợc pháp luật thể chế bằng việc quy định danh
mục đầu t với những lĩnh vực có mức độ rủi ro đầu t thấp.Cụ thể nh sau :
Điều 98,Luật kinh doanh bảo hiểm ban hành năm 2000 quy định doanh
nghiệp bảo hiểm đợc đầu t vào những lĩnh vực sau:
Mua trái phiếu chính phủ;
Mua cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp;
Kinh doanh bất động sản;
Góp vốn vào các doanh nghiệp khác;
Cho vay theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng;
Gửi tiền tại các tổ chức tín dụng
(trích điều 98-Luật kinh doanh bảo hiểm)
5
2.2.Nguyên tắc sinh lời:
Một trong những mục tiêu quan trọng của hoạt động đầu t là tạo ra lợi
nhuận.Lợi nhuận cao là mục tiêu của tất cả mọi doanh nghiệp khi tham gia
kinh doanh trên thị trờng. Với doanh nghiệp bảo hiểm, lợi nhuận là rất cần
thiết giúp doanh nghiệp tăng cờng sức mạnh tài chính, đứng vững trong cạnh
tranh và thực hiện các chiến lợc của mình. Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động đầu
t sẽ giúp doanh nghiệp bảo hiểm có điều kiện giảm phí và mở rộng phạm vi
bảo hiểm.
Tóm lại đây là kết quả cuối cùng mà doanh nghiệp bảo hiểm theo
đuổi . Tuy nhiên, muốn thu đợc tỷ suất lợi nhuận cao thì rủi ro khi đầu t cũng
tăng theo. Vì vậy nhà quản lý đầu t cần nghiên cứu sao cho hoạt động đầu t
vừa đảm bảo nguyên tắc an toàn lại vừa đem lại mức lợi nhuận nh mong
muốn.
2.3.Nguyên tắc đảm bảo khả năng thanh toán thờng xuyên.
Khả năng thanh toán là khả năng mà doanh nghiệp bảo hiểm có thể sử
dụng các tài sản của mình để đáp ứng các trách nhiệm thanh toán đã đến
hạn. Do các khiếu nại của các DNBH rất khó dự đoán nên họ phải giữ một tỷ
lệ đầu t nhất định vào các hạng mục đầu t có tính thanh khoản cao để đảm
bảo thanh toán ngay khi cần thiết.
Song song với mục tiêu lợi nhuận là mục tiêu đảm bảo khả năng thanh
toán.Thực tế hai mục tiêu này thờng có sự đánh đổi lẫn nhau: Khi doanh
nghiệp bảo hiểm muốn tăng lợi nhuận thì phải chấp nhận tăng khả năng rủi
ro, nếu rủi ro thực tế xảy ra thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp sẽ bị
đe doạ. Do đó việc đầu t của doanh nghiệp bảo hiểm phải đảm bảo có tính
thanh khoản hợp lý vì doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải thanh toán cho
khách hàng bất kỳ lúc nào khi có sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Tất cả các nguyên tắc đầu t cần đợc áp dụng một cách linh hoạt tuỳ
thuộc vốn đầu t đợc hình thành từ nguồn nào.
Đầu t của doanh nghiệp bảo hiểm từ các nguồn vốn nợ (nh các quĩ Dự phòng
nghiệp vụ ) phải tuân thủ hết sức nghiêm ngặt các nguyên tắc đầu t trên. Bởi
vì đây không phải là tiền của doanh nghiệp bảo hiểm mà là khoản nợ của
doanh nghiệp đối với khách hàng.
Các nguyên tắc đầu t trên đòi hỏi các doanh nghiệp bảo hiểm nhân
thọ cần đa dạng hoá các hạng mục đầu t của mình, có chiến lợc đầu t thích
hợp với quy mô của doanh nghiệp cũng nh phù hợp với điều kiện thị trờng.
3.Nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ :
6
3.1.Nguồn vốn điều lệ
Doanh nghiệp bảo hiểm thờng phải ký một phần vốn điều lệ của mình
theo quy định của pháp luật. Ơ Việt Nam hiện nay quy định bằng 5% vốn
pháp định, phần còn lại DNBH có thể đem đi đầu t sinh lời.
Trong DNBH nhân thọ, nguồn vốn này cha phải là chiếm tỷ trọng lớn nhng có
vai trò khá quan trọng. Nó là nguồn vốn tự có của doanh nghiệp nên không
chịu sự kiểm soát và quy định chặt chẽ của pháp luật, do đó DNBH có thể
đem đầu t vào những khoản mục có tỷ suất lợi nhuận cao nhằm phục vụ
những chiến lợc và mục tiêu của mình.
3.2.Quỹ dự trữ bắt buộc
Trong quá trình kinh doanh rủi ro, bản thân DNBH cũng có thể gặp phải
những rủi ro gây ảnh hởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, từ đó
có thể ảnh hởng đến khách hàng.Vì vậy Nhà nớc phải yêu cầu DNBH phải
trích lập các quỹ dự trữ bắt buộc để không những đảm bảo khả năng thanh
toán của doanh nghiệp mà còn bảo vệ quyền lợi cho ngời tham gia bảo hiểm.
Luật kinh doanh bảo hiểm Việt Nam quy định các DNBH phải trích 5% lợi
nhuận sau thuế hàng năm để lập quỹ dự trữ bắt buộc, mức tối đa của quỹ này
là 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp bảo hiểm.
3.3.Quỹ dự trữ tự nguyện
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các DNBH luôn phải duy trì khả
năng thanh toán của mình. Ngoài quỹ dự trữ bắt buộc, DNBH có thể thành lập
quỹ dự trữ tự nguyện. Quỹ này đợc lấy từ lợi nhuận sau thuế cha phân phối
của doanh nghiệp. DNBH thành lập thêm quỹ này nhằm tăng khả năng thanh
toán của mình, thực hiện tốt các cam kết với khách hàng.
Các quỹ dự trữ bắt buộc và tự nguyện của DNBH thờng chiếm tỷ trọng không
lớn trong nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp nhng cũng có vai trò quan trọng,
góp phần tăng doanh thu và đảm bảo khả năng thanh toán của DNBH.
3.4.Các khoản l i của những năm trã ớc cha sử dụng và lợi tức để lại
của doanh nghiệp.
Vào cuối mỗi năm tài chính, lợi nhuận sau thuế của DNBH đợc sử dụng
để chia cổ tức cho cổ đông đối với công ty cổ phần, trích lập các quỹ nh quỹ
đầu t phát triển, quỹ khen thởng phúc lợi,... phần còn lại sẽ đợc bổ sung vào
nguồn vốn đầu t của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh bảo hiểm nhân thọ, DNBH còn có các quỹ đầu t hình thành
từ lợi tức để lại, đảm bảo cho những cam kết có chia lãi.
3.5.Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
a, Quỹ dự phòng nghiệp vụ trong DNBH
7
Theo quy định hiện hành thì dự phòng nghiệp vụ là quỹ bắt buộc doanh
nghiệp bảo hiểm phải lập để thực hiện cam kết với khách hàng theo hợp đồng
bảo hiểm trong mọi tình huống. Ngoài ra,các quỹ dự phòng nghiệp vụ còn
đóng vai trò " van điều chỉnh " thu , chi và lợi nhuận của doanh nghiệp, đảm
bảo doanh nghiệp luôn trong tình trạng phát triển và ổn định.
Quỹ dự phòng nghiệp vụ nếu không đợc kiểm soát chặt chẽ, vận hành tuỳ
tiện sẽ phản tác dụng và gây hại cho doanh nghiệp.
Dự phòng nghiệp vụ có nguồn gốc từ phí thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có
chiều hớng ngày càng tăng về quy mô do tăng trởng về nghiệp vụ và mức giữ
lại. Sự tăng trởng của quỹ dự phòng nghiệp và tính ổn định tơng đối của nó trở
thành một tiềm năng tài chính của doanh nghiệp ,đợc doanh nghiệp sử dụng
vào đầu t trong chiến lợc kinh doanh tổng hợp kinh doanh của mình .
Quỹ dự phòng nghiệp vụ của DNBH bao gồm :
Dự phòng toán học;
Dự phòng chi trả ( bồi thờng);
Dự phòng đảm bảo cân đối;
Dự phòng chia lãi;
b, Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm
Nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm của DNBH nhân
thọ là tổng dự phòng nghiệp vụ trừ các khoản tiền bồi thờng bảo hiểm thờng
xuyên trong kỳ.
Luật kinh doanh bảo hiểm quy định khoản tiền bồi thờng xuyên trong kỳ
đối với DNBH nhân thọ là lớn hơn hoặc bằng 5% tổng dự phòng nghiệp vụ.
Cuối mỗi năm tài chính, DNBH trích lập các quỹ dự phòng nghiệp vụ từ
quỹ tài chính bảo hiểm cho từng nghiệp vụ bảo hiểm và cho phần trách nhiệm
còn lại của hợp đồng bảo hiểm. Trong năm tài chính tiếp theo, các quỹ dự
phòng nghiệp vụ thờng không phải sử dụng để chi trả, bồi thờng hết ngay.
DNBH có thể lấy từ tiền phí thu đợc trong năm để chi trả bồi thờng cho phần
trách nhiệm phát sinh từ những hợp đồng ký từ những năm trớc. Do vậy
DNBH sẽ có một phần quỹ dự phòng nghiệp vụ là "nhàn rỗi " có thể đem đi
đầu t để sinh lời.
Trong các nguồn đầu t trên thì nguồn vốn nhàn rỗi từ dự phòng nghiệp
vụ của DNBH luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn đầu t. Đối với DNBH
nhân thọ, nguồn vốn này chiếm đến trên dới 90%. Việc đầu t nguồn vốn này
chịu sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật. ở Việt Nam luật pháp quy định nh
sau:
Mua trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp có bảo lãnh, gửi
tiền tại các tổ chức tín dụng không hạn chế .
8
Mua cổ phiếu ,trái phiếu doanh nghiệp không có bảo lãnh, góp vốn
vào các doanh nghiệp khác tối đa là 50%vốn nhàn rỗi từ dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm.
Đối với việc kinh doanh bất động sản, cho vay, uỷ thác đầu t qua
các tổ chức tài chính tín dụng tối đa là 40% vốn nhàn rỗi từ dự
phòng nghiệp vụ bảo hiểm.
4.Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ :
Có rất nhiều nhân tố ảnh hởng đến hoạt động đầu t của doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ, trong đó bao gồm cả những nhân tố bên trong và nhân tố
bên ngoài.
4.1. Những nhân tố bên trong:
4.1.1. Các nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ.
Có thể nói nghĩa vụ tài chính của DNBH là nhân tố then chốt quyết định
sự lựa chọn các hình thức đầu t của công ty bảo hiểm, đặc biệt là nghĩa vụ đối
với khách hàng( ngời đợc bảo hiểm).Nghĩa vụ này đợc quy định tại các điều
khoản của hợp đồng bảo hiểm. Hình thức đầu t của DNBH sẽ phụ thuộc vào
bản chất các nghĩa vụ của DNBH đối với khách hàng.
Nguồn vốn đem đi đầu t của DNBH phần lớn lấy từ các quỹ dự phòng
nghiệp vụ; Do đó để đảm bảo quyền lợi của khách hàng cũng nh đảm bảo
khả năng thanh toán của công ty thì DNBH khi đầu t không chỉ tính đến lợi
nhuận mà cón phải đảm bảo khả năng đáp ứng cao trách nhiệm đối với ngời
đợc bảo hiểm. Nếu nh không có sự quản lý hoạt động đầu t một cách chặt
chẽ, DNBH sẽ có xu hớng tìm kiếm các hình thức đầu t sao cho thu đợc lợi
nhuận cao nhất trên cơ sở tài sản tài chính hiện có.
Cũng nh DNBH phi nhân thọ, DNBH nhân thọ có hai nghĩa vụ tài chính chủ
yếu là :
Trách nhiệm đối với ngời đợc bảo hiểm
Trách nhiệm đối với cổ đông.
Bản chất của nghĩa vụ tài chính đối với ngời đợc bảo hiểm ở DNBH nhân
thọ có ảnh hởng lớn đến chính sách đầu t của doanh nghiệp, đặc biệt là đến
việc lựa chọn các tài sản đợc coi là đảm bảo cho nghĩa vụ đó. Nhìn chung,
nghĩa vụ tài chính với ngời tham gia bảo hiểm của DNBH nhân thọ có thời hạn
9
dài hơn so với DNBH phi nhân thọ, nhất là những nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ có liên quan đến việc cung cấp sản phẩm tiết kiệm và hu trí dài hạn.
Điều này có nghĩa là giới hạn thời gian cho việc đầu t các quỹ của ngời
tham gia bảo hiểm nhân thọ dài hạn hơn nhiều so với trong bảo hiểm phi
nhân thọ.Thêm nữa, các luồng tiền thu vào (inflow) từ phí bảo hiểm nhân thọ
tơng đối ổn định do phí đã đợc tính trớc và đợc thu định kỳ hoặc một lần. Do
đó DNBH nhân thọ không phải lo lắng quá nhiều về tính thanh khoản của các
tài sản trong danh mục đầu t của mình.
4.1.2.Quy mô của doanh nghiệp bảo hiểm
Quy mô của doanh nghiệp bảo hiểm cũng ảnh hởng đến sự lựa chọn các hình
thức đầu t :
Các DNBH có vốn đầu t lớn sẽ có phạm vi lựa chọn đầu t rộng hơn, có
khả năng đầu t vào nhiều danh mục khác nhau, đặc biệt là khi có quy định tỷ
lệ đầu t tối thiểu với một số lĩnh vực nh bất động sản, trái phiếu chính phủ
...Ngợc lại với những DNBH có vốn đầu t với quy mô nhỏ hơn.
Mức độ thanh khoản của các tài sản tài chính sẽ phụ thuộc vào quy mô
đầu t vào tài sản đó của DNBH so với quy mô của toàn thị trờng.Ví dụ, một
DNBH nhỏ thì do tài sản đầu t có gía trị nhỏ nên khi cần họ có thể bán ngay
ra thị trờng mà không lo làm rối loạn thị trờng, đảm bảo tính thanh khoản để
có tiền mặt chi tiêu.Trong khi đó, với một DNBH lớn, nắm giữ một giá trị lớn
cùng loại tài sản đầu t đó , khi cần nếu bán ra thị trờng có thể bị ảnh hởng
đáng kể do khi bán hàng với số lợng lớn thờng bị giảm giá. Trong trờng hợp
này, tài sản đầu t đó có thể coi là không đủ tính thanh khoản cần thiết.
4.1.3. Chính sách phân phối lợi nhuận
Nhân tố này ảnh hởng tới hoạt động đầu t của doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, khi doanh nghiệp ký kết những hợp đồng bảo hiểm có cam kết chia
lãi nh sản phẩm bảo hiểm nhân thọ trọn đời, hỗn hợp và niên kim..
-Nếu thị trờng bảo hiểm địa phơng có tập quán phân phối lợi nhuận cho
ngời tham gia bảo hiểm dơí hình thức chia lãi bằng tiền mặt hàng năm thì
DNBH sẽ chú trọng hơn vào mức thu nhập ngắn hạn từ việc đầu t.
-Ngợc lại, nếu việc phân phối lợi nhuận cho ngời tham gia bảo hiểm
nhân thọ đợc thực hiện chủ yếu dới hình thức bổ sung vào số tiền bảo hiểm
hoặc trả thởng vào thời điểm kết thúc hợp đồng bảo hiểm thì DNBH ít quan
tâm đến lợi nhuận đầu t ngắn hạn và tập trung vào đầu t dài hạn.
4.1.4.Các quan điểm đầu t của nhà quản lý .
Hoạt động đầu t chịu tác động bởi nhiều nhân tố, nhng quyết định đầu
t cuối cùng: đầu t vào đâu, đầu t dới hình thức nào và giá trị bao nhiêu ... là do
10
ngời chịu trách nhiệm quản lý đầu t quyết định trong khuôn khổ pháp luật cho
phép.
Nếu ngời quản lý đầu t là những ngời thận trọng thì họ thiên về lựa chọn
những danh mục đầu t có mức độ rủi ro thấp. Ngợc lại nếu họ là những ngời a
mạo hiểm, họ sẽ có xu hớng lựa chọn những danh mục đầu t có mức độ rủi ro
cao hơn nhng tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng sẽ lớn hơn rất nhiều.
Thực tế cho thấy rằng quan điểm quản lý đầu t ở các thị trờng bảo
hiểm khác nhau là khác nhau. Điều này có ảnh hởng tới hội đồng quản trị của
các công ty bảo hiểm với t cách là những ngời đặt ra các giới hạn chung cho
chính sách đầu t của công ty. Do chịu cùng một sức ép , các chính sách đầu
t nhìn chung có xu hớng tơng tự nhau giữa các DNBH hoạt động trên cùng
một thị trờng.
Tuy nhiên thực tế cũng cho thấy các triết lý hay quan điểm đầu t không
tách biệt với bối cảnh quy mô và tốc độ phát triển của thị trờng vốn. Các thị tr-
ờng vốn có quy mô lớn thờng có sự tham gia tích cực của các công ty bảo
hiểm. Các khu vực tài chính tự do và năng động hơn thờng sẽ tạo ra các tập
quán quản lý đầu t thiếu thận trọng hơn.
4.2.Những nhân tố bên ngoài :
Cũng nh bất kỳ một hoạt động kinh tế nào khác , hoạt động đầu t của DNBH
luôn chịu tác động của các nhân tố môi trờng bên ngoài nh môi trờng pháp lý,
môi trờng kinh tế -xã hội-chính trị...
4.2.1. Chế độ thúê của Nhà nớc .
Thuế là một nhân tố bên ngoài quan trọng có ảnh hởng đáng kể đến
hoạt động đầu t của DNBH, cụ thể nh sau:
Nếu thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ đầu t khác với thúê suất áp
dụng đối với thu nhập từ lãi vốn thì điêù đó sẽ làm ảnh hởng tới việc lựa chọn
hình thức đầu t.
Nếu thu nhập từ lãi vốn đầu t không bị đánh thúê thì điều này có thể
làm thay đổi tính hấp dẫn của các tài sản tài chính khác nhau.
DNBH sẽ tăng giá trị đầu t vào những lĩnh vực đợc Nhà nớc khuyến khích
thông qua việc giảm thuế .
Nhà nớc khuyến khích đầu t cho nền kinh tế bằng chính sách u đãi không
không đánh thuế đối với lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp nếu lợi nhuận
đó đợc đem tái đầu t. Khi đó các DNBH sẽ có xu hớng để lại nhiều lợi nhuận
sau thuế bổ sung vào vốn điều lệ, tăng nguồn vốn đầu t cho doanh nghiệp.
4.2.2.Các điều kiện của thị trờng vốn.
Quy mô của các thị trờng vốn và thị trờng tài chính trong nớc có tác
động quan trọng tới sự lựa chọn các hình thức đầu t. Các thị trờng vốn đợc tổ
11
chức tốt có thể cung cấp một phạm vi rộng rãi các tài sản tài chính sẵn có và
điều này đợc thể hiện trong danh mục đầu t của các công ty bảo hiểm. Nếu
thị trờng vốn phát triển không đầy đủ , sự lựa chọn hình thức đầu t sẽ bị hạn
chế( Điều này thể hiện rất rõ ở thị trờng Việt Nam trong những năm qua: Từ
năm 2000, chúng ta đã có thị trờng chứng khoán nhng quy mô vẫn còn nhỏ
và hoạt động cha hiệu quả.
4.2.3. Một số công cụ quản lý khác của Nhà nớc.
DNBH không thể tự do đầu t nguồn vốn nhàn rỗi của mình mà luôn chịu
sự quản lý của Nhà nớc. Nhà nớc phải có những hạn chế pháp luật đối với
hoạt động đầu t của DNBH, định hớng đầu t , đa ra những danh mục đầu t
nhất định, thậm chí giới hạn mức đầu t tối đa , tối thiểu.
Thực tế, nguồn vốn của DNBH là rất lớn và có vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nên Nhà nớc cần phải quản lý hoạt động đầu t của DNBH nhằm mục
đích:
+ Bảo vệ ngời tham gia bảo hiểm;
+Định hớng sự lu chuyển của các quỹ đầu t ;
+Giảm nguy cơ tập trung quyền lực trong lĩnh vực tài chính;
5. HìNH THứC và tổ chức hoạt động đầu t trong doanh nghiệp bảo
hiểm nhân thọ :
5.1.Hình thức đầu t trong DNBH nhân thọ:
5.1.1.Cho vay có thế chấp
Đối với DNBH nhân thọ, hoạt động đầu t thông qua cho vay có vai trò rất
quan trọng thể hiện ở những đặc điểm sau:
Tuân thủ các tiêu chuẩn tài chính
Tạo thu nhập ổn định cho DNBH
Cung cấp cho xã hội một kênh huy động vốn
Góp phần khuyến khích việc tiêu thụ các sản phẩm bảo hiểm
Với tính chất là một công cụ đầu t, khi tiến hành cho vay, các công ty
bảo hiểm cũng phải chịu một số hạn chế nhất định nh hạn chế đối với số tiền
tối đa đợc phép cho vay hay hạn chế về đồng tiền cho vay.
Hiện nay, các khoản cho vay có thế chấp của các DNBH chủ yếu đảm
bảo bằng bất động sản. Ví dụ nh vào cuối những năm 90 ở Mỹ, hơn 17%
tổng giá trị các khoản đầu t của các công ty bảo hiểm nhân thọ là đầu t cho
vay có tài sản thế chấp bằng bất động sản, trong khi những bất động sản do
các công ty bảo hiểm này trực tiếp sở hữu chỉ chiếm 3%.
12
Ngoài ra, các khoản vay theo đơn bảo hiểm nhân thọ ngày càng có xu
hớng gia tăng. Đây cũng là một hình thức thu hút thêm khách hàng cho
DNBH. ở Việt Nam hiện nay, việc cho vay theo đơn bảo hiểm đang rất thịnh
hành và đợc các DNBH sử dụng nh một hình thức cạnh tranh.
5.1.2.Đầu t chứng khoán
Đây là một công cụ đầu t đợc các DNBH sử dụng rộng rãi nhất. Tại Mỹ
vào những năm 90, giá trị đầu t vào chứng khoán chiếm khoảng 60% tổng
giá trị đầu t của các công ty bảo hiểm nhân thọ.Ơ Pháp, có tới 63,9% giá trị
đầu t của các công ty bảo hiểm trong năm 1994 đợc giành để mua trái phiếu.
Ngoài ra, 17% giá trị đầu t của các công ty bảo hiểm nhân thọ Mỹ là các
chứng khoán do Kho bạc Hoa Kỳ và các cơ quan chính phủ liên bang phát
hành. Điều này có nghĩa là thu nhập từ các hoạt động đầu t chứng khoán đem
lại cho các công ty bảo hiểm là rất lớn.
Ngoài ra, đầu t vào chứng khoán có tính thanh khoản cao vì DNBH có thể
nhanh chóng bán các loại chứng khoán ra thị trờng nếu nhu cầu chi trả tiền
mặt là cần thiết. Chứng khoán mà các DNBH đầu t thờng là cổ phiếu và trái
phiếu .
Cổ phiếu:
Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một
hoặc một số cổ phần của công ty đó. Có hai loại cổ phiếu là cổ phiếu thờng
và cổ phiếu u đãi . Cổ phiếu thờng là một khoản đầu t dới hình thức cổ phần
và nó khác hẳn so với trái phiếu trong khi cổ phiếu u đãi lại có tính chất của
cả cổ phiếu và trái phiếu .
Khi DNBH đầu t vào cổ phiếu, họ đợc hởng các quyền đối với công ty với t
cách là cổ đông,đợc sở hữu và chia cổ tức với mức độ tơng đơng với tỷ lệ cổ
phần mà họ nắm giữ. Quyền lợi mà DNBH đợc hởng lúc này tuỳ theo họ nắm
giữ cổ phiếu thờng hay cổ phiếu u đãi. Ngoài phần lãi thu đợc từ cổ tức còn có
thể thu đợc lãi vốn. Đó là thu nhập mà DNBH có đợc do có sự chênh lệch
giữa giá thị trờng hiện tại và giá mua vào của cổ phiếu.
Trái phiếu :
Đây là một loại chứng khoán đợc phát hành dới hình thức chứng chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của tổ chức phát hành trái phiếu đối
với ngời sở hữu trái phiếu. Công cụ nợ này có thể do Chính phủ hoặc các
doanh nghiệp phát hành. Trái phiếu công ty có độ rủi ro cao hơn trái phiếu
chính phủ nhng lại có tỷ suất lợi nhuận cao hơn. Đầu t vào trái phiếu chủ yếu
chịu sự tác động của rủi ro lãi suất. Do trái phiếu có những lợi thế nhất định
nh có thời gian đáo hạn dài nên tạo điều kiện cho các DNBH nhân thọ loại trừ
rủi ro lãi suất, đặc biệt là khi cạnh tranh trên các thị trờng bảo hiểm đã khiến
13
cho những đảm bảo về lãi suất đối với những hợp đồng bảo hiểm nhân thọ
thông thờng và niên kim có xu hớng tăng.
Tóm lại, đầu t vào chứng khoán có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với các
hình thức đầu t khác. Các DNBH thờng có xu hớng đầu t giá trị lớn vào danh
mục này. Cùng với sự phát triển của thị trờng chứng khoán trong những năm
qua,việc đầu t vào thị trờng chứng khoán của các DNBH ngày một gia tăng,
nhất là các DNBH phi nhân thọ. Hiện nay các DNBH nhân thọ chủ yếu
chuyển sang đầu t vào chứng khoán và các khoản vay có mức độ đảm bảo ít
hơn nhng có mức tỷ suất lợi nhuận kỳ vọng cao hơn.
5.1.3.Đầu t bất động sản
Hình thức đầu t này cũng có vai trò quan trọng vì:
-Duy trì sự ổn định giá trị, việc đầu t vào bất động sản ít chịu ảnh hởng
bởi tác động của yếu tố lạm phát.
-Phát huy tác dụng khuếch trơng, quảng cáo, nâng cao hình ảnh của
công ty.
-Cung cấp nơi làm việc thuận lợi cho khách hàng để thắt chặt thêm mối
quan hệ với họ.
Chính vì những lý do trên mà hiện nay nhiều DNBH chiếm vị trí vững
chắc trên thị trờng bất động sản. Ví dụ nh ở Đài Loan, công ty bảo hiểm nhân
thọ Cathay Life vào cuối những năm 90 sở hữu tới 189 tòa nhà tại Đài Loan,
trong đó công ty chỉ sử dụng 106 toà nhà, còn lại là cho thuê.
Tuy nhiên, việc đầu t vào bất động sản có rủi ro thị trờng cao và có tính
thanh khoản thấp. Do đó, các hoạt động kinh doanh bất động sản của DNBH
luôn phải chịu những hạn chế nhất định.
Những số liệu thống kê về thị trờng bảo hiểm các nớc OECD năm 1989 cho
thấy đầu t vào bất động sản của các công ty bảo hiểm chiếm tỷ trọng không
lớn, nhất là DNBH phi nhân thọ do yêu cầu đảm bảo khả năng thanh toán.
5.1.4.Đầu t khác :
Ngoài những hình thức đầu t trên, DNBH còn có thể đầu t dới các hình
thức khác nh: góp vốn liên doanh, gửi tiền tại các tổ chức tín dụng, cầm cố,
thế chấp, ký cợc ký quỹ dài hạn ... tuỳ theo luật pháp của từng quốc gia.
Với DNBH nhân thọ, nên nguồn vốn đầu t thờng là dài hạn nên danh
mục đầu t dài hạn của họ lớn hơn các công ty bảo hiểm phi nhân thọ.Trớc
đây, các khoản cho vay có đảm bảo bằng thế chấp là hình thức đầu t chủ yếu
của DNBH nhân thọ ở nhiều nớc. Những khoản đầu t này thờng mang lại tỷ
suất lợi nhuận cao hơn so với các khoản đầu t vào trái phiếu chính phủ, mặc
dù tính thanh khoản không cao.
14
5.2.Tổ chức hoạt động đầu t :
Hình thức tổ chức hoạt động đầu t của các DNBH phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, trong đó chủ yếu là qui mô của doanh nghiệp,tính chất nghiệp vụ bảo
hiểm và những quy định của pháp luật có liên quan của từng nớc. Có 3 hình
thức tổ chức phổ biến đợc các công ty bảo hiểm trên thế giới sử dụng để tiến
hành các hoạt động đầu t của mình, đó là các hình thức sau:
5.2.1.Thành lập công ty đầu t thuộc doanh nghiệp bảo hiểm
Việc thành lập một tổ chức đầu t độc lập dới hình thức công ty đầu t hay
quỹ đầu t do công ty bảo hiểm sở hữu toàn bộ cổ phần hoặc nắm cổ phần chi
phối là hình thức áp dụng khá phổ biến ở các DNBH trên thế giới. Mô hình này
phù hợp với các DNBH có quy mô lớn và phát triển, nó giúp các DNBH tập
trung các nguồn lực của mình nâng cao chất lợng và hiệu quả của hoạt động
đầu t.Các quỹ này có thể chỉ tập trung vào một khu vực địa lý hay nhóm
ngành nghề nhất định hoặc có phạm vi hoạt động rộng và có lĩnh vực đầu t
tổng hợp.
Trong những năm gần đây, các công ty bảo hiểm có quy mô lớn chẳng
hạn nh AIG hay Prudential đã chuyển sang thành lập các quỹ đầu t để tập
trung các nguồn lực của mình, nâng cao chất lợng và hiệu quả của hoạt động
đầu t.
5.2.2.Tổ chức phòng đầu t trực thuộc công ty.
Mô hình tổ chức này thờng đợc áp dụng đối với những DNBH có quy
mô nhỏ hoặc DNBH mới thành lập . Do đó hoạt động đầu t còn hạn chế
hoặc cha phát triển.
Theo mô hình này, phòng đầu t đợc đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của một
phó giám đốc doanh nghiệp phụ trách về đầu t. Phòng này có trách nhiệm
thực hiện chơng trình đầu t của doanh nghiệp mà hội đồng quản trị đã đề ra.
Ngoài việc thông qua các tiêu chuẩn đầu t của doanh nghiệp để trình trớc ban
tài chính của doanh nghiệp phê chuẩn, phòng đầu t còn là nơi lu giữ các loại
cổ phiếu, trái phiếu và các công cụ đầu t khác của DNBH; đồng thời phòng
này cũng đợc giao nhiệm vụ thu lãi và cổ tức từ các khoản đầu t, đợc trực tiếp
tham gia vào việc mua bán cổ phiếu, trái phiếu, bất động sản và các khoản
thế chấp... Bên cạnh đó , phòng đầu t còn hoạt động với t cách là cố vấn cho
tổng giám đốc và hội đồng quản trị khi có hoạt động sát nhập hoặc mua lại
một công ty khác.
5.2.3.Mua cổ phần ở mức không chi phối của các công ty đầu t khác
Các DNBH có thể mua cổ phần ở mức không chi phối của các tổ chức
đầu t khác nhằm mở rộng và đa dạng hoá hoạt động đầu t của mình.
15
Hoạt động đầu t trong các DNBH đòi hỏi cán bộ chuyên môn làm trong lĩnh
vực này phải có những kỹ năng và kiến thức rộng về các loại hình đầu t mà
DNBH đợc phép hoạt động và kinh doanh theo luật định.
6.Đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu t trong doanh nghiệp
bảo hiểm nhân thọ:
6.1.Mục tiêu đánh giá
Hiệu quả là một chỉ tiêu tổng hợp, đợc nhìn nhận trên nhiều khía cạnh.
Nhng với t cách là một tổ chức hạch toán kinh doanh trên thị trờng, hiệu quả
của việc sử dụng các nguồn vốn về đầu t trong DNBH chính là hiệu suất sinh
lời của đồng vốn. Đồng thời lợi ích của DNBH cũng không đợc đi ngợc lại lợi
ích của toàn xã hội mà phải gắn liền với lợi ích của xã hội.
Mục tiêu đánh giá hiệu quả đầu t trong DNBH là để doanh nghiệp có
thể kiểm soát và làm chủ những hạng mục đầu t của mình, có chiến lợc đầu t
hiệu quả và phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp cũng nh tình hình thị tr-
ờng.
6.2.Những chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả của hoạt động đầu t
trong doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá hiệu quả hoạt động đầu t của
DNBH nh:
Giá trị hiện tại thuần NPV
Thời gian hoàn vốn PP
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
Tỷ suất lợi nhuận đầu t
Nhng suy cho cùng thì mọi sự đầu t đều có mục đích lớn nhất là tối đa hoá
lợi nhuận. DNBH phải tính toán sao cho một đồng vốn bỏ ra thu đợc nhiều lợi
nhuận nhất. Do đó việc đánh giá hiệu quả đầu t của DNBH không nằm ngoài
sự đánh giá thông qua chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận so với vốn đầu t
Trong thực tế , với mỗi sản phẩm bảo hiểm, DNBH thờng bán đợc một
số lợng lớn hợp đồng nên gía trị quỹ đầu t cũng lớn. Doanh nghiệp phải đầu t
vào nhiều danh mục khác nhau với thời gian và tỷ suất lợi nhuận đầu t khác
nhau. Do vậy khi đánh giá hiệu quả đầu t, DNBH phải so sánh lãi kỹ thuật với
tỷ suất lợi nhuận đầu t bình quân.
Ngoài hiệu quả kinh tế có thể tính toán đợc, hoạt động đầu t của DNBH
còn mang lại nhiều lợi ích xã hội mà việc đánh giá hiệu quả là không đơn
giản. Tuy nhiên, khi xem xét hiệu quả xã hội hoạt động đầu t của DNBH có
thể xem xét dựa trên một số khía cạnh sau:
16