Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Du lịch sinh thái và thực tế phát triển ở Việt Nam.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.01 KB, 37 trang )

Đề án Kinh tế Du lịch
Phần mở đầu
Nếu chúng ta là nhà điều hành Tour du lịch của một công ty lữ hành mà đợc
một du khách hay một tổ chức yêu cầu phải xây dựng một Tour du lịch sinh thái
thì ta phải làm gì ?
Chúng ta cũng biết bởi khái niệm du lịch sinh thái còn khá mới mẻ đối với
ngành du lịch Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung. Một hình thái du
lịch, một đoạn thị trờng còn mới mẻ nh vậy tại sao các nhà kinh tế không đầu t vào
đó? Muốn đầu t vào du lịch sinh thái có hiệu quả có cơ sở lý luận cơ bản về du
lịch sinh thái, nghiên cứu mô hình cơ cấu tổ chức quản lý du lịch sinh thái, nghiên
cứu các đối tợng tác động và các yêu cầu nguyên tắc để phát triển du lịch sinh thái
bền vững .
Không chỉ trên lĩnh vực kinh tế, thơng mại mà cả trên lĩnh vực môi trờng, xã
hội, văn hoá du lịch sinh thái cũng đóng vai trò quan trọng. Ngoài những lợi ích về
kinh tế, thẩm mỹ, còn phải chú ý đến vần đề giáo dục môi trờng, giữ gìn cảnh
quan thiên nhiên cho trong sạch. Điều đó có lợi cho chính chúng ta.
Theo em nghĩ đây là những vấn đề giải đáp cho câu hỏi trên và cũng chính
là lý do tại sao em lại chọn đề tài : Du lịch sinh thái và thực tế phát triển ở Việt
Nam, với mong muốn đợc tìm hiểu thêm nhiều kiến thức cả về kinh tế, chính trị,
xã hội và môi trờng sinh thái. Với điều kiện có hạn, em xin đợc giới hạn nội dung
đề tài:
Chơng I: Khái quát về du lịch sinh thái
Chơng II:Thực tế phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
2.1 Tiềm năng, thực trạng về du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn
quốc gia
2.2 Tiềm năng, thực trạng của du lịch biển
Chơng III: Một số biện pháp tiếp tục phát triển du lịch sinh thái ở Việt
Nam
3.1 Định hớng và giải pháp phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
3.2 Các chiến lợc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
Em xin cảm ơn ThS.Nguyễn Phi Lân, thầy cô trong khoa QTKD Du lịch


và Khách sạn Trờng đại học KTQD Hà Nội đã giúp đỡ để bài viết của em đợc
thành công.
Em xin chân thành cảm ơn !
1
Đề án Kinh tế Du lịch
Phần nội dung
Chơng 1 : Khái quát về du lịch sinh thái
1.1. Du lịch sinh thái và đặc điểm chủ yếu
Du lịch sinh thái đang dấy lên trong giới lữ hành và bảo tồn ngày một tăng,
nguồn gốc của nó giống nh một sự tiến hoá hơn là một cuộc cách mạng. Du lịch
sinh thái bắt nguồn từ du lịch thiên nhiên và du lịch ngoài trời.
Những du khách lũ lợt kéo đến các vờn quốc gia Yellowstone và ysoemite
hàng thế kỷ trớc dây là những nhà du lịch sinh thái đầu tiên. Những khách lữ hành
đến Serengeti từ khoảng nửa thế kỷ trớc, những nhà giã ngoại mạo hiểm
Himalaya đã cắm trại trên Annapurna 25 năm sau, hàng ngàn ngời đến chụp ảnh
chim cánh cụt ở Nam cực, những nhóm ngời đến Belize hoặc những ngời đến ngủ
trong những ngôi nhà dài của Borne cũng có thể đợc coi là những khách du lich
sinh thái.
Thế kỷ 20 đã chứng kiến sự thay đổi kịch tính và liên tục của lữ hành thiên
nhiên. Châu phi là một ví dụ điển hình. Những cuộc đi săn năm 1909 của
Thoedore Rooevelt để cho vào túi săn những chiếc đầu hoặc những cái sừng lớn
nhất mà ông có thể tìm thấy là một điển hình đơng đại. Vào những năm 70, du lịch
đại chúng và du lịch không phân biệt, vẫn chủ yếu để tâm đến các con thú lớn, đã
phá hoại các môi trờng sống gây phiền nhiễu đến các động vật , và phá huỷ thiên
nhiên. Ngày nay , các hành vi này đang thay đổi .Ngày càng nhiều khách thăm
quan nhận thức đợc tác hại sinh thái họ có thể gây ra cho giá trị của tự nhiên , và
cho những mối quan tâm của nhân dân địa phơng. Các tour du lịch chuyên hoá -
săn chim , cỡi lạc đà ,bộ hành thiên nhiên có hớng dẫn và nhiều nữa - đang tăng
lên. Cái dòng nhỏ nhng đang lớn lên này chính là du lịch sinh thái .Và, một cách
ngạc nhiên du lịch sinh thái dang làm cho cả nghành công nghiệp lữ hành trở nên

nhạy cảm hơn với môi trờng.
1.2 Khái quát du lịch sinh thái.
Du lịch sinh thái (Ecotourism) là một khái niệm tơng đối mới mẻ , đang là
mối quan tâm của nhiều ngời ở nhiều lĩnh vực khác nhau .Có nhiều cách đặt vấn
đề về du lịch sinh thái và sự tìm kiếm đi dến sự thống nhất bản chất , nhận thức
của loại hình du lịch sinh thái vẫn đang đợc tiếp tục trên nhiều diễn đàn quốc tế và
trong nớc .
Đề án Kinh tế Du lịch
Loại hình du lịch sinh thái về thực chất là loại hình có quy mô không lớn, nh-
ng có tác dụng hoà nhập môi trờng tự nhiên với điểm du lịch, khu du lịch và nền
văn hoá đó. Chính loại hình du lịch này cũng là loại hình du lịch bền vững mà hiện
nay Tổ chức Du lịch thế giới đã khẳng định đối với các hoạt động du lịch nhằm
vừa đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách cùng ngời dân ở vùng có du khách
đến thăm quan, nghỉ dỡng v.v.. đồng thời chú trọng tới việc tôn tạo nhằm bảo tồn
các nguồn tài nguyên du lịch để có điều kiện phát triển hoạt động của du lịch
trong tơng lai.
Loại hình du lịch sinh thái có nhiệm vụ:
- Bảo tồn tài nguyên của môi trờng tự nhiên.
- Bảo đảm đối với du khách về các đặc điểm của môi trờng tự nhiên mà họ
đang chiêm ngỡng.
- Thu hút tích cực sự tham gia của cộng đồng địa phơng, ngời dân bản địa
trong việc quản lý và bảo vệ, phát triển du lịch đang triển khai thực hiện trong
điểm du lịch, khu du lịch v.v...
Qua các yêu cầu nhiệm vụ đề ra nói trên, loại hình du lịch sinh thái vừa đảm
bảo sự hài lòng đối với du khách ở mức độ cao để tạo lập sự hấp dẫn đối với họ,
đồng thời qua du khách quảng bá uy tín của điểm du lịch, khu du lịch. Từ đó
ngành du lịch có điều kiện bảo đảm và nâng cao hiệu quả của hoạt động du lịch và
cũng là cơ hội tăng thu nhập cho ngời dân thông qua hoạt động du lịch, cũng tức
là có điều kiện thuận lợi về xã hội hoá thu nhập từ du lịch.
Cho đến nay vẫn cha có sự xác định hoàn hảo về loại hình du lịch sinh thái.

Loại hình du lịch này quả vẫn còn mới mẻ, mặc dù những năm 1997-1998 Tổ
chức Du lịch thế giới và Liên Hợp Quốc đã nêu một số quan điểm chuyển mạnh
sang loại hình du lịch sinh thái phù hợp với điều kiện của sự phát triển du lịch.
Một số nhà khoa học về du lịch cũng đã khẳng định các loại hình du lịch
sinh thái nh sau:
- Du lịch xanh, du lịch dã ngoại.
- Du lịch nhạy cảm, du thuyền trên sông, hồ, trên biển...
- Du lịch thiên nhiên, tham quan miệt vờn, làng bản...
- Du lịch môi trờng.
- Du lịch thám hiểm, mạo hiểm,lặn biển, thăm hang động...
Từ những năm 1985-1990, đặc biệt là sau năm 1990 khoa học sinh thái đợc
chấp nhận khá rộng rãi trên thế giới và cũng từ khoa học sinh thái trở thành một
Đề án Kinh tế Du lịch
lĩnh vực khoa học có giá trị hơn nhiều nên ngành kinh tế-xã hội có ý thức vận
dụng những lý thuyết cơ bản của sinh thái học. Ngành du lịch thế giới từ sau cuộc
Hội nghị về Trái đất ở Rio đe Janeiro năm 1992 đã thực sự vận dụng sinh thái học
dới nhiều mục tiêu sự phát triển bền vững.
Việc tổ chức và điều hành loại hình du lịch sinh thái nh thế nào để có thể:
- Bảo tồn môi trờng tự nhiên mà du lịch đang sử dụng.
- Nâng cao ý thức của du khách để họ nhận rõ đặc điểm của môi trờng tự
nhiên trong khi du lịch đang hoà mình vào đó.
- Động viên trách nhiệm của dân c địa phơng tại khu du lịch, điểm du lịch có
trách nhiệm quản lý bảo vệ và phát triển du lịch nhằm bảo đảm sự phát triển bền
vững của môi trờng du lịch và thiết thực tạo đợc lợi ích lâu dài.
Nói chung du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào những hình thức
truyền thống sẵn có, nhng có sự hoà nhập vào môi trờng tự nhiên với văn hoá bản
địa, du khách có thêm những nhận thức về đặc điểm của môi trờng tự nhiên, về
những nét đặc thù vốn có của văn hoá từng điểm, từng vùng, khu du lịch và có
phần trách nhiệm tự giác để không xảy ra những tổn thất, xâm hại đối với môi tr-
ờng tự nhiên và nền văn hoá sở tại. Còn về quy mô của loại hình du lịch sinh thái

thì tuỳ thuộc vào khả năng, điều kiện, biện pháp tổ chức của nhà quản lý hoạt
động du lịch, có thể dần dần từ quy mô khiêm tốn để phát triển rộng rãi.
ở nớc ta trên phơng tiện thông tin đại chúng cũng đã đa ra nhiều khái niệm
và định nghĩa cho loại hình du lịch này : Du lịch sinh thái là du lịch đến với
thiên nhiên hoang sơ, thôn dã ; Du lịch sinh thái là du lịch đến vối các khu bảo
tồn thiên nhiên ; Du lịch sinh thái là du lịch thám hiểm , hoặc mạo hiểm trên
các cái mới ,cái lạ của thiên nhiên
Với Việt nam , một nớc mới phát triển về du lịch và loại hình du lịch sinh
thái hầu nh còn rất mới,cha tích luỹ đợc nhiều kinh nghiệm .Vấn đà đạt ra lúc này
mang tính cấp bách là cần phải quan tâm đến cả hai phơng diện:
Một là: Thống nhất về bản chất và khái niệm của loại hình du lịch sinh thái.
Hai là: Tiếp cận với xu thế và nhu cầu thị trờng du lịch sinh thái trong nớc và
quốc tế, tiến hành xây dựng những định hớng và hoạnh định chiến lợc phát triển
cho loại hình du lịch sinh thái ở Việt nam.
Với đặc trng khác biệt về nguồn gốc của sản phẩm du lịch sinh thái và tính
chất bền vững của nó, trong những năm qua ở lĩnh vực hoạt động du lịch sinh thái
Đề án Kinh tế Du lịch
trên phạm vi toàn thế giới ngời ta đã rút ra nhiều bài học rất có giá trị đóng góp
vào lý luận và hoạt động của loại hình du lịch sinh thái.
Theo đó du lịch sinh thái là loại hình du lịch đặc biệt tổng hợp các mối quan
tâm cảm giác nhiều đến môi trờng thiên nhiên và tìm đến những vùng thiên nhiên
nhiều tiềm năng về môi trờng sinh thái để cải thiện kinh tế, phúc lợi xã hội, sức
khoẻ và hởng thụ, khám phá những cái mới, cái lạ, cái đẹp và sự trong lành của thế
giới tự nhiên , tạo ra mối quan hệ hữu cơ, hoà đồng giữa con ngời với thiên nhiên,
môi trờng đồng thời hành động có ý thức trách nhiệm làm cho thiên nhiên môi tr-
ờng bền vững, phong phú phục vụ trở lại lợi ích của con ngời cả ở hiện tại và tơng
lai.
1.3 Tất yếu về du lịch sinh thái tại Việt Nam
Phát triển du lịch sinh thái là một xu thế tất yếu. Du lịch sinh thái phát triển
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày một tăng của khách du lịch, của cộng đồng. Nhu cầu

này liên quan chặt chẽ đến sự phát triển không ngừng của xã hội, đảm bảo về tổng
thể một tơng lai phát triển lâu dài của hệ sinh thái, với t cách là một ngành kinh tế.
Bên cạnh xu thế phát triển du lịch sinh thái do nhu cậu khách quan, xu thế này còn
không nằm ngoài xu thế chung về phát triển xã hội của loài ngời khi các giá trị tài
nguyên ngày càng bị suy thoái, khai thác cạn kiệt.
Việt Nam là một đất nớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nằm
hoàn toàn trong vòng đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía
xích đạo. Vị trí đó đã tạo nên một nền nhiệt độ cao, độ ẩm không khí cao, ma
nhiều. Việt Nam có đờng bờ biển dài hơn 3000km, lng dựa vào dãy Trờng Sơn.
Chính các điều kiện đó đã mang lại cho Việt Nam một hệ động thực vật vô cùng
phong phú, đa dạng và độc đáo. Kết hợp vào đó có rất nhiều nét văn hoá dân tộc
đặc sắc, đậm đà. Những yếu tố đó đã tạo nên cho Việt Nam một lợi thế to lón
trong việc phát triển loại hình du lịch sinh thái. Cùng với việc nỗ lực bảo tồn, khai
thác phát huy các giá trị tài nguyên thiên nhiên và văn hoá phục vụ phát triển kinh
tế thông qua du lịch sinh thái là một xu thế tất yếu. Với t cách là một ngành kinh
tế mũi nhọn - Du lịch trong đó có Du lịch sinh thái ngày càng khẳng định vị thế
của mình đối với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc.
Đề án Kinh tế Du lịch
1.4 Những yêu cầu và nguyên tắc cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
1.4.1 Những yêu cầu cơ bản để phát triển du lịch sinh thái
Yêu cầu đầu tiên để có thể tổ chức đợc du lịch sinh thái là sự tồn tại của các
hệ sinh thái tự nhiên điển hình với tính đa dạng sinh thái cao. Sinh thái tự nhiên đ-
ợc hiểu là sự cộng sinh của các điều kiện địa lý, khí hậu và động thực vật, bao
gồm: sinh thái tự nhiên (natural ecology), sinh thái động vật (animal ecology),
sinh thái thực vật (plant ecology), sinh thái nông nghiệp ( agri-cultural ecology),
sinh thái khí hậu ( ecoclimate) và sinh thái nhân văn (human ecology).
Đa dạng sinh thái là một bộ phận và là một dạng thứ cấp của đa dạng sinh
học, ngoài thứ cấp của đa dạng di truyền và đa dạng loài. Đa dạng sinh thái thể
hiện ở sự khác nhau của các kiểu cộng sinh tạo nên các cơ thể sống, mối liên hệ
giữa chúng với nhau và với các yếu tố vô sinh có ảnh hởng trực tiếp hay gián tiếp

lên sự sống nh : đất, nớc, địa hình, khí hậu... đó là các hệ sinh thái (eco-systems)
và các nơi trú ngụ, sinh sống của một hoặc nhiều loài sinh vật (habitats) (Theo
công ớc đa dạng sinh học đợc thông qua tại Hộ nghị thợng đỉnh Rio de Jannero về
môi trờng).
Nh vậy có thể nói du lịch sinh thái là một loại hình du lịch dựa vào thiên
nhiên (natural - based tourism) (gọi tắt là du lịch thiên nhiên), chỉ có thể tồn tại và
phát triển ở những nơi có các hệ sinh thái điển hình với tính đa dạng sinh thái cao
nói riêng và tính đa dạng sinh học cao nói chung. Điều này giải thích tại sao hoạt
động du lịch sinh thái thờng chỉ phát triển ở các khu bảo tồn thiên nhiên ( natural
reserve), đặc biệt ở các vờn quốc gia (national park), nơi còn tồn tại những khu
rừng với tính đa dạng sinh học cao và cuộc sống hoang dã. tuy nhiên điều này
không phủ nhận sự tồn tại của một số loại hinh du lịch sinh thái phát triển ở những
vùng nông thôn ( rural tourism ) hoặc các trang trại ( farm tuorism) điển hình.
Yêu cầu thứ hai có liên quan đến những nguyên tắc cơ bản của du lịch
sinh thái ở 2 điểm:
- Để đảm bảo tính giáo dục, nâng cao đợc sự hiểu biết cho khách du lịch
sinh thái, ngời hớng dẫn ngoài kiến thức ngoại ngữ tốt còn phải là ngời am hiểu
cac đặc điểm sinh thái tự nhiên và văn hoá cộng đồng địa phơng. Điều này rất
quan trọng và có ảnh hởng rất lớn đến hiệu quả của hoạt động du lịch sinh thái,
khác với những loại hình du lịch tự nhiên khác khi du khách có thể tự mình tìm
hiểu hoặc yêu cầu không cao về sự hiểu biết này ở ngời hớng dẫn viên. trong nhiều
trờng hợp, cần thiết phải cộng tác vói ngời dân địa phơng để có đợc những hiểu
Đề án Kinh tế Du lịch
biết tốt nhất, lúc đó ngời hớng dẫn viên chỉ đóng vai trò là một ngời phiên dịch
giỏi.
- Hoạt động du lịch sinh thái đòi hỏi phải có đợc ngời điều hành có nguyên
tắc. Các nhà điều hành du lịch truyền thống tờng chỉ quan tâm đến lợi nhuận và
không có cam kết gì đối với việc bảo tồn hoặc quản lý các khu tự nhiên, họ chỉ
đơn giản tạo cho khách du lịch một cơ hội để biết đợc những giá trị tự nhiên và
văn hoá trớc khi những cơ hội này thay đổi hoặc vĩnh viễn mất đi. Ngợc lại, các

nhà điều hành du lịch sinh thái phải có đợc sự cộng tác với các nhà quản lý các
khu bảo tồn thiên nhiên và cộng đồng địa phơng nhằm mục đích đóng góp vào
việc bảo vệ một cách lâu dai các giá trị tự nhiên và văn hoá khu vực, cải thiện cuộc
sống, nâng cao sự hiểu biết chung giữa ngời dân địa phơng và du khách.
Yêu cầu thứ ba nhằm hạn chế tới mức tối đa các tác động có thể của hoạt
động du lịch sinh thái đến tự nhiên và môi trờng, theo đó du lịch sinh thái cần đợc
tổ chức với sự tuân thủ chặt chẽ cá quy định về sức chứa. Khái niệm sức
chứa đợc hiểu từ bốn khía cạnh: vật lý, sinh học, tâm lý và xã hội. Tất cả những
khía cạnh này có liên quan tới lợng khách đến một địa điểm vào cùng một thời
điểm.
Đứng trên góc độ vật lý, sức chứa ở đây đợc hiểu là số lợng tối đa khách du
lịch mà khu vực có thể tiếp nhận. Điều này liên quan đến những tiêu chuẩn về
không gian đối vớ mỗi du khách cũng nh nhu cầu sinh hoạt của họ.
Đứng ở góc độ xã hội, sức chuuas là giói hàn về lợng du khách mà tại đó
bắt đầu xuất hiện những tác động tiêu cực của các hoạt động du lịch đến đời sống
văn hoá-xã hội, kinh tế-xã hội của khu vực. Cuộc sống bình thờng của cộng đồng
địa phơng có cảm giác bị phá vỡ, xâm nhập.
Đứng ở góc độ quản lý, sức chứa đợc hiểu là lợng khách tối đa mà khu du
lịch có khả năng phục vụ. Nếu lợng khách vợt quá giói hạn này thì năng lực quản
lý ( lực lợng nhân viên, trình đọ và phơng tiện quản lý...) của khu du lịch sẽ
khhong đáp ứng đợc yêu cầu của khách, làm mất khả năng quản lý và kiểm soát
hoạt động của khách, kết quả là sẽ làm ảnh hởng đến môi trờng và xã hội.
Do khái niệm sức chứa bao gồm cả định tính và định lợng, vì vậy khó có thể
xác định một con số chính xác cho mỗi khu vực. Mặt khác, mỗi khu vực khác
nhau sẽ có chỉ số sức chứa khác nhau. Các chỉ số này chỉ có thể xác định một cách
tơng đối bằng phơng pháp thực nghiệm.
Một điểm cần phải lu ý trong quá trình xác định sức chứa là quan niêm về
sự đông đúc của các nhà nghiên cứu có sự khác nhau, đặc biệt trong những điều
Đề án Kinh tế Du lịch
kiện phát triển xã hội khác nhau ( ví dụ giữa các nớc châu á và châu Âu, giữa các

nớc phát triển và đang phát triển ...). rõ ràng để đáp ứng yêu cầu này, cần phải tiến
hành nghiên cứu sức chứa của các địa điểm cụ thể để căn cứ vào đó mà có các
quyết định về quản lý. Điều này cần đợc tiến hành đối với các nhóm đối tợng
khách/thị trờng khác nhau, phù hợp tâm lý và quan niệm của họ. Du lịch sinh thái
không thể đáp ứng đợc các nhu cầu của tất cả cũng nh mọi loại khách.
Yêu cầu thứ t là thoả mãn nhu cầu nâng cao kiến thức và hiểu biết của khách
du lịch. Việc thoả mãn mong muốn này của khách du lịch sinh thái về những kinh
nghiêm, hiểu biết mới đối với tự nhiên, văn hoá bản địa thờng là rất khó khăn,
song lại là yêu cầu cần thiết đối với sự tồn tại lâu dài của ngành du lịch sinh thái.
Vì vậy, những dịch vụ để làm hài lòng du khách có vị trí quan trọng chỉ đứng sau
công tác bảo tồn những gì mà họ quan tâm.
1.4.2 Những nguyên tắc cơ bản để phát triển du lịch sinh thái.
Thị trờng du lịch sinh thái hiện nay đang phát triển mạnh so với các thi trờng
khác. Song sự phát triển nhanh chóng này đe doạ tính bền vững của du lịch sinh
thái và mở rộng ra những cái có thể đóng góp cho sự phát triển bền vững. Du lịch
sinh thái bản thân nó bị giới hạn phạm vi, mức độ phát triển. Nó không thể tiếp
nhận một số lợng lớn du khách mà không phải là nguyên nhân dần dần làm thay
đổi dẫn đến sự phá huỷ lý do mà nó tồn tại. Vì vậy vấn đề trọng tâm trong việc
phát triển du lịch sinh thái bền vững là sự kiểm soát hạn chế những nguyên tắc sử
lý và thực hiện.
Du lịch sinh thái bền vững đóng góp tích cực cho sự phát triển bền vững.
Điều đó không có nghĩa là luôn có sự tăng trởng liên tục về du lịch. Đây là điểm
khác biệt cần nhấn mạnh trong thời điểm mà Việt nam bắt đầu lo lắng về tốc độ
tăng trởng của du lịch .
Du lịch sinh thái đợc phân biệt với các loại hình du lịch thiên nhiên khác về
mức độ giáo dục cao về môi trờng và sinh thái thông qua những hớng dẫn viên có
nghiệp vụ lành nghề. Du lịch sinh thái chứa đựng mối tác động qua lậi lớn giữa
con ngời và thiên nhiên hoang dã cộng với ý thức đợc giáo dục nhằm biến chính
những khách du lịch thành những ngời đi đầu trong việc bảo vệ môi trờng. Phát
triển du lịch sinh thái làm giảm tối thiểu tác động của khách du lịch đến văn hoá

và môi trờng, đảm bảo cho địa phơng đợc hởng nguồn lợi tài chính do du lịch
mang lại và cần trú trọng đến những đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên
nhiên.
Đề án Kinh tế Du lịch
Sau đây là những nguyên tắc cơ bản về thế nào là du lịch sinh thái thực sự
- Du lịch sinh thái phải phù hợp với những nguyên tắc tích cực về môi trờng,
tăng cờng và khuyến khích trách nhiêm đạo đức đối với môi trờng tự nhiên .
- Du lịch sinh thái là không đợc làm tổn hại đến tài nguyên, môi trờng, những
nguyên tắc về môi trờng không những chỉ áp dụng cho những nguồn tài nguyên
bên ngoài (tự nhiên và văn hoá) nhàm thu hút khách mà còn bên trong của nó.
- Du lịch sinh thái phải tập trung vào các giá trị bên trong hơn là các giá trị
bên ngoài và thúc đẩy sự công nhận các giá trị này .
- Các nguyên tắc về môi trờng và sinh thái cần phải đạt lên hàng đầu do đó
mỗi ngời khách du lịch sinh thái sẽ phải chấp nhận tự nhiên theo đúng nghĩa của
nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trờng cho sự thuận tiện
cá nhân.
- Du lịch sinh thái phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với địa
phơng và đối với nghành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn hoá, xã hội
hay khoa học ).
- Du lịch sinh thái phải đa ra những kinh nghiệm đầu tay khi tiếp xúc với môi tr-
ờng tự nhiên, đó là những kinh nghiêm đợc hoà đồng làm tăng sự hiểu biết hơn là đi
tìm cái lạ cảm giác mạnh hay mục đích tăng cờng thể trạng cơ thể.
- ở đây những kinh nghiệm có tác động lớn và có nhận thức cao nên đòi hỏi
sự chuẩn bị kỹ càng của cả ngời hớng dẫn và các thành viên tham gia .
- Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban nghành chức năng: địa phơng,
chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và các khách du lịch (trớc, trong và
sau chuyến đi).
- Thành công đó phải dựa vào sự tham gia của địa phơng, tăng cờng sự hiểu
biết và sự phối hợp với các ban nghành chức năng.
- Các nguyên tắc về đạo đức, cách ứng sử và nguyên tắc thực hiện là rất quan

trọng. Nó đòi hỏi cơ quan giám sát của nghành phải đa ra các nguyên tắc và các
tiêu chuẩn đợc chấp nhận và giám sát toàn bộ các hoạt động.
-Là một hoạt động mang tính chất quốc tế, cần phải thiết lập một khuôn khổ
quốc tế cho ngành.
Đề án Kinh tế Du lịch
Chơng 2
Thực tế phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
2.1 Một số điểm du lịch sinh thái đáng chú ý ở Việt Nam
Trong vùng du lịch phía Bắc và Bắc Trung Bộ có điều kiện hình thành tuyến
du lịch sinh thái phía Đông Bắc từ thành phố Hà Nôi-Bắc Ninh-Bắc Cạn-Lạng
Sơn-Cao Bằng phong phú và đa dạng về yếu tố sinh thái vốn có của đất nớc. Chiều
dài của tuyến du lịch khá thuận tiện về đờng bộ, những năm gần đây nhiều đờng
xá đã đợc nâng cấp hoàn chỉnh nh đờng quốc lộ mới, đờng 32 v.v... Về mặt lu trú
của du khách cũng có các khách sạn với tiện nghi hiện đại. Nhiều tổ chức lữ hành ,
phục vụ thông tin liên lạc, quảng bá v.v... các Sở Du lịch, các công ty kinh doanh
du lịch về các làng bản, nhân dân địa phơng trên tuyến điểm du lịch đã có kinh
nghiệm tốt đảm bảo niềm tin gây cảm tình đối với du khách. Tuyến du lịch có thể
tổ chức dài từ 4-5 ngày đối với toàn tuyến, tuy nhiên có thể tuỳ theo yêu cầu của
du khách mà có thể phân thành một tuyến nhất định.
Điều đáng mừng là những năm gần đây nhiều tỉnh, thành trong cả nớc đã h-
ởng ứng tích cực loại hình du lịch sinh thái. Loại hình du lịch này bớc đầu đã đợc
chú ý đầu t để thu hút nhiều khách tham quan, đồng thời hình thành và phát huy
chất lợng phục vụ của các tuor du lịch làm cho du khách thấy thoải mái, chủ động.
Sở Du lịch tỉnh Hà Tây đã mở thêm các tour du lịch sinh thái vờn lồng ghép
các tour du lịch làng nghề nh vuờn sinh thái ở Chơng Mỹ, ở Thờng Tín, khu du
lịch sinh thái Song Phơng, trang trại sinh thái Vân Canh ở Hoài Đức, vờn có Ngọc
Nhị ở Ba Vì v.v...
ở Khánh Hoà củng mở các tour du lịch mới đa du khách đến khu vực Đầm
Môn , bãi tắm Xuân Đừng ở vịnh Văn Phong v.v... các du khách boi thuyền trên
vịnh, thăm một số bãi biển trên vịnh, thăm làng nghề Hà Đằng từ nhiều năm còn

cách biệt với đất liền, thởng ngoạn Dốc Lết, tắm suối nớc nóng Tháp Bà v.v...
Huyện Sa Pa nằm sâu trong rìa Tây Nam , là huyện từ khi ra đời đợc coi là
vùng khí hậu ôn đới đặc biệt của Việt Nam. đây là điểm du lịch sinh thái rất hấp
dẫn đối với khách du lịch trong và ngoài nớc.
Trong vùng du lịch Nam Trung Bộ và Nam Bộ cần phải kể đến tiểu vùng
(hoặc khu vực) du lịch Cần Thơ có các yếu tố sinh thái đặc trng mà các tỉnh trong
vùng này khó hội đủ. Tình này là vùng đất màu mỡ của đồng bằng sông Cửu
Long, nên ngày từ thời còn thuộc Pháp ngời dân Nam Bộ đã mệnh danh Cần Thơ
Đề án Kinh tế Du lịch
là Tây Đô. ở đây chính quyền thực dân đã bố trí đầy đủ quyền lực để củng cố địa
vị độc tôn của họ về mặt chính trị-hành chính; còn về kinh tế xã hội cũng sớm phát
triển. Là tâm điểm thu hút nhà buôn, nhà đầu t, nhà khoa học, nhà văn hoá do các
yếu tố sinh thái đa dạng của Cần Thơ vốn sẵn u thế về địa lý, giao thông, về thơng
mại, cả về du lịch nữa.
Riêng về địa lý tự nhiên ở đây là hàng trăm dòng kênh, dòng rạch trên hàng
ngàn km chằng chịt bồi đắp phù sa màu mỡ của sông Hậu cho các cánh động, đảm
bảo năng suất cây lúa của miền Nam. Các khu vờn cây trái theo mùa vụ trĩu quả,
đậm đà hơng vị riêng biệt nh bởi, ổi, chôm chôm, quýt đờng, cam sành, sầu riêng,
xoài cát, đu đủ, măng cụt, mận, nhẵn v.v... Cùng các khu vờn nhà của các hộ dân
c nông trờng Sông Hậu trên diẹn tích 7000 ha vừa gieo trồng các giống lúa mới đạt
năng suất cao, có chất lợng, các dòn rạch với hai bờ xanh cây bạch đàn và các loại
cây ăn quả về mô hình kinh tế sinh thái độc đáo Ruộng , vờn, ao, chuồng tiêu
biểu v.v...
Sự hấp dẫn về du lịch sinh thái của vung Cần Thơ làm cho du khách trong cac
tuor du lịch cùng với việc tham quan cac yếu tố kinh tế xã hội đa dạng phong phú
đã tăng liên tục từ năm 2000 góp phần vào số doanh thu của ngành du lịch của
Việt Nam.
Từ năm 2002 ở Củ Chi thuộc thành phố HCM đã bắt đầu đón khách đến nghỉ
mát ở khu du lịch thuộc xã Nhân Đức trên diện tích rộ đến 180 ha gồm 3 khu vực :
một khu du lịch 25 ha gồm nhà lu niệm, vờn hoa, khu vui chơi trên nớc, khu các

bộ tộc Bana, Chơ Ro, Mờng, khu nhà hàng v.v... khu thứ 2có các trại gia cầm, trại
cá gồm 19 ao với diện tích khoảng 20.000 m2 nuôi trên 1.000.000 vịt anh đào, có
diện tích riêng nuôi cá rô phi, cá chép... Khu thứ 3 rộng trên 100ha trồng thuần
cây giống nhập từ Đài Loan là cây Ma-li-ba-lu có gốc từ Nam Mỹ đợc mệnh danh
là cây phát tài để xuất khẩu.
Sở Du lịch thành phố Hồ Chí Minh quan tâm đầu t loại hình du lịch sinh thái
trong kế hoạch 5 năm 2001-2005, trong đó có quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch sinh thái Cần Giờ, ghuẩn bị xây dựng một cầu cảng du lịch tại Bình Thung ở
quận 7 để phát triển du lịch bằng đờng biển và đờng sông, tiếp tục triển khai kế
hoạch phát triển du lịch sinh thái ở khu vực Tây-Bắc thành phố cùng với dự án
hình thành khu phố văn hoá-dịch vụ-du lịch ngời Hoa ở quận 5. Đồng thời trong
kế hoạch 2001-2010 nhằm phát triển loại hinh du lịch sinh thái - mô hình rất cần
thiết, các nhà quản lý du lịch ở thành phố Hồ Chí Minh còn liên kết mật thiết với
một số tỉnh nh Quảng Nam, Bình Thuận, Tây Nguyên v.v... để thu hút du khách
thực hiện các tour du lịch sinh thái.
Đề án Kinh tế Du lịch
Cách trung tâm thành phố Hồ Chí Minh khoảng 19 km về phía Bắc thuộc ph-
ờng Tân Phú ở quận 9, Khu du lịch Suối Tiên có diện tích khoảng 100 ha từ năm
1999 đã trở thành một điểm hẹn du lịch mới ở các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Vốn
là một nơi hoang dã có một dòng suối nhỏ chảy qua từ nhiều năm trớc cho đến
mãi cuối năm 1995 các nhà quản lý của Công ty xuất nhập khẩu lâm sản, mỹ
nghệ, thơng mại và du lịch Suối Tiên về phát triển du lịch nên đã thống nhất nhạnh
dạn hợp tác đầu t thành điểm du lịch sinh thái.
ở điểm này có các công trình nh Đền Vua Hùng, cổng Thần Tiên, Cầu Kiệu,
cung Kỳ Lân, Giếng Mỵ nơng v.v... là những cảnh quan nghệ thuật gọi cho du
khách về truyền thống hào hùng của dân tộc Việt Nam. Gần đấy có khu vui chơi
giải trí cùng với hệ thống cáp treo từ trên cao nhìn xuống công trình Long - Lân -
Quy - Phụng nên khu Suối Tiên đợc ngời đơng thời gọi là vùng đất tứ linh.
Trong năm 2002 công trình biển Tiên Đồng bao bọc cả dãy núi gọi là Giả
Sơn cùng những di tích văn hoá sinh thái là nui Lạc Long Quân đối diện với nui

Âu Lạc v.v... Phía bên trong các dãy Giả Sơn có những hang động mô phỏng các
hang động nh Phong Nha, Nam thiên đệ nhất Động v.v... Khi du khách leo đến
bậc đá cuối cùng ở núi Lạc Long Quân là nhìn thấy cảnh quan bát ngát của thành
phố Hồ Chí Minh.
ở làng du lịch sinh Xi-Va tại Mũi Né, Phan Thiết do công ty du lịch Than
Niên thành phố Hồ Chí Minh và công ty lơng thực tỉnh Bình Thuận đã đầu t trên
diện tích ở bãi Mũi Né sát biển dới các hàng phi lao thoáng mát cùng gió biển
gồm các nhà nghỉ bằng bê tông kết hợp các loại vật liệu dân tộc nh gỗ, mây, tre,
dừa, trang trí phù điêu bằng thạch cao, bằng gạch men theo phong cách cổ truyền
bộ tộc Chăm-Pa. Trong các tháng đầu năm 2003 này các nhà quản lý làng nghỉ
mát Xi-Va lần lợt tổ chức các chuyến đi cho du khách dạo chơi bằng ca-nô, đánh
bắt hải sản, tham quan tìm hiểu các hòn đảo gần kề. Thăm quan tìm hiểu các hòn
đảo gần kề, thăm làng thổ cẩm, làng gốm Chăm. Các tiết mục múa Chăm có trình
diễn các nhạc cụ Chăm làm cho du khách có dịp thuận tiện tìm hiểu thởng thức
các nét văn hoá đặc sắc của bộ tộc Chăm v.v...
Huyện Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hoà cũng đang triển khai các dự án phát
triển loại hình du lịch sinh thái nh dự án khu du lịch sinh thái Bãi Dài, dự án khu
du lịch sinh thái thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn du lịch- địa ốc Hồng Hà, khu
du lịch Cam Ranh thế kỷ XXI. Tại vịnh Văn Phong du khách thồng bơi thuyền
thăm các bãi biển gần nh nguyên sơ, thăm làng Hà Đằng từ nhiều năm vẫn còn
cách biệt với đất liền, thởng ngoạn dốc Lết, tắm suối nớc nóng Tháp Bà...
Đề án Kinh tế Du lịch
Cùng với các hang động nh đã liệt kê điển hình ở một số nơi trong hệ sinh
thái rừng-núi-hang động của Việt Nam có trên 400 suối nớc nóng Kim Bôi ở tỉnh
Hoà Bình, suối nớc nóng Hội Vân ở tỉnh Bình Định v.v... Đồng thời không ít vùng
còn có nhiều thác nớc mát nổi tiếng nh thác Mơ nằm giữa khu bảo tồn thiên nhiên
Nà Hang cách thị xã Tuyên Quang 100 km tạo nên một cảnh quan hấp dẫn; thác
Bản Giốc ở huyện Trùng Khánh tỉnh Cao Bằng trên dòng sông Quầy Sơn chảy
vòng quanh lãnh thổ Việt Nam đến xã Đàm Thuỷ và từ độ cao trên 30m dòng nớc
trắng xoá đổ xuống qua các bậc đá vôi. Tại tỉnh Bắc Kạn có thác Đầu Đẳng cách

hồ Ba Bể khoảng 3km. Tỉnh Nghệ An có thác Khe Kẻm trong khu bảo tồn thiên
nhiên Pù Mạt thuộc huyện Côn Cờng. Tỉnh Gia Lai có thác Xung Khoeng thuộc
huyện Ch Pờ Rông. Tỉnh Đắc Lắc có thác Drây Sáp. Tỉnh Lâm Đồng có thác
Prenn, thác Pong Gua, thác Đam-bờ Ri, thác Cam Ly, thác Đan Ta La, thác Gou
Gah v.v... cũng cách thành phố Đà Lạt chừng 7 km về phía Đông-Bắc từ thời Pháp
có thung lũng khá đẹp do một số du khách nớc này đặt tên là Thung Lũng Tình
Yêu (Valléc damour) có một cảnh hồ rộng chừng 6 ha với cai tên là hồ Đa Thiện
đợc du khách, đặc biệt là giới trẻ thờng đến vãn cảnh đẹp.
Cùng với các loại tài nguyên du lịch tự nhiên, Việt Nam còn có nhiều di sản
văn hoá lịch sử cổ đại, hiệ đại quý mà các loại hình du lịch cần khai thác để phát
triển du lịch sinh thái. Lịch sử lâu đời của đất nớc cho thấy trớc khi có nhà nớc
khoảng 2000-4000 năm những ngời tiền sử đã sống, hái lợm, lao động sản xuất,
phát triển tập quán, phong tục và để lại những di chỉ có giá trị. Tiếp theo các thế
hệ liên tục vừa xây dựng nền kinh tế, phát triển đời sống vật chất và tinh thần,
không ngừng đấu tranh bảo vệ nền độc lập của đất nớc làm cho các di sản văn hoá
phát triển vừa đa dạng, vừa độc đáo. kho tàng tài nguyên du lịch về di sản văn hoá
phi vật thể và những tài nguyên văn hoá đơng đại nói chung quả là lớn góp phần
tạo thêm cơ sở vật chất ổn định để ngành du lịch có điều kiện khai thác, bảo tồn
nhằm góp phần tích cực, có hiệu quả vào sự tăng trởng của nền kinh tế đất nớc.
Tính ra trong cả nớc từ miền xuôi đến miền ngốcc đến hàng ngàn tục lễ đậm
đà tính chất truyền thông xã hội - nhân văn biểu hiện rõ tình cảm quý giá đối với
các nhân vật anh hùng, liệt sỹ có công. Nhng nói chung đều ghi nhớ những đóng
góp vô giá của các tiền nhân lịch sử và là những di sản văn hoá phi vật thể mà 54
dân tộc anh em VIệt Nam rất tự hào.
Các lễ hội đều thờng diễn ra vào các tháng đầu năm âm lịch; có lễ hội kéo dài
qua nhiều ngày. Nếu đúng dịp diễn ra lễ hội mà có các đoàn khách trong các tuor
du lịch thì quả là cơ hội hiếm có đối với họ. Các du khách có thể hoà nhịp cùng lễ
hội, những giọng hát chân thành, êm dịu, cùng tham gia các diệu múa v.v... là
chắc chắn khi về họ mãi nhớ những buổi hội ngộ lắng đọng đối với họ.
Đề án Kinh tế Du lịch

2.2 Tiềm năng để phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam
Với 107 khu rừng đặc dụng với tổng diện tích 2.381.791 ha, trong đó có 12
Vờn quốc gia, 61 khu bảo tồn thiên nhiên và 34 khu rừng văn hoá, lịch sử nên Việt
Nam có lợi thế hơn nhiều nớc trong khu vực trong việc phát triển du lịch sinh thái.
Hệ sinh thái ở Việt Nam bao gồm 12 loại điển hình:Hệ sinh thái rng nhiệt đới
;Hệ sinh thái rừng rậm gió mùa ẩm thờng xanh trên núi đá vôi ; Hệ sinh thái rừng
khô hạn.; Hệ sinh thái núi cao; Hệ sinh thái đất ngập nớc; Hệ sinh thái đầm lầy;
Hệ sinh thái đầm phá; Hệ sinh thái san hô; Hệ sinh thái ngập mặn ven biển;Hệ
sinh thái biển - đảo Hệ sinh thái cát ven biển; Hệ sinh thái nông nghiệp.
Việt Nam có 350 loài san hô, trong đó có 95 loài ở vùng biển phía Bắc và
225 loài ở vùng biển phía Nam. Bên cạnh 60 vạn ha đất cát ven biển, trong đó có
77.000 ha hệ sinh thái cát đỏ tập trung tại Bình Thuận, Ninh Thuận và các tỉnh
duyên hải Trung bộ, Việt Nam còn có thêm 10 triệu ha đất ngập mặn ẩn chứa
nhiều hệ sinh thái điển hình có giá trị cao về khoa học và du lịch với Đồng Tháp
Mời là vùng ngập nớc tiêu biểu cho khu vực Đông Nam á. Hệ thống rừng đặc
dụng và rừng ngập mặn Việt Nam thuộc loại rừng giàu có về tính đa dạng sinh học
với 12.000 loài thực vật ( 1.200 loài đặc hữu). 15.575 loài động vật (172 loài đặc
hữu). Với tiềm năng phong phú và đa dạng, nên ngay từ thời gian đầu của quá
trình đổi mới đất nớc, việc phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam đã đợc coi
trọng. Nếu nh năm 1994 mới chỉ có 320 ngàn lợt khách quốc tế đến các vùng tự
nhiên ở Việt Nam thì đến năm 1999 con số tơng ứng đã lên đến 620 ngàn và dự
tính 1triệu lợt khách cho cả năm 2000. Bên cạnh đó hàng năm cũng có thêm 3.5
đến 5 triệu lợt khách du lịch nội địa ghé các vùng tự nhiên. nhờ vậy doanh thu của
hoạt động du lịch sinh thái tại các khu bảo tồn thiên nhiên cũng nh vùng đệm hiện
chiếm khoảng 25-30% trong tổng số doanh thu hàng năm của ngành du lịch. Số
liêu này la đợc tham khảo từ tài liệu tạp chí du lịch Việt Nam
Hiện nay ngành du lịch Việt Nam đang gấp rút hoàn thiện công tác điều tra
cơ bản quy hoạch những vùng tiềm năng nh Ba Bể, Cát Bà, Cúc Phơng, Nam Cát
Tiên, Yok đôn, Côn Đảo, Bình Châu-Phớc Bửu...
Tổ chức không gian hoạt động du lịch sinh thái trong các khu bảo tồn ở Việt

Nam sẽ đợc phân thành 7 cụm vùng tiêu biểu. Không gian du lịch sinh thái vùng
nui và ven biều Đông Bắc bao gồm một phần các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc
Cạn, Bắc Thái. Các hệ sinh thái điển hình và có giá trị cao đợc chọn khu vực này
là khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Sơn, Hữu Liên ( Lạng Sơn), rừng văn hoá lịch sử
Pắc Bó, Trùng Khánh( Cao Bằng), Vờn quốc gia Ba Bể ( Bắc Cạn). Hồ núi
Cốc( Bắc Thái) và hệ sinh thái rừng ngập mặn Quảng Ninh, Hải Phòng.
Đề án Kinh tế Du lịch
Không gian hoạt động của du lịch sinh thái vùng núi Tây Bắc và Hoàng Liên
Sơn chủ yếu phần phía Tây của 2 tỉnh Lào Cai và Lai Châu với vùng sinh thái nui
cao Sapa-Phanxiphăng và Khu bảo tồn Mờng Nhé- nơi đang tồn tại 38 loài động
vật quý hiếm cần đợc bảo vệ nh Voi, Bò tót, Gấu chó, Hổ, Sói đỏ...
Du lịch sinh thái Đồng Bằng Sông Hồng với không gian chủ yếu thuộc các
tỉnh Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình và Thanh Hoá. Các khu
bảo tồn thiên nhiên điển hình đợc chọn cho vùng này là Tam Đảo, Cúc Phơng, Ba
Vì, Xuân Thuỷ ( khu bảo vệ vùng đất ngập nớc (Ramsa) đầu tiên ở Việt Nam)
Không gian du lịch sinh thái vùng Bắc Trung Bộ bao gồm phần phía Tây
Nam Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng và phía Đông Nam
Thừa Thiên Huế. So với các nớc trong khu vực Đông Nam á, đay là địa bàn đợc
đánh giá cao nhất về tính đa dạng sinh học với Khu bảo tồn thiên nhiên Phong
Nha-Kẻ Bàng đợc xếp vào loại lớn trên thế giói và nhiều khu rừng nguyên sinh có
giá trị
Phía Tây của Tây Nguyên, một phần Bắc Lâm Đồng kéo dài đến tỉnh Khánh
Hoà thuộc không gian du lịch sinh thái vùng Nam Trung Bộ và Tây nguyên. các
hệ sinh thái điển hình của vùng nay bao gồm rừng khộp ở Yok đôn, đất ngập nớc
Hồ Lắc, hệ sinh thái Ngọc Linh, Biodup-Núi Bà; hệ sinh thái san hô Nha Trang.
Vùng chuyển tiếp từ cao nguyên Tây nguyên cực Nam Trung Bộ xuôngd
đồng bằng Nam Bộ với không gian du lịch sinh thái bao trùm khu vực Vờn quốc
gia Nam Cát Tiên (Lâm Đồng-Bình Dơng, Đồng Nai), Côn Đảo, Bình Châu-Phớc
Bửu( Bà Rịa-Vũng Tàu), Biển Lạc-Núi Ông( Bình Thuận)
Dựa vào hai hệ sinh thái là đất ngập mặn và rừng ngập mặn thuộc các tỉnh

dọc sông Mê Kông đến Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang, không gian du lịch vùn
này sẽ tập trung chủ yếu vào rừng ngập mặn Cà Mau, Tràm chim Đồng Tháp, Cù
lao sông Tiền, sông Hậu và Khu bảo tồn thiên nhiên Phú Quốc.
2.2.1 Tiềm năng du lịch sinh thái của các khu bảo tồn thiên nhiên
Việt Nam nằm trong vùng châu á, nơi mà tổ chức du lịch thế giới và nhiều
nhà chuyên môn du lịch có tên tuổi đã khẳng dịnh và dự báo rằng sẽ là nơi thu hút
nhiều khách du lịch quốc tế nhất cà cũng có nhiều ngời đủ điều kiện đi du lịch
nhất (500 triệu ngời) ở thế kỷ 21.
Từ những, phân tích, đánh giá dự báo đó cho ta một kết luận nguồn khách du
lịch sinh thái quốc tế gắn với thị trờng du lịch Việt nam là khách quan và là một
tiềm năng.
Đề án Kinh tế Du lịch
Hiện nay, số khách du lịch trong nớc đã tăng lên tới 8,5 triệu lợt khách.Trong
đó có bao nhiêu khách thuộc đối tợng du lịch sinh thái? Cha có số liệu tin cậy bởi
khái niệm du lịch sinh thái cha đợc quan tâm dẫn đến trong thống kê du lịch cha
đợc thể hiện. Căn cứ vào số khách đến với các vùng thiên nhiên với động cơ hởng
thụ vào sản phẩm thiên nhiên nh: các vờn quốc gia và bảo tồn thiên nhiên , vãn
cảnh sông nớc , hành trình xuyên Việt, thám không vùng vịnh hay đến các khu tự
nhiên Hạ Long, TamCốc Bích Động thì tỷ lệ cũng không nhỏ có thể chiếm
tới 30 40% tổng số khách hàng năm. Tuy nhiên với khái niệm đầy đủ về du lịch
sinh thái vế thứ hai là ý thức , trách nhiêm với việc bảo tồn phát triển du lịch sinh
thái thì cha có những t duy, giáo dục tốt về vấn dề này. Với tốc độ đô thị hoá nh
hiện nay chất lợng cuộc sống ngày càng đợc nâng cao và cải thiện Chắc chắn
nhu cầu đi du lịch sinh thái sẽ tăng lên đáng kể, không còn giới hạn ở con số 4
5 triệu ngời/năm mà có thể lên đến hàng chục triệu ngời mỗi năm trong các năm
tới đây.
Xét về tiềm năng du lịch sinh thái của nớc ta với vị trí nằm tiếp giáp với biển
Đông với chiều dài trên 3200km bờ biển có nhiều, vịnh đảo và những quần thể núi
đá vôi, sông, hồ, thác nớc, hang động, suối nớc nóng, và 3/4 diện tích núi rừng với
độ dốc cao đã tạo cho Việt nam rất phong phú và đa dạng về khí hậu và địa hình

địa mạo nên rất giàu về tiềm năng sinh thái cũng nh sự đa dạng sinh thái .
Theo đánh giá của quốc tế, nớc ta đứng thứ 16 về sự phong phú, tính đa dạng
sinh học, đại diện cho vùng Đông nam á về sự độc đáo và giàu có về thành phần
loài. Mặc dù bị tổn thất về diện tích do nhiều nguyên nhân trong hai thập kỷ qua,
nhng hệ thực vật vẫn còn khá phong phú về chủng loại.
Tiềm năng và thế mạnh về sự đa dạng sinh thái của Việt nam hấp dẫn du
lịch ở các đạc trng sinh thái dới đây:
- Các vùng núi đá vôi với nhiều dạng hang động nh là một kho tàng cảnh
quan thiên nhiên huyền bí mà trong đó Vịnh Hạ long di sản thiên nhiên thế giới
, động Phong Nha Kẻ Bàng làm ví dụ .
- Nhiều đảo, vịnh và bãi tắm biển đẹp với các sinh thái dộng vật, thực vật
biển phong phú và đa dạng.
- Hệ thống vờn bảo tồn thiên nhiên đa dạng và phong phú về hệ động thực vật
rừng xen kẽ với nhiều dân tộc có ngời sinh sống có những bản sắc văn hoá hết sức
đa dạng.
- Các vùng sinh thái nông nghiệp đặc trng nền văn minh lúa nớc nhiều sông
lạch, miệt vờn.

×