Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG đại lý tàu BIỂN của CHI NHÁNH FALCON hải PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.04 KB, 81 trang )

LỜI NÓI ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường thì mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào
kinh tế, hạch toán độc lập, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra sản
phẩm hay dịch vụ đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển của xã hội để thực hiện
mục tiêu về lợi nhuận. Để làm được như vậy doanh nghiệp phải nắm được các nhân
tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng và xu hướng phát triển của các nhân tố tới kết quả
kinh doanh, điều này chỉ được thực hiện dựa trên cơ sở phân tích hoạt động kinh
doanh.
Là một trong những doanh nghiệp có truyền thống của ngành vận tải và giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu, Công ty Cổ phần Vận tải Dầu Khí Việt Nam
(FALCON SHIPPING) kinh doanh đa lĩnh vực, trong đó lĩnh vực đại lý tàu biển là
mảng hoạt động quan trọng, lâu đời và phần nào gắn liền với hình ảnh công ty. Qua
thời gian làm việc, em đã rất may mắn được tìm hiểu, nghiên cứu và phần nào bước
vào thực tế hoạt động của công ty nhằm tổng hợp, phân tích, đánh giá về lĩnh vực đại
lý tàu biển mà mình vốn quan tâm. Đó là lý do em đã chọn đề tài «GIẢI
PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN CỦA CHI NHÁNH
FALCON HẢI PHÒNG».
Với cơ hội được tìm hiểu, nghiên cứu và phần nào bước vào thực tế hoạt động
của công ty, vận dụng các kiến thức hoạt động kinh doanh, tài chính và các môn học
có liên quan để phân tích và nhận dạng những điểm yếu, điểm mạnh, những thuận lợi
cũng như khó khăn về thực trạng của Chi nhánh Falcon Hải Phòng. Tìm hiểu giải
thích nguyên nhân đứng sau thực trạng đó và đề xuất những biện pháp nâng cao hiệu
quả kinh doanh ở chi nhánh. Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, chuyên đề được
trình bàyvới những nội dung sau :

1


DANH MỤC CÁC BẢNG.
Số


bảng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Tên bảng

Trang

CƠ CẤU TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN TỪ NĂM 2012-2015
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN NĂM 2012
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN NĂM 2013
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN NĂM 2014
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN NĂM 2015
LUỒNG VÀO CẢNG HẢI PHÒNG
HỆ THỐNG CẦU BẾN TẠI CẢNG HẢI PHÒNG
HỆ THỐNG KHO BÃI TẠI CẢNG HẢI PHÒNG
QUY TRÌNH TUYỂN NHÂN VIÊN
TIÊU CHUẨN TUYỂN DỤNG

39
40
41

42
43
53
54
54
75
76

DANH MỤC CÁC HÌNH.
Số hình
1
2
3
4

Tên hinh
BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH HẢI PHÒNG
TỔNG DOANH THU ĐẠI LÝ
TỔNG CHI PHÍ ĐẠI LÝ
TỔNG LỢI NHUẬN ĐẠI LÝ

Trang
36
46
49
50

MỤC LỤC :
LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG I : CƠSƠLÝ LUẬN VỀHOẠT DỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN.................................3

1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của đại lý tàu biển......................3
1.2. Chức năng và nghiệp vụ cơ bản của đại lý tàu biển........................................8
1.4 Kinh nghiệm phát triển công tác đại lý tàu biển tại cảng Hải Phòng...........15
CHƯƠNG 2 : Thực trạng về hoạt Động đại lý tàu biển tại Falcon HP.......................32
2


2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔPHẦN VẬN TẢI DẦU KHÍ VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HẢI PHÒNG (FALCON HẢI PHÒNG)..............................................................32
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động.......................................................................................33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và tình hình nhân sự..........................................................34
2.1.4 Cơ cấu tài sản và nguồn vốn........................................................................37
2.1.5 Tình hình hoạt động của Chi nhánh giai đoạn 2012 - 2015.....................37
2.2.1 Nhận xét, đánh giá về tính mùa vụ của dịch vụ đại lý tàu biển trong thời
gian qua....................................................................................................................42
2.2.2 Phân tích chỉ tiêu tổng doanh thu đại lý.....................................................45
2.2.3. Phân tích chỉ tiêu tổng chi phí đại lý.........................................................47
2.2.4. Phân tích chỉ tiêu tổng lợi nhuận đại lý.....................................................48
Nguồn: Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển đến năm 2020.......................51
Nguồn: Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển đến năm 2020.......................52
Nguồn: Quy hoạch phát triển hệ thống cảng biển đến năm 2020.......................52
3.2.2. Các biện pháp giữ vững và nâng cao uy tín của đại lý tàu biển với chủ
tàu, chủ hàng, người thuê tàu:...............................................................................68
KẾT LUẬN.......................................................................................................................79

CHƯƠNG I : CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ HOẠT DỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
1.1 KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA ĐẠI LÝ TÀU
BIỂN
1.1.1 Khái niệm đại lý tàu biển
Đại lý tàu biển là dịch vụ mà người đại lý tàu biển nhân danh chủ tàu hoặc

người khai thác tàu tiến hành các dịch vụ liên quan đến tàu biển hoạt động tại cảng,
bao gồm: việc thực hiện các thủ tục tàu biển đến, rời cảng; ký kết hợp đồng vận
3


chuyển, hợp đồng bảo hiểm hàng hải, hợp đồng bốc dỡ hàng hóa, hợp đồng thuê tàu,
hợp đồng thuê thuyền viên; ký phát vận đơn hoặc chứng từ vận chuyển tương đương;
cung ứng vật tư, nhiên liệu, thực phẩm, nước sinh hoạt cho tàu biển; trình kháng nghị
hàng hải; thông tin liên lạc với chủ tàu hoặc người khai thác tàu; dịch vụ liên quan
đến thuyền viên; thu, chi các khoản tiền liên quan đến hoạt động khai thác tàu; giải
quyết tranh chấp về hợp đồng vận chuyển hoặc về tai nạn hàng hải và dịch vụ khác
liên quan đến tàu biển.
Người đại lý tàu biển
Người đại lý tàu biển là người được người ủy thác chỉ định làm đại diện để
tiến hành dịch vụ đại lý tàu biển theo ủy thác của người ủy thác tại cảng biển.
Người đại lý tàu biển có thể thực hiện dịch vụ đại lý tàu biển cho người thuê
vận chuyển, người thuê tàu hoặc những người khác có quan hệ hợp đồng với chủ tàu
hoặc người khai thác tàu, nếu được chủ tàu hoặc người khai thác tàu đồng ý.
Hợp đồng đại lý tàu biển
Hợp đồng đại lý tàu biển là hợp đồng được giao kết bằng văn bản giữa người
ủy thác và người đại lý tàu biển, theo đó người ủy thác ủy thác cho người đại lý tàu
biển thực hiện các dịch vụ đại lý tàu biển đối với từng chuyến tàu hoặc trong một thời
hạn cụ thể.
Trách nhiệm của người đại lý tàu biển
Người đại lý tàu biển có trách nhiệm tiến hành các hoạt động cần thiết để bảo
vệ chu đáo quyền và lợi ích hợp pháp của người ủy thác; phải chấp hành các yêu cầu
và chỉ dẫn của người ủy thác; nhanh chóng thông báo cho người ủy thác về các sự
kiện liên quan đến công việc được ủy thác; tính toán chính xác các khoản thu, chi liên
quan đến công việc được ủy thác.


4


Người đại lý tàu biển có trách nhiệm bồi thường cho người ủy thác thiệt hại
do lỗi của mình gây ra.
Trách nhiệm của người ủy thác
Người ủy thác có trách nhiệm hướng dẫn người đại lý tàu biển thực hiện dịch
vụ đã ủy thác khi cần thiết và phải ứng trước theo yêu cầu của người đại lý tàu biển
khoản tiền dự chi cho dịch vụ được ủy thác.
Trường hợp người đại lý tàu biển có hành động vượt quá phạm vi ủy thác thì
người ủy thác vẫn phải chịu trách nhiệm về hành động đó, nếu ngay sau khi nhận
được thông tin này mà người ủy thác đã không thông báo cho những người liên quan
biết là mình không công nhận hành động này của người đại lý tàu biển.
Giá dịch vụ đại lý tàu biển
Giá dịch vụ đại lý tàu biển do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp pháp luật
có quy định khác.
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển
Thời hiệu khởi kiện về việc thực hiện hợp đồng đại lý tàu biển là 02 năm kể
từ ngày phát sinh tranh chấp.

Phân loại các loại hình đại lý tàu biển
Căn cứ vào đối tượng mà tàu làm đại lý phục vụ:
-

Đại lý tàu chợ (Liner’s agent): phục vụ cho những tàu chạy trên những

tuyến đường nhất định và theo một lịch trình cụ thể. Vì vậy công tác đại lý cho loại
tàu này là khá ổn định và mang tính kế hoạch cao.

5



-

Đại lý cho tàu chuyến (Tramp’s agent): tàu không chạy theo một lịch

trình cụ thể, không cập cảng nhất định, vì vậy công tác đại lý cho loại tàu này phức
tạp hơn so với đại lý tàu chợ.
-

Đại lý tàu khách, tàu quân sự: tàu khách, tàu quân sự đến cảng với mục

đích du lịch, giao lưu văn hóa, chính trị, xã hội.
Căn cứ vào người chỉ định
-

Đại lý tàu biển do người thuê tàu chỉ định (shipagent nominated by

charterer)
-

Đại lý tàu biển do chủ tàu chỉ định (shipagent nominated by shipower)

-

Đại lý tàu biển là chức năng bảo hộ (protecting Agent): bảo vệ quyền lợi

của chủ tàu khi mà quyền chỉ định đại lý phục vụ thuộc về người thuê tàu.
-


Đại lý phụ (sub Agent): do đại lý chính chỉ định làm đại lý hiện trường.

Đặc điểm của đại lý tàu biển.
Đại lý tàu biển là một nghề trong các nhóm nghề kinh doanh dịch vụ hàng hải,
nó khác với các ngành sản xuất vật chất khác và mang tính đặc thù riêng. Một số đặc
điểm cơ bản của đại lý tàu biển như sau:
-

Kinh doanh dịch vụ hàng hải đặc biệt là dịch vụ đại lý tàu biển là một

loại hình kinh doanh không cần vốn đầu tư ban đầu lớn (so với đội tàu và cảng biển),
không đòi hỏi công nghệ cao, cán bộ công nhân viên ít nhưng tỷ suất lợi nhuận cao
nên các nước trong khu vực và hầu hết các nước trên thế giới không cho phép nước
ngoài hoạt động kinh doanh loại hình dịch vụ này trong thị trường nước đó. Mặt khác
kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển thường trực tiếp làm việc với người nước ngoài nên
cũng cần đảm bảo an ninh kinh tế của mỗi nước.
-

Do không cần đầu tư ban đầu lớn nên hiện nay đang được phát triển

mạnh tạo nên một thị trường sôi động và cạnh tranh gay gắt ở các nước có hệ thống
cảng biển tương đối phát triển (có Việt Nam)
6


-

Đại lý tàu biển là loại hình xuất khẩu tại chỗ mang hiệu quả cao, thu về

cho đất nước nguồn ngoại tệ lớn, giải quyết công ăn việc làm.

-

Đại lý tàu biển là loại hình phụ thuộc nhiều vào đội ngũ đại lý viên chứ

không phụ thuộc nhiều và tiềm năng tài chính. Vì thêc yêu cầi nghiệp vụ của đại lý
viên tương đối cao như các đại lý viên phải có kiến thức hàng hải, kiến thức ngoại
thương, anh văn thương mại, bảo hiểm hàng hải, luật chuyên chở hàng hải, thực tiễn
kinh doanh hàng hải, thông lệ quốc tế...Hơn nữa người đại lý tàu biển phải hành động
đúng với sự ủy quyền của thân chủ-chủ tàu. Họ phải có trung thành, chăm chỉ,và khéo
léo trong việc thi hành nhiệm vụ được giao.
Vai trò và lợi ích của dịch vụ đại lý tàu biển trong ngành hàng hải và thương
mại quốc tế
Đại lý tàu biển là một dịch vụ quan trọng trong ngành hàng hải, vì vậy nó cũng
mang nhiều đặc điểm, vai trò, lợi ích của ngành hàng hải. Tuy vậy, đại lý cũng là một
ngành mang tính đặc thù riêng. Sự phát triển của ngành hàng hải là sơ sở tất yếu
khách quan để hình thành loại hình kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, ngược lại dịch
vụ đại lý tàu biển lại tác động trở lại giúp cho dây chuyền sản xuất vận tải biển được
thông suốt, từ đó thúc đẩy ngành hàng hải phát triển hơn nữa, mang lại nhiều lợi ích
cho các quốc gia có cảng biển.
-Nhờ có người đại lý tàu biển mà hiệu quả kinh tế của hoạt động ngoại thương
được nâng cao hơn.Người đại lý tàu biển giúp cho ngườ chủ tàu tận dụng được khả
năng khai thác con tàu, giúp cho quá trình ngoại thương diễn ra nhanh chóng hơn,
tránh việc người chủ tàu phải tự mình làm quá nhiều việc vừa làm cho quá trình
chuyên chở hàng hóa bằng tàu biển sẽ diễn ra chậm chạp, tàu hàng bị ùn tắc vừa tạo
ra sự kém hiệu quả do một mình người chủ tàu không thể thông thạo hết tất cả các
nghiệp vụ đi biển.Người đại lý tàu biển góp phần đáng kể trong việc đẩy nhanh tốc độ
lưu thông hàng hóa giữa các nước, các khu vực trên thế giới, giúp cho mậu dịch quốc
tế diễn ra một cách thuận tiện và dễ dàng hơn, giảm bớt được những khiếu nại và
7



xung đột pháp lý xảy ra giữa người chủ tàu với chủ hàng, cơ quan cảng sở tại và các
tổ chức có liên quan.
- Các đại lý tàu biển giúp cho việc đẩy mạnh chuyên môn hóa sâu sắc trong quá
trình phân công lao động xã hội. Thật vậy, nhờ có người đại lý tàu biển mà người chủ
tàu có thể tập trung nỗ lực vào thời gian quản trị tàu để chuyên chở hàng hóa nâng cao
năng lực khai thác con tàu và nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Thông qua người đại lý tàu biển, Nhà nước có thể nắm được hoạt động xuất
nhập khẩu của các tàu ra vào cảng, nắm được khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu.
Quả đúng như vậy vì đại lý tàu biển là dịch vụ xuất khẩu tại chỗ nên việc nhà nước
thu thập số liệu, nắm tình hình trở nên đơn giản, dễ dàng hơn. Nhà nước thức hiện tốt
được chức năng quản lý vĩ mô không những trong lĩnh vực vận tải biển mà còn trong
lĩnh vực ngoại thương. Đồng thời trên cơ sở dữ liệu thông tin của các đơn vị kinh
doanh dịch vụ đại lý tàu biển mà Nhà nước định ra các chính sách phát triển hàng hải
như: kế hoạch đầu tư cho đội tàu, xây dựng các cảng biển, đào tạo đội ngũ cán bộ
hàng hải....
1.2. CHỨC NĂNG VÀ NGHIỆP VỤ CƠ BẢN CỦA ĐẠI LÝ TÀU BIỂN
1.2.1 Chức năng
Hầu hết các công ty đại lý tàu biển đều là các công ty làm chức năng nhiệm vụ
về giao nhận vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ
Việt Nam tư vấn, đại lý cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trên lĩnh
vực vận chuyển, giao nhận và xuất nhập khẩu hàng hóa. Do đó các công ty đại lý tàu
biển có các chức năng sau:
- Làm mọi thủ tục với các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cho tàu rời
cảng và rời cảng theo đúng quy định của pháp luật.
- Thu xếp tàu lai dắt, hoa tiêu dẫn tàu, bố trí tàu bến, nơi neo đậu để thực hiện
việc xếp dỡ hàng, đưa đón hành khách lên xuống.
8



- Thu xếp và điều đình các công tác thương vụ hàng hóa như:
+ Xếp dỡ, giao nhận chuyển tải hàng hóa
+ Thu gom, chia lẻ hàng hóa
+ Kiểm tra, giám sát cân đo hàng hóa
+ Thu xếp việc gửi hàng vào kho
+ Bảo quản hàng hóa
+ Thu xếp việc đóng gói sửa chữa bao bì hư hỏng rách nát
+ Điều đình việc bồi thường hàng hóa bị hư hỏng, mất mát nhầm lẫn
- Ký kết các hợp đồng vận chuyển hàng hóa , hợp đồng thuê tàu, hợp đồng xếp
dỡ hàng hóa, làm thủ tục giao nhận tàu,cho thuê, làm thủ tục gửi hàng, lưu khoang
tàu, nhận hàng, mua bảo hiểm cho hàng hóa
- Giải quyết các thủ tục hải quan có liên quan đến tàu và các thủ tục xếp dỡ
hàng hóa
- Thực hiện việc thu hộ, trả hộ tiền cước, tiền bồi thường, thanh toán tiền
thưởng phạt xếp dỡ giải phóng tàu và các khoản tiền khác
- Môi giới thuê tàu, mua tàu và bán tàu
- Thu xếp các hoạt động cung ứng cho tàu biển tại cảng:
+ Thu xếp sửa chữa khám nghiệm tàu
+ Kiểm nghiệm khoang tàu cho việc xếp hàng
+ Làm thủ tục khử trùng vệ sinh hầm hàng
+ Môi giới cung cấp lương thực, thực phẩm, nước ngot, nhiên liệu, dầu nhờn,
vật tư dụng cụ hàng hải trên tàu trong trường hợp cần thiết.
- Môi giới bán vé hành khách, làm thủ tục chở hành khách và hành lý xuất nhập
khẩu.
- Công tác phục vụ thuyền viên:
+ Làm thủ tục cho thuyền viên lên bờ tham quan, chữa bệnh
+ Làm thủ tục hồi hương, thay đổi chức danh, thuyên chuyển thủy thủ
9



+ Chuyển thư tư, điện tín, bưu kiện, quà cho thủy thủ
- Điều đình công tác cứu trợ cứu nạn cho tàu biển và thanh toán tiền thủ lao cứu
trợ cứu nạn.
- Thực hiện các thủ tục liên quan đến các tranh chấp hàng hải
- Giúp mọi giao dịch giữa tàu với cảng và các chủ hàng trong thời gian tàu đỗ
tại cảng
- Đại diện cho chủ tàu giao dịch với các chủ hàng, các cơ quan Nhà nước và với
cảng để giải quyết mọi vấn đề cần thiết của hãng tàu
- Làm công việc đại lý vận tải với các hợp đồng trọn gói từ cửa đến cửa (door
to door) trong đó có những công việc kế tiếp của vận tải đa phương thức.
- Nhận ủy thác xuất nhập khẩu hoặc kinh doanh XNK theo ủy quyền của Tổng
giám đốc Đại lý hàng hải Việt Nam
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong lĩnh
vực vận chuyển, giao nhận, kho bãi, thuê tàu.
Ngoài ra theo yêu cầu của người ủy nhiệm đại lý tàu biển có thể nhận làm
những công việc khác có liên quan đến hoạt động của tàu theo những điều kiện mà
hai bên đã thỏa thuận với nhau.
Do nhận sự ủy thác của chủ tàu nên ngoài việc tiến hành các hoạt động liên
quan đến việc kinh doanh hàng hải của chủ tàu ủy thác, người đại lý tàu biển còn có
trách nhiệm tiến hành các hoạt động cần thiết để chăm sóc và bảo vệ chu đáo cho
quyền lợi của chủ tàu, phải chấp nhận các yêu cầu và chỉ dẫn của chủ tàu về công việc
đã được ủy thác, nhanh chóng thông báo cho chủ tàu về các sự kiện liên quan đến
công việc được ủy thác, tính toán chính xác các khoản thu và chi liên quan đến công
việc được ủy thác.
Tóm lại vận tải phát triển đến đâu thì đại lý tàu biển phát triển đến đó. Nhờ
những kinh nghiệm tĩnh lũy được, cộng với những phương tiện thông tin hiện đại mà
các đại lý tàu biển ở các cảng đã góp phần đáng kể vào việc phát triển ngoại thương,
10



đem lại sự phồn vinh về kinh tế cho các nước. Công tác đại lý tàu biển mang tính chất
phục vụ, môi giới không đòi hỏi đầu tư vốn nhiều nhưng lại có hiệu quả nên chúng rất
phát triển.
1.2.2 Nghiệp vụ cơ bản
Nghiệp vụ đại lý tàu biển đối với hàng hóa nhập khẩu
Nghiệp vụ đại lý đối với hàng hóa xuất nhập khẩu bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Nhận bộ chứng từ và dự kiến thời gian tàu đến tứ đại lý của cảng xếp
hàng.
- Bước 2: Gửi “thông báo tàu đến” ( notice of arrival) cho khách hàng
- Bước 3: Làm thủ tục cho tàu nhập cảnh
- Bước 4: Thu xếp cho tàu vào cảng và dỡ hàng xuống bãi nhập
- Bước 5: Lập sơ đồ vị trí hàng và biên bản kết toán nhận hàng với tàu,
- Bước 6: Khách hàng đổi B/L lấy “ Lệnh giao hàng “ (Delivery order)
- Bước 7: Khách hàng làm thủ tục hải quan và đăng ký rút hàng với bộ phận
kho bãi.
- Bước 8: Giao hàng cho chủ hàng
- Bước 9: Hoàn thành thủ tục.
1.2.3 Nghiệp vụ đại lý tàu biển đối với hàng hóa xuất khẩu
Nghiệp vụ đại lý tàu biển đối với hàng xuất khẩu bao gồm các bước sau:
- Bước 1: Bộ phận Marketing tiến hành tìm kiếm khách hàng.
- Bước 2: Khách hàng gửi chi tiết về hàng hóa (Cargo List)
- Bước 3: Thông qua bộ phận quản lý container, bộ phận marketing gửi “ lệnh
cấp container rỗng ‘ cho khách hàng.
- Bước 4: Khách hàng nhận Seal và mẫu Packing List từ bộ phận phụ vụ tải
cảng
- Bước 5: Khách hàng tiến hành đóng hàng, thanh lý hàng hóa và hạ bãi chờ
xuất
11



- Bước 6: Bộ phận phục vụ tại cảng lập danh sách hàng xuất và giám sát việc
vận chuyển container lên tàu.
- Bước 7: Kết toán tàu và làm thủ tục xuất cho hàng hóa.
- Bước 8: Làm thủ tục xuất cảnh và báo cáo rời cảng.
- Bước 9: Bộ phận lập chứng từ tiến hành lập B/L và khách hàng cùng đại lý ký
B/L.
- Bước 10: Bộ phận lập chứng từ lập Cargo Manifest cho từng vận đơn.
- Bước 11: Hoàn chỉnh các chứng từ.
1.2.4 Nghiệp vụ đại lý tàu biển trong quản lý container
Nghiệp vụ đại lý tàu biển trong quản lý container bao gồm:
- Quản lý container dỡ từ tàu vào bãi.
- Theo dỡi các container giao cho khách hàng đến lấy hàng.
- Theo dõi số container rỗng khách hàng trả.
- Cấp container rỗng cho khách hàng đóng hàng xuất.
- Theo dõi tình hình container hạ bãi chờ bỗc lên tàu.
- Quản lý tình hình container được bốc lên tàu.
- Chuyển bãi container.
- Làm báo cáo tổng hợp (roroc).

12


1.3. QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ TÀU BIỂN.
1.3.1 Theo nghị định 30/2014/NĐ_CP
Các doanh nghiệp ở Việt Nam được phép kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam phải thành
lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Có đăng ký kinh doanh ngành nghề dịch vụ đại lý tàu biển.
3. Doanh nghiệp phải có cán bộ chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ đại lý

tàu biển và pháp chế doanh nghiệp.
4. Người được bổ nhiệm giữ vị trí phụ trách lĩnh vực đại lý tàu biển phải có
kinh nghiệm trong hoạt động đại lý tàu biển tối thiểu 02 (hai) năm.
5. Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam, có bằng đại học một
trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.
6. Người phụ trách pháp chế doanh nghiệp phải có bằng đại học chuyên ngành
luật và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực pháp luật tối thiểu 02 (hai) năm
Theo UNCTAD
Theo UNCTAD (United Nations conference on Trade and Development) thì
chuẩn mực tối thiểu để 1 đại lý tàu biển có thể hành nghề là:
1.

Có thâm niên làm đại lý tàu biển ít nhất là 03 năm và có nhiều kinh

nghiệm nghề nghiệp cần thiết để làm nghề này.
2.

Có ưu thế tốt, có uy tín và năng lực trong nghề đại lý tàu biển, ví dụ đuợc

ít nhất 2 đại lý tàu biển cùng loại và đáng tin cậy trong cùng khu vực công nhận và
đánh giá tốt.
3.

Đã qua việc sát hạch các tiêu chuẩn về chuyên môn mà cơ quan quản lý

hàng hải và hiệp hội đại lý mô giới sở tại tiến hành.

13



4.

phải có một số vốn tối thiểu, đồng thời phải mua bảo hiểm cho các trách

nhiệm của mình thông qua các công ty bảo hiểm có tín nhiệm hoặc các hội bảo trợ
nghề nghiệp
Theo tiêu chuẩn ISO 9002
Trong ISO 9002 (International Standard Organization) qui định những yêu cầu
chung về chuẩn mực trong nghành Công nghiệp dịch vụ, trong đó có cả đại lý tàu
biển. 1 công ty đại lý tàu biển muốn có giấy chứng nhận đã đạt tiêu chuẩn ISO9002
thì phải chứng minh rằng công việc trong công ty đã điều hành công việc ra sao và
trong nội bộ công ty đã có một hệ thống tự kiểm tra chất lượng công việc như thế nào.
Tất nhiên những quy trình quy phạm do công ty xây dựng lên phải phù hợp với các
luật lệ hiện hành của nhà nước và thông lệ quốc tế, và chúng phải đuợc cơ quan giám
định chất lượng có thẩm quyền kiểm tra xem xét và công nhận. Định kỳ 2-3 năm
những cơ quan giám định lại tiến hành kiểm tra các nhân viên trong công ty, kể cả cán
bộ lãnh đạo có chấp hành đầy đủ các quy trình qui phạm nghề nghiệp hay không,
khách hàng có kêu ca phàn nàn hay không. Cơ quan giám định sẽ kiến nghị những
biện pháp thay đổi, sửa chữa trong các quy trình quy phạm cũng như trình độ của
nhân viên thừa hành, nếu thấy đáp ứng thì gia hạn giấy chứng nhận. Như vậy các
chuẩn mực quy phạm không phải do nguời ngòai công ty đề ra mà do chính nội bộ
công ty soạn ra.
Một khi được cấp giấy chứng nhận ISO 9002 thì khách hàng sẽ yên tâm làm ăn
với ta. Đó là công cụ để nâng cao uy tín trên thương trừơng quốc tế, tạo thêm công ăn
việc làm.
1.3.2 Điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam phải được
thành lập theo quy định của pháp luật; trường hợp là doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài phải bảo đảm phần vốn góp theo quy định.
14



Có người chuyên trách thực hiện khai thác dịch vụ đại lý tàu biển và người
chuyên trách công tác pháp chế.
Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam và có chứng chỉ
chuyên môn về đại lý tàu biển.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Đại lý tàu biển đối với tàu công vụ, tàu cá, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi,
giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự nước ngoài đến Việt Nam
Các quy định về đại lý tàu biển tại Mục này được áp dụng đối với tàu công
vụ, tàu cá, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động, thủy phi cơ và tàu quân sự
nước ngoài đến Việt Nam.
1.4 KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN CÔNG TÁC ĐẠI LÝ TÀU BIỂN TẠI
CẢNG HẢI PHÒNG.
1.4.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động đại lý tàu biển tại cảng Hải Phòng
Trong nghị định 239/HĐBT thành lập cục hàng hải Việt Nam, Bộ Giao thông
vận tải đã cho phép cục Hàng hải Việt Nam quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch
vụ hàng hải nói chung và dịch vụ đại lý tàu biển nói riêng trong phạm vi cả nước.
Tuy nhiên việc quản lý này vẫn chưa thống nhất giữa các bộ ngành và địa phương liên
quan.
05/01/1994 quyết định 50/KTN của Chính phủ cho phép thành lập Hiệp Hội đại
lý và môi giới hàng hải Việt Nam (VISABA – Vietnam Ship Agents and Brokers
Association). Đây là tổ chức duy nhất ở Việt Nam trở thành hội viên đầy đủ và chính
thức của Fonasba (Federation of National Association of Ship’s Brokers and Agents)Liên đoàn các Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hóa quốc tế. Tổ chức này có chức
năng tư vấn giúp các cơ quan trong chuyên quản lý hoạt động đại lý tàu biển.

15


Công tác đại lý tại cảng Hải Phòng hoạt động dựa trên các luật, nghị định quyết

định của Chính phủ, Bộ như sau:
• Luật hàng hải Việt Nam ban hành 25/11/2015
• Nghị định số 48/2011/NĐ-CP ngày 21/06/2011 của Chính phủ về việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải
• Nghị định số 104/2012/NĐ-CP ngày 05/12/2012 của chính phủ về hoạt động
của tàu quân sự nước ngoài vào thăm nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
• Quyết định số 01/2016/QĐ-BTC ngày 05/01/2016 của Bộ tài chính ban hành
Biểu mức thu phí, lệ phí hàng hải và giá dịch vụ cảng biển
• Hướng dẫn số 7757 / TC – TCDN ngày 28/07/2003 của Bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện quyết định số 61,62/2003/ QĐ-BTC
• Nghị định số: 57/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 05 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành pháp lệnh thủ tục bắt giữ tàu biển
• Nghị định số 87/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
vận tải đa phương thức
• Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 22/9/2011 của Chính phủ về Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra
• Quyết định số 102/QĐ-TTg ngày 18/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2012
• Nghị định 21/2012/NĐ-CP ngày 21/3/2012 của Chính phủ của Chính phủ về
quản lý cảng biển và luồng hàng hải
• Nghị định số 46/2006/NĐ-CP ngày 16/5/2006 của Chính phủ về xử lý hàng
hóa do người vận chuyển lưu giữ tại cảng biển Việt Nam
• Nghị định số: 104/2012/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ
Quy định đối với tàu quân sự nước ngoài đến nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
16


• Nghị định số 128/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ về xử lý tài
sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt

Nam.
• Nghị định số 93/2013/NĐ-CP ngày 20/8/2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông hàng hải, đường thủy nội địa
• Nghị định số 146/2013/NĐ-CP về việc công bố tuyến hàng hải và phân luồng
giao thông trong lãnh hải Việt Nam và Quyết định số 3304/QĐ-BGTVT phê duyệt Đề
án Nâng cao hiệu quả, khai thác cảng biển Nhóm 5 và bến cảng thuộc khu vực Cái
Mép-Thị Vải
• Nghị định số 162/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trên các vùng biển, đảo và thềm lục địa của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
• Nghị định số 161/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về
đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển
• Nghị định số 165/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ Quy định
việc quản lý, sử dụng và danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ được
sử dụng để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi
trường.
• Nghị định số 30/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Về điều kiện kinh doanh vận
tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển
• Nghị định số 109/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về quy chế
bảo vệ công trình cảng biển và luồng hàng hải
• Nghị định số 51/2014/NĐ-CP ngày 21/5/2014 của Chính phủ quy định việc
giao các khu vực biển nhất định cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài nguyên
biển

17


• Nghị định số 121/2014/NĐ-CP ngày 24/12/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều của Công ước Lao động hàng hải năm 2006 về chế độ lao động của
thuyền viên làm việc trên tàu biển

• Nghị định số 24/2015/NĐ-CP ngày 27/02/2015 của Chính phủ quy định chi
tiết và biện pháp thi hành một số điều của Luật Giao thông Đường thủy nội địa và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao thông đường thủy nội địa
1.4.2 Kinh nghiệm phát triện hoạt động đại lý tàu biển tại cảng Hải Phòng,
Quảng Ninh.
Hải Phòng là cảng lớn nhất miền Bắc Việt nam, là một trong những cái nôi đầu
tiên của dịch vụ cảng biển. Ngay từ khi Hải Phòng giải phóng (12/05/1945), tàu các
nước xã hội chủ nghĩa như Ba Lan, Liên Xô. Trung Quốc) đã vào cảng Hải Phòng xếp
dỡ hàng hóa và dịch vụ đại lý tàu biển đã ra đời.
Trong nhiều năm hoạt động, dịch vụ đại lý tàu biển đã không ngừng được mở
rộng và phát triển. Ngoài các thị trường truyền thống như ASEAN và Châu Âu còn
mở rộng sang các thị trường mới như Châu Phi…không ngừng tạo lập các mối quan
hệ tốt với các hãng đại lý tàu và vận tải nước ngoài để làm đại lý cho họ tại Việt Nam
và ngược lại. Rất nhiều công ty tham gia kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại cảng
Hải Phòng, Hiện nay chỉ tính riêng trên thị trường đại lý tại Hải Phòng có khoảng 30
doanh nghiệp làm đại lý hàng hải điển hình như: Vosa, viconship HaiPhong,
Viconship Sai Gon, Vietfracht, Vietrans, Germadept HaiPhong, Gematrans Haiphong,
Vosco, Vinaship, Inlaco, Falcon,…Trong đó có khá nhiều các công ty lớn như: Công
ty vận tải biển III (VINASHIP -Vietnam Shipping Company), Công ty Vận tải biển
Việt Nam (VOSCO - Vietnam Ocean Shipping Company), công ty cổ phần đại lý
hàng hải Việt Nam VOSA, Công ty cổ phần Vận tải và thuê tàu (tên viết tắt là
“VIETFRACHT”- The Transport and Chartering Corporation ), Công ty giao nhận
18


kho vận ngoại thương (VIETRANS – The Vietnam national foreign trade warding
and warehousing corporation)
- VINASHIP thành lập công ty ngày 21 tháng 12 năm 2006. VINASHIP kinh
doanh các dịch vụ như vận tải biển, đại lý vận tải, dịch vụ hàng hóa. Dịch vụ Hàng
Hải bao gồm: đại lý tàu biển, khai thác kho bãi. Công ty vận tải biển Vinaship có hệ

thống các chi nhánh của Công ty đặt tại Hải Phòng, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hạ
Long
- VOSCO được thành lập ngày 1 tháng 7 năm 1970 là Công ty thành viên của
Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam (VINALINES). Đây là doanh nghiệo có lịch sử lâu
đời và rất mạnh ở Hải Phòng. Kể từ ngày thành lập, VOSCO đã không ngừng phát
triển và hiện có đội tàu hiện đại đa dạng hoá về chủng loại, quy mô và hoạt động khắp
thế giới. Các tàu của VOSCO được các Hội đăng kiểm đáng tin cậy như NKK, GL,
LR, DNV, VR và ABS phân cấp.VOSCO kinh doanh các ngành nghề : Kinh doanh
vận tải biển, Đại lý hàng hải, Môi giới hàng hải, Kinh doanh kho bãi, khai thác cầu
cảng, xếp dỡ hàng hoá: Đại lý vận tải, giao nhận, thu gom hàng hoá. Công tác đại lý
tàu cũng đem lại doanh thu cao.VOSCO chủ yếu làm nhiệm vụ đại lý cho tàu của
công ty để tiết kiệm chi phí.VOSCO có rất nhiều chi nhánh: Chi nhánh tại Quảng
Ninh, Chi nhánh tại Hà Nội, Chi nhánh tạị Đà Nẵng, Chi nhánh tại Nha Trang, Chi
nhánh tại Quy Nhơn, Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh, Chi nhánh tại Vũng Tàu, Chi
nhánh tại Cần Thơ, Đại lý dầu nhờn Shell ( Hải Phòng), Đại lý sơn Interpaint ( Hải
Phòng), Đại lý vòng bi SKF&ZKL&ZVL ( Hải Phòng), Đại lý Vận tải đa phương
thức HP, Chi nhánh Đại lý vận tải đa phương thức TP HCM, Xí nghiệp Sửa chữa tàu
biển

(HảiPhòng)…

- VOSA thành lập 1957, là thành viên của ổng Công ty Hàng Hải Việt Nam
(VINALINES). Ngành nghề kinh doanh của Vosa là: Đại lý tàu biển, Đại lý vận tải
(giao nhận kho vận, kho ngoại quan), Đại lý kiểm đếm hàng hóa, Môi giới và dịch vụ
hàng hải, Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị kỹ thuật giao thông vận tải, Nhập khẩu tàu cũ
19


để phá dỡ và xuất khẩu sắt thép phế liệu, Vận tải container bằng đường bộ, Sản xuất
các loại miếng đệm kỹ thuật.Trong các lĩnh vực hoạt động này, đại lý vận tải và đại lý

liner (đại lý vận tải container) là 2 dịch vụ mang lại nhiiều hiệu quả nhất. Cụ thể,
trong tổng số 235 tỷ đồng doanh thu 2005 của Vosa thì doanh thu từ dịch vụ đại lý
vận tải đạt 102 tỷ đồng, chiếm hơn 40% và doanh thu của dịch vụ đại lý liner đạt
khoảng 40 tỷ đồng chiếm gần 20%.Dịch vụ đại lý tàu biển, tuy có doanh thu không
cao bằng 2 dịch vụ trên nhưng cũng chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng doanh thu của
Vosa với 32 tỷ đồng doanh thu, tương đương 14% tổng doanh thu của Vosa. Các dịch
vụ khác đạt hơn 56 tỷ đồng chiếm tỷ trọng khoảng 20% tổng doanh thu.
Các đại lý chi nhánh, văn phòng đại diện: Đại lý hàng hải Quảnh Ninh, Đại lý
hàng hải Hà Nội, Đại lý hàng hải Hải Phòng, Công ty Đại lý vận tải quốc tế phía Bắc,
Công ty kiểm kiện Hải Phòng, Đại lý hàng hải Bến Thủy, Đại lý hàng hải Đà Nẵng,
Đại lý hàng hải Quy Nhơn, Đại lý hàng hải Nha Trang, Đại lý hàng hải Vũng Tàu,
Đại lý hàng hải Cần Thơ, Công ty Đại lý dịch vụ hàng hải & thương mại, Công ty
kiểm kiện và thương mại dịch vụ hàng hải Sài Gòn.
- VIETFRACHT thành lập ngày 18 tháng 2 năm 1963 (khi mới thành lập tên
là “Tổng công ty Vận tải ngoại thương”, 100% vốn sở hữu của nhà nước). Trước đây,
công ty trực thuộc Bộ Ngoại thương, Bộ Giao thông vận tải và trở thành công ty cổ
phần từ cuối năm 2006.
VIETFRACHT là thành viên của nhiều tổ chức quốc tế như: Tổ chức Hàng hải
quốc tế và Ban-tích (BIMCO), Liên đoàn quốc tế những Hiệp hội giao nhận (FIATA),
Liên đoàn những Hiệp hội quốc gia về đại lý và môi giới hàng hải (FONASBA), Hiệp
hội Chủ tàu các nước thuộc Hội các nước Đông Nam Á (FASA), Diễn đàn Chủ tàu
châu Á (ASF), và là một trong những thành viên sáng lập của nhiều tổ chức quốc gia
như: Hiệp hội Chủ tàu Việt Nam (VSA), Hiệp hội Đại lý và môi giới hàng hải Việt
Nam (VISABA), Hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) và Phòng Thương
mại và công nghiệp Việt Nam (VCCI).
20


VIETFRACHT có trụ sở chính tại Hà Nội và có rất nhiều các chi nhánh tại
Quảng Ninh, Hải Phòng, Vinh, Đà Nẵng, Quảng Ngãi, Quy Nhơn, Hồ Chí Minh,

Vũng Tàu, Cần Thơ
VIETFRACHT đang là tổng đại lý cho nhiều hãng tàu trên thế giới (tàu chuyên
tuyến và tàu chuyến) với các chủng loại tàu : tàu chở công-te-nơ, tàu chở hàng khô,
hàng rời, hàng đông lạnh, dầu sản phẩm, dầu thô, tàu rô-rô, tàu chở khách. Nhiệm vụ
chủ yếu của VIETFRACHT là môi giới. VIETFRACHT cung cấp mọi dịch vụ đại lý
cho tàu ghé vào các cảng Việt Nam bao gồm : làm thủ tục cho tàu ra, vào cảng, thu
xếp việc bốc dỡ hàng, sửa chữa tàu, cung cấp thông tin, tìm hàng cho tàu, đại lý bảo
vệ quyền lợi của chủ tàu, thay đổi thuyền viên, cung ứng tàu biển…
- Vietrans là một trong những doanh nghiệp nhà nước đầu tiên được phép kinh
doanh trong lĩnh vực giao nhận kho vận. Nhiệm vụ chủ yếu của Vietrans là làm đại lý
hàng hóa. Công ty là tổ chức Việt Nam đầu tiên tham gia vào Hiệp hội FIATA, có uy
tín tương đối cao trên thị trường quốc tế. Nghiệp vụ gom hàng là một trong những
điểm mạnh của công ty. Hiện nay, Vietrans đã được chỉ định làm đại lý cho nhiều
hãng vận tải biển nước ngoài như: DFS Singapore, IBF Hongkong, IBF singapore,
IBF bangkik, M&M Đức.. Tuy nhiên bộ máy hoạt động của công ty còn khá cồng
kềnh dẫn đến khó mở rộng hoạt động để chiếm lĩnh thêm thị phần.
Đó là một số tổ chức hoạt động dịch vụ đại lý trên thị trường Hải Phòng hiện
nay được xem là có thị phần trên thị trường đại lý hàng hải tại Hải Phòng.
Nền kinh tế Việt Nam và nền kinh tế thế giới đang ngày càng phát triển, Việt
Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế nhu cầu đại lý tàu biển của Việt
Nam cũng tăng lên nhưng các đại lý tàu biển nước ngoài cũng sẽ có mặt ở Việt Nam.
Vì vậy mà yêu cầu khả năng cạnh trạnh ngày càng cao đặt các công ty các doanh
nghiệp Việt Nam trước những khó khăn phait đương đầu.

21


1.4.3. Nhiệm vụ chung của đại lý tàu biển tại cảng Hải Phòng
Nhiệm vụ chung:
Đại lý tàu biển là một tổ chức chuyên ngành về hàng hải họat động liên quan

đến vận tải trong và ngoài nước. Để thực hiện chức năng đó của mình , đại lý tàu biển
của cảng Hải Phòng có một số nhiệm vụ chung sau:
Làm thủ tục cho tàu ra vào cảng theo luật lệ của nước Việt Nam.
-Thu xếp hoa tiêu đưa tàu ra vào cảng,thuê tàu lai dắt nếu cần,thu xếp cầu bến
cho tàu neo đậu làm hàng.
-Đại diện cho hãng tàu giải quyết mọi công việc cần thiết của hãng với cơ quan
nhà nước,cảng và chủ hàng.Ngoài ra ,tuỳ theo yêu cầu của người uỷ nhiệm , đại diện
có thể làm mọi việc khác liên quan đến hoạt động của tàu và hai bên thoả thuận với
nhau.
-Làm công tác môi giới bao gồm:Môi giới thuê tàu,mua và bán tàu, đại diện
cho chủ hãng tàu ký kết các hợp đồng thuê tàu,vận chuyển ,xếp dỡ hàng hoá,gửi hàng
lưu khoang tàu…;các công tác môi giới bán vé hành khách,làm thủ tục chở hành
khách và hành lý xuất nhập khẩu;công tác môi giới cung ứng cho tàu…..
-Các công tác phục vụ tàu,phục vụ thuyền viên.
-Công tác thanh toán:thu hộ và trả hộ tiền cước vận chuyển,thanh toán tiền
thưởng phạt do xếp dỡ hàng nhanh,chậm.
1.4.4.Sự uỷ nhiệm đại lý.
Nhiệm vụ của người uỷ nhiệm
* Uỷ nhiệm đại lý có hai hình thức ngắn hạn ,dài hạn tương ứng áp dụng với
tàu chạy từng tuyến và thường xuyên.
- Đối với tàu chạy từng tuyến:Gửi chậm nhất 10 ngày trước khi tàu đến cảng
Hải Phòng.Người uỷ nhiệm cần phải cung cấp các thông tin sau:
+ Về tàu:tên tàu,ký hiệu cờ,chỉ số IMO và quốc tịch tàu, đặc tính,nhu cầu của
tàu.
22


+ Về hàng hoá và chứng từ liên quan đến hàng hoá:Trong trường hợp chở
khách,người uỷ nhiệm phải gửi cho đại lý danh sách hành khách.
+ Về thuyền trưởng,thuyền viên:tên,quốc tịch.

+ Cảng đi,cảng đến,ngày dự tính đến cảng…..
Trường hợp điều kiện không cho phép tàu gửi trước 10 ngày thì người uỷ
nhiệm phải tìm cách cung cấp cho đại lý các tài liệu đó bằng các nhanh nhất.Nếu có
khó khăn thiệt hại do người uỷ nhiệm vì thiếu thời gian chuẩn bị gây ra thì đại lý
không chịu trách nhiệm.
- Đối với tàu chạy thường xuyên:
Trước 20 ngày mỗi tháng phải gửi cho đại lý kế hoạch vận chuyển của tháng
sau gồm các số liệu về tàu và hàng hoá như đã quy định.
+ Nếu có sự thay đổi trong kế hoạch vận chuyển,người uỷ nhiệm phải thông
báo ngay cho người đại lý bằng thông tin nhanh nhất trước 5 ngày trước khi tàu đến
cảng.Nếu không,người uỷ nhiệm phải chịu trách nhiệm về phí tổn do sự thay đổi kế
hoạch gây ra.
* Quy định thông báo tàu đến cảng:
Người uỷ nhiêm hoặc thuyền trưởng báo cho đại lý biết ngày,giờ tàu,mớn nước
để hoa tiêu có kế hoạch dẫn tàu vào luồng.Nếu có sự thay đổi giờ tàu,người uỷ nhiệm
phải báo chậm nhất 6 giờ trước khi tàu đến trạm hoa tiêu.
1.4.5.Trách nhiệm cuả đại lý.
-Đại diện thường trực của chủ tàu tại một cảng hay một khu vưc đại lý xác
định.
-Chủ tàu và đại lý ký kết hợp đồng theo từng chuyến hoặc cho một thời gian cụ
thể theo hình thức hai bên thỏa thuận.
-Trên cơ sở hợp đồng,nhân danh chủ tàu, đại lý tiến hành mọi hoạt động cần
thiết liên quan đến kinh doanh hàng hải.
23


-Người đại lý phục vụ quyền lợi của người thuê tàu,người thuê vận chuyển
hoặc về tai nạn hàng hải.
-Người đại lý phải thông tin nhanh chóng cho chủ tàu những thông tin liên quan
đến công việc uỷ thác,và tiến hành các hoạt động liên quan đến công việc uỷ thác theo

sự hướng dẫn của chủ tàu.
-Người đại lý phải thực hiện theo thoả thuận hai bên,và phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
-Các bên tham gia đại lý có thể rút khỏi hợp đồng theo các khoản được ghi
trong hợp đồng.Thời hạn khiếu nại về việc thực hiện hợp đồng đại lý là 2 năm kể từ
khi phát sinh vụ việc.
1.4.6.Công tác xếp tàu ra vào cảng.
1.4.6.1 Xếp tàu vào cảng.
Chuẩn bị cho tàu vào cảng:
24 giờ trước khi tàu tới trạm hoa tiêu,người đại lý thu xếp thủ tục và gửi
ORDER(ghi rõ tên tàu,hàng và địa điểm xin thủ tục,ngày tháng….),tờ khai đến các
bên hữu quan.
-Thông báo Cảng vụ xin phép làm thủ tục tàu đến cảng và nhận từ cảng vụ dự
kiến thời gian tàu được làm thủ tục,bố trí cầu làm hàng.
-Thông báo cho hoa tiêu đưa tàu vào cảng và nhận từ hoa tiêu thời gian hoa tiêu
lên tàu để đưa tàu vào cảng.
-Thông báo cho tàu các kế hoạch điều độ,Cảng vụ ,hoa tiêu để tàu làm thủ tục.
1.4.6.2 Chuẩn bị các giấy tờ làm thủ tục
Khi được phân công làm thủ tục một con tàu, đại lý phải có các giấy tờ sau:
-Giấy khai tàu đến:3 bản
-Bản lược khai hàng hoá,
-Bản kê khai dụng cụ cấm dùng ở cảng:3 bản.
-Các yêu cầu của tàu
24


-Bản khai sức khoẻ tàu đến
-Bản khai kiểm dịch động ,thực vật (nếu có)
-Thông báo sẵn sàng:8 bản.
*Trao thông báo sẵn sàng ngay khi tau đến trạm hoa tiêu:làm 4 bản đưa đến các

chủ hàng ký, đại lý giữ 3 bản.
1.4.6.3 Trình tự làm thủ tục
-Giao các giấy tờ liên quan đến tàu và hàng hoá cho chủ tàu khai như:bản khai
tàu đến, bản khai sức khoẻ khi tau đến….
-Trình các giấy tờ pháp lý của tàu lên đoàn liên hiệp kiểm tra như:
+Trình lên Cảng vụ:
Trình Cảng vụ các giấy chứng nhận pháp lý bao gồm: Chứng thư quốc tịch,
giấy chứng nhận cấu trúc an toàn, giấy chứng nhận mớn chuyên chở quốc tế, giấy
chứng nhận an toàn thiết bị vô tuyến, giấy chứng nhận an toàn thiết bị chống ô nhiễm.
Ngoài ra, nếu cảng vụ yêu cầu thì phải có thêm:giấy chứng nhận đi biển,giấy
phép các đài tàu biển, đơn bảo hiểm,giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy chứng nhận cấp
tàu, giấy phép rời cảng cuối cùng……
+Trình công an biên phòng:hộ chiếu ,sổ thuyền viên,giấy chứng chỉ,giấy phép
rời cảng cuối cùng, bản khai súng đạn.
+Trình Hải quan:vận tải đơn ,bản lược khai hàng hoá khi hàng nhập,bản khai
đồ dùng dụng cụ thuyền viên,bản khai các kho của tàu,bản khai ngoại tệ…..
+Trình lên bác sỹ kiểm dịch:Sổ tiêm chủng,giấy chứng nhận diệt chuột,giấy
chứng nhận khử trùng,giấy chứng nhận sức khoẻ.
*Nếu tàu đến cảng mà theo bệnh truyền nhiễm thì bác sỹ kiểm dịch yêu cầu cho
tàu cách ly và đưa ra biện pháp điều trị, đến khi có kết quả mới cho tàu vào cảng.
+Trình đại lý:Đại lý nhận ở tàu
*Cargo plan:5 bản
*Hatch list:3 bản.
25


×