Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (860.46 KB, 126 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA VĂN LƯỢNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG
SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HỨA VĂN LƯỢNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG TRỒNG
SẢN XUẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Ngành: PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Mã số: 60 62 01 16

LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ ANH TÀI

THÁI NGUYÊN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Hứa Văn Lượng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo chương
trình đào tạo Thạc sỹ Nông nghiệp, chuyên ngành Phát triển nông thôn tại Đại học
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Tác giả luôn nhận được sự ủng hộ và
giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô giáo, các cơ quan, đơn vị, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu Nhà trường, đào tạo Sau đại học và toàn thể Giáo viên
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo.
- PGS.TS. Đỗ Anh Tài là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn
tốt nghiệp này.
- Cơ quan nơi tôi đang công tác, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Tuyên Quang, các huyện Na Hang,
Chiêm Hóa, Sơn Dương, Lâm Bình và Công ty Lâm nghiệp Chiêm Hóa, Công ty
Lâm nghiệp Sơn Dương đã tạo mọi điều kiện để tôi thu thập số liệu, tài liệu phục
vụ nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia
đình đã động viên kịp thời, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện
luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc rằng luận văn không tránh khỏi thiếu
sót, tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, các
Cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các số liệu, tài liệu thu thập, kết quả nghiên cứu và tính
toán, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫn nguồn gốc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Hứa Văn Lượng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 4

1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4

1.1.1. Cơ sở pháp lý và nguyên lý quản lý rừng bền vững ....................... 4
1.1.2. Lợi ích kinh tế từ rừng trồng ........................................................... 6
1.1.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật tạo lập và nâng cao sản lượng
rừng trồng ...................................................................................................... 6
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 10
1.2.1. Những chính sách quản lý rừng bền vững và vấn đề quản lý
TRSX tại Việt Nam ..................................................................................... 10
1.2.2. Những chính sách quản lý bền vững rừng trồng là rừng sản xuất ..... 18
1.2.3. Về phân chia lập địa và quy hoạch vùng trồng ............................. 24
1.2.4. Về chính sách và thị trường .......................................................... 25
1.3. Nhận vét và đánh giá chung ................................................................. 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 29

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 29


iv

2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 29
2.2.1. Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
Tuyên Quang................................................................................................ 29
2.2.2. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng sản xuất trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang ................................................................................. 29
2.2.3. Đánh giá tình hình sinh trưởng và phát triển của một số loài
cây giống chính trên địa bàn tỉnh ................................................................ 29
2.2.4. Đánh giá hiệu quả trồng rừng của một số loài cây trồng chính
trên địa bàn tỉnh ........................................................................................... 29

2.2.5. Phân tích những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức,
dự báo sự phát triển của ngành lâm nghiệp trong thời gian tới .................. 29
2.2.6. Đề xuất các giải pháp phát triển rừng trồng sản xuất ................... 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 30
2.3.1. Cách tiếp cận của đề tài................................................................. 30
2.3.2. Các bước tiến hành nghiên cứu ..................................................... 30
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 31
2.3.4. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu............................................ 33
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 36

3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang......... 36
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội .............................................................. 43
3.2. Đánh giá thực trạng phát triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang ........................................................................................ 48
3.2.1. Đánh giá hiện trạng rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ............ 48
3.2.2. Đánh giá công tác tổ chức, sản xuất và kinh doanh rừng ............. 60
3.2.3. Đánh giá hệ thống thể chế, chính sách của Nhà nước và của
tỉnh về lâm nghiệp và định hướng phát triển trong giai đoạn tới................ 62


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn


Hứa Văn Lượng


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BCR:

Tỷ suất giữa lợi nhuận và chi phí

BPV:

Giá trị hiện tại của thu nhập

BQLR:

Ban quản lý rừng

BV&PTR:

Bảo vệ và phát triển rừng

CBTT:

Cây bụi thảm tươi

CBA:

Phân tích hiệu quả kinh tế


CPV:

Giá trị hiện tại của chi phí

DT:

Dân tộc

ĐVT:

Đơn vị tính

GDP:

Thu nhập bình quân người/năm

GIS:

Hệ thống thông tin địa lý

IRR:

Tỷ lệ thu hồi vốn nội bộ

KCN:

Khu công nghiệp

KH&SXLN:


Khoa học và sản xuất lâm nghiệp

KHCN:

Khoa học công nghệ

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

LSNG:

Lâm sản ngoài gỗ

NN & PTNT:

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NPV:

Giá trị lợi nhuận ròng

OTC:

Ô tiêu chuẩn

QĐ:

Quyết định


RSX:

Rừng sản xuất

RTSX:

Rừng trồng sản xuất

TB:

Trung bình

TRSX:

Trồng rừng sản xuất

TT:

Thứ tự

TCLN:

Tổng cục Lâm nghiệp

TN & MT

Tài nguyên và Môi trường


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích đất lâm nghiệp tỉnh Tuyên Quang ....................................... 48
Bảng 4.2. Hiện trạng rừng sản xuất .................................................................... 49
Bảng 4.4. Diện tích đất chưa có rừng phân theo đơn vị hành chính .................... 51
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện quy hoạch lâm nghiệp giai đoạn 2010 - 2015.............. 51
Bảng 4.6. Diện tích đất lâm nghiệp qua các thời kỳ ........................................... 52
Bảng 4.7. Hiện trạng sử dụng đất đai tỉnh Tuyên Quang .................................... 53
Bảng 4.8: Kết quả sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2010-2015 ............................. 54
Bảng 4.9: Danh mục các loài cây được đưa vào trồng rừng sản xuất của tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................... 54
Bảng 4.10: Các biện pháp kỹ thuật lâm sinh được áp dụng trong các mô hình ....... 55
Bảng 4.11: Sinh trưởng của loài Keo tai tượng tại các địa điểm khác nhau.............. 73
Bảng 4.12: Năng suất rừng trồng Keo tai tượng tại các địa điểm khác nhau ...... 74
Bảng 4.13: Sinh trưởng của loài Keo lai tại các địa điểm khác nhau .................. 76
Bảng 4.14: Năng suất rừng trồng Keo lai tại các địa điểm khác nhau ................. 77
Bảng 4.15: Sinh trưởng của loài Mỡ tại các địa điểm khác nhau ........................ 78
Bảng 4.16: Năng suất rừng trồng Mỡ tại các địa điểm khác nhau....................... 79
Bảng 4.17: Sinh trưởng của loài Quế tại các địa điểm khác nhau ....................... 80
Bảng 4.18: Năng suất rừng trồng Quế tại các địa điểm khác nhau...................... 80
Bảng 4.19: Sinh trưởng của Loài Sơn ta tại các địa điểm khác nhau .................. 81
Bảng 4.20: Năng suất rừng trồng Sơn ta tại các địa điểm khác nhau .................. 82
Bảng 4.21: Hiệu quả kinh tế của các loài cây trồng chính trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang .................................................................................... 83
Bảng 4.22: Xác định loài cây tối ưu cho trồng rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang ............................................................................................... 87
Bảng 4.23: Dự báo phát triển dân số .................................................................. 91
Bảng 4.24: Dự báo lao động và việc làm theo cơ cấu ngành kinh tế................... 91
Bảng 4.25: Dự báo một số chỉ tiêu phát triển kinh tế ......................................... 92
Bảng 4.26: Dự báo nhu cầu lâm sản................................................................... 92



viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1. Phương hướng giải quyết vấn đề của luận văn .................................. 30
Sơ đồ 2.2: Các bước tiến hành nghiên cứu ......................................................... 30


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết
Trong nhiều năm gần đây, tài nguyên rừng nhiệt đới ngày càng bị suy
giảm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sinh thái môi trường và đời sống
của người dân. Trên thế giới trung bình hàng năm rừng nhiệt đới mất đi khoảng
11 triệu ha. Mất rừng để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng như hạn hán, lũ lụt
thường xuyên xảy ra, nạn ô nhiễm môi trường cũng đang là vấn đề bức thiết ảnh
hưởng không nhỏ đến đời sống của con người. Ngày nay biến đổi khí hậu là vấn
đề của toàn nhân loại chứ không chỉ riêng của bất cứ một quốc gia nào, chúng ta
đang phải trả giá cho những hành động phá rừng, khai thác quá mức. Theo nhận
định của Hội thảo khoa học về biến đổi khí hậu toàn cầu (Hà Nội, 10/2009) cho
rằng Việt Nam là một trong năm nước chịu ảnh hưởng nặng nề nhất do biến đổi
khí hậu gây ra.
Nhằm đẩy nhanh tốc độ phục hồi rừng, Chính phủ Việt Nam đã ban hành
nhiều chính sách, áp dụng nhiều giải pháp, đầu tư nhiều chương trình, dự án
trồng rừng. Kết quả diện tích rừng ở nước ta đã tăng lên từ 13,12 triệu ha rừng
(2008) đến 13,954 ha (2014), độ che phủ đạt 41,0% (Bộ NN & PTNT, 2015),
đáp ứng nhu cầu về lâm sản, môi trường sinh thái và cảnh quan du lịch. Tuy
nhiên, sự quan tâm của chúng ta trong thời gian qua tập trung nhiều vào 2 đối
tượng là rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, rừng trồng sản xuất (RTSX) chưa
được quan tâm chú ý nhiều và thực tiễn sản xuất hiện nay đang đặt ra rất nhiều
vấn đề cần phải có lời giải đáp, cả về kỹ thuật, kinh tế, chính sách và thị trường,

gây ảnh hưởng trực tiếp tới người trồng rừng. Xuất phát từ thực trạng tài nguyên
rừng ngày càng suy giảm ở nước ta và khả năng quỹ đất dành cho phát triển
rừng, cùng với những đòi hỏi phải thực hiện cấp quốc gia về sinh thái, môi
trường, kinh tế - xã hội, Chính phủ Việt Nam đã có rất nhiều dự án về phát triển
rừng mà gần đây nhất là chương trình 327, Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng. Dự
án trồng mới 5 triệu ha rừng đặt ra nhiệm vụ phải trồng 3 triệu ha rừng sản xuất
(RSX) giai đoạn 1998 - 2010, tuy nhiên cho đến nay chúng ta chưa đạt được kế
hoạch đặt ra. Chính vì vậy, Chính phủ đã chỉ đạo trong thời gian tới cần tập trung


2
đẩy mạnh phát triển TRSX, mới đây nhất Chính phủ mới ban hành cơ chế chính
sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững
và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 - 2020.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc có tổng diện tích đất lâm nghiệp
446.926,17 ha, trong đó diện tích có rừng là 399.716,19 ha, độ che phủ của rừng
hàng năm được giữ ổn định trên 60% và 43.914,59 ha đất trống đồi núi trọc là
đối tượng của sản xuất lâm nông nghiệp. Trong những năm gần đây tỉnh đã chú
trọng trong việc phát triển trồng rừng sản xuất, lựa chọn giống cây trồng, loài cây
phù hợp với thổ nhưỡng của địa phương. Từ năm 2010 đến nay, mỗi năm toàn
tỉnh trồng được gần 15 nghìn ha rừng sản xuất, đã có nhiều diện tích rừng trồng
sản xuất tập trung, với nhiều loài cây trồng được áp dụng, trồng thí điểm tạo ra
được sản lượng gỗ hàng năm lớn đã góp phần xói đói, giảm nghèo, giải quyết các
vấn đề xã hội của tỉnh. Tuyên Quang là tỉnh có diện tích rừng lớn, độ che phủ cao
và có nhiều bài học và kinh nghiệm thực tiễn trong việc tổ chức trồng rừng sản
xuất. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác tổ chức sản xuất
của ngành lâm nghiệp còn bộc lộ nhiều tồn tại, hạn chế, đời sống của người làm
nghề rừng dù đã được cải thiện nhưng còn nhiều khó khăn. Trước thực trạng cả
nước đã và đang tiến hành triển khai Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp đã được
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt tại Quyết định số

1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08/7/2014.
Với lợi thế về rừng và đất lâm nghiệp, lao động hiện có trên địa bàn tỉnh,
để đưa lâm nghiệp trở thành ngành sản xuất có đóng góp đáng kể cho phát triển
kinh tế - xã hội. Vì vậy, xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề
tài cho luận văn tốt nghiệp "Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp phát
triển rừng trồng sản xuất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang" là thiết thực đối với
đời sống kinh tế xã hội của người dân địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế trồng rừng sản xuất nhằm góp
phần ổn định đời sống của người dân, thu hút cộng đồng các dân tộc địa phương
vào công tác quản lý, bảo vệ và phát triển tài nguyên rừng ở tỉnh Tuyên Quang.


3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng trồng rừng sản xuất ở tỉnh Tuyên Quang.
- Xác định được một số luận cứ cho việc phát triển trồng rừng sản xuất
bền vững ở tỉnh Tuyên Quang.
- Đề xuất được một số các giải pháp nhằm phát triển rừng trồng sản xuất
bền vững ở tỉnh Tuyên Quang.
2.3. Ý nghĩa của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài đã bám sát mục tiêu, nhận diện được những
thành công, bất cập trong một số chính sách, chương trình, dự án đầu tư phát
triển trồng rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua; đề
xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần đẩy mạnh phát triển rừng trồng sản
xuất của tỉnh, giai đoạn 2015 - 2020. Vì vậy, đây là luận cứ khoa học phục vụ
cho sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quản lý của tỉnh và trong việc thực hiện chủ
trương bảo vệ và phát triển rừng bền vững của tỉnh, nhằm cụ thể hóa các chủ
trưởng, chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc tái cơ cấu ngành lâm nghiệp

trong thời gian tới.
Đề tài góp phần quan trọng trong việc làm rõ thực trạng, đề xuất các giải
pháp có cơ sở khoa học, sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển rừng bền vững. Vì
vậy, đề tài có giá trị thực tiễn, giải quyết vấn đề vừa mang tính cấp bách, vừa lâu
dài, đồng thời góp phần làm sáng tỏ về mặt lý luận, nhận thức sâu sắc hơn các
vấn đề liên quan đến phát triển lâm nghiệp.


4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Khái niệm rừng: là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng,
động vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trường khác, trong
đó cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trưng là thành phần chính có độ che
phủ của tán rừng từ 0,1 trở lên [6].
Khái niệm về rừng sản xuất: là được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
gỗ, lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trường [6].
Khái niệm về phát triển rừng: là việc trồng mới rừng, trồng lại rừng sau
khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc
áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao
giá trị đa dạng sinh học, khả năng cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các
giá trị khác của rừng [6].
1.1. Trên thế giới
Để nâng cao năng suất chất lượng và phát triển trồng rừng sản xuất
(TRSX), các nhà khoa học nhiều nước trên thế giới đã tập trung nghiên cứu khá
toàn diện về tất cả các lĩnh vực từ chọn giống và sản xuất giống tốt đã chọn lọc;
các khâu kỹ thuật trồng rừng; chọn loài cây trồng theo hướng nghiên cứu mở
rộng các loài cây bản địa bằng cách thuần hóa, di thực để đáp ứng nhu cầu đa
dạng của con người lại phù hợp với khí hậu của địa phương; nghiên cứu phương
thức và phương pháp tạo rừng cho công nghiệp; nghiên cứu mở rộng tạo rừng

hỗn loài, nhiều tầng để tăng giá trị phòng hộ và môi sinh;… cho tới các chính
sách, thị trường và chế biến lâm sản. Có thể nói cho đến nay cơ sở khoa học cho
việc phát triển rừng trồng sản xuất ở các nước phát triển đã được hoàn thiện và đi
vào phục vụ sản xuất lâm nghiệp trong nhiều năm qua.
1.1.1. Cơ sở pháp lý và nguyên lý quản lý rừng bền vững
Quản lý rừng bền vững bằng các biện pháp phù hợp nhằm đạt các mục
tiêu đề ra (sản xuất gỗ nguyên liệu, gỗ gia dụng, lâm sản ngoài gỗ...; phòng hộ
môi trường, bảo vệ đầu nguồn, bảo vệ chống cát bay, chống sạt lở đất...; bảo tồn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp theo chương
trình đào tạo Thạc sỹ Nông nghiệp, chuyên ngành Phát triển nông thôn tại Đại học
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Tác giả luôn nhận được sự ủng hộ và
giúp đỡ quý báu của các Thầy, Cô giáo, các cơ quan, đơn vị, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu Nhà trường, đào tạo Sau đại học và toàn thể Giáo viên
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi hoàn thành khoá đào tạo.
- PGS.TS. Đỗ Anh Tài là người trực tiếp hướng dẫn tôi thực hiện luận văn
tốt nghiệp này.
- Cơ quan nơi tôi đang công tác, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Tuyên Quang, Chi cục Kiểm lâm tỉnh Tuyên Quang, các huyện Na Hang,
Chiêm Hóa, Sơn Dương, Lâm Bình và Công ty Lâm nghiệp Chiêm Hóa, Công ty
Lâm nghiệp Sơn Dương đã tạo mọi điều kiện để tôi thu thập số liệu, tài liệu phục
vụ nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và người thân trong gia
đình đã động viên kịp thời, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện
luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc rằng luận văn không tránh khỏi thiếu

sót, tôi mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy, các
Cô giáo và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan các số liệu, tài liệu thu thập, kết quả nghiên cứu và tính
toán, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ dẫn nguồn gốc.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Hứa Văn Lượng


6
đẳng cho những người sống ở thế hệ hiện tại. Rawls, (1971)[19] cho rằng, sự
bình đẳng trong cùng thế hệ hàm chứa hai khía cạnh:
Tất cả mọi người đều có quyền bình đẳng về sự tự do thích hợp trong việc
được cung cấp các tài nguyên từ rừng;
Sự bình đẳng trong xã hội và kinh tế chỉ có thể được tồn tại nếu: (a) sự
bình đẳng này là có lợi cho nhóm người nghèo trong xã hội và (b) tất cả mọi
người đều có cơ hội tiếp cận nguồn tài nguyên rừng như nhau.
Nguyên lý thứ tư: tính hiệu quả. Tài nguyên rừng phải được sử dụng hợp
lý và hiệu quả nhất về mặt kinh tế và sinh thái.
1.1.2. Lợi ích kinh tế từ rừng trồng
Khi nghiên cứu về phương diện kinh tế của rừng trồng cũng được nhiều
người quan tâm. Theo tài liệu lưu trữ trong Tree CD-ROM (CAB.international for
asia) từ năm 1939 đến năm 1995 có 48 công trình đánh giá hiệu quả kinh tế
trong lâm nghiệp, trong đó có 9 công trình đánh giá hiệu quả kinh tế của
rừng trồng và chủ yếu tập trung đánh giá hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh.
HansM - Gregersen và AmoldoH. Contresal (1979)[14], trong cuốn "Phân
tích kinh tế các dự án trong lâm nghiệp" đã đưa ra các phương pháp tính hiệu quả

kinh tế trong trồng rừng với các nội dung cơ bản về lãi xuất, cơ sở tính lãi suất,
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế. Hiệu quả của dự án theo phương pháp này
được đánh giá trên 2 mặt.
Phân tích tài chính là sự đánh giá, mô tả tính sinh lợi thương mại mà các
nhà đầu tư, các doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất của dự án.
Phân tích kinh tế ở đây được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm cả hiệu quả
kinh tế - xã hội, môi trường, theo đó phân tích kinh tế là "Đánh giá những hiệu
quả xã hội thu được từ việc đầu tư nguồn lực".
1.1.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật tạo lập và nâng cao sản lượng rừng trồng
Từ hàng ngàn năm về trước, con người đã tiến hành các hoạt động đầu
tiên của việc trồng rừng bằng việc đưa các loài cây có giá trị kinh tế ra gây trồng
rộng rãi bên ngoài vùng phân bố tự nhiên của chúng. Cho đến những năm đầu


7
tiên của thế kỷ 20, con người vẫn chưa chú ý nhiều đến việc trồng rừng công
nghiệp bởi lẽ mật độ dân số không cao và nguồn tài nguyên khai thác từ rừng tự
nhiên vẫn còn rất đa dạng, phong phú, điều này đã không làm cho các quốc gia
quan tâm đến việc trồng rừng kinh tế. Tuy nhiên, một vài quốc gia đã sớm nhận
ra được khả năng thiếu hụt nguồn tài nguyên thiên thiên nhiên vốn dĩ không phải
là vô hạn. Do vậy trong nửa đầu của thế kỷ 20 việc trồng rừng đã sớm được tiến
hành tại các quốc gia ở Tây Âu, Mỹ, úc, Newzealand, Nam Phi và một số các
quốc gia đang phát triển như ấn độ, Chi lê, Indonêxia, Braxin. Không lâu sau đó
trong thập niên 50, các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc đã khởi
động những chương trình trồng rừng trên qui mô quốc gia. (Cossalter, 2003)[15].
Đến thập niên 60 của thế kỷ 20 đã diễn ra sự khởi động những chương
trình trồng rừng tập trung ở qui mô rộng lớn tại nhiều quốc gia vùng nhiệt đới và
cận nhiệt đới, từ giữa những năm 1965 đến năm 1980 diện tích trồng rừng tại các
nước vùng nhiệt đới đã tăng gấp 3 lần. Trong giai đoạn này, Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc (FAO) đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp
những hỗ trợ về thông tin, kỹ thuật và thúc đẩy các chương trình trồng rừng.

Theo đó hầu hết các chương trình trồng rừng được thực hiện với sự trợ giúp tài
chính từ các nhà tài trợ nước ngoài hay vốn vay tín dụng ưu đãi, nhưng những lợi
ích từ việc trồng rừng thường không được coi trọng, các chương trình trồng rừng
thường bị quản lý và thực hiện bởi các cơ quan nhà nước. Sự nghèo nàn về việc
quảng bá sản phẩm và những sai lầm trong việc thiết lập mối liên hệ tương tác
giữa các doanh nghiệp trồng rừng và các công ty có khả năng tiêu thụ sản phẩm
gỗ nguyên liệu đã dẫn đến nhiều dự án trồng rừng đã sớm kết thúc khi nguồn vốn
hỗ trợ từ bên ngoài chấm dứt. Mặc dù vậy, diện tích rừng trồng vẫn tăng mạnh.
Theo số liệu về “ Đánh giá tài nguyên rừng toàn cầu năm 2002” của FAO, diện
tích rừng trồng toàn cầu đã tăng từ 17,8 triệu ha vào năm 1980 lên đến 43,6 triệu
ha năm 1990 và đạt tới 187 triệu ha vào năm 2000. (Cossalter, 2003) [15].
Ngày nay, 1/3 diện tích rừng trồng tập trung tại vùng nhiệt đới, 2/3 diện
tích còn lại tập trung tại các vùng ôn đới và phía bắc bán cầu, 5 quốc gia hàng
đầu trong việc trồng rừng công nghiệp là Trung Quốc, Mỹ, Liên Bang Nga, ấn


8
Độ, Nhật Bản chiếm tới trên 65% tổng diện tích rừng trồng của thế giới nhưng
rất ít diện tích trong số đó dành cho các loài cây mọc nhanh.
Trong khi những nghiên cứu tại địa phương về sự suy giảm sản lượng của
rừng trồng tại Đan Mạch, Hà Lan hay Pháp đã được tiến hành nhưng các kết quả
nghiên cứu đã không được chú ý và phổ biến rộng rãi. Tại Anh, các nghiên cứu ở
cây Sồi Sitka (Picea sitchensis) lại cho thấy phần lớn năng suất của rừng trồng tại
luân kỳ 2 thường vượt trội so với luân kỳ đầu (Taylor 1990). [20]
Tại Trung Quốc, ngay từ những năm 1960 những diện tích rừng trồng
công nghiệp rộng lớn đầu tiên đối với loài cây Sa Mu (Cunninghamia lanceolata)
đã được thiết lập tại vùng á nhiệt đới. Hầu hết là các lâm phần rừng trồng thuần
loài, có luân kỳ ngắn để sản xuất ra cột chống, gỗ trụ mỏ, các bộ phận khác của
cây như cành, nhánh, vỏ, lá cũng được sử dụng bằng nhiều cách khác nhau. Theo
những nghiên cứu của Li Y và Chen (1992)[18], Ding và Chen (1995)[16] về

các phương pháp luân canh rừng, lập địa, ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật
lâm sinh như làm đất, tỉa thưa, nghiên cứu về lượng xói mòn sau khi khai thác đã
chỉ ra rằng phương pháp trồng rừng đơn giản, thuần loài và khai thác trắng đã
làm mất đi lớp đất mặt ngay sau khi khai thác, làm cơ sở cho sự xâm thực của
các loài cỏ dại và tre nứa . Điều này đã làm suy giảm đáng kể sản lượng rừng
trồng. Ngay sau đó những nghiên cứu về suy giảm sản lượng rừng trồng tại
Trung Quốc đã được tiến hành trên cơ sở hợp tác giữa Cơ quan Hỗ trợ Phát triển
Hải Ngoại (Anh) và Học viện Hàn Lâm Lâm nghiệp Trung Quốc.
Kaumi’s (1983), Jacobs (1981), Evans (1992) [17] trong những nghiên
cứu về trồng rừng nguyên liệu các loài cây Keo và Bạch đàn ở luân kỳ 1,2,3,4 tại
Kenia, ấn Độ đã chỉ ra rằng hầu hết các biện pháp kỹ thuật lâm sinh chỉ tác động
đến rừng trồng trong giai đoạn trước khi khép tán của luân kỳ 1, vấn đề cải thiện
độ phì lập địa chưa được quan tâm, dẫn đến nhiều lâm phần rừng trồng Bạch đàn
đã suy giảm sản lượng ngay từ luân kỳ đầu, xuất hiện hiện tượng cây chết đứng
hàng loạt và dẫn đến năng suất thấp, các nghiên cứu về sinh lý của cây cho thấy
tại những vùng này, hệ rễ của cây biến đổi bất thường, trở lên “già cỗi” ngay ở
giai đoạn ban đầu. Những nghiên cứu này cũng chỉ ra những biện pháp tác động
sai lầm đã làm suy giảm nghiêm trọng độ phì lập địa.


9
Song song với việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật lâm sinh, các giải pháp
kinh tế xã hội để phát triển trồng rừng cũng đã được đề cập và thực hiện ở nhiều
nước. Trong lĩnh vực này có thể điểm qua một vài công trình nghiên cứu sau:
Gokyixit, Birler (2000) đã tiến hành các nghiên cứu về cơ hội và nhu cầu cho
việc đầu tư trồng rừng thâm canh trên thế giới nói chung cũng như Thổ Nhĩ Kỳ nói
riêng, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhu cầu toàn cầu về gỗ nguyên liệu sẽ đạt
tới con số 5.600 triệu m3 vào năm 2020 và lượng cung cấp gỗ từ rừng tự nhiên sẽ
không thể đáp ứng yêu cầu này. Do vậy vấn đề trợ giúp cho việc trồng rừng công
nghiệp với các loài cây mọc nhanh sẽ đáp ứng nhu cầu và làm giảm áp lực vào rừng

tự nhiên ở cả các mặt bảo tồn, sinh thái môi trường và đa dạng sinh học.
Zhang (2004)[21] trong công trình nghiên cứu về thị trường, chính sách
khuyến khích phát triển trồng rừng thâm canh tại Mỹ đã chỉ ra rằng tổng thu nhập
sản phẩm quốc nội GDP của Mỹ vào năm 2000 đạt khoảng 9.963 tỷ Đô la Mỹ, thu
nhập bình quân đầu người đạt khoảng 30.069 Đô la Mỹ, trong cơ cấu tổng thu
nhập sản phẩm quốc nội này, đóng góp từ lĩnh vực lâm nghiệp bao gồm các ngành
như: trồng rừng, chế biến gỗ, công nghiệp giấy và ván nhân tạo, công nghiệp đồ
gia dụng chiếm khoảng 2% tổng GDP năm 2000. Chính phủ Mỹ rất quan tâm
trong việc thúc đẩy trồng rừng thâm canh và công nghiệp chế biến gỗ rừng trồng.
Hầu hết các chính sách và luật liên quan đến chế biến gỗ, bảo tồn thiên nhiên và
trồng rừng đều được xây dựng trên cơ sở của bản Kế hoạch hành động liên bang
về quản lý tài nguyên rừng được Chính phủ và Quốc hội Mỹ phê chuẩn từ năm
1976 với những điều khoản ưu đãi về thuế đất trồng rừng, hỗ trợ tài chính từ ngân
sách Liên Bang và các Tiểu Bang trong việc trồng rừng, giảm thuế cho các sản
phẩm từ gỗ rừng trồng. Nhờ các chính sách này mà cho đến năm 1997, trên toàn
nước Mỹ đã có khoảng 22 triệu héc ta rừng trồng công nghiệp tập trung, chiếm
khoảng 7,3% diện tích đất lâm nghiệp (Smith et al. 2000).
Tóm lại, những kết quả nghiên cứu điển hình trên thế giới cho thấy các
phương pháp trồng rừng sản xuất theo hướng tăng sản lượng và phát triển bền
vững, các giải pháp kinh tế xã hội là hết sức cần thiết và được ưu tiên hàng đầu
trong bất kỳ chương trình trồng rừng của một quốc gia.


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN ................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................vii

DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1. Sự cần thiết ................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................. 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 4

1.1. Trên thế giới ........................................................................................... 4
1.1.1. Cơ sở pháp lý và nguyên lý quản lý rừng bền vững ....................... 4
1.1.2. Lợi ích kinh tế từ rừng trồng ........................................................... 6
1.1.3. Các nghiên cứu về kỹ thuật tạo lập và nâng cao sản lượng
rừng trồng ...................................................................................................... 6
1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................... 10
1.2.1. Những chính sách quản lý rừng bền vững và vấn đề quản lý
TRSX tại Việt Nam ..................................................................................... 10
1.2.2. Những chính sách quản lý bền vững rừng trồng là rừng sản xuất ..... 18
1.2.3. Về phân chia lập địa và quy hoạch vùng trồng ............................. 24
1.2.4. Về chính sách và thị trường .......................................................... 25
1.3. Nhận vét và đánh giá chung ................................................................. 27
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 29

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 29
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 29
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................... 29


11
sách về đất đai và chính sách đầu tư hỗ trợ và tìm kiếm nhà đầu tư cũng như thị
trường tiêu thụ lâm sản. Mặt khác, cần có sự hỗ trợ của nhà nước trong nghiên

cứu khoa học ứng dụng trong sản xuất lâm nghiệp ở tất cả các khâu từ tạo rừng
cho tới chế biến lâm sản và chú trọng trong giúp đỡ các doanh nghiệp vượt qua
các bước trong lộ trình cấp chứng chỉ rừng.
a) Về luật
Luật Bảo vệ và phát triển rừng sửa đổi, năm 2004
Trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng, các vấn đề về quản lý rừng bền
vững, đã được đề cập đến như:
- Các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng phải đảm bảo phát triển bền
vững về kinh tế, xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh; phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế-xã hội, chiến lược phát triển lâm nghiệp; đúng quy hoạch, kế
hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cả nước và địa phương; tuân theo quy chế
quản lý rừng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
- Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân. Các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng phải bảo đảm nguyên tắc quản lý rừng bền vững; kết hợp bảo vệ và
phát triển rừng với khai thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng; kết
hợp chặt chẽ giữa trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh, phục hồi rừng, làm giầu rừng
và bảo vệ diện tích rừng hiện có…
- Việc bảo vệ và phát triển rừng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước với chủ rừng; giữa lợi ích kinh
tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái và bảo tồn thiên
nhiên, giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài;…
- Đối với bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước có chính sách đầu tư phát
triển các loại rừng mang tính công ích và các hoạt động dịch vụ quan trọng để
bảo vệ và phát triển rừng. Nhà nước có chính sách hỗ trợ, chính sách khuyến
khích và thu hút vốn của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ và phát triển
vốn rừng.
- Về bảo đảm đời sống của cư dân sống tại rừng, Nhà nước có chính sách
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, định canh định cư, ổn định và cải thiện đời sống



12
của nhân dân miền núi, ngoài ra còn quy định rõ quyền và nghĩa vụ của cộng
đồng dân cư thôn được giao rừng (cụ thể xin tham khảo Chương “ Lâm nghiệp
cộng đồng” của Cẩm nang Lâm nghiệp).
- Những hành vi bị nghiêm cấm:
+ Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép.
+ Săn, bắn, bắt, bẫy, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép.
+ Thu thập mẫu vật trái phép trong rừng.
+ Huỷ hoại trái phép tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.
+ Vi phạm các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
+ Vi phạm quy định về phòng, trừ sinh vật hại rừng.
+ Lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng rừng trái phép.
+ Khai thác trái phép cảnh quan, môi trường và các dịch vụ lâm nghiệp.
+ Vận chuyển, chế biến, quảng cáo, kinh doanh, sử dụng, tiêu thụ, tàng trữ,
xuất khẩu, nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng trái với quy định của pháp luật.
+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng.
+ Chăn thả gia súc trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt của khu rừng đặc
dụng, trong rừng mới trồng, rừng non.
+ Nuôi, trồng, thả vào rừng đặc dụng các loài động vật, thực vật không có
nguồn gốc bản địa khi chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Khai thác trái phép tài nguyên sinh vật, tài nguyên khoáng sản và các
tài nguyên thiên nhiên khác; làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, diễn biến tự
nhiên của rừng; làm ảnh hưởng xấu đến đời sống tự nhiên của các loài sinh vật
rừng; mang trái phép hoá chất độc hại, chất nổ, chất dễ cháy vào rừng.
+ Giao rừng, cho thuê rừng, chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng rừng, giá trị rừng sản
xuất là rừng trồng trái pháp luật.
+ Phá hoại các công trình phục vụ việc bảo vệ và phát triển rừng.
+ Các hành vi khác xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng.



13
- Điều kiện sản xuất kinh doanh đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên đó là:
Những khu rừng sản xuất là rừng tự nhiên đã có chủ được cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền công nhận.
Chủ rừng là tổ chức thì phải có các hồ sơ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, gồm: Dự án đầu tư; phương án bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng; khai
thác rừng phải có phương án điều chế rừng đã được cơ quan quản lý Nhà nước về
lâm nghiệp phê duyệt.
+ Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân có phương án hoặc kế hoạch quản lý
bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng được chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh phê duyệt.
Chỉ được khai thác gỗ và các thực vật khác của rừng sản xuất là rừng tự
nhiên, trừ các loài nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của Chính phủ về quy chế
quản lý rừng và chế độ quản lý bảo vệ và danh mục những loài thực vật rừng,
động vật rừng nguy cấp, quý hiếm.
- Thủ tục khai thác:
Đối với các tổ chức khi khai thác phải có hồ sơ thiết kế khai thác phù hợp với
phương án điều chế rừng hoặc phương án hay kế hoạch sản xuất kinh doanh rừng
được chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt.
Đối với cộng đồng dân cư thôn, hộ gia đình, cá nhân khai thác phải có
đơn, báo cáo Uỷ ban nhân dân xã để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh phê duyệt.
Việc khai thác rừng phải theo quy chế quản lý rừng và chấp hành quy
phạm, quy trình kỹ thuật bảo vệ và phát triển rừng; sau khi khai thác phải tổ chức
bảo vệ, nuôi dưỡng, làm giầu rừng cho đến kỳ khai thác sau.
Luật Bảo vệ môi trường
Trong Luật Bảo vệ môi trường, vấn đề quản lý rừng bền vững được hết
sức quan tâm. Cụ thể:

- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ các giống, loài thực vật, động vật
hoang dã, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ rừng, biển và các hệ sinh thái.
- Việc khai thác các nguồn lợi sinh vật phải theo đúng thời vụ, địa bàn,
phương pháp và bằng công cụ, phương tiện đã được quy định, bảo đảm sự khôi
phục về mật độ và giống, loài sinh vật; không làm mất cân bằng sinh thái.


14
- Việc khai thác rừng phải theo đúng quy hoạch và các quy định của Luật
Bảo vệ và phát triển rừng, Nhà nước có kế hoạch tổ chức cho các tổ chức, cá
nhân trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc để mở rộng nhanh diện tích của
rừng, bảo vệ các vùng đầu nguồn sông, suối.
- Việc sử dụng, khai thác khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên
phải được phép của cơ quan quản lý ngành hữu quan, cơ quan quản lý nhà nước
về bảo vệ môi trường và phải đăng ký với Uỷ ban nhân dân địa phương được
giao trách nhiệm quản lý hành chính khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên
nhiên nói trên.
- Việc khai thác đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất sử dụng vào mục đích
nuôi trồng thủy sản phải tuân theo quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch cải tạo đất, bảo
đảm cân bằng sinh thái. Việc sử dụng chất hóa học, phân hóa học, thuốc bảo vệ
thực vật, các chế phẩm sinh học khác phải tuân theo quy định của pháp luật.
- Nghiêm cấm các hành vi đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách
bừa bãi gây hủy hoại môi trường, làm mất cân bằng sinh thái.
- Cấm khai thác, kinh doanh các loài thực vật, động vật quý, hiếm trong
danh mục quy định của Chính phủ và cấm sử dụng các phương pháp, phương
tiện, công cụ hủy diệt hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động vật,
thực vật.
Luật Đất đai
- Trong Luật Đất đai, đất lâm nghiệp được xếp vào một trong các loại đất
nông nghiệp mà không để mục đất lâm nghiệp riêng như trước đây và được phân

loại gồm 3 loại: Đất rừng sản xuất; Đất rừng phòng hộ; Đất rừng đặc dụng.
Cách phân loại này làm cho đất lâm nghiệp bị hòa đồng với các loại đất khác
nên trong Luật ít có những quy định riêng, mang tính đặc thù cho đất lâm nghiệp.
Có lẽ đây là một hạn chế của luật này vì đất lâm nghiệp chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng quỹ đất của quốc gia và nó có ý nghĩa lớn đối với kinh tế - xã hội và môi
trường, đặc biệt đối với đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi.
- Về nguyên tắc sử dụng đất, có quy định: Việc sử dụng đất phải tôn trọng
các nguyên tắc sau đây: Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm
tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất xung quanh...


15
b) Những chủ trương và dự án phát triển rừng tại Việt Nam
1) Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng
Đây là dự án lớn của quốc gia, được khởi động từ năm 1998 và kết thúc vào
năm 2010. Theo quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính
phủ, Dự án có 3 mục tiêu phù hợp với quản lý rừng bền vững, cụ thể:
Một là về môi trường: đến năm 2010 độ che phủ tăng lên 43%, góp phần
bảo đảm an ninh môi trường, giảm nhẹ thiên tai, bảo tồn nguồn gen và đa dạng
sinh học…Hai là về xã hội: giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần
xóa đói giảm nghèo, ổn định chính trị xã hội, quốc phòng, an ninh… Ba là về
kinh tế: cung cấp gỗ làm nguyên liệu để chế biến, đáp ứng nhu cầu gỗ củi và các
lâm đặc sản khác cho tiêu dùng và xuất khẩu, đưa lâm nghiệp trở thành một
ngành kinh tế quan trọng…
Giảm lượng khai thác rừng tự nhiên: Để nâng cao chất lượng rừng, Nhà
nước có chủ trương thực hiện một giải pháp tình thế là hạn chế khai thác gỗ rừng
tự nhiên được thực hiện từ năm 1990, giải pháp này bao gồm: Giảm số lâm
trường khai thác rừng tự nhiên từ 265 lâm trường (năm 1993) xuống còn 114 lâm
trường (năm 2004); Giảm số tiểu khu khai thác từ 562 tiểu khu (năm 1993)
xuống còn 179 tiểu khu (năm 2004); Giảm diện tích khai thác từ 31.000 ha (năm

1993) xuống còn 6.706ha (năm 2004); Giảm trữ lượng từ 1.081.000 m3 (năm
1990) xuống còn 200.000 m3 (năm 2004), 150.000 m3 (năm 2005); Trữ lượng
150.000m3/năm sẽ còn được duy trì ít nhất trong thời gian 3 năm, thậm chí có
thể đến năm 2010. Chính sách hạn chế khai thác rừng tự nhiên đã phần nào thúc
đẩy phát triển TRSX đáp ứng nhu cầu gỗ sản xuất của ngành.
2) Chương trình trồng rừng theo Quyết định số 327/CT của Chính phủ
Năm 1992, Chính phủ cho ra đời một chính sách khá nổi tiếng về xây
dựng rừng (bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng giống, rừng môi
trường), trong đó tập trung khoảng 90% cho rừng phòng hộ đầu nguồn, đó là
Quyết định số 327/CT ngày 15/9/1992. Đây là chương trình lớn, triển khai trên
phạm vi rộng, thu hút nhiều lực lượng quần chúng tham gia và lần đầu tiên Nhà
nước lấy hộ gia đình làm đơn vị kinh tế cơ sở tham gia trồng và bảo vệ rừng.


×