Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

câu hỏi ôn tập logistics cảng biển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.46 KB, 13 trang )

Câu 1: Trình bày một số khái niệm cảng biển
Cảng biển là khu vực bao gồm vùng nước cảng và vùng đất cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng và lắp
đặt trang thiết bị cho tàu biển ra, vào hoạt động để xếp dỡ hàng hóa, đón trả khách và thực hiện các dịch
vụ khác. Trong đó, vùng đất cảng là vùng đất được giới hạn để xây dựng cầu cảng, kho bãi, nhà xưởng,
trụ sở, cơ sở dịch vụ, hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, điện nước, các công trình phụ trợ khác và
lắp đặt trang thiết bị phục vụ cảng. Còn vùng nước cảng là vùng nước giới hạn để thiết lập vùng nước
trước cầu cảng, vùng quay trở tàu, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh bão, vùng đón trả hoa tiêu,
vùng kiểm dịch, vùng để xây dựng luồng cảng biển và các công trình phụ trợ khác.
Ngoài ra, còn 1 số khái niệm khác về cảng như: cảng là nơi ra vào neo đậu của tàu biển, là nơi phục vụ
tàu và hàng hóa chuyên chở trên tàu, là đầu mối giao thông quan trọng trong hệ thống vận tải là logistics.
Cảng không phải là điểm đầu hoặc điểm kết thúc của quá trình vận tải mà là điểm luân chuyển hàng hóa,
hành khách. Nói cách khác cảng là một mắt xích trong dây chuyền vận tải của hệ thống logistics.
Câu 2: Trình bày một số cách phân loại cảng biển
- Theo chức năng cơ bản của cảng biển: Thương cảng, cảng hành khách, cảng công nghiệp, cảng cá, cảng
thể thao, quân cảng…
- Theo quan điểm tự nhiên: Cảng tự nhiên và nhân tạo
- Theo quan điểm khai thác: cảng tổng hợp và cảng chuyên dụng
- Theo tính chất kĩ thuật của việc xây dựng cảng: cảng đóng và cảng mở
- Theo quan điểm phạm vi quản lí cảng: cảng quốc gia, cảng thành phố, cảng tư nhân
- Theo quy mô :
+ Cảng biển loại 1: là cảng biển đặc biệt quan trọng có qui mô lớn phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã
hội của cả nước hoặc liên vùng
+ Cảng biển loại 2: là cảng biển trọng có qui mô vừa phục vụ cho việc phát triển kinh tế-xã hội của vùng,
địa phương
+ Cảng biển loại 3: là cảng biển trọng có qui mô nhỏ phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp.
Câu 3: Các chức năng kinh tế của cảng biển
Cảng biển có nhiều chức năng kinh tế như: Chức năng vận tải, chức năng thương mại, chức năng công
nghiệp, chức năng xây dựng thành phố và địa phương.
Trong đó, chức năng vận tải của các cảng biển có lịch sử lâu đời cùng với sự xuất hiện của cảng biển và
được phản ảnh thông qua khối lượng hàng hóa được cảng phục vụ trong 1 thời gian nhất định (Tổng số
tấn hàng hóa thông qua cảng, tổng số tấn hàng hóa xếp dỡ của cảng). Chức năng thương mại là chức


năng gắn liền với sự ra đời của các cảng và ngày càng phát triển theo sự phát triển kinh tế chung của
quốc gia, khu vực và thế giới. Chức năng thương mại được biểu hiện ở 1 số đặc điểm sau: Cảng là nơi
xúc tiến các hoạt động tìm hiểu, kí kết các hợp đồng xuất nhập khẩu; là nơi thực hiện các hợp đồng xuẩ
nhập khẩu về dịch vụ lao động, kĩ thuật, tài chính…Chức năng công nghiệp của cảng biển cũng có lịch
sử lâu đời bắt đầu từ những xưởng thủ công và các nhà máy công nghiệp, , các cảng biển đã trở thành
những trung tâm thuận lợi cho việc định vị các doanh nghiệp công nghiệp của nhiều ngành khac nhau,
bởi vì sự định vị này phép tiết kiệm đáng kể chi phí vận tải so với việc xây dựng chúng ở miền hậu
phương xa cảng. Việc xây dựng các xí nghiệp công nghiệp ở trong cảng, ở khu vực gần cảng, hay ở hậu
phương của cảng có thể mang lại tiết kiệm về nhiều mặt phụ thuộc vào hoạt động của doanh nghiệp là
nhập khẩu nguyên liệu hay xuất khẩu sản phẩm hay tạm nhập tái xuất. Chức năng xây dựng thành phố và
địa phương có nguồn gốc từ các chức năng vận tải, thương mại và công nghiệp. Thể hiện ở việc cảng
biển góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế của thành phố cảng, tạo ra 1 lượng lớn công ăn việc làm cho người
lao động ở thành phố cảng đóng góp vào ngân sách nhà nước và địa phương có cảng thông qua các
khoản thuế, thúc đẩy việc xây dựng thành phố cảng thành một trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch
vụ, du lịch đồng thời là 1 trung tâm kinh tế quan trọng của quốc gia.
Thực tế cảng biển thường thực hiện 2 chức năng chủ yếu là phục vụ hàng hóa xuất nhập khẩu và hàng
hóa trung chuyển, Do vậy đã hình thành và phát triển chức năng cung ứng các dịch vụ logistics. Một số
cảng biển lớn trên thế giớ như hongkong, singapor , rotterdam là tổ hợp của 3 chức năng cơ bản : Xuất
nhập khẩu, trung chuyển và logistics


Câu 4: Trình bày các thế hệ cảng biển trên thế giới
- Thế hệ cảng thứ nhất (Tính đến năm 1960): cảng chỉ đc coi là khu vực trung chuyển hàng hóa giữa đất
liền và biển. Vào thời kì này, cảng tách biệt khỏi các hoạt động vận tải và thương mại, chức năng chủ yếu
của cảng là chuyển hàng hóa (thường là hàng rời hoặc hàng bách hóa) từ tàu lên bờ và ngược lại. Các
hoạt động của cảng thường riêng lẻ, tách biệt, rất ít mối liên hệ với chính quyền địa phương
- Thế hệ cảng thứ hai (1960-1980): Cảng phát triển thahf 1 trung tâm vận tải, công nghiệp và dịch vụ
thương mại với những đặc điểm như: thực hiện và cung cấp những dịch vụ thương mại cho người sử
dụng dịch vụ cảng (kể cả những dịch vụ không liên quan đến hoạt động xếp dỡ hàng); cảng có mối liên
hệ mật thiết với các đối tác vận tải, thương mại và chình quyền địa phương.

- Thế hệ cảng thứ ba (1980-cuối 1990): Cảng được xem như 1 khu trung chuyển của mạng lưới sản xuất
và phân phối hàng hóa. Các hoạt động của cảng đc chuyên biệt hóa, đa dạng và thống nhất, tạo ra giá trị
gia tăng cho các sản phẩm truyền thống. Cảng hoạt động với tiêu chí bảo vệ môi trường, tiêu chí hướng
tới khách hàng; tiêu chí đơn giản hóa thủ tục hải quan và thống nhất hệ thống quản lí
- Thế hệ cảng thứ tư (Từ cuối những năm 1990, đầu những năm 2000 đến nay): Cảng đc sáp nhập và
hình thành cảng đa quốc gia. Khu cảng này có trang thiết bị hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế với hệ thống
khai thác và quản lí tiên tiến thông qua công nghệ thông tin điện tử
Câu 5: Trình bày ảnh hưởng của QT toàn cầu hóa đến sự phát triển của cảng biển trên thế giới
- Toàn cầu hóa là quá trình hội nhập nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới. Tiến trình toàn cầu
hóa của sản xuất và tiêu dùng đã làm thay đổi mô hình thương mại thế giới. Các nhà máy sản xuất dịch
chuyển về vùng Viễn Đông thay vì các địa điểm ở châu Âu hay Bắc Mĩ như trước để tận dụng nguồn lao
động rẻ và trẻ, nguồn nguyên vật liệu rẻ và các chính sách ưu đãi của chính phủ. Sản xuất xong lại vận
chuyển ngược lại (do chi phí vận tải thấp). Bản thân quá trình sản xuất có thể được phân chia thành nhiều
bộ phận nhỏ đặt ở nhiều quốc gia khác nhau. Tiến trình này khiến cho trung tâm hàng hải quốc tế dịch
chuyển sang khu vực châu Á dẫn đến sự nổi lên của hàng loạt khu Cảng Châu Á như là các cảng lớn nhất
và hiệu quả nhất thế giới. Cỡ tàu lớn được đóng ngày càng nhiều với sự tham gia của ít thuyền viên hơn.
Việc tăng cỡ tàu dẫn đến nhu cầu về các cảng nước sâu cỡ lớn phát triển hơn. Việc sử dụng công nghệ
thông tin và hệ thống máy tính trong quản lí ngày càng hiệu quả giúp cho hiệu quả khai thác cảng ngày
càng tăng. Ngoài ra quá trình toàn cầu hóa cũng có một số ảnh hưởng khác đến sự phát triển của các cảng
biển trên thé giới như thúc đẩy sự phát triển của vận tải nội địa kết nối với cảng; tạo ra sự cạnh tranh giữa
các cảng (vd như cảng Amsterdam vs cảng Rottetdam …)Trong những năm gần đây, nhiều cảng trên thế
giới đã trở thành các công ty đa quốc gia(cảng singgapor trở thành tập đoàn cảng singapore và tham gia
đầu tư xây dựng, sở hữu, khai thác nhiều bến cảng tại châu Âu và Ấn Độ). Sự phát triển của 1 cảng hay 1
bến cảng tạo ảnh hưởng lên các cảng khác và quá trình này có thể đc sao chép và tăng cạnh tranh ngầm
giữa các cảng.
Câu 6: Phân tích tác động của vận tải quốc tế đến sự phát triển của cảng biển
- Vận tải container là cơ sở tiền đề cho sự phát triển hình thức vận tải đa phương thức. Hơn nữa container
thúc đẩy quá trình sử dụng cảng nội địa, giúp cho việc quy chuẩn các hoạt động quản thủ tục giấy tờ
trong cảng (kiểm soát giấy tờ hàng hóa qua cảng…). Điều này làm giảm ùn tắc cảng và cải thiện khả
năng của bãi chứa container. Container hóa là bước đệm quan trọng để tiến hành tự động hóa chứng từ và

tự động hóa khai thác cảng. Hình thức vận tải đa phương thức và liên phương phức được phát triển liên
quan đến các phương thức vận tải khác nhau, cho phép đưa ra chi phí vận chuyển chung, đồng thời giúp
cho luồng hàng vận chuyển qua cảng không bị nhăn trở và dễ dàng hơn trong thủ tục và giấy tờ. Việc cơ
giới hóa và tự động hóa để phù hợp với các tàu biển hiện đại sẽ làm tăng năng suất xếp dỡ tại cảng làm
tăng ưu thế cạnh tranh của cảng, kích thích thương mại phát triển đồng thời cũng làm giảm bớt lực lượng
lao động trong cảng. Số chủng loại tàu ngày càng tăng về chức năng và kích cỡ. Do trọng tải tàu có xu
hướng ngày càng tăng, các cảng nằm sâu trong đất liền gây bất lợi cho các con tàu có trọng tải lớn ghé
thăm nên các cảng có khuynh hướng dịch chuyển ra cửa sông hoặc ven biển , nới có độ sâu luồng lạch tốt
, gần với các tuyến đường vận chuyển quốc tế. Các khu vực buôn bán tự do và khu cảng tự do đang phát
triển mạnh. Ngoài ra, việc phát triên vận chuyển Ro-Ro cũng có sự tác động đến sự phát triển cảng biển.


Câu 7: Trình bày định nghĩa tổng uát về congtainer. Kể tên 1 số loại container đặc biệt và công
dụng từng loại
Container là 1 dụng vụ vận tải có các đặc điểm sau: Có hình dáng cố định, bền chắc, để sử dụng nhiều
lần; Có cáu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc chuyên chở bằng 1 hay nhiều phương tiện vận tải, hàng
hóa không phải xếp dỡ ở cảng dọc đường; Cóthiết bị riêng để thuận tiện cho việc xếp dỡ và thay đổi từ
công cụ vận tải này sang công cụ vận tải khác; Có cấu tạo đặc biệt để thuận tiện cho việc xếp hàng vào
và dỡ hàng ra; Có dung thích không ít hơn 1m
Một số loại container đặc biệt và công dụng của chúng
+ Container mở mái: Có thể xếp dỡ hàng hóa từ mái của container. Ví dụ hàng thép cuộn, các thiết bị
chuyển nguồn điện
+ Container tấm phẳng : dành cho các loại hàng siêu rộng hoặc siêu cao, ví dụ hàng máy móc thiết bị
+ Container thông gió : Dùng cho các loại hàng cần thông thoáng ( vd như hàng hạt ca cao)
+ Container chở hàng rời: sử dụng cho những hàng rời tự chảy ( vd như các loại hạt, lúa mì, và các loại
bột rời )
+ Container lạnh: sử dụng cho các loại hàng cần bảo quản trong 1 nhiệt độ nhất định nào đó ( vd các sản
phẩm từ sữa, thịt, các loại phim máy ảnh ,,,)
+ Container bồn: Sử dụng đối với hàng lỏng. Thông thường loại container này đc chế tạo riêng cho 1 loại
hàng đặc biệt nào đó . Ví dụ như bia, các hợp chất chống va đập

+ Container mở cạnh : Sử dụng với các loại hàng hóa yêu cầu phải xếp vào từ sườn container, ví dụ như
hàng rau quả hay súc vật sống
+ Container thấp : sử dụng cho hàng hóa có trọng lượng riêng lớn mà dung tích nhỏ ; ví dụ như các đĩa
thép, thỏi kim loại, khối thép.
Câu 8 : Phân tích các nhân tố quyết định việc lựa chọn cảng
Các nhân tố quyết định đến việc lựa chọn cảng của chủ tàu và chủ hàng bao gồm :
- Nhu cầu chung của thế giới về 1 loại hàng hóa nào đó. Ví dụ nhu cầu dầu mỏ giảm và được thay thế bởi
1 loại năng lượng khác. Kết quả là thừa tấn trọng tải dầu và các cảng biển không sử dụng hết khả năng.
- Chất lượng của dịch vụ vận tải quốc tế nói chung : Nếu cảng hoạt động với hiệu suẩt thấp, đặc biệt là
các nguyên nhân liên quan đến nhân lực, thời gian tàu ở cảng, không có công nghệ bốc xếp hiện đại thì
chắc chắn lượng hàng hóa qua cảng sẽ giảm
- Sự cạnh tranh giữa các cảng: Bao gồm biểu phí, thời gian xếp dỡ, thời gian giao hàng ,,,, bên cạnh đó
cảng sẽ đưa ra các chính sách hấp dẫn để lôi kéo các hãng tàu ghé cảng mình
- Cấu trúc của biếu phí cảng: Một số cảng có mức phí mềm dẻo và đưa ra mức giảm theo từng khối
lượng hàng qua cảng
- Ảnh hưởng của tình hình chính trị và điều tiết của Chính phủ đối với khách hàng của cảng : Sự điều tiết
của chính phủ có thế là qui định luồng vào của 1 loại hàng hóa nào đó hoặc bắt buộc chỉ định đc qua 1
cảng nào đó. Do đó người gửi hàng không có quyền tham gia chọn cảng hoặc chính phủ có thể có chính
sách ưu tiên cho đội tàu quốc gia.
- Chi phí vận chuyển chung: ví dụ 2 cảng có cước phí giống nhau nhưng lại ở cách nhau 100km. Cảng A
gần nơi hàng hóa của người gửi hàng hơn cảng B. Như vậy Cảng A có tính hấp dẫn hơn cảng B
- Điều kiện khí hậu thủy văn: Sương mù, thủy triều ảnh hưởng đến việc tàu ra vào cảng hoặc 1 số cảng bị
đóng băng vào mùa đông
- Điểm bắt đầu hoặc kết thúc của hàng hóa : ảnh hưởng đến chi phí vận chuyển chung
- Bản chất và số lượng của hàng hóa : Những hàng hóa đặc biệt thường phải sử dụng cảng chuyên dụng
vì chúng yêu cầu thiết bị bốc xếp và cầu tàu chuyên dụng; số lượng hàng hóa lớn cũng yêu cầu các thiết
bị đặc chủng để có thể làm hàng nhanh hơn
- Dạng vận tải nội địa : ví dụ hàng hóa về cơ bản được vận chuyển bằng đường sắt thì cảng nào có hệ
thống đường sắt sẽ có ưu thế
- Chi phí nhiên liệu và lệ phí cảng

- Các điều kiện khác của cảng phục vụ cho người gửi hàng, chủ tàu, đại lí ,,,,
- Các thỏa thuận giữa cảng với các nghiệp đoàn tàu chợ, tàu chuyến, chủ hàng
Cần phải nhấn mạnh rằng ảnh hưởng của những nhân tố cơ bản trên có thế thay đổi tùy theo trường hợp
cụ thế.


Câu 9: Nêu khải niệm và các nhân tố hình thành thị trường dịch vụ cảng. Kể tên bên cầu, bên cung
của thị trường dịch vụ của cảng
Thị trường dịch vụ của cảng là tập hợp các mối quan hệ giữa người cung cấp dịch vụ của cảng (bên
cung) và người yêu cầu dịch vụ (bên cầu).
Thị trường dịch vụ của cảng được hình thành bởi các nhân tố:
+ Khu vực địa lí được tổ chức và cấu trúc phù hợp với ngành vận tải đường biển. Khu vực này hình
thành trên cơ sở lưu trữ 1 khối lượng hàng hóa nhất định cũng như công việc tổ chức vận chuyển, xếp dỡ,
bảo quản lượng hàng hóa thông qua cảng.
+ Đối tượng sản xuất: Hàng hóa vận chuyển bằng đường biển
+ Nhiệm vụ vận tải của đội phương tiện vận chuyển.
Bên cầu: các hãng vận tải container, người gửi hàng, hãng tàu
Bên cung: nhà khai thác cảng, nhà cung cấp dịch vụ khác ( doanh nghiệp xếp dỡ,đại lí tàu ,,,)
Câu 10: Trình bày và phân tích nhiệm vụ của các nhà cung cấp dịch vụ tại cảng
Nhà cung cấp dịch vụ tại cảng là những người cung cấp dịch vụ cho những người sử dụng dịch vụ cảng,
có nghĩa là cung cấp dịch vụ cho chủ tàu, người gửi hàng…Người cung cấp dịch vụ cảng chính gọi là
người khai thác cảng. Nhà khai thác cảng có thể bao gồm :
- Chính quyền cảng- bên chịu trách nhiệm khai thác phục vụ khách hàng thường xuyên của cảng (mở của
dịch vụ đối với bất kì tàu nào có nhu caaif ghé cảng)
- Nhà khai thác bãi tư nhân có hợp đồng với chính quyền cảng hoặc cảng sở hữu đất để khai thác bãi
cảng hoặc bãi của chính mình
- Các hãng tàu có hoạt động như nhà khai thác cảng hoặc khai thác bãi do có khu vực khai thác riêng của
mình hoặc theo hợp đồng với chính quyền cảng hoặc cảng sở hữu đất để cung cấp các dịch vụ cảng cho
mọi đối tượng có nhu cầu sử dụng dịch vụ
- Các hãng tàu có hoạt động như nhà khai thác cảng hoặc khai thác bãi do có khu vực khai thác riêng của

mình hoặc theo hợp đồng với chính quyền cảng hoặc cảng sở hữu đất để cung cấp các dịch vụ cảng cho
riêng mình hoặc các khách hàng riêng của hãng.
Nhiệm vụ của nhà khai thác cảng là kiểm soát luồng hàng ra vào cảng, hoạt động khai thác bãi, mức sử
dụng cầu bến cũng như các thiết bị làm hàng .
Ngoài ra các nhà cung cấp dịch vụ cảng khác có thể cung cấp dịch vụ cho hãng tàu, người gửi hàng là
các doanh nghiệp xếp dỡ (có chức năng xếp dỡ hàng hóa lên xuống tàu, san bằng, đánh tẩy hầm tàu), đại
lí tàu (thực hiện tất cả dàn xếp cần thiết đối với cảng và doanh nghiệp xếp dỡ để phục vụ lợi ích của tàu,
truyền trưởng, thuyền viên), công ty hoa tiêu (dẫn tàu ra/vào cảng khi tàu bắt đầu ra/vào luồng vào cảng
hoặc quay trở lại khu nước cảng, ngoài ra còn có dịch vụ môi giới hải quan, lai dăt, kiểm định tàu, công
ty giao nhận, công ty cung ứng dịch vụ Logistics bên thứ 3 (3PL). Ở 1 số nước chính phủ cũng đóng vai
trò là nhà cung cấp dịch vụ cảng.
Câu 11: Trình bày đặc điểm các kiểu cầu tàu
- Cầu tàu RO-RO : loại cầu tàu này có cấu trúc rất đơn giản với tỷ trọng tấn/m thấp, không có yêu cầu
đặc biệt về thiết kế, cũng không cần bãi để đỗ phương tiện đến/đi khỏi cảng . Rất nhiều cầu tàu Ro-Ro có
khu vực cầu dẫn (linkspan) hợp nhất giữa tàu và cầu tàu.
- Cầu tàu hành khách : được trang bị gần như 1 sân bay (có khu vé, khu cung cấp thông tin, khu vệ sinh,
quầy ăn uống, khu bán hàng, khu an ninh, đường cho người tàn tật) . Nếu là cảng hành khách quốc tế cần
có cả khu Hải quan và làm thủ tục nhập cảnh.
- Cầu hàng rời : Các tàu hàng rời lớn thường cần khu nước sâu, các cần trục lớn có sức nâng tốt và dây
chuyền tải hàng. Ngoài ra cũng cần 1 khu vực rộng, phẳng để xếp hàng, cũng như các thiết bị chuyển tải
hàng lên các sà lan, Bụi luôm là vấn đề của khu vực cầu tàu hàng rời, do vậy cần quan tâm đến ván đề ô
nhiễm môi trường.
- Cầu tàu dầu : Thường nằm trên 1 cầu cảng nước sâu, do tàu dầu có tải trọng rất lớn. Trong phần lớn các
trường hợp các tàu dầu cần 1 khu phao dầu riêng và khu này không được làm hoàn toàn bằng vật liệu
cứng nên phải hết sức thận trọng và kiên nhẫn khi cập cầu
- Cầu tàu container, hàng bách hóa, tổng hợp : Là loại cầu tổng hợp thông thường, được xây dựng cho
phép phần lớn các loại tàu đều có thể cập cầu, Trên cầu tàu có hệ thống đường bộ để gửi rút hàng trực
tiếp từ tàu.



Câu 12: Trình bày khái niệm khu bãi cảng và nêu đặc điểm của khu bãi của tàu Ro-Ro
- Khu bãi cảng là khu vực dùng để chứa hàng lưu trên bãi trước khi giao hàng cho tàu đối với hàng xuất
và giao hàng cho chủ hàng đối với hàng nhập. Tùy vào tình chuyên dụng của cảng và loại hàng đến cảng
mà quy hoạch của khu bãi cảng và đầu tư thiết bị có thể rất khác nhau.
- Đặc điểm khu bãi của tàu Ro-Ro (Roll on - Roll of)
+ Yêu cầu sử dụng nhiều nhân lực và phương tiện vận tải nhất trong các loại cảng. Tuy nhiên các thiệt bị
làm hàng và các loại xe vận tải lại đơn giản nhất trong toàn bộ hệ thống phục vụ bãi.
+ Các loại thiết bị xếp dỡ : xe mooc với các đầu kéo chuyên dụng (MAFI) cho thao tác xếp dỡ hàng, xe
nâng trước, xe nâng với và xe nâng trên.
+ Một số loại hàng rời chở trong tàu RO-RO cần hệ thống kho bãi chứa.
+ Đội ngũ lái xe có tay nghề cao là yêu cầu bắt buộc, hệ thống cầu dẫn tốt tạo nên kết quả khai thác cho
bến tàu ro-ro
Câu 13: Trình bày khu bãi hàng rời
- Khu bãi hàng rời có thiết kế đặc biệt để chứa hàng rời, đảm bảo không gây ô nhiễm ra các khu vực lân
cận, cần bố trí xa khu dân cư. Khu vực bãi bố trí tách riêng khu văn phòng và đc chia thành 2 phân khu là
khu bãi ngoài trời và khu bể chứa hàng rời. Ở Việt Nam, các khu bãi hảng rời chủ yêu là bãi lộ thiên do
giá trị hàng rời thường thấp.
Hàng được chứa trên bãi hàng ngoài trời thường là quặng sắt hoặc than đá. Việc bố trí khu bãi phụ thuốc
vào khả năng thông qua của hệ thống cầu tàu, diện tích đất, thiết bị khai thác tại bãi. Có 5 kiểu đống hàng
thường đc sử dụng tại khu bãi hàng rời là : đống hàng hình vòng cung, hình tam giác, dài đơn, dài đôi, và
đống hàng khối lớn. Tương ứng với hình dạng đống hàng là các thiết bị rót hàng rời gọi là thiết bị rót
hàng hình cung, thiết bị rót hàng hình tam giác…
Với khu bãi hàng kín, hàng rời đc chứa trong các nhà kho kín hoặc các thùng chứa hàng (silo). Có nhiều
hình dạng khác nhau của các loại kho chứa này. Với những kho hàng lớn cần phái sử dụng hệ thống băng
chuyền cao để dổ hàng vào từng thùng hàng trong kho, Những kho kín lớn thường là kho chứa lúa mì mà
nổi tiếng nhất là bến kho phức hợp Đại Liên (TQ) với dung tích kho 400.000 tấn
Câu 14: Trình bày các kiểu dống hàng và các thiết bị của khu bãi hàng rời lộ thiên ( vẽ hình)
- Có 5 kiểu đống hàng thường được sử dụng trong các kho bãi hàng rời giúp sử dụng diện tích đất hiệu
quả là đống hàng hình vòng cung, đống hàng hình tam giác, đống hàng hình dài đôi, đống hàng hình dài
đôi và đồng hàng khối lớn. Hình : Các cách bố trí hàng tại khu bãi lộ thiên. Đống hàng hình vòng cung

và đống hàng hình tam giác chỉ phù hợp với các cảng có diện tích nhỏ, thiết bị xếp dỡ hàng nhỏ, công
suất thấp. Đống hàng dài đơn, đống hàng dài đôi đống hàng khối lớn bố trí tại các cảng hàng rời cỡ lớn
nên việc lưu giữ hàng hóa đc tính toán cả về khía cạnh chiến lược lẫn khía cạnh tình huống.
Tương thích với các hình dạng đống hàng là các thiết bị rót hàng gọi là thiết bị rót hàng hình cung và
thiết bị rót hàng hình tam giác. Đây là các loại thiết bị có băng chuyền cho phép chuyển hàng lên đến một
độ cao nhất định nào đó và sau đó đc rót xuống bãi. Các hình thù của đống hàng đc tạo nên do góc
nghiêng của hàng hóa. Còn thiết bị rót hàng là loại dài đơn hay dài đôi bao gồm một bộ khung nằm
ngang, khi băng chuyền mang hàng đến thiết bị này sẽ rót song song với mặt đất tạo nên các hình chữ
nhật dài.
Câu 15: Trình bày khu bãi hàng lỏng và thiết bị
- Khu bãi hàng lỏng được bố trí xa khu dân cư, nằm trong các cảng dầu hoặc khí hóa lỏng. Khu bãi có
sức chứa rất lớn, từ vài trăm ngàn đến cả triệu m. Tại khu vực cầu tàu, bồn chứa dầu trên bãi được bố trí
cao hơn tàu để dàu chảy vào bồn chứa của tàu trờ trọng lực chứ không câng máy bơm. Các bồn chứa này
có dung tích từ 60.000-150.000 tấn, được cấu tạo đặc biệt nhằm hạn chế sự bay hơi của dầu.
Có 2 loại bồn chứa là bồn chứa có mái cố định và bồn chứa có mái di động.
+ Bồn chứa có mái cố định là loại đơn giản và rẻ tiền nhất. Mái cố định này bao gồm 1 trụ thép có tường
bê tông đc đặt trên 1 sàn bê tông và ngăn cách vs xung quanh bằng 1 máng không thấm nước. Loại thiết
bị này luôn đc lắp kèm theo 1 van xả hơi khí trên mái để đọc áp lực bên trong và đám bảo rằng áp lực
bên trong bồn không vượt quá mức cho phép.
+ Bồn chứa di dộng cũng bao gồm 1 trụ thép theo đó mái bồn đc đặt trên bề mặt của chất lỏng chứa trong
bồn, có niêm phong kín kết nối giữa tường bê tông và mái. Khoảng cách giữa bề mặt chất lỏng với mặt


dưới của mái là rất nhỏ nên hạn chế đc hiện tượng thoát hơi. Mái di động sẽ tự điều chỉnh khi có sự thay
đổi áp suất hơi do quá trình xếp dỡ hàng và thay đổi nhiệt độ trong ngày.
+ Một số loại chất lỏng yêu cầu phải duy trì nhiệt độ trên hoặc dưới nhiệt độ môi trường nên phải sử
dụng bồn có thiết bị điều chỉnh nhiệt độ sử dụng các cuộn dây nóng bằng hơi.
Nhìn chung các hệ thống bãi chứa dầu đều trang bị hệ thống máy bơm dầu để phục vụ cho công tác
chuyển hàng bên trong bãi chứa.
Câu 16: Trình bài khu bãi hàng bách hóa và thiết bị phục vụ cho việc làm hàng tại khi cảng và khu

bãi hàng bách hóa
Khu bãi hàng bách hóa là khu bãi cảng chứa nhiều loại hàng khác nhau như hàng bách hóa, hàng bao,
hàng thùng thậm chí cả hàng congtainer. Về sơ bộ khu bãi này thường có các kho kín mái để chứa hàng
bao kiện và kho bãi mở để chưa các loại hàng khác. Tùy vào chiều dài và hình dạng của cầu tàu mà khu
vực bãi này có thiết kế phù hợp. Hiện nay, nhiều khu bãi hàng bách hóa có thể sử dụng chung với khu bãi
hàng container hoặc khu bãi hàng đóng trên cao bản nên thường đc gọi là khu bãi đã chức năng.
Thiết bị làm hàng ở khu càng hàng bách hóa thường là cần trục chân đế hoặc cần trục bánh lốp ở khu
vực cầu tàu, Ở khu vực bãi, xe nâng, xe tải được sử dụng nếu khoảng cách vận chuyển dưới 100m, nếu
khoảng cách xa hơn thì sử dụng xe mooc. Trong khu vực kho, thiết bị xếp dỡ thường là xe nâng, thiết bị
nâng trọng và thiết bị nâng bao kiện chuyên dụng. Một trong những thiết bị phục vụ bãi hàng bách hóa
tiêu chuẩn hiện nay chính là thiết bị phục vụ hàng cao bản đóng theo đơn vị hàng.
Câu 17: Trình bài khu bãi hàng container và đặc trưng kĩ thuật của các hệ thống thiết bị xếp dỡ
container trên bãi
Một khu bãi container thường bao gồm 5 khu khai thác chính (Trừ khu vực cầu tàu) là: khu vực hàng
xuất, khu vực hàng nhập, khu chứa container rỗng, khu chứa container đặc biệt (container lạnh), và khu
đóng rút hàng container CFS. Trong đó khu vực chứa hàng container xuất sẽ nằm cạnh cầu tàu còn khu
chứa container nhập sẽ nằm phía sau cổng cảng. Mặt bằng của khu bãi hàng container đc quyết định bởi
loại thiết bị sử dụng trên bãi.
Đặc trưng kĩ thuật của các hệ thống thiết bị xếp dỡ container trên bãi
Đặc trưng của hệ thống
Hệ thống xe
Hệ thống xe Hệ thống cẩu Hệ thống xe
mooc
nâng ôm
giàn bãi
nâng thường
Hệ số sử dụng diện tích
Rất kém
Tốt
Rất tốt

Kém
185TEU/ha
385TEU/ha
750TEU/ha
275 TEU/ha
Chi phí phát triển cảng
Rất thấp
Trung bình
Cao
Cao
Chi phí mua thiết bị
Cao
Trung bình
Cao
Trung bình
CP bảo dưỡng thiết bị
Thấp
Cao
Thấp
Trung bình
Mức nhân lực phục vụ
Cao (28 nhân
Thấp (22
Cao (29 nhân TB (26 nhân
cho 2 cầu giàn/cầu tàu
lực với kỹ năng
nhân lực có
lực có kĩ
lực vs kĩ
thấp)

kỹ năng cao) năng khá cao)
năng TB)
Các yếu tố khác
Dễ tiếp cận, Tổ Tính cơ động Sử dụng mặt Là thiết bị đa
chức khai thác
cao, Hệ số
bằng bãi tốt;
năng
đơn giản
chất xếp trên Thích hợp vs
bãi cao
cơ giới hóa
Câu 18: Liệt kê các hệ thống thiết bị phục vụ bãi hàng container điển hình? Trình bày đặc điểm,
ưu điểm, nhược điểm các hệ thống cầu giàn bãi
-Có nhiều hệ thống thiết bị phục vụ bãi container, điển hình là: Hệ thống cẩu giàn bãi (RMG: giàn bánh
ray và RTG: giàn bánh lốp), Hệ thống xe nâng; Hệ thống xe khung nâng; Hệ thống xe mooc
-Hệ thống cẩu giàn bao gồm hệ thống cẩu giàn bánh ray (RMG) và Hệ thống cẩu giàn bánh lốp (RTG).
+ Hệ thống cẩu giàn bánh ray (RMG) có đặc điểm là khoảng cách giữa 2 chân cẩu lớn ( xếp đc từ 8-12
container giữa 2 chân cẩu cộng thêm lối đi cho phương tiện), chiều cao bình quân của đống hàng là 6 lớp.
Mỗi đường ray có thể dài đến 700m thường đc bố trí 2-3 cẩu giàn ray hoạt động. Ưu điểm của hệ thống
cẩu giàn ray là có hệ số sử dụng diện tích bãi rất cao, năng suẩ xếp dỡ hàng trên bãi cao (có thể lên tới 30
container/giờ) và có thể khai thác tự động hóa hoàn toàn.Nhược điểm là không cơ động , phải kết hợp với
các thiết bị chuyển hàng là hệ thống xe vận tải nội địa là xe mooc để chuyển container từ tàu vào bãi và
ngược lại, cứ 1 cẩu giàn RMG sẽ phục vụ cho 1 cẩu giàn bờ.


+ Hệ thống cẩu giàn bánh lốp (RTG) có đặc điểm là khoảng cách giữa 2 chân cầu khoảng 6 container
kèm theo lối đi cho phương tiện vận tải bộ đến lấy hàng, chiều cao trung bình của đống hàng là 5-6 lớp.
Ưu điểm của hệ thống này là rất cơ động, có thể dịch chuyển từ khu bãi này sang khu bãi khác, hoạt động
đặc biệt hiệu quả tại các khu bãi có chiều dài không lớn. Nhược điểm của hệ thống này là không tiết kiệm

diện tích như hệ thống RMG.
Câu 19: Trình bày đặc điểm, ưu nhược điểm của 3 hệ thống thiết bị phục vụ bãi container: hệ
thống xe nâng, hệ thống xe khung nâng, hệ thống xe mooc ?
* Hệ thống xe nâng bao gồm 2 loại chính là xe nâng trước và xe nâng với. Trong đó, hệ thống xe nâng
trước thường xếp container thành từng block hàng với mỗi block hàng có 2 hàng container, còn xe nâng
với xếp mỗi block hàng thành 3-4 hàng container. Do vậy hệ thống xe nâng với tiết kiệm diện tích và đặc
biệt an toàn hơn so với hệ thống xe nâng trước.Hệ thống xe nâng có ưu điểm là tính cơ động và hệ số
chất xếp trên bãi cao tuy nhiên nhược điểm hệ thống có nhược điểm là chi phí bảo dưỡng thiết bị cao.
* Hệ thống xe khung nâng là một hệ thống tích hợp giữa hệ thống xếp dỡ và hệ thống nâng chuyển hàng
hóa trong bãi container. Hệ thống này được sử dựng để chuyển hàng từ cầu tàu vào bãi, xếp dỡ container
trên bãi, thông thường xếp thành từng dãy hàng đơn lẻ có chiều cao khoảng 3 lớp. Mỗi hàng dài khoamhr
20 container, cao bình quân 4-5 tầng. Mỗi xe khung nâng có thể nâng 1-2 container cùng 1 lúc nhờ thiết
bị mang hàng cơ động. Ưu điểm của hệ thống này là vận tốc khi thiết bị di chuyển lớn (lên đến30km/h),
nhược điểm là chi phí phát triển cảng cao.
* Hệ thống xe mooc là hệ thống làm hàng bãi đơn giản nhất. Với hệ thống này, container đc xếp nguyên
trên mooc khi lưu hàng trên bãi. Khi lấy hàng ra khỏi bãi, chủ hàng chỉ cần điểu đầu kéo đến móc vào xe
mooc để kéo hàng ra. Ưu điểm của hệ thống này là chi phí đầu tư mặt bằng bãi thấp, nhược điểm là cần
diện tích mặt bằng bãi lớn.
Câu 20: Trình bày khái niệm, ưu nhược điểm của các loại thiết bị tuyến cầu tầu sau : cần trục giàn,
cần trục chân đế, càn trục bánh lốp (hoặc bánh xích) và thiết bị xếp dỡ hàng lỏng
Các tiêu chí Cần trục giàn
Cần trục chân Cần trục bánh T.bị xếp dỡ hàng
đế
lốp(or bánh xích) lỏng
Khái niệm
Là loại thiết bị cầu Là loại cẩu dùng Là loại cần trục có Là hệ thống ống dẫn
tàu chuyên dùng để để cẩu hàng bách thiệt bị phát lực là dầu từ bên trong khu
xếp
dỡ
hàng hóa, và có thể động cơ đốt trong, bãi ra đến mặt cầu

container tại cảng dùng để cẩu hệ thống chuyển tàu. Có 2 hệ thống
container
container khi cần động bằng bánh ống
dẫn

thiết
lốp hoặc bánh xích ‘Chicksan’ và hệ
(còn gọi là cần trục thống ống cơ động
tự hành)
Ưu điểm
- Năng suất xếp dỡ - Xếp dỡ đc nhiều -Tính cơ động cao, Năng suất xếp dỡ
cao, làm hàng an loại hàng hóa có thể di chuyển từ (đổ dầu) cao
toàn, không ảnh khác nhau (hàng vị trí này sang vị
hưởng đến khu vực bách hóa, bao trí khác
lân cận
kiện,
thùng, -Xếp dỡ đc hầu hết
container…)
các loại hàng
Nhược điểm -Tự trọng rất lớn
-Năng suất xếp - Năng suất xếp dỡ Chỉ xếp dỡ đc hàng
nên cầu tàu phải có dỡ không cao
thấp. làm hầng lỏng
sức chịu lớn
-Khi làm hàng thiếu an toàn nên
- Chuyên dùng xếp cần trục phải chỉ phù hợp với
dỡ hàng container
quan 90 hoặc 180 các cảng nhỏ,
nên phải chừa ra lượng hàng hóa
1 khoảng cách an qua cảng k lớn, tần

toàn giữa các cần suất tàu ghé cảng
trục làm việc thấp
cùng nhau


Câu 21: Trình bày thiết bị chuyên dụng xếp dỡ hàng rời và hàng lỏng ở khu vực cầu tàu
* Thiết bị chuyên dụng xếp dỡ hàng rời ở khu vực cầu cảng
Khi xếp dỡ hàng cho tàu dầu, bể chứa dầu của tàu đc nối với hệ thống ống dẫn dầu từ bên trong khu bãi
ra đến mặt cầu tàu. Có 2 loại hệ thống ống dẫn là ‘’ chicksan’’ và hệ thống ống cơ động.
Chicksan là 1 bộ phận thiết bị phức hợp kết nối giữa hệ thống ống dẫn của bờ với hệ thống bể chứa dầu
của tàu. Hệ thống này có 1 bộ phận đối trọng cân bằng để giảm thiểu các dao động của tàu khi đang cập
tàu do ảnh hưởng của các đk tự nhiên và đk xếp dỡ. Năng suất của hệ thống này lên đến 6.000 tấn dầu/h
Hệ thống ống cơ cũng hay đc sử dụng, chủ yếu là giữa tàu và sà lan.
* Thiết bị chuyên dụng xếp dỡ hàng rời ở khu vực cầu tàu
Thiết bị chuyên dụng xếp dỡ hàng rời thường chủ yếu thực hiện việc tự động rót hàng rời vào hầm hàng.
Các bộ phận chủ yếu của thiết bị rọt hàng vào hầm hàng bao gồm 1 băng chuyền tải hàng, 1 phễu rót và
trọng lực hàng hóa.Thiết bị rót hàng có thể bao gồm 3 loại : Thiết bị rót hàng cố định, thiết bị rót hàng
song song và thiết bị rót hàng xuyên tâm.
+ Thiết bị rót hàng cố định gồm băng chuyền cố định và phễu rót hàng cố định. Tàu luôn phải dịch
chuyển dọc theo cầu tùa để đảm bảo hàng đc rót đúng hầm tầu với đúng khối lượng . Do bất tiện nên ít đc
sử dụng
+ Thiết bị rót hàng song song gồm 1 bộ khung giàn có khả năng dịch chuyển dọc theo chiều dài của cầu
tàu và có thể dừng lại ở các vị trí khác nhau của hầm hàng để rót hàng theo yêu cầu của sơ đồ hầm hàng.
Thiết bị này k yêu cầu tàu phỉa dịch chuyển mà hàng sẽ đc hệ thống thang máy và băng chuyền chuyển
đến phễu rót
+ Thiết bị rót hàng xuyên tâm cũng k yêu cầu tàu phải dịch chuyển. Thiết bị này có thể di chuyển trên
mặt hầm hàng để vừa rót hàng vừa san hàng . Nhược điểm của thiết bị này là tầm với ngắn nên chỉ thích
hợp với cảng nhỏ
Câu 22: Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức cảng điển hình trên thế giới
Ban giám đốc

( CEO )
Nhóm tư vấn
Ban QT dịch vụ

Ban kĩ thuật

Trên thế giới, với 1 cảng biển truyền thống, các thành phần của cơ cấu tổ chức cảng thường bao gồm các
bộ phận: ban giám đốc, Ban Hàng Hải, Ban khai thác, Ban quàn trị dịch vụ, Ban kĩ thuật, Ban tài chính.
Cảng cũng có thế thành lập nhóm tư vấn .
- Ban hàng hải có thể bao gồm Cảng vụ, hoa tiêu, điều hành hệ thống tàu dịch vụ cảng và điều hành hẻ
thống hành hải tàu trong cảng. Trách nhiệm của ban này bao gồm cả duy tu, bảo dưỡng luồng vào cảng
và hỗ trợ hành hải của tàu, kiểm soát các dịch chuyển của tàu trong camhr và vấn đề về điều kiện thủy
văn cảng, quản lí hoa tiêu và các hoạt động có liên quan đến hệ thống VTS, ngoài ra còn thống kê số liệu
liên quan đến công tác quản lí hàng hải của mình


- Ban khai thác có nhiệm vụ lên kế hoạch và kiểm soát các hoạt động thực hiện giữa vúng đất và vùng
nước cảng, bao gồm hoạt động xếp dỡ, điều hành tàu cập cầu, kiểm soát hàng hóa ra vào cảng và bãi
cảng,,,
- Ban quản trị dịch vụ thực hiện các công việc như cung cấp thông tin cho từng hoạt động chức năng,
quan hệ khách hàng và xúc tiến phát triển cảng, ngoài ra còn thực hiện marketing và lập kế hoạch hoạt
động cho cảng
- Nhóm tư vấn bao gồm những nhân viên có hiểu biết và có kỹ năng co về kinh tế, kỹ thuật, nghiên cứu
khai thác và hệ thống làm hàng tại cảng. Nhóm tư vấn có chức năng tư vẫn cho Ban giám đốc về các biện
pháp liên quan đến thực tiễn khai thác tại cảng và các tiềm năng phát triển của cảng.
- Ban tài chính có nhiệm vụ kiểm soát và chuẩn bị các nguồn ngân sách, thu lợi nhuận, chi trả các khoản
phải trả, chuẩn bị các báo cáo tài chính và cung cấp các số liệu thống kê tài chính.
- Ban kĩ thuật của cảng có nhiệm vụ duy tu và phát triển các kết cấu hạ tầng, máy móc và trang thiết bị
của cảng kể cả các vấn đề có liên quan đến điện năng chiếu sáng. Các kĩ sư của Ban này cũng tham gia
vào mảng kĩ thuật của quá trình quy hoạch cảng nếu thấy cần thiết

- Tổ Thư ký hỗ trợ các công tác tổ chức cảng, có chức năng tư vấn vế pháp lý và nhân sự, liên lạc giữa
các Ban với bên an ninh cảng, thực hiện các nhiệm vụ cộng đồng và các công tác hành chính nói chung.
Câu 23: Trình bàybốn mô hình quản lí sở hữu cảng hiện đại? Nêu ưu nhược điểm của từng mô
hình
4 mô hình quản lí sở hữu cảng hiện đại bao gồm: Cảng dịch vụ công, Cảng công cụ, Cảng sở hữu đất,
Cảng tư nhân hóa hoàn toàn
- Cảng dịch vụ công là cảng có tính cộng đồng mạnh mẽ nhất. Chính quyền cảng cung cấp tất cả các loại
hình dịch vụ và thiết bị phục vụ tàu và hàng trong cảng. Cảng sở hữu, duy trì và khai thác tất cả tài sản có
trong cảng (TSCĐ và TS bất định). Tát cả hoạt động làm hàng đc tiến hành bởi nhân công do chính
quyền cảng tuyển dụng trực tiếp.
Cảng dịch vụ công Cảng kết hợp Cảng sở hữu Cảng tư nhân
( service ports)
( Tool ports)
đất (Landlord hóa
ports)
Ưu
- Phát triển kiến trúc thượng Việc đầu tư cơ -Các nhà khai - Tối đa hóa sự
điểm tầng hoạt động khai thác sở hạ tầng và thác cảng trung linh hoạt trong
hàng đc thực hiên bởi 1 tổ trang thiết bị thành hơn với đầu tư và khai
chức duy nhất
do Nhà nước cảng và sẽ đầu thác cảng
thực hiện nên tư vào cảng do -Không có sự
tránh được việc đc kí hợp đồng can thiệp của
đầu tư thiết bị kinh doanh dài chính phủ
lặp lại
hạn
-Người sở hữu
- Các công ty cảng có khả
khai thác cảng năng phát triển
tư nhân thích cảng theo định

nghi tốt hơn với hướng
thị
nhu caaufa của trường và theo
thì trường
các chính sách
thu
phí.Trong
trường
hợp
không phát triển
nhà khia thác tư
nhân vẫn thu đc
lợi nhuận cao
khi bán cảng
-Vị trí chiến
lược của cảng có
thể giúp nhà
khai thác cảng


Như
ợc
điểm

-Thiếu sự cạnh tranh bên
trong dẫn tới hoạt động
không hiệu quả
-Nhân viên hành chính cũng
là lực lượng chính của lao
động cảng nên khi xảy ra

vấn đề nhân sự năng lực giải
quyết và tính linh hoạt thấp
-Hoạt động khai thác không
định hướng theo khách hàng
và thị trường
-Khó khăn khi ứng dụng
công nghệ mới, khi tiếp cận
với nguồn tài chính từ nhân
dân cho các cơ sở hạ tầng cơ
bản, phụ thuộc vào ngân
sách của chính phủ
-Lãng phí nguồn lực và hiệu
quả đầu tư thấp là hệ quả tất
yếu của việc quản lí từ trung
ương

Cả khu vực
hàng
chính
cảng lẫn DN tư
nhân cùng chia
sẻ thực hiên
dịch vụ làm
hàng dẫn đến
nh tình huống
va chạm phức
tạp
Tiềm ẩn nhiều
bất ổn , khả
năng mở rộng

sản xuất, đổi
mới hệ thống bị
hạn chế
Rủi ro cao do
đầu tư k hiệu
quả

-Rủi ro khi vượt
quá khả năng
phục vụ của
cảng
- Rủi ro do các
phán đoán sai
lầm về tăng
năng lực cảng

tư nhân mở rộng
phạm vi kinh
doanh
- Chính quyền
mất khả năng
kiểm doát các
chính sách phát
triển kinh tế dài
hạn.
- Khi nảy sinh
nhue cầu cấp
thiết về tái phát
triển khu vực
cảng,

chính
quyền có thể
phải bỏ ra 1
khoản tiền lớn
để mua lại cảng
- Luôn tồn tại
rủi ro cao về đầu
cơ đất đai cảng
do người sở hữu
tư nhân thực
hiện

Câu 24: Trình bày các cơ quan trong quản lí khai thác cảng và nhiệm vụ của từng cơ quan
Ở tất cả các cảng trên thế giới, luôn có sự có mặt của 3 cơ quan hữu quan là Hải quan, Công an biên
phòng và Vệ sinh dịch tế
- Hải quan có nhiệm vụ kiểm soát hàng hóa xuất nhập khẩu qua biên giới, thống kê lại lượng hàng hóa
xuất nhập khẩu để quốc gia xem xét cân đối thu chi. Tất cả các tàu đều phải thông báo với hải quan trước
khi tàu vào cảng và yêu cầu làm thủ tục thông quan trước khi tàu rời khỏi cảng.
- Ở nhiều quốc gia công an biên phòng nằm trong Cục Biên phòng hay còn gọi là Cục nhập cư, trong khi
các quốc gia khác công an biên phòng có thể trực thuộc Bộ công an, điển hình là ở Việt Nam. Nhiệm vụ
của tổ chức này là ngăn cản sự nhập cư trái phép và kiểm tra tên của các thuyền viên và hành khách trước
khi cho nhóm náy nhập cảnh
- Bộ phận y tế và vệ sinh dịch tễ của cảng có nhiệm vụ kiểm tra các tàu đến và rời cảng để đảm bảo các
quy tắc liên quan đến việc phòng chống các loại dịch bệnh có thể lây lan trên toàn thế giới do tổ chức y tế
thế giới đưa ra. Cơ quan y tế của cảng có thể yêu cầu tàu thả neo ở một nơi an toàn để thực hiện các cuộc
giám định y tế trước khi cho phép tàu vào cảng cập cầu và làm hàng.
Câu 25: Lâp kế hoạch cảng là gì? Trình bày bảng kế hoạch so sánh các cấp độ khác nhau của lập
kế hoạch cảng
- Lập kế hoạch cảng là một nhiệm vụ quan trọng của quản trị cảng và được thực hiện thông qua việc tối
ưu hóa việc sử dụng các nguồn lực hiện tại và các nguồn lực có thể có trong tương lai, Cac nhu cầu đầu

tư về nguồn lực, đặc biệt là về cơ sở hạ tầng và vốn cho trang thiết bị rất tốn kém và đòi hỏi các cam kết
dài hạn.
So sánh các cấp độ khác nhau của lập kế hoạch cảng
Cấp độ
kế hoạch
Tác
nghiệp
(khai

Thời gian
kế hoạch
NgàyTuần

Nhiệm vụ

Người thực hiện

Tổ chức ngắn hạn các nguồn lực cho
các hoạt động trong ngày/tuần

Quản lí khai thác; Cảng
vụ; quản lí bãi; quản lí
kho


thác)
Năm

Năm


Ngân sách hàng năm cho doanh thu và
chi phí

Tất cả mọi người làm
quản lí khai thác, trưởng
các phòng ban đến giám
đốc cảng
Trung
3-5 năm
Tổ chức sắp xếp các nguồn lực đã có Đội ngũ quản trị chiến
hạn
và các nguồn lực trong trung hạn nhằm lược từ phòng ban như
(Chiến
phối hợp thực hiện công việc theo trình Marketing, HR, tài chính.
lược)
tự phù hợp với dự báo luồng hàng
Dài hạn
10
năm Lập kế hoạch phát triển cảng trên Chuyên viên quản trị cao
hoặc hơn
phương diện mở rộng hoặc đầu tư mới cấp của cảng; chính
cơ sở hạ tầng, các kiến trúc thượng quyền
khu
vực/địa
tầng/thiết bị có vòng đời sử dụng cao
phương; thành viên Hội
đồng nhân dân
Câu 26: Trình bày các phần của kế hoạch tác nghiệp
Lập kế hoạch tác nghiệp hay còn gọi là kế hoạch khai thác bao gồm các phần chính sau: Lập kế hoạch
cầu tàu, lập kế hoạch xếp dỡ, lập kế hoạch kho bãi, lập kế hoạch khai thác vận tải liên phương thức và

kiểm soát kết quả
+ Lập kế hoạch cầu tàu yêu cầu phải có kiến thức về đặc tính của cầu tàu như chiều dài, mớn nước và
năng lực cầu tàu.
+ Lập kế hoạch xếp dỡ tàu yêu cầu các thông tin về hàng hóa, cấu trúc tùa và các nguồn lực sẵn có của
cảng bao gồm cả nguồn nhân lực và thiết bị làm hàng tại cảng. Lập kế hoạch xếp dỡ cần xác định số
lượng, chủng loại hàng hóa sẽ xếp dỡ nhằm kết hợp hợp lí các nguồn lực khai thác theo cách thức hiệu
quả nhất
+ Lập kế hoạch kho bãi liên quan đến việc lập kế hoạch sử dụng cấu hình và mặt bằng bãi cảng, Cần phải
xem xét nhu cầu về kho bãi và khu bảo quản hàng cũng như khoảng không để phương tiện đến lấy hàng
có thể dịch chuyển ra vào
+ Lập kế hoạch khai thác hệ thống vận tải liên phương thức bao gồm kiểm soát các thông số về hàng hóa,
đến và đi của các phương tiện, các kế hoạch xếp dỡ đối với đường bộ. đường sất và đường thủy nội địa
+ Kiểm soát kết quả cho phép xem xét lại các hoạt động khai thác đc thực hiện liên tục nhằm mục đich
lập kế hoạch cho tương lai. Kiểm soát kết quả đc thực hiện thông qua việc phân tích 4 nhóm chỉ tiêu kết
quả hoạt động chính là đầu ra, sử dụng dịch vụ, năng suất và hiệu quả.
Câu 27: Trình bày lí thuyết xếp hàng và các vấn đề khi bố trí cầu tàu? (Hình vẽ)
Một trong các vấn đề thường xuyên xảy ra nhất đối với các nhà khai thác cảng là liệu có luôn tồn tại 1
cầu tàu phù hợp để tiếp nhận tất cả các tàu đang có nhu cầu ghé cảng mà không phỉa chờ đợi để vào cảng
hay không. Vấn đề này xảy ra là do sự kết hợp của 2 yếu tố cơ bản: Tính ngẫu nhiên khi đến cảng của tàu
và số lượng giới hạn của cầu tàu tại cảng. Vấn đề chủ yếu phỉa đối mặt trong việc lập kế hoạch ngắn hạn
của cảng là tuyến có tàu đến cảng cũng như thời gian chính xác tàu đến cảng là không thế dự đoán đc và
số lượng giới hạn của cầu tàu làm cho vấn đề xếp hàng trở nên phức tạp hơn.
Tương tác giữa năng suất cảng với thời gian tàu nằm trong cảng
Hệ số chiếm dụng cầu tàu lớn nhất phụ thược vào số lượng sẵn có của
cầu tàu và tuyến tùa ghé cảng. Mối liên hệ giữa thời gian chờ đợi của
tùa do không có cầu cảng và thời gian dịch vụ khi tàu đã cập bến(gồm
cả thời gian làm việc và k làm việc của thiết bị) gọi là “Hế số chờ cầu”
Trong lập kế hoạch cầu tàu, phải ưu tiên cho các đối tượng sử dụng
dịch vụ thường xuyên hơn các đối tượng ngẫu nhiên ghé cảng, cần
phải linh hoạt với sự thay đổi của lịch trình tàu đến và đi khỏi cảng

Câu 28: Trình bày nội dung, quy trình và kể tên các thành phần của lập kế hoạch chiến lược
- Kế hoạch chiến lược (còn gọi là kế hoạch trung hạn) liên quan đến quá trình chuẩn bị các tài liệu chính
tắc xác định nhiệm vụ dài hạn của tổ chức, lập ra các mục tiêu và chiến lược trung hạn, dẫn dắt việc áp
dụng các chiến lược này thông qua các kế hoạch kinh doanh chi tiết và các báo cáo đánh giá thường


niên.Việc lập kế hoạch như vậy được kết nối với cả kế hoạch dài hạn và kế hoạch năm, nhưng khác nhau
ở thời gian trung hạn, sự tập trung vào chiến lược và mức độ ra quyết định

Quy trình lập kế hoach chiến lược

Bốn thành tố của Lập kế hoạch chiến lược bao gồm: Dự báo luồng vận tải đến; cạnh tranh cảng và
marketing cảng; quy trình áp dụng chiến lược; Rà soát lại kết quả.
Câu 29: Trình bày hệ thống tích hợp cho lập kế hoạch chiến lược và tác nghiệp của cảng (vẽ sơ đồ)
Các thành tố và các cấp độ khác nhau của lập kế hoạch cảng cần đc tích hợp nhằm đảm bảo các thành
quả đạt đc ở cả các mục tiêu trung hạn và dài hạn. Quản trị cảng liên quan đến rất nhiều hoạt động lập kế
hoạch khác nhau với cùng mục đích là tối ưu hóa các nguồn lực của cảng và làm tăng sự hài lòng của
khách hàng và người sử dụng dịch vụ cảng. Tất cả các bước lập kế hoạch phải nhịp nhàng và phối hợp
với nhau do kết quả của mỗi hoạt động theo kế hoạch lại phụ thuộc vào kết quả của các hoạt động còn lại
khác.
Cách tiếp cận tích hợp cho hoạt động lâp kế hoạch và phát triển cảng

Câu 30: Giải thích các chỉ tiêu: Dung tích kho, hệ số chất hàng bình quân, thời gian quay vòng
Dung tích kho hàng phụ thuộc vào 2 yếu tố là thời gian quay vòng và loại hàng.


Thời gian quay vòng đc xác định theo số ngày hoặc số giờ mà hàng hóa chiếm dụng dung tích kho hoặc
bãi
Loại hàng hóa: các loại hàng hóa cụ thể đều có đặc tính riêng trên phương diện dửu dụng dung tích kho
hàng

Hệ số chất xếp là một chỉ tiêu đo lường dung tích chiểm chỗ của 1 tấn hàng và được tính bằng đơn vị m
/tấn hoặc ft/tấn. Dung tích chiếm chỗ cảng lớn thì chi phí lưu kho càng cao
Dung tích kho hàng được xác định theo công thức sau:
Dkho = (Tấn thông qua hàng năm x Hệ số chất xếp x Thời gian quay vòng) / 365



×