Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 131 trang )



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



NGUYỄN THỊ LOAN




XÂY DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ,
KHU DU LỊCH SINH THÁI GẮN LIỀN VỚI
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BỀN VỮNG TẠI CÁC XÃ
VÙNG ĐỆM VƢỜN QUỐC GIA TAM ĐẢO THUỘC
HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60-31-10


LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ GẤM





Thái Nguyên, năm 2008



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong điều tra này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Tác giả

Nguyễn Thị Loan











Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
LỜI CẢM ƠN


Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường
đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Khoa Sau đại học đã
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo TS Nguyễn Thị Gấm,
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ, nhân viên Phòng Kế hoạch và Đầu tư,
Phòng Nông nghiệp & PTNT, Phòng Thống kê huyện Đại Từ, UBND, các cơ sở,
hộ sản xuất ở các xã Văn Yên, Quân Chu, La Bằng, Hoàng Nông, Phú Xuyên đã
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.

Tác giả

Nguyễn Thị Loan















Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
iv
MỤC LỤC
Trang bìa phụ .............................................................................................. i
Lời cam đoan.............................................................................................. ii
Lời cảm ơn ................................................................................................ iii
Mục lục ..................................................................................................... iv
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt.......................................................... xi
Danh mục các bảng biểu ........................................................................... xii

MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài.................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3
5. Bố cục của luận văn ............................................................................. 3
Chƣơng I. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 4
1.1. Cơ sở khoa học.................................................................................. 4
1.1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................. 4
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững.......................... 4
1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề ........................................................ 8
1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái ..................................................... 15
1.1.1.4. Mối quan hệ giữa phát triển làng nghề và phát triển du
lịch trong phát triển kinh tế xã hội tại địa phương............................. 17
1.1.2. Cơ sở thực tiễn.......................................................................... 18
1.1.2.1. Một số kinh nghiệm phát triển nông thôn bền vững.............. 18
1.1.2.2. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở Việt Nam................ 22

1.1.2.3. Phát triển làng nghề, du lịch sinh thái ở tỉnh Thái Nguyên .... 24
1.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................. 26
1.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................. 26
1.2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................... 27
1.2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .............................................. 27


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
v
1.2.2.2. Phương pháp phân tích ....................................................... 28
1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................... 29
Chƣơng II. HIỆN TRẠNG LÀNG NGHỀ, KHU DU LỊCH VÀ XÂY
DỰNG MÔ HÌNH LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN
ĐẠI TỪ TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................. 30
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển KT- XH huyện Đại Từ .................. 30
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ...................................................... 30
2.1.1.1. Vị trí địa lý......................................................................... 30
2.1.1.2. Địa hình ............................................................................. 30
2.1.1.3. Khí hậu thuỷ văn ................................................................ 31
2.1.1.4. Tài nguyên đất đai, khoáng sản ........................................... 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................ 32
2.1.2.1. Về tăng trưởng kinh tế năm 2005 ........................................ 35
2.1.2.2. Nguồn nhân lực .................................................................. 38
2.1.2.3. Kết cấu hạ tầng của huyện .................................................. 39
2.1.2.4. Tình hình đầu tư phát triển .................................................. 41
2.2. Đặc điểm của các xã vùng đệm VQG tam đảo có ảnh hưởng tới sự
hình thành và phát triển làng nghề .......................................................... 43
2.2.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ............................................ 43
2.2.2. Trình độ phát triển kinh tế ..................................................... 44
2.2.3. Điều kiện văn hoá xã hội ........................................................... 47

2.3. Thực trạng ngành nghề và làng nghề của huyện đại từ ........................... 48
2.3.1. Phân bố và phát triển ngành nghề, làng nghề .............................. 48
2.3.2. Tình hình vốn sản xuất .............................................................. 49
2.3.3. Thị trường đầu vào và đầu ra ..................................................... 50
2.3.4. Tình hình lao động trong các cơ sở sản xuất, hộ ngành nghề ....... 52
2.4. Tình hình sản xuất một số nghề trên địa bàn huyện đại từ....................... 52
2.4.1. Nghề và chế biến chè ................................................................ 52
2.4.1.1. Về tình hình đầu tư cho sản xuất ......................................... 52
2.4.1.2. Tình hình đầu tư cho chế biến chè ....................................... 56


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vi
2.4.1.3. Thị trường tiêu thụ chè ....................................................... 57
2.4.1.4. Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển cây chè................... 58
2.4.1.5. Các loại hình kinh tế tham gia SX, chế biến và tiêu thụ chè ........ 59
2.4.1.6. Đánh giá hiệu quả sản xuất và chế biến chè ......................... 59
2.4.1.7. Những hạn chế và nguyên nhân trong sản xuất, chế biến
và tiêu thụ chè huyện Đại Từ .......................................................... 66
2.4.2. Nghề trồng nấm thực phẩm và nấm dược liệu............................. 68
2.4.2.1. Tình hình cơ bản của hộ điều tra ......................................... 68
2.4.2.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất nấm ......... 69
2.4.2.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất
nấm trên địa bàn huyện ................................................................... 72
2.4.2.5. Thuận lợi và khó khăn ........................................................ 78
2.5. Hiện trạng về du lịch ....................................................................... 81
2.5.1. Tiềm năng du lịch của huyện Đại Từ ......................................... 81
2.5.2. Hoạt động du lịch tại huyện Đại Từ ........................................... 81
2.5.2.1. Hoạt động du lịch ............................................................... 81
2.5.2.2. Các dịch vụ phục vụ du lịch ................................................ 82

2.5.3. Những vấn đề còn tồn tại và thách thức...................................... 83
Chƣơng III. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU XÂY DỰNG MÔ HÌNH
LÀNG NGHỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI HUYỆN ĐẠI TỪ TỈNH
THÁI NGUYÊN............................................................................................................... 84
3.1. Những định hướng, quan điểm, phương hướng phát triển làng nghề,
du lịch.................................................................................................... 84
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam ............. 84
3.1.2. Quan điểm phát triển làng nghề, du lịch ..................................... 85
3.1.2.1. Quan điểm của nhà nước phát triển làng nghề, du lịch.......... 85
3.1.2.2. Quan điểm của huyện Đại Từ về phát triển làng nghề, du lịch....... 86
3.1.3. Phương hướng, mục tiêu xây dựng làng nghề, du lịch ................. 86
3.1.3.1. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch của
chính phủ ........................................................................................ 86


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
vii
3.1.3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển làng nghề, du lịch, du
lịch sinh thái của Đảng bộ, chính quyền huyện Đại Từ ..................... 89
3.2. Các giải pháp chủ yếu xây dựng làng nghề khu du lịch sinh thái các xã
vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên ................. 91
3.2.1. Các giải pháp phát triển làng nghề ............................................. 91
3.2.1.1. Giải pháp về đào tạo kỹ thuật .............................................. 91
3.2.1.2. Giải pháp về thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm ......... 91
3.2.1.3. Giải pháp về huy động vốn đầu tư ....................................... 94
3.2.1.4. Giải pháp phát triển đồng bộ và rộng khắp các thành phần
kinh tế ............................................................................................ 94
3.2.2. Các giải pháp phát triển du lịch.................................................. 96
3.2.2.1. Đầu tư các cơ sở hạ tầng khu du lịch ................................... 96
3.2.2.2. Giải pháp về tuyên truyền quảng bá các sản phẩm du lịch .... 96

3.2.3. Các giải pháp phát triển làng nghề, khu du lịch........................... 96
3.2.3.1. Quy hoạch các khu du lịch, khu vui chơi giải trí gắn với các
làng nghề ........................................................................................ 96
3.2.4. Các giải pháp ở tầm vĩ mô ....................................................... 103
3.2.4.1. Về tổ chức quản lý ........................................................... 103
3.2.4.2. Giải pháp về cơ chế chính sách ......................................... 103
3.2.4.3. Giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng ................................. 104
3.2.4.4. Giải pháp về môi trường ................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................109
I. Kết luận............................................................................................ 109
II. Kiến nghị ........................................................................................ 110
1. Đối với nhà nước .......................................................................... 110
2. Đối với tỉnh Thái Nguyên, huyện Đại Từ ....................................... 110
3. Đối với các hộ sản xuất, tổ sản xuất, HTX, doanh nghiệp, công ty .. 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................112
PHẦN PHỤ LỤC ..................................................................................... 115



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
viii
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Chữ và ký hiệu viết tắt Giải thích
ATK An toàn khu
VQG Vườn Quốc Gia
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
HTX Hợp tác xã
SX Sản xuất

KTCB Kiến thiết cơ bản
ADB Ngân hàng Châu Á
LĐLĐ Liên đoàn lao động
TNCS Thanh niên cộng sản
BTXM Bê tông xi măng
SC Sửa chữa
CN-TTCN Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
CNH Công nghiệp hoá
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
DT Diện tích
XH Xã hội
UBND Uỷ ban nhân dân
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
THPT Trung học phổ thông
KT – XH Kinh tế xã hội
ĐVT Đơn vị tính
SL Sản lượng
GT Giá trị
TSCĐ Tài sản cố định
NL Nguyên liệu



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 01: Số hộ, vùng điều tra năm 2007 ..................................................... 27
Bảng 02: Một số chỉ tiêu tổng hợp về phát triển kinh tế huyện Đại Từ.......... 33

Bảng 03: Giá trị ngành nông nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm ..................... 34
Bảng 04: Giá trị một số cây trồng trong huyện tính trên 1ha diện tích........... 35
Bảng 05: Giá trị ngành công nghiệp huyện Đại Từ qua 3 năm...................... 36
Bảng 06: Hoạt động thương mại dịch vụ huyện Đại Từ qua 3 năm ............... 37
Bảng 07: Một số chỉ tiêu về dân số, lao động huyện Đại Từ......................... 38
Bảng 08: Thu hút vốn đầu tư phát triển ....................................................... 41
Bảng 09. Tình hình sử dụng đất ở các xã vùng đệm VQG Tam Đảo ............. 43
Bảng 10: Kết quả sản xuất cây lúa qua các năm .......................................... 45
Bảng 11: Kết quả sản xuất cây chè qua 3 năm ............................................. 46
Bảng 12.Tình hình dân số, lao động của vùng năm 2007 ............................. 47
Bảng 13: Tình hình phát triển ngành nghề trên địa bàn huyện ...................... 48
Bảng 14: Diện tích chè qua các năm ........................................................... 53
Bảng 15: Kết quả trồng chè qua các năm .................................................... 54
Bảng 16: Năng suất, sản lượng chè ............................................................. 55
Bảng 17: Kết quả huy động vốn cho đầu tư sản xuất chè ............................. 56
Bảng 18: Giá tiêu thụ chè trên địa bàn huyện .............................................. 58
Bảng 20: Chi phí cho sản xuất và chế biến chè của hộ điều tra ..................... 62
Bảng 21: Kết quả sản xuất chế biến chè của hộ điều tra ............................... 64
Bảng 23: Chi phí cho sản xuất nấm của hộ điều tra...................................... 69
Bảng 24: Kết quả sản xuất nấm của hộ điều tra ........................................... 70
Bảng 25: Thu nhập bình quân của các hộ điều tra ........................................ 71
Bảng 26: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến giá thành SX nấm.................. 73
Bảng 27: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình trước
khi trồng nấm ............................................................................. 75
Bảng 28: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình sau khi
trồng nấm ..................................................................................... 76
Bảng 29: Quy hoạch vùng chè chất lượng cao ............................................. 93


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ý tưởng về phát triển bền vững sớm hình thành trong xã hội loài người.
Nhưng phải đến thập niên đầu của thế kỷ XX ý tưởng này mới được phát
triển, chuyển hoá thành hành động và cao hơn là phong trào của xã hội.
Ở Việt Nam, quan điểm phát triển bền vững đã được khẳng định trong
các văn kiện của Đại hội đại bảng toàn quốc lần thứ IX của Đảng Cộng sản
Việt Nam và trong Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2001-2010 đó là:
"Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường" và "Phát triển kinh tế-xã
hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hoà giữa môi
trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học". Để
thực hiện mục tiêu phát triển bền vững, nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng,
nhiều văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước đã được ban hành và triển
khai thực hiện; nhiều chương trình, đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này đã được
tiến hành và thu được những kết quả bước đầu; nhiều nội dung cơ bản về phát
triển bền vững đã đi vào cuộc sống và dần dần trở thành xu thế tất yếu trong
sự phát triển của đất nước.
Thực hiện đường lối quan điểm phát triển bền vững của nhà nước, các
địa phương trong cả nước đã và đang tiến hành xây dựng, phát triển kinh tế xã
hội của địa phương mình dựa trên những lợi thế, tiềm năng của từng vùng.
Tuy nhiên, trong quá trình phát triển vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài
nguyên thiên nhiên, năng xuất lao động còn thấp, công nghệ sản xuất, mô
hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều
chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,... đang là những vấn đề
gây ảnh hưởng tới phát triển bền vững của địa phương nói riêng và đất nước
nói chung.



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Tại các vùng nông thôn có đến 80% dân số sống bằng sản xuất nông
nghiệp, kinh tế xã hội còn kém phát triển, với tiềm lực về khoa học, công
nghệ còn hạn chế, vốn sản xuất thiếu, lao động phổ thông dư thừa, thiếu lao
động có tay nghề cao nên chưa có khả năng để phát triển ngay nền sản xuất
công nghiệp, vì vậy cần phải chú trọng phát triển tiểu thủ công nghiệp, coi đó
là một bước đệm, song song với việc tích luỹ tạo tiền lực để tiến dần lên nền
sản xuất đại công nghiệp.
Mục tiêu và cũng là động lực phát triển nông thôn bền vững là nâng cao
chất lượng cuộc sống của nhân dân, xét trên cả khía cạnh kinh tế, xã hội và
môi trường. Xét riêng quá trình phát triển kinh tế bền vững thì sản phẩm sản
xuất ra phải đảm bảo 4 yêu cầu đó là: Chất lượng, giá cả, quy mô sản phẩm
sản xuất và thời gian cung ứng sản phẩm. Vì vậy, cần thiết phải phát triển nền
nông nghiệp đa chức năng vừa sản xuất nông phẩm hàng hoá và phát triển du
lịch sinh thái và tạo môi trường sống đẹp. Xây dựng các mô hình phát triển
kinh tế ở khu vực nông thôn gắn với phát triển bền vững là nhu cầu tất yếu
của các địa phương và của cả nước trong gia đoạn hiện nay.
Xuất phát từ xu thế phát triển theo hướng bền vững của đất nước, để góp
phần phát triển kinh tế xã hội các xã vùng đệm VQG Tam Đảo huyện Đại Từ
tôi nghiên cứu đề tài: Xây dựng mô hình làng nghề, khu du lịch sinh thái
gắn liền với phát triển nông thôn bền vững tại các xã vùng đệm Vườn quốc
gia Tam Đảo thuộc huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quan
Xây dựng mô hình phát triển kinh tế phù hợp, nhằm nâng cao đời sống vật
chất tinh thần của nhân dân theo hướng phát triển công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp nông thôn góp phần thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông thôn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích, làm rõ sự cần thiết xây dựng làng nghề và khu du lịch sinh thái

ở các xã vùng đệm Vườn quốc gia Tam Đảo.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Phân tích hiện trạng của hoạt động du lịch, các ngành nghề, làng nghề
trên địa bàn huyện Đại Từ.
Xây dựng các mô hình làng nghề để cung cấp các sản phẩm đặc trưng
của địa phương ra ngoài tỉnh đồng thời cung cấp sản phẩm phục vụ khách du
lịch tạo điều kiện phát triển kinh tế hộ nông thôn.
Xây dựng tua du lịch sinh thái lịch sử dọc phía đông dãy núi Tam Đảo
kết hợp tham quan làng nghề.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về tiềm năng phát
triển, đặc điểm tự nhiên, trình độ phát triển kinh tế, tình hình phát triển nghề
phụ, quá trình phát triển làng nghề và hoạt động du lịch tại các xã nằm trong
vùng đệm VQG Tam Đảo thuộc Huyện Đại Từ Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: 11 xã nằm trong vùng
đệm VQG Tam Đảo. Thời gian từ 2005 - 2007.
4. Đóng góp mới của luận văn
Việc đưa ra được mô hình phát triển kinh tế mới là mục tiêu nghiên cứu
của đề tài và mong muốn đề tài được ứng dụng vào thực tế góp phần phát
triển kinh tế xã hội Huyện Đại Từ nói chung và các xã vùng đệm VQG Tam
Đảo nói riêng.
5. Bố cục của luận văn
Phần mở đầu
Chương I: Một số vấn đề về lý luận chung
Chương II: Hiện trạng làng nghề, khu du lịch và xây dựng mô hình làng
nghề khu du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Chương III: Những giải pháp chủ yếu xây dựng mô hình làng nghề, khu

du lịch sinh thái huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên.
Kết luận và kiến nghị


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CHƢƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái niệm về phát triển, phát triển bền vững
1.1.1.1.1. Khái niệm
Phát triển kinh tế là một quá trình lớn lênhay tăng tiến về mọi mặt của
nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô
sản lượng (tăng trưởng) và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội [15].
Năm 1987, trong báo cáo “Tương lai của chúng ta” của hội đồng thế giới
về môi trường và phát triển (WCED) của liên hợp quốc “Phát triển bền vững
là sự phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại mà không phương hại
đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau [13]. Nói cách khác,
phát triển bền vững phải đảm bảo có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội
công bằng và môi trường được bảo vệ gìn giữ.
Hội nghị thượng đỉnh trái đất về môi trường và phát triển Rio de Janeiro
(Braxin) năm 1992 và hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển bền vững tổ
chức tại Rohannesburrg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định “Phát triển
bền vững” là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa
3 mặt của sự phát triển, gồm: Phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế),
phát triển xã hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xoá đói giảm
nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô
nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lượng môi trường, phòng cháy và chặt phá
rừng, khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên) [13].

1.1.1.1.2. Phát triển nông thôn bền vững
Trong vòng năm thập kỷ vừa qua, thế giới đã từng trăn trở tìm tòi con
đường phát triển nông thôn. Trước hết là cuộc "cách mạng xanh", thành tựu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
của việc phát triển nông thôn gắn với phát triển nông nghiệp, hướng mọi cố
gắng vào phát triển công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp và sử dụng hợp
lý tài nguyên của thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Bước sang thập kỷ 70, người ta
tập trung chú ý đến việc làm và thu nhập, tăng trưởng và sự công bằng... trong
suốthai thập kỷ tiếp theo. Đối với các nước đang phát triển, quan điểm phát
triển nông thôn đa chức năng nhấn mạnh vào khía cạnh phát triển bền vững,
phát triển tổng hợp cả kinh tế, xã hội, chính trị, văn hóa, môi trường nông
thôn [29].
Trong công cuộc phát triển đất nước, Việt Nam chủ trương tăng trưởng
kinh tế gắn với nâng cao phúc lợi, giảm đói nghèo và bảo đảm công bằng xã
hội. Tăng trưởng kinh tế để nâng cao đời sống của dân và giảm số hộ đói
nghèo. Nhưng những thành quả của tăng trưởng được phân phối như thế nào
để tránh tình trạng thiếu công bằng, một số người giàu lên, còn đa số người
khác vẫn sống trong nghèo khổ, chênh lệch giàu - nghèo gia tăng là vấn đề
đang được Đảng và nhà nước quan tâm. Đối với nông thôn, nông dân là khu
vực thụ hưởng ít nhất kết quả của đổi mới, đang còn nhiều khó khăn và là bộ
phận bị thiệt thòi nhất khi nước ta gia nhập WTO, thì nhiệm vụ phát triển
nông thôn bền vững được đặt ra lại càng cấp bách.
Nông thôn là địa bàn để người dân (chủ yếu là hộ gia đình nông dân)
sinh sống và phát triển. Nông thôn Việt Nam có chức năng chính: Sản xuất và
cung ứng nông phẩm cho xã hội; giữ bản sắc văn hoá truyền thống dân tộc và
đảm bảo môi trường sinh thái [28].
Về kinh tế, đó là phát triển nông nghiệp theo hướng thâm canh, tăng

năng suất lao động và năng suất ruộng đất, tạo ra những vùng chuyên canh
gắn với công nghiệp chế biến để nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng
thu nhập cho nông dân. Đó cũng là quá trình phát triển thêm nhiều ngành
nghề, làng nghề, các loại hình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, tiểu thủ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
công nghiệp cùng với các tổ chức hoạt động dịch vụ ở nông thôn. Phát triển
hơn nữa các doanh nghiệp dân doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Về văn hóa, đó là phát triển và mở rộng các hình thức nâng cao trình độ
văn hóa, kỹ năng lao động cho nông dân, để họ tiếp cận với yêu cầu mới của
sản xuất, kinh doanh. Trong đó cần trú trọng giáo dục nghề nghiệp cho nông
dân vùng bị thu hồi đất, để họ sớm có việc làm phù hợp. Các thiết chế văn hóa
ở nông thôn cần được củng cố và phát triển; bảo tồn và phát huy những giá trị
văn hóa truyền thống, những làng nghề truyền thống của từng vùng.
Về xã hội, đó là giải quyết việc làm, yêu cầu bức xúc số một hiện nay
của nông thôn. Cùng với quá trình công nghiệp hóa, lao động nông nghiệp sẽ
giảm cả về tỷ trọng và số tuyệt đối (dự kiến năm 2010, lao động nông nghiệp
chỉ còn chiếm dưới 50% lao động xã hội so với hiện nay là khoảng 70%). Vì
vậy, giải quyết việc làm cho nông dân không chỉ là yêu cầu cấp bách để tận
dụng lao động nông thôn lúc nông nhàn, tăng thu nhập cho họ, mà cấp bách
hơn nữa là ở những vùng đất bị thu hồi, tránh tình trạng số người này ồ ạt
chuyển vào thành phố, gây ra nhiều vấn đề xã hội rất khó giải quyết.
Nội dung phát triển nông thôn bền vững bao gồm 4 quá trình: Công
nghiệp hoá, hiện đại hoá; đô thị hoá, kiểm soát dân số, bảo vệ môi trường sinh
thái [32].
* Tình hình phát triển nông thôn bền vững ở Việt nam
Sau hơn 20 năm đổi mới, nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta đã
đạt nhiều kết quả phát triển khả quan nhờ đường lối đổi mới đúng đắn của

Đảng. Suốt từ Đại hội IV đến Đại hội X Đảng ta đã luôn xác định nông
nghiệp là lĩnh vực ưu tiên trước hết; công nghiệp hoá-hiện đại hoá trước hết là
công nghiệp hoá-hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn. Từ năm 1990, an
ninh lương thực nước ta được bảo đảm và đã bắt đầu xuất khẩu gạo, mỗi năm
một tăng từ lúc 1,5 triệu tấn/năm đến trên 4 triệu tấn/năm góp phần giải quyết


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
lương thực toàn cầu, đặc biệt là trong thời gian khủng hoảng lương thực thế
giới năm 2008 hiện nay. GDP trong lĩnh vực nông nghiệp bình quân tăng
3,3%; thu nhập và đời sống nhân dân cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo ở nông thôn
giảm bình quân 1,5%/năm; bộ mặt nông thôn thay đổi theo hướng văn minh;
trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật của nhiều nông dân được nâng lên cao
hơn trước… Tuy nhiên, trong nông nghiệp, nông thôn, nông dân Việt Nam
đang còn nhiều vấn đề nổi cộm, búc xúc kìm hãm sự phát triển [30].
Vấn đề ruộng đất sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa ngày
càng bị thu hẹp. Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2001 đến 2007
cả nước đã bị mất 500 nghìnha đất nông nghiệp, riêng năm 2007 mất 120
nghìnha, trong đó nhiềuha đất trồng lúa màu mỡ do đô thị hoá và công nghiệp
hoá; bình quân đất nông nghiệp/1 nhân khẩu hiện nay rất thấp, có nơi chỉ trên
1sào/1 khẩu. Các vùng mất đất nông nghiệp nhiều là Đồng bằng sông Hồng,
Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ. Đất nông nghiệp ít nhưng lại
phân tán, chia nhỏ, manh mún càng tạo ra cho sản xuất hàng hoá trong nông
nghiệp phát triển chậm [30].
Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn từ ngân sách nhà nước giảm nhanh
về tỷ trọng. Thực tế mấy năm qua, đầu tư cho nông nghiệp, nông thôn có tăng
về giá trị tuyệt đối nhưng lại giảm về tỷ trọng: năm 1990 là 20% đến năm
2001 chỉ còn 10%, năm 2007 còn 8%, nếu cả khu vực nông thôn 14% trong
tổng vốn từ ngân sách nhà nước [30].

Vốn FDI đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn cũng rất ít chỉ chiếm trên
3%, riêng năm 2007 chỉ chiếm 1,8% tổng số vốn FDI của cả nước. Thiếu vốn
đầu tư khiến cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển chậm, đây là
khó khăn lớn đối với nông nghiệp, nông thôn và nông dân nước ta [30].
Đời sống lao động, việc làm ở nông thôn đang là vấn đề nổi cộm, bức
xúc hiện nay, do ruộng đất quá ít lại giảm nhanh. Nhiều vùng nông thôn, số


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
hộ nghèo còn lớn, khoảng cách giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn ngày
càng doãng ra, số hộ giàu do lao động nông nghiệp còn ít. Trong 10 triệu hộ
nông dân hiện nay, số hộ có trang trại chỉ chiếm trên 1%. Mối quan hệ giữa
công nghiệp và nông nghiệp chưa chặt chẽ, tác động của công nghiệp và nông
nghiệp chưa rõ, thị trường nông thôn yếu kém, tổ chức sản xuất và quản lý
nông nghiệp, nông thôn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện nay, môi trường
sinh thái ở nông thôn ngày càng suy giảm, dịch bệnh ở người, gia cầm, gia
súc có xu hướng phát triển và lan rộng ở nông thôn [30].
1.1.1.2. Khái niệm về làng nghề
1.1.1.2.1. Khái niệm về làng nghề
Làng nghề là một cộng đồng được tập trung trên một địa bàn nhỏ, ở đó dân
cư cùng nhau sản xuất một hoặc một số loại hàng hoá hoặc dịch vụ, trong đó có
ít nhất một sản phẩm hoặc dịch vụ đặc trưng, thu hút đại bộ phận lao động hoặc
hộ gia đình tham gia, đem lại nguồn thu nhập chính và chiếm tỷ trọng lớn so với
thu nhập được tạo ra trên địa bàn hoặc cộng đồng dân cư đó [17].
Như vậy, các làng nghề là cầu nối giữa công nghiệp và nông nghiệp, giữa
nông thôn và thành thị, giữa truyền thống và hiện đại là nấc thang quan trọng
trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nông thôn nước ta. Để xác
định làng nghề cụ thể cần căn cứ các tiêu chí đó là:
- Làng nghề đó phải là những làng quê mà nông nghiệp phát triển đến

một trình độ nhất định, nhưng do điều kiện ruộng đất có hạn, dân cư ngày
càng đông đúc nên số lao động dư thừa ngày càng nhiều. Nhu cầu giải quyết
việc làm để tạo ra thu nhập cho người lao động là đòi hỏi cấp bách của làng.
- Phải có ít nhất một người, một gia đình, một doanh nghiệphay một
dòng tộc làm nghề, sản xuất kinh doanh phát triển nghề đó làm hạt nhân.
- Phải tìm được nguồn nguyên liệu ổn định, đáp ứng được nhu cầu sản
xuất của làng.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
- Phải có sản phẩm đã trở thành hàng hoá, giao lưu đáp ứng được nhu
cầu thị trường và công nghệ sản xuất của làng.
- Phải có thị trường tiêu thụ độc lập hoặc thị trường giao lưu qua các
doanh nghiệp thương mại.
- Phải có vốn để dự trữ nguyên vật liệu sản xuất và chuẩn bị các điều
kiện cho sản xuất.
- Phải có cơ sở hạ tầng kỹ thuật tối thiểu thuận tiện như: đường xá,
điện, công cụ sản xuất…
- Phải có nguồn lao động trong làng ổn định và tạo ra nguồn lao động
phụ ở các địa phương lân cận để đáp ứng nhu cầu lao động khi cần thiết.
- Phải có sự quan tâm hỗ trợ về các mặt của các cấp uỷ Đảng và chính
quyền địa phương.
Làng nghề là một khái niệm mang tính tương đối, nó phụ thuộc vào chủ
trương chính sách, quy định của từng địa phương. Mỗi khu vực, địa phương
có thể có những quy định về những tiêu chí nhận dạng làng nghề khác nhau,
nó chịu ảnh hưởng bởi tình hình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và tầm
quan trọng của các hoạt động ngành nghề nói riêng tại địa phương.
1.1.1.2.2. Phân loại làng nghề
+ Phân theo lịch sử tồn tại và phát triển: Theo tiêu chí trên người ta

phân chia các làng nghề thành làng nghề truyền thống và làng nghề mới.
Làng nghề truyền thống thường là một bộ phận dân cư sinh sống giới
hạn trong một địa bàn tại các vùng nông thôn, tách khỏi sản xuất nông nghiệp
cùng làm một hoặc nhiều nghề thủ công có truyền thống lâu đời để sản xuất ra
các sản phẩm phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất của nhân dân quanh
vùng [19].
Làng nghề mới là những làng nghề xuất hiện do sự lan toả của các làng
nghề truyền thống trong những năm gần đây, đặc biệt là thời kỳ đổi mới, thời


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
kỳ bước sang nền kinh tế thị trường. Ngày nay khái niệm về làng nghề không
chỉ còn bó hẹp ở những làng chỉ có những người chuyên làm các ngành nghề
thủ công nghiệp mà nó được mở rộng ra theo hướng hiểu là những làng nghề
có các ngành nghề phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số hộ số lao động và số
thu nhập so với nghề nông [20].
+ Phân chia theo tính chất của sản phẩm
Có thể phân chia làng nghề thành các nhóm sau:
Nhóm I: bao gồm các nghề gốm sứ, sơn mài thêu ren, thảm, chạm khắc
gỗ, chạm mạ vàng bạc, dệt tơ tằm, thổ cẩm, mây tre đan các loại. Đây là
những làng nghề thủ công mỹ nghệ có sản phẩm được ưa chuộng không
những trong mà cả ngoài nước. Tiềm năng thị trường xuất khẩu tương đối
lớn, vấn đề hiện nay là các biện pháp maketing còn yếu và chưa được quan
tâm đúng mức.
Nhóm II: Các làng nghề sản xuất các mặt hàng phục vụ tiêu dùng thông
thường gồm dệt chiếu, làm nón, đan mành rổ rá bồ sọt... Đây là những làng
nghề mà sản phẩm của chúng đang bị chèn ép lớn do sự phát triển của khoa
học công nghệ về vật liệu mới, cạnh tranh với hàng nước ngoài...
Nhóm III: Gồm các làng nghề chế biến lương thực thực phẩm: làm bún,

bánh, làm đường, làm mật, chế biến nông, lâm, thuỷ sản các loại... Nhìn
chung nguyên liệu cung ứng cho các làng nghề này là khá phong phú.
Nhóm IV: Các làng nghề phục vụ cho sản xuất và đời sống như nề, mộc
rèn, hàn, đúc, làm cày bừa...
Nhóm V: Bao gồm các nghề khác:
Việc phân loại như trên chỉ mang tính tương đối, bởi một số nghề có thể
vừa thuộc nhóm này, lại vừa thuộc nhóm khác. Một số nghề đối với địa
phương cơ sở được coi là nghề truyền thống nhưng trên phạm vi vĩ mô thì có
thể chưa được coi là làng nghề truyền thống.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Ngoài ra, người ta còn thực hiện phân chia làng nghề theo số nghề có
đóng góp đáng kể trong giá trị sản xuất của địa phương thành làng một nghề,
làng đa nghề hoặc để thuận tiện cho quản lý người ta thực hiện chia theo địa
giới hành chính, tỉnh, huyện, xã.
1.1.1.2.3. Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh của làng nghề đa dạng và phong
phú, bao gồm: Các cơ sở ngành nghề và hộ cá thể.
Hộ cá thể thường tồn tại 2 loại hộ là hộ kiêm nghề, hộ chuyên nghề.
- Hộ kiêm là những hộ vừa làm nông nghiệp vừa làm ngành nghề.
- Hộ chuyên là những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động trong hộ
cũng như thuê thêm lao động ngoài tham gia các ngành nghề phi nông nghiệp
và đây cũng chính là nguồn thu chủ yếu của họ. Các hộ chuyên có thể có đất
nông nghiệp song sản xuất nông nghiệp chỉ là thứ yếu.
Cơ sở chuyên ngành nghề nông thôn là những cơ sở ở nông thôn chuyên
hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động phi nông nghiệp đã được cấp
đăng ký kinh doanh theo luật định.
Phân loại theo hình thức tổ chức sản xuất, cơ sở chuyên nghề được chia

thành 5 nhóm: Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH và xí nghiệp quốc doanh. Các cơ sở chuyên nghề hình thành ngày
càng nhiều, với vai trò quan trọng trong phát triển ngành nghề nông thôn.
1.1.1.2.4. Đặc điểm của làng nghề
Làng nghề gắn bó chặt chẽ với sản xuất nông nghiệp: Sự ra đời của
làng nghề trước tiên được xuất phát từ 1 bí quyết nào đó của làng, sau này do
sự phát triển của xã hội, sự đô thị hoá ở các vùng nông thôn làm cho diện tích
đất canh tác bị thu hẹp, nhu cầu việc làm trong nông thôn ngày càng nhiều.
Tuy vậy, ở nông thôn thì sản xuất nông nghiệp là việc làm không thể thiếu
được. Vì sản xuất phi nông nghiệp của làng nghề cũng nhiều khi gặp rất nhiều


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
khó khăn, vì vậy mà họ vẫn phải sản xuất nông nghiệp để phục vụ sinh hoạt
và nhu cầu sống của họ.
Nguyên vật liệu trong các làng nghề thường là nguyên vật liệu tại chỗ, đó
là các nguyên liệu được lấy từ sản xuất nông nghiệp hoặc các hoạt động khác
ngay trong nông thôn nhằm tận dụng những tiềm năng sẵn có vừa nhiều, vừa
rẻ, mặt khác giúp cho làng nghề kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp và sản
xuất phi nông nghiệp.
Công nghệ sản xuất trong các làng nghề chủ yếu là công nghệ thủ công,
công nghệ mang tính đơn chiếc, nhiều sản phẩm chủ yếu dựa vào đôi bàn tay
khéo léo của người thợ. Nhiều làng nghề phát triển, công nghệ được đổi mới
nhưng vẫn phải dựa vào đôi bàn tay và khối óc tinh tế của người thợ.
Phần lớn lao động được sử dụng trong các làng nghề là lao động thủ
công, dựa vào đôi bàn tay khéo léo, tinh xảo và đầu óc thẩm mỹ đầy sáng tạo
của người thợ. Phương thức dạy nghề chủ yếu là theo phương thức truyền
nghề vừa học, vừa làm.
Hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong làng nghề chủ yếu quy mô

hộ gia đình, một số ít đã phát triển thành hợp tác và doanh nghiệp tư nhân.
1.1.1.2.5. Vai trò của làng nghề trong phát triển KT-XH nông thôn
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn, làng nghề có vị trí
vai trò quan trọng đóng góp vào quá trình CNH-HĐH nông thôn.
- Các làng nghề bảo lưu và gìn giữ những giá trị văn hoá truyền thống
đặc sắc của nông thôn Việt Nam.
Các sản phẩm của các làng nghề là sự kết tinh, sự bảo lưu và phát triển
các giá trị văn hoá, văn minh lâu đời của dân tộc Việt Nam, vừa mang nét đặc
sắc riêng biệt vừa mang nét tương đồng với những sản phẩm của các dân tộc
khác trên thế giới. Giá trị của các sản phẩm thủ công truyền thống được khách
hàng trong và ngoài nước nhìn nhận chủ yếu từ góc độ văn hoá, nghệ thuật


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
dân tộc sau đó mới đến vấn đề kỹ thuật và kinh tế.… Bảo tồn và phát triển
làng nghề là tăng thêm sức mạnh cội nguồn, gieo vào lòng mỗi người Việt
Nam tình cảm dân tộc, yêu quý, trân trọng, giữ gìn di sản và bản sắc văn hoá
Vịệt Nam. Điều đó cũng không có gì khác là giữ và phát huy một bộ phận của
nền văn hoá - văn minh nhân loại, làm tăng những giá trị văn hoá truyền
thống trong một thế giới ngày càng hiện đại.
- Hình thành loại hình sản xuất có tính chất công nghiệp ngay tại địa
bàn nông thôn, bên cạnh hoạt động nông nghiệp.
Để hoạt động có hiệu quả, bắt buộc các làng nghề phải áp dụng việc tổ
chức sản xuất một cách khoa học dựa trên sự phân công và hợp tác lao động
phù hợp với từng loại hình nghề nghiệp. Sự phân công hợp tác đó có thể là
đơn giản như nghề (mây tre đan, dệt chiếu), có thể phức tạp như (rèn, mộc,
chạm khắc), các trang thiết bị mới hiện đại thay thế dần sức lao động cũng
được ưu tiên sử dụng. Như vậy, sự phát triển của các làng nghề cũng là sự
phát triển của công nghiệp địa bàn nông thôn làm cho nông thôn phát triển

dần theo hướng CNH - HĐH.
- Phát triển làng nghề sẽ giải quyết tốt nhu cầu việc làm tại chỗ, góp
phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Trong sự chuyển dịch đó lao động nông thôn có điều kiện tiếp cận sản
xuất mới được tiếp xúc và giao lưu với xã hội bên ngoài nhiều hơn, do đó
trình độ hiểu biết, dân trí cũng được nâng lên từng bước. Có thể coi ngành
nghề không chỉ là cơ hội nâng cao thu nhập mà còn là cơ hội phát triển dân trí
tiếp cận sản xuất hàng hoá và thị trường nhanh hơn.
- Các làng nghề phát triển góp phần huy động vốn nhàn rỗi trong dân,
tận dụng mặt bằng sản xuất.
Mức huy động vốn nhàn rỗi trong dân mới chỉ đạt khoảng 36% trong
tổng lượng vốn hiện có. Ngành nghề nông thôn phát triển là một biện pháp rất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
tốt nhằm huy động những nguồn vốn này vào sản xuất. Thực tế, ở làng nghề
hầu hết các đơn vị sản xuất đều có nhu cầu vay thêm vốn để mở rộng sản
xuất, tức là họ đã tận dụng được toàn bộ số vốn nhàn rỗi của mình. Nếu khai
thông được hoàn toàn nguồn vốn trên, thì lượng vốn đầu tư vào nông nghiệp
nông thôn sẽ tăng lên đáng kể.
- Phát triển làng nghề tạo điều kiện thúc đẩy sự nghiệp xây dựng nông
thôn mới hiện đại, cải thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn.
Muốn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn rộng lớn của
nước ta, đòi hỏi phải nguồn vốn rất lớn, mà chỉ Nhà nước thì không thể làm
được. Thu nhập được tạo ra từ các làng nghề, từ ngành nghề nói chung sẽ là
nguồn vốn quan trọng cho sự nghiệp này. Qua nghiên cứu tìm hiểu ở một số
làng nghề chúng tôi thấy ở đây không chỉ đời sống của đồng bào được nâng
cao, cơ sở vật chất tốt hơn mà điều kiện chính trị xã hội cũng ổn định hơn,
làm cơ sở cho sự phát triển lâu dài của địa phương của tỉnh và cả nước.

1.1.1.2.6. Làng nghề và phát triển nông thôn bền vững
Phát triển làng nghề gắn với phát triển nông thôn bền vững đó là sự
phát triển kết hợp hài hoà giữa 3 tiêu chí: kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên
và môi trường
Về mặt kinh tế: tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định, nâng cao hàm
lượng khoa học công nghệ trong giá trị sản phẩm, sử dụng tiết kiệm và bảo
tồn tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, đất, nước, không khí, tiếng ồn, đa
dạng sinh học...), giảm tối đa chất độc hại và khó phân huỷ, tích cực ngăn
ngừa và xử lý ô nhiễm công nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra đáp ứng yêu cầu thị
trường, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Về mặt xã hội: tích cực xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm, tạo cơ hội
bình đẳng để mọi người được tham gia các hoạt động xã hội, văn hoá, chính
trị, phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Bảo vệ tài nguyên và môi trường: khai thác hợp lý và sử dụng có hiệu
quả tài nguyên khoáng sản, tài nguyên đất, nước... Xây dựng một xã hội bền
vững về môi trường theo nguyên lý: “về lâu dài, số lượng chủng loại cây con
bị huỷ diệt không được vượt quá số chủng loại được phát triển; sự sói mòn đất
không được vượt quá mức hình thành đất đai, việc phá rừng không được vượt
quá mức tái sinh cửa rừng; lượng Cacbon sinh ra không được vượt quá lượng
cacbon tổng hợp, số lượng cá được đánh bắt không vượt quá khả năng tái sinh
của cá, số lượng trẻ em sinh ra không vượt quá số người chết đi” [6].
1.1.1.3. Du lịch, du lịch sinh thái
1.1.1.3.1. Khái niệm
- Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người
ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định [16].

Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh
doanh du lịch, cộng đồng dân cư và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
đến du lịch [16].
Du lịch bền vững là sự phát triển du lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năm đáp ứng nhu cầu về du lịch của tương
lai [16].
Hoạt động bền vững trong lĩnh vực du lịch là - “các hình thức du lịch đáp
ứng nhu cầu hiện tại của khách du lịch, ngành du lịch và cộng đồng địa
phương nhưng không ảnh hưởng đến khả năm đáp ứng nhu cầu của thế hệ
mai sau, du lịch khả thi về kinh tế nhưng không phá huỷ môi trường mà tương
lai của du lịch phụ thuộc vào đó, đặc biệt là môi trường tự nhiên và kết cấu xã
hội của cộng đồng địa phương” [5].
Du lịch - sự gắn bó giữa văn hoá và kinh tế. Bản chất của du lịch là văn
hoá, kinh tế vừa là phương tiên vừa là mục tiêu phát triển du lịch. Hiện nay có


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
đến 60% dòng khách du lịch có mục tiêu tìm hiểu nền văn hoá khác lạ, cho
nên sản phẩm quan trọng của du lịch là du lịch văn hoá. Sức hấp dẫn du khách
là bản sắc văn hoá, cách ứng xử văn hoá của điểm đến và trình độ văn hoá của
những nhà tổ chức chuyên nghiệp [21].
- Du lịch sinh thái là hình thức du lịch dựa vào thiên nhiên, gắn với bản
sắc văn hoá địa phương với sự tham gia của cộng đồng nhằm phát triển bền
vững [16].
- Du lịch văn hoá là hình thức du lịch dựa vào bản sắc văn hoá dân tộc
với sự tham gia của cộng đồng nhằm bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá
truyền thống [16].
1.1.1.3.2. Vai trò phát triển du lịch
“Du lịch là con đẻ của hoà bình, là phương tiện củng cố hoà bình, là

phương tiện cân bằng cán cân thanh toán quốc tế ...” và ”du lịch là ngành kinh
tế tổng hợp, mang nội dung văn hoá sau sắc, có tính liên ngành, liên vùng và
xã hội hoá cao” [21].
- Phát triển du lịch tạo ra nhiều việc làm cho người lao động, trong đó có
những công việc không đòi hỏi trình độ học vấnhay trình độ chuyên môn cao
và đa phần ở các vùng sâu, vùng xa nơi người lao động địa phương vốn rất
khó tìm được việc làm, góp phần thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao
động trong nông thôn.
- Phát triển du lịch góp phần đáng kể vào sự gia tăng giá trị sản xuất của
các địa phương, chuyển đổi cơ cấu kinh tế tăng dần tỷ trọng ngành du lịch -
dịch vụ, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển như ngành công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp phát triển. Góp phần tích cực xoá đói, giảm nghèo và
giao lưu văn hoá, phát triển kinh tế đối ngoại.

×