Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Phương thức chiếu vật trong tác phẩm the old man and the sea của ernest hemingway

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.69 KB, 12 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC

NGUYỄN THỊ MỸ LỆ

PHƯƠNG THỨC CHIẾU VẬT
TRONG TÁC PHẨM “THE OLD MAN AND THE SEA”
CỦA ERNEST HEMINGWAY

CHUYÊN NGÀNH: NGÔN NGỮ HỌC
MÃ SỐ: 60.22.02.40

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.TRƯƠNG THỊ DIỄM
Huế, 2015


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam ñoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ðẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn ñề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn ñề .............................................................................................. 2
3. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 6


4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn cứ liệu ................................................... 8
6. ðóng góp của ñề tài....................................................................................... 8
7. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ðẾN ðỀ TÀI .................. 10
1.1. Ngữ cảnh .................................................................................................. 10
1.2. Chiếu vật .................................................................................................. 12
1.2.1. Khái niệm chiếu vật ......................................................................... 12
1.2.2. Các phương thức chiếu vật............................................................... 16
1.2.2.1. Chiếu vật bằng tên riêng .......................................................... 16
1.2.2.2. Chiếu vật bằng biểu thức miêu tả ............................................ 18
1.2.2.3. Chiếu vật bằng chỉ xuất ........................................................... 20
1.3. Ernest Hemingway và tác phẩm “The Old Man and the Sea” ................. 26
1.3.1. Vài nét về tác giả Ernest Hemingway .............................................. 26
1.3.2. Vài nét về tác phẩm “The Old Man and the Sea” ............................ 27
1.4. Tiểu kết..................................................................................................... 28


CHƯƠNG 2: CHIẾU VẬT BẰNG TÊN RIÊNG VÀ CHIẾU VẬT BẰNG
BIỂU THỨC MIÊU TẢ TRONG TÁC PHẨM “THE OLD MAN AND
THE SEA” CỦA ERNEST HEMINGWAY ............................................... 30
2.1. Chiếu vật bằng tên riêng .......................................................................... 30
2.1.1. Chiếu vật bằng tên riêng ở nghĩa gốc .............................................. 30
2.1.2. Chiếu vật bằng tên riêng ở nghĩa gốc kèm với các danh từ chung .. 34
2.1.3. Chiếu vật bằng tên riêng ở nghĩa chuyển ......................................... 37
2.1.4. Giá trị ngữ dụng của phương thức chiếu vật bằng tên riêng............ 39
2.2. Chiếu vật bằng biểu thức miêu tả............................................................. 42
2.2.1. Cấu tạo của các biểu thức miêu tả chiếu vật .................................... 42
2.2.2. Nghĩa chiếu vật của các biểu thức miêu tả trong tác phẩm “The Old
Man and the Sea” của Ernest Hemingway ................................................. 47

2.2.3. Giá trị ngữ dụng của chiếu vật bằng biểu thức miêu tả trong tác
phẩm "The Old man and the Sea" .............................................................. 51
2.4. Tiểu kết..................................................................................................... 55
CHƯƠNG 3: CHIẾU VẬT BẰNG CHỈ XUẤT TRONG TÁC PHẨM
“THE OLD MAN AND THE SEA” CỦA ERNEST HEMINGWAY ..... 57
3.1. Phạm trù chỉ xuất xưng hô ....................................................................... 57
3.1.1. ðặc ñiểm cấu tạo và ngữ nghĩa của chiếu vật bằng chỉ xuất xưng hô . 57
3.1.2 Giá trị ngữ dụng của phạm trù chỉ xuất xưng hô .............................. 61
3.2. Phạm trù chỉ xuất không gian .................................................................. 68
3.2.1. Chức năng và ñặc ñiểm ngữ nghĩa của phạm trù chỉ xuất không gian .. 68
3.2.2. Giá trị ngữ dụng của phạm trù chỉ xuất không gian ........................ 76
3.3. Phạm trù chỉ xuất thời gian ...................................................................... 78
3.3.1. Chức năng và ñặc ñiểm ngữ nghĩa của phạm trù chỉ xuất
thời gian ...................................................................................................... 78
3.4. Tiểu kết..................................................................................................... 84
KẾT LUẬN .................................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 90


1

MỞ ðẦU
1. Lý do chọn ñề tài
Trong cuộc sống hàng ngày, giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt ñộng quan
trọng, là nhu cầu thiết yếu của con người. Bằng việc sử dụng ngôn ngữ, con người
có thể truyền ñi bất cứ một loại thông tin nào, như ám chỉ, miêu tả sự vật hiện
tượng, diễn tả tình cảm. ðồng thời hoạt ñộng giao tiếp còn là ñộng lực thúc ñẩy xã
hội phát triển. Vì vậy, có thể nói giao tiếp là một hoạt ñộng không thể thiếu trong
xã hội loài người, trong ñó “giao tiếp bằng ngôn ngữ là một lẽ sống còn của xã
hội”. Tuy nhiên, ngôn ngữ chỉ thực sự bộc lộ những thuộc tính, những ñặc ñiểm

bản chất nhất, sinh ñộng nhất thông qua quá trình giao tiếp hằng ngày. Thực tế,
con người cần ñến một hệ thống các phương tiện ngôn ngữ có khả năng giúp
người tiếp thoại nhận diện ñược sự vật ñược nói ñến trong phát ngôn. Do ñó, việc
nghiên cứu ngôn ngữ dưới góc nhìn ngữ dụng học - ngữ nghĩa là thực sự cần thiết.
ðây là một ngành khoa học rất mới mẻ. Charles William Morris, người ñề xướng
thuật ngữ dụng học ñã ñịnh nghĩa “dụng học nghiên cứu quan hệ giữa tín hiệu với
người lí giải chúng”. Và A.G. Smith nói rõ hơn “…dụng học nghiên cứu quan hệ
giữa tín hiệu với người dùng” [2, tr.11]. Vì vậy mà cuộc giao tiếp thành công hay
thất bại là tùy thuộc vào người giao tiếp có ứng xử phù hợp với các nhân tố có mặt
trong cuộc giao tiếp ấy không?
Mỗi một vấn ñề của ngữ dụng học ñều ảnh hưởng, tác ñộng trực tiếp ñến quá
trình sử dụng ngôn ngữ. Chiếu vật là phương diện ñầu tiên của diễn ngôn, là yếu tố
ñầu tiên, dấu hiệu ñầu tiên thể hiện mối quan hệ giữa diễn ngôn với ngữ cảnh, là
“neo” của một phát ngôn. Muốn hiểu ñược diễn ngôn, người sử dụng phải quan tâm
ñến chiếu vật, bởi không xác ñịnh ñược nghĩa chiếu vật thì không hiểu ñược nghĩa
ñích của phát ngôn, và do ñó sẽ không tiếp lời của người nghe, không ñạt ñược mục
ñích của giao tiếp.
Chiếu vật (reference), hay còn gọi là quy chiếu hoặc sở chỉ, “là vấn ñề dụng
học ñầu tiên mà các nhà lôgic học quan tâm do ñó cũng là vấn ñề thứ nhất của ngữ
dụng học” [9, tr.61]. Muốn hiểu ñược diễn ngôn, người sử dụng phải quan tâm ñến


2

chiếu vật. Hiện tượng chiếu vật là hiện tượng ngôn ngữ ñược sử dụng phổ biến
không chỉ trong sinh hoạt hàng ngày mà còn ñược sử dụng rất nhiều trong các tác
phẩm văn chương. Chiếu vật thông qua các biểu thức là cách phổ biến trong ngôn
ngữ tự nhiên. Nhưng không vì thế mà các ngôn ngữ khác nhau lại không có ñiểm
khác nhau trong cách sử dụng ngôn ngữ. Sự khác biệt giữa các ngôn ngữ không chỉ
thể hiện ở con ñường biểu ñạt nghĩa từ vựng hóa hay ngữ pháp hóa mà còn có khác

nhau về văn hóa, về cái lẽ thường và về cách tri nhận thế giới xung quanh. Vì vậy,
tìm hiểu về các phương thức chiếu vật trong tác phẩm văn chương, ñặc biệt là
những tác phẩm nước ngoài bằng tiếng Anh sẽ phần nào giúp cho việc tiếp nhận tác
phẩm một cách ñầy ñủ nhất, thấu ñáo nhất.
Là giáo viên giảng dạy môn tiếng Anh ở trường THCS, chúng tôi nhận thấy
rằng, ñể có thể sử dụng tốt ngôn ngữ trong giao tiếp bằng tiếng Anh, học sinh không
những phải ñược trang bị các tri thức về hệ thống ngôn ngữ như những hiểu biết về
các ñơn vị và các quy tắc thuộc các bình diện của ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng,
ngữ pháp, v.v... mà còn phải ñược trang bị cả những tri thức về sử dụng ngôn ngữ
trong giao tiếp ñể tìm thấy ñược giá trị nghệ thuật ngôn từ trong văn chương, ñặc
biệt là trong tác phẩm văn học nước ngoài. Tìm hiểu về Phương thức chiếu vật
trong tác phẩm “The Old Man and the Sea” của Ernest Hemingway là vấn ñề còn
hết sức mới mẻ. Qua luận văn này, người viết muốn cung cấp một cái nhìn ñầy ñủ
và toàn diện về các phương thức chiếu vật, làm rõ mối quan hệ giữa hoạt ñộng giao
tiếp và việc sử dụng các phương thức chiếu vật, từ ñó làm nổi bật ñóng góp trên
phương diện ngôn ngữ và dấu ấn riêng trên góc ñộ sáng tạo văn học của nhà văn
Ernest Hemingway. ðó chính là lý do chúng tôi thực hiện ñề tài luận văn này.
2. Lịch sử vấn ñề
2.1. Những công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan ñến ñề tài
Trước khi ñi tìm hiểu lịch sử nghiên cứu vấn ñề chiếu vật, chúng tôi không
thể không ñề cập ñến công trình Foundations of the Theory of Signs (1938) của nhà
ký hiệu học người Mỹ Charles William Morris. Lần ñầu tiên ông ñã xem xét ký
hiệu trên ba bình diện: Kết học, Nghĩa học và Dụng học. Công trình này ñã ñược


3

ngôn ngữ học thế kỷ XX tiếp thu, mở ra một thời kỳ phát triển lâu dài và có hiệu
quả cho ngôn ngữ học thế giới. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, ñộc giả ở các
nước Phương Tây bắt ñầu làm quen với những vấn ñề về ngữ dụng học thông qua

một số công trình nghiên cứu của các nhà triết học và lô-gích học nổi tiếng như
J.Austin, L.Wittgenstein, J.Searle, v.v…
Năm 1913, nhà tín hiệu học Ch.S. Peirce ñã khẳng ñịnh rằng khi nghiên cứu
một tín hiệu, cần phải quan tâm ñến cả ba bình diện gồm kết học, nghĩa học và dụng
học. Ngữ dụng học hiện ñại ñược xem là một phản ứng của giới ngôn ngữ học trước
những luận ñiểm cấu trúc luận cực ñoan của Ferdinand de Saussure.
Vào ñầu thập niên 1960, cùng với sự xuất hiện của lí thuyết hành ñộng ngôn
từ (speech act theory) do J.L.Austin và J.Searle khởi xướng, ngữ dụng học bắt ñầu
bước vào thời kì phát triển mạnh mẽ, giải ñáp và khám phá rất nhiều những ñịa hạt
mới mẻ của ngôn ngữ học. Từ ñây, ngôn ngữ học ñã ñược mở rộng phạm vi quan
tâm, bao quát ñến từng lời nói cụ thể trong giao tiếp cụ thể của con người.
Những năm 70 - 80 của thế kỷ XX mới là thời kỳ ñánh dấu sự “lên ngôi”
của ngữ dụng học. Những công trình nghiên cứu của các tác giả nổi tiếng như S.
Levinson, J.L. Mey, G. Yule, G. Leech, R. Hurford & B. Heasley, v.v…(xuất bản
vào năm 1983) ñược coi là nền tảng lí thuyết quan trọng kéo ngôn ngữ học ra khỏi
“tháp ngà của cấu trúc luận nội tại do F. De Saussure khởi xướng”.
Chiếu vật là một trong những vấn ñề thuộc ngữ dụng học ñược nhiều học giả
quan tâm vì vậy ñã có nhiều bài viết cũng như các công trình nghiên cứu về chiếu
vật ñóng góp nhiều luận ñiểm quan trọng cho vấn ñề này. Trước tiên, chúng ta phải
kể ñến bài viết của hai tác giả N.Archiunova và E.Paducheva (1999) về Nguồn gốc,
vấn ñề và phạm trù của dụng học với những luận ñiểm về sự ra ñời của dụng học và
lý thuyết về ngữ cảnh, chiếu vật, chỉ xuất, diễn ngôn, hành ñộng ngôn từ. Những
luận ñiểm nêu trên có tính bao quát cho mọi ngôn ngữ. Do ñó, chúng tôi có thể vận
dụng những kết luận xác ñáng trong bài viết nêu trên như một cơ sở lí luận quan
trọng ñể lí giải những vấn ñề có tính phổ quát trong chiếu vật bằng biểu thức miêu
tả cho ñề tài của chúng tôi.


4


Từ những năm 90 của thể kỷ XX cho ñến nay ñã có nhiều tác giả quan tâm
về vấn ñề chiếu vật, thể hiện tầm quan trọng của một vấn ñề có tính phổ quát trong
ngôn ngữ học. Quyển Ngữ dụng học của Jacob L.Mey ñược xuất bản năm 1993 lúc
ñầu ñể dùng cho những lớp cao học và nghiên cứu sinh ở Trường ðại học Odense
(ðan Mạch). Năm 1994 ñã có 4 hội nghị quốc tế về ngữ dụng học và ñã xuất bản
một tạp chí quốc tế về ngữ dụng học: The Journal of Pragmatics.
2.2. Những công trình nghiên cứu ở Việt Nam liên quan ñến ñề tài
Những vấn ñề ngữ dụng học ñược quan tâm từ những năm 80-90 của thế kỉ
XX qua một số chuyên ñề của các trường ñại học hay trong các công trình của một
số tác giả. Lôgic ngôn ngữ học của Hoàng Phê (1989) ñược coi là một trong những
công trình ñầu tiên nghiên cứu về tiếng Việt từ góc ñộ Ngữ dụng học. Bên cạnh ñó
còn có các công trình có giá trị về mặt lí luận của các tác giả như Cao Xuân Hạo,
Hồ Lê, ðỗ Hữu Châu, Nguyễn Thiện Giáp, Nguyễn ðức Dân. Trên một số tạp chí
nghiên cứu cũng ñăng tải nhiều bài viết về ngữ dụng học của các tác giả Hoàng Phê,
Lê ðông,… Tại thời ñiểm này, một số luận án tiến sĩ cũng ñã ñược công bố, một
hội nghị về ngữ dụng học cũng ñã ñược tổ chức tại ðại học Ngoại ngữ Hà Nội
(1996).
Công trình sau này của ðỗ Hữu Châu về giáo trình ðại cương Ngôn ngữ
học (Tập hai): Ngữ dụng học, có thể ñược xem là một công trình tiêu biểu trong
việc nghiên cứu ngữ dụng học ở Việt Nam. Mục “Chiếu vật và chỉ xuất” của tài liệu
này có bàn ñến chiếu vật và các phương thức chiếu vật. Trong Cơ sở ngữ dụng học
(tập 1) của cùng tác giả, các phạm trù chiếu vật và chỉ xuất ñược trình bày một cách
có hệ thống qua các mục về “Chiếu vật”, “Lôgic học và vấn ñề chiếu vật”, “Hành vi
chiếu vật và các phương thức chiếu vật”. Riêng về phương tiện chỉ xuất không gian
và thời gian trong phần "Các phạm trù chỉ xuất", tác giả mới chỉ dừng lại ở việc giới
thiệu chứ chưa ñi sâu vào phân tích và miêu tả. Có thể thấy, những vấn ñề ñược tác
giả trình bày trong hai cuốn sách là cơ sở lí thuyết quan trọng cho việc tiếp tục khai
thác những vấn ñề vẫn còn bỏ ngỏ.



5

Với công trình Ngữ dụng học (1998), Nguyễn ðức Dân ñã trình bày vấn ñề
một cách hệ thống và phân tích trên cứ liệu tiếng Việt như: chiếu vật và chỉ xuất,
hành vi ngôn ngữ, lí thuyết lập luận, lí thuyết hội thoại, ý nghĩa hàm ẩn và tường
minh. Có thể thấy ñiểm nổi bật của việc nghiên cứu ngữ dụng học ở ñây là tác giả
ñã khảo sát về ngữ cảnh và việc giao tiếp.
Cuốn Dụng học Việt ngữ của Nguyễn Thiện Giáp (2000) có dành một phần
trong “Ngữ cảnh và ý nghĩa” ñể bàn về vấn ñề quy chiếu và chỉ xuất trong tiếng
Việt. ðây cũng là một tài liệu rất cần thiết cho ñề tài của chúng tôi.
Giáo trình Ngữ dụng học của ðỗ Thị Kim Liên là sự kế thừa các công trình
nghiên cứu dụng học của các tác giả Việt ngữ học ñi trước. Giáo trình cũng ñã ñưa
ra một vấn ñề hết sức quan trọng trong giao tiếp: phát ngôn trong sự quy chiếu, các
phương thức quy chiếu cũng như chỉ ra các mặt ngữ nghĩa trong lời, gồm nghĩa
tường minh, nghĩa hàm ẩn, nghĩa tình thái, các phương thức biểu hiện hàm ngôn
trong hội thoại, nhờ ñó nhân vật giao tiếp có cách sử dụng và tiếp nhận nghĩa ñích
thực của một phát ngôn.
Cuốn Ngữ dụng học của ðỗ Việt Hùng ñặc biệt chú trọng việc vận dụng lí
thuyết ngữ dụng học vào việc phân tích thực hành diễn ngôn. Chiếu vật, Hành ñộng
nói, Lập luận, Hội thoại, Nghĩa hàm ẩn và nghĩa tường minh - các luồng quan ñiểm
xoay quanh năm vấn ñề này ñược trình bày mạch lạc, sáng tỏ về lý thuyết liên quan
và phân tích thực hành ngữ liệu Việt ngữ, khiến cho cuốn sách ñạt ñược tính thiết
dụng, tinh gọn. Cuốn Ngữ dụng học ñược ñánh giá cao ở tính cốt lõi, trọng tâm của
kiến thức ñược trình bày nhưng vẫn còn một số mặt hạn chế ở phương pháp nghiên
cứu ñối tượng và các hướng vận dụng kiến thức ñã học vào thực tiễn ñời sống.
Ngoài ra còn có nhiều bài viết và luận văn ñược ñăng trên tạp chí Ngôn ngữ
ñề cập ñến một số vấn ñề liên quan ñến chiếu vật và các phương tiện chiếu vật như
bài viết của Nguyễn Thị Thu Thủy, NCS ðại học Quốc gia Hà Nội với ñề tài Sự
chiếu vật và các phương thức ngôn ngữ biểu thị nhân vật trong “Bữa rượu máu”
của Nguyễn Tuân và “Chí Phèo”của Nam Cao; bài viết của ðặng Thị Thu Hiền về

Bước ñầu tìm hiểu các phương tiện ngôn ngữ biểu thị thân phận người phụ nữ trong


6

Truyện Kiều; bài báo của Lưu Quý Khương trong tạp chí khoa học và công nghệ,
ðại học ðà Nẵng – số 4 (39).2010 về Khảo sát chỉ xuất chỉ ngôi trong tiếng Anh và
tiếng Việt; luận văn của Nguyễn Thị Thúy Diễm về Chiếu vật bằng biểu thức miêu
tả trong truyện ngắn Nguyễn Minh Châu… có thể xem như là một vài trong số ít
công trình nghiên cứu về chiếu vật và các phương thức chiếu vật trong tác phẩm
văn học Việt Nam.
Ernest Hemingway là nhà văn Mỹ lừng danh trên toàn thế giới, ông là một
trong số ít những nhà văn nước ngoài ñược ñầu tư dịch thuật, nghiên cứu khá kỹ ở
Việt Nam. ðã có nhiều công trình nghiên cứu tìm hiểu xoay quanh vấn ñề
Hemingway và các tác phẩm của ông nhưng lại chủ yếu về mặt nội dung và phong
cách nghệ thuật.
Nghiên cứu chiếu vật trong tác phẩm văn học nước ngoài, ñặc biệt là tác
phẩm văn học của Hemingway, chúng tôi ñứng trước một thách thức lớn, ñó là tìm
hiểu một vấn ñề mà trước ñây chưa ñược bàn luận thấu ñáo dưới góc nhìn ngôn
ngữ học: ñó là khảo sát Các phương thức chiếu vật trong tác phẩm “The Old Man
and the Sea” của Ernest Hemingway. ðề tài của chúng tôi có thể xem là ñóng góp
bước ñầu cho việc khảo sát các phương thức chiếu vật trong tác phẩm văn học
bằng tiếng Anh “The Old Man and the Sea” ñồng thời tìm ra ñược nghĩa và giá trị
ngữ dụng của các phương thức chiếu vật trong tác phẩm văn học này ñể khẳng
ñịnh một lần nữa những ñóng góp to lớn về nghệ thuật ngôn từ trong văn học của
Ernest Hemingway.
3. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục ñích nghiên cứu
ðề tài Phương thức chiếu vật trong tác phẩm The Old Man and the Sea của
Ernest Hemingway là cách vận dụng lý thuyết ngữ dụng học về các phương thức

chiếu vật trong tiếng Anh, chúng tôi muốn hướng tới những mục ñích sau:
a. Từ các dẫn chứng trong tác phẩm The Old Man and the Sea của Ernest
Hemingway sẽ làm sáng tỏ những vấn ñề cơ bản nhất của phương thức chiếu vật:
khái niệm, ñặc ñiểm, phân loại, các khái niệm liên quan.


7

b. Cung cấp một cái nhìn ñầy ñủ và toàn diện về ñặc ñiểm cấu tạo các
phương thức chiếu vật, làm rõ mối quan hệ giữa hoạt ñộng giao tiếp và việc sử dụng
biểu thức chiếu vật cũng như thấy ñược nghĩa và giá trị của phương thức chiếu vật.
c. Góp phần làm sáng tỏ ñặc ñiểm trên phương diện ngôn ngữ và dấu ấn
riêng trên góc ñộ sáng tạo văn học của nhà văn Ernest Hemingway.
d. Phục vụ cho thực tiễn vận dụng ngôn ngữ trong dạy học văn học nước
ngoài ở nhà trường phổ thông.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục ñích trên, chúng tôi cần thực hiện những nhiệm vụ sau:
a. Khảo sát, thống kê, phân loại ñặc ñiểm cấu tạo của các phương thức chiếu
vật trong tác phẩm. Từ ñó phân tích nghĩa và xác ñịnh giá trị của các phương thức
chiếu vật trong tác phẩm The Old Man and the Sea của Ernest Hemingway ñối với
các vấn ñề ngữ dụng học.
b. Phân tích làm rõ mối quan hệ tác ñộng từ các nhân tố của ngữ cảnh ñến việc
lựa chọn các phương thức miên tả của Ernest Hemingway. Các nhân tố ngữ cảnh
(theo ðỗ Hữu Châu) bao gồm: nhân vật giao tiếp và hiện thực ngoài diễn ngôn.
c. Phân tích giá trị của các phương thức chiếu vật trong tác phẩm The
Old Man and the Sea của Ernest Hemingway ñối với các vấn ñề thuộc ngữ
dụng học như lí thuyết hội thoại, lí thuyết lập luận, ý nghĩa hàm ẩn.
d. Hướng tới xác ñịnh phong cách sử dụng ngôn ngữ, cách khám phá hiện
thực cuộc sống và con người của Ernest Hemingway.
4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của luận văn này là các phương thức chiếu vật trong
tác phẩm The Old Man and the Sea của Ernest Hemingway. Cụ thể, luận văn sẽ
khảo sát, thống kê, phân loại các phương thức chiếu vật ñược sử dụng và tìm hiểu
cách thức, giá trị của việc sử dụng các phương thức ñó trong tác phẩm.


8

4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn ñược nghiên cứu trong phạm vi tác phẩm “The Old Man and the
Sea” của Ernest Hemingway
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn cứ liệu
5.1. Phương pháp nghiên cứu
Với ñối tượng và mục ñích nghiên cứu ñược xác ñịnh như trên, chúng tôi sẽ
sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu như sau:
a. Phương pháp khảo sát ngữ liệu, thống kê và phân loại. Chúng tôi sử dụng
phương pháp này ñể thu thập các cứ liệu về các phương thức chiếu vật trong tiếng
Anh. Phương pháp này nhằm nâng cao tính khách quan cho việc miêu tả cũng như
cho những kết luận ñưa ra trong luận văn.
b. Phương pháp phân tích ngữ cảnh. Phương pháp này nhằm làm rõ ý nghĩa
nội dung trong tác phẩm của Ernest Hemingway thông qua các khái niệm ngữ cảnh,
các yếu tố của ngữ cảnh và vai trò của ngữ cảnh trong hoạt ñộng giao tiếp bằng
ngôn ngữ tiếng Anh.
c. Phương pháp phân tích miêu tả. Luận văn tập trung phân tích ngữ liệu ñể
rút ra những nhận xét, kết luận các vấn ñề có liên quan.
Trong quá trình miêu tả, khảo sát ngữ liệu, chúng tôi còn sử dụng phương
pháp tổng hợp và khái quát... Từ những phân tích, lí giải các ngữ liệu, chúng tôi rút
ra những vấn ñề khoa học có ý nghĩa thực tiễn qua từng chương, từng mục.
5.2 Nguồn cứ liệu

Cứ liệu là yếu tố quan trọng hàng ñầu cho việc trình bày luận văn về mặt nội
dung, là yếu tố nền tảng ñể chúng tôi tiến hành khảo sát ñối tượng nghiên cứu.
Trong toàn bộ luận văn, chúng tôi căn cứ vào tài liệu sau ñể khảo sát: Ernest
Hemingway (1965), The Old Man and the Sea, Bantam Book.
6. ðóng góp của ñề tài
Nghiên cứu phương thức chiếu vật trong tác phẩm The Old Man and the
Sea của Ernest Hemingway, ñề tài này sẽ mở ra một hướng tiếp cận mới: lần ñầu
tiên, tác phẩm The Old Man and the Sea của Ernest Hemingway ñược nghiên cứu


9

dưới ánh sáng của ngữ dụng học. Luận văn ñược hoàn thành sẽ có những ñóng
góp như sau:
Về mặt lý luận: Luận văn sẽ cụ thể hóa những lí thuyết về các phương thức
chiếu vật: hoàn thiện lí thuyết về mối quan hệ giữa hình thức của các phương thức
chiếu vật với hoàn cảnh giao tiếp bằng những cứ liệu cụ thể, sinh ñộng; chứng minh
mối quan hệ qua lại giữa các phương thức chiếu vật với các nội dung khác của ngữ
dụng học như lí thuyết hội thoại, lí thuyết lập luận và ý nghĩa hàm ẩn.
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu về phương thức chiếu vật trong tác phẩm The
Old Man and the Sea của Ernest Hemingway sẽ phục vụ cho việc nghiên cứu ngôn
ngữ nói chung, ngữ dụng học nói riêng nhằm vận dụng ngôn ngữ trong thực tiễn
dạy học văn học nước ngoài ở trường phổ thông cũng như trong dịch thuật.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở ñầu và Kết luận, luận văn ñược trình bày thành 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận liên quan ñến ñề tài
Chương 2. Chiếu vật bằng tên riêng và chiếu vật bằng biểu thức miêu tả
trong tác phẩm “The Old Man and the Sea” của Ernest Hemingway
Chương 3. Chiếu vật bằng chỉ xuất trong tác phẩm “The Old Man and the
Sea” của Ernest Hemingway




×