Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống e learning

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 64 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng của thời đại hiện nay, việc áp dụng khoa học công nghệ
vào tất cả các ngành nghề, các lĩnh vực là một trong những công việc thiết
thực và cần làm để đạt được hiệu quả làm việc cũng như chất lượng hàng
hóa. Các ứng dụng của công nghệ thông tin đang ngày càng mở rộng và
phát triển không ngừng. Công nghệ cao đang là mục tiêu của hầu hết các
quốc gia, các ngành nghề và từng con người trên thế giới.
Hệ thống giáo dục đào tạo ở nước ta hiện nay đang là hệ thống đào tạo
truyền thống “Thầy-trò”, “giáo viên-lớp học-sinh viên”…Trên các nước tiên
tiến hiện nay, phương pháp giáo dục như vậy đang dần bị gỡ bỏ để thay thế
bởi nền giáo dục điện tử, giáo dục công nghệ E-learning. E-learning ở nước
ta hiện nay khá mới mẻ với các phương thức giảng dạy của nó.
Với đề tài tốt nghiệp “Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning”, em
xin đưa ra những nghiên cứu về hệ thống E-learning và đưa ra chương trình
áp dụng trực tiếp cho Trường Đại học Hải Phòng đó là Website môn học “ELearning ”.
Để đạt được những kết quả như vậy, em xin chân thành cảm ơn khoa
công nghệ thông tin trường Đại học Hải Phòng đã tạo điều kiện cho em được
học tập và nghiên cứu, xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ, giảng viên Trịnh
Thanh Bình trường Đại học Hải Phòng là người đã trực tiếp tận tình hướng
dẫn em hoàn thành đề tài này, xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong
Khoa Tin học, các bạn bè đã sát cánh bên em giúp em có được những kết
quả như ngày hôm nay.
Với sự hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, không tránh được khỏi
những thiếu sót và sai lầm, mong quý thầy cô cùng các bạn đóng góp ý kiến
để em hoàn thiện đề tài một cách tốt hơn.


LỜI CẢM ƠN
Trước hết em xin được chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy
cô giáo trong trường Đại Học Hải Phòng nói chung và các thầy cô trong khoa
Công Nghệ Thông Tin, những người thầy, người cô đã tận tình giảng dạy và


truyền đạt cho em những kiến thức, những kinh nghiệm quý báu trong suốt
quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại Học Hải Phòng.
Và đặc biệt em xin dành những tình cảm sâu sắc nhất gửi tới thầy Trịnh
Thanh Bình giảng viên Trường Đại Học Hải Phòng đã hết lòng dạy bảo và
giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa Công Nghệ Thông
Tin trường Đại Học Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian
qua
Cuối cùng em xin được gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động
viên, giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đồ án tại trường Đại Học Hải
Phòng .
Hải Phòng, ngày 16 tháng 5 năm 2016


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐỘC LẬP – TỰ DO – HẠNH PHÚC

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn khóa luận tốt nghiệp
Tên đề tài: Phân tích thiết kế và xây dựng hệ thống E-Learning
Họ và tên sinh viên: Phạm Hữu Thành

Ngày sinh: 20/05/1994

Lớp: Công nghệ thông tin K13 Khóa: (2012 - 2016) Trường Đại học Hải
Phòng
Người hướng dẫn: Trịnh Thanh Bình

Chức danh: Tiến sĩ

Nội dung đánh giá.

Ý thức tổ chức kỉ luật trong quá trình nghiên cứu.
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
Khả năng nghiên cứu và vận dụng kiến thức
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Các nhân xét khác
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Hải Phòng, ngày

tháng

năm 2016
Giáo viên hướng dẫn
(Ký, ghi rõ ho tên)


MỤC LỤC

DANH MỤC HINH ẢNH



DANH MỤC BẢNG


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

Chương I: TỔNG QUAN HỆ THỐNG
1.1.

Giới thiệu hệ thống E-Learning

1.1.1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA E-LEARNING.

Hình 1. Học trực tuyến
Trước sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh tế toàn cầu, môi
trường của nền giáo dục các trường cao đẳng, đại học và các trường trung
học cũng có nhiều thay đổi. Sự phổ cập cao đẳng, đại học có liên quan tới
phát triển của hệ thống giá0o dục, đào tạo phục vụ cho cộng đồng đặt trọng
tâm lên tính hiệu quả của dịch vụ đào tạo đến kết quả cạnh tranh thông qua
hệ thống đào tạo mở, sự suy yếu của tháp ngà và các trường cao đẳng đại
học lớn, sự tiếp nhận kiến thức từ các trường đại học, sự liên kết hợp tác
giữa các trường đại học trong nước và các trường đại học nước ngoài, công
nghệ và hệ thống giáo dục phải đạt được. Do đó, để đáp ứng được tổ chức
hệ thống đào tạo E-learning bằng cách ứng dụng các công nghệ thông tin và
các phương tiện hỗ trợ như Internet, Email, CD-Rom, truyền hình tương tác,
Tivi, các đường truyền tốc độ cao…là phương tiện học tập không bị giới hạn
về địa điểm và thời gian như những phòng học học viên-giáo viên truyền
thống.


Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 6


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

E-learning phát triển không đồng đều tại các khu vực trên thế giới. Elearning phát triển mạnh nhất ở khu vực Bắc Mỹ. Ở Châu Âu E-learning cũng
rất có triển vọng, trong khi đó Châu Á lại là khu vực ứng dụng công nghệ
thông tin này ít hơn.
Trong những năm gần đây, châu Âu đã có một thái độ tích cực đối với
việc phát triển công nghệ thông tin cũng như ứng dụng nó trong mọi lĩnh vực
kinh tế - xã hội, đặc biệt là ứng dụng trong hệ thống giáo dục. Các nước
trong Cộng đồng châu Âu đều nhận thức được tiềm năng to lớn mà công
nghệ thông tin mang lại trong việc mở rộng phạm vi, làm phong phú thêm nội
dung và nâng cao chất lượng của nền giáo dục.
Công ty IDC ước đoán rằng thị trường E-learning của châu Âu sẽ tăng
tới 4 tỷ USD trong năm 2004 với tốc độ tăng 96% hàng năm. Ngoài việc tích
cực triển khai E-learning tại mỗi nước, giữa các nước châu Âu có nhiều sự
hợp tác đa quốc gia trong lĩnh vực E-learning. Điển hình là dự án xây dựng
mạng xuyên châu Âu EuroPACE. Đây là mạng E-learning của 36 trường đại
học hàng đầu châu Âu thuộc các quốc gia như Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ, Anh,
Pháp cùng hợp tác với công ty E-learning của Mỹ Docent nhằm cung cấp các
khoá học về các lĩnh vực như khoa học, nghệ thuật, con người phù hợp với
nhu cầu học của các sinh viên đại học, sau đại học, các nhà chuyên môn ở
châu Âu.
Tại châu Á, E-learning vãn đang ở trong tình trạng sơ khai, chưa có
nhiều thành công vì một số lý do như: các quy tắc, luật lệ bảo thủ, tệ quan

liêu, sự ưa chuộng đào tạo truyền thống của văn hóa châu á, vấn đề ngôn
ngữ không đồng nhất, cơ sở hạ tầng nghèo nàn và nền kinh tế lạc hậu ở một
số quốc gia châu á. Tuy vậy, đó chỉ là những rào cản tạm thời do nhu cầu
đào tạo ở châu lục này cũng đang trở nên ngày càng không thể đáp ứng
được bởi các cơ sở giáo dục truyền thống buộc các quốc gia châu á đang
dần dần phải thừa nhận tiềm năng không thể chối cãi mà E-learning mang
lại. Một số quốc gia, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển hơn tại
châu á cũng đang có những nỗ lực phát triển E-learning tại đất nước mình
như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,..

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 7


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

Nhật Bản là nước có ứng dụng E-learning nhiều nhất so với các nước
khác trong khu vực. Môi trường ứng dụng E-learning chủ yếu là trong các
công ty lớn, các hãng sản xuất, các doanh nghiệp... và dùng để đào tạo nhân
viên.
Tình hình phát triển và ứng dụng E-learning ở Việt nam: Vào khoảng
năm 2002 trở về trước, các tài liệu nghiên cứu, tìm hiểu về E-learning ở Việt
Nam không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu E-learning ở
Việt Nam đã được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội
thảo về công nghệ thông tin và giáo dục đều có đề cập nhiều đến vấn đề Elearning và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: Hội
thảo nâng cao chất lượng đào tạo ĐHQGHN năm 2000, Hội nghị giáo dục
đại học năm 2001 và gần đây là Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về

nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
ICT/rda 2/2003, Hội thảo khoa học quốc gia lần II về nghiên cứu phát triển và
ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông ICT/rda 9/2004, và hội thảo
khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do Viện Công nghệ Thông tin
(ĐHQGHN) và Khoa Công nghệ Thông tin (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối
hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về E-learning đầu tiên
được tổ chức tại Việt Nam.
Việt Nam đã gia nhập mạng E-learning châu á (Asia E-learning
Network - AEN, www.asia-elearning.net) với sự tham gia của Bộ Giáo dục &
Đào tạo, Bộ Khoa học - Công nghệ, trường Đại học Bách Khoa, Bộ Bưu
chính Viễn Thông...
Điều này cho thấy tình hình nghiên cứu và ứng dụng loại hình đào tạo
này đang được quan tâm ở Việt Nam. Tuy nhiên, so với các nước trong khu
vực E-learning ở Việt Nam mới chỉ ở giai đoạn đầu còn nhiều việc phải làm
mới tiến kịp các nước.

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 8


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

1.2 CÁC KHÁI NIỆM VỀ E-LEARNING
1.2.1 Mô tả phạm vi hệ thống
Hệ thống E-learning (viết tắt của Electronic Learning) là thuật ngữ mới.
Hiện nay, theo quan điểm và dưới các hình thức khác nhau có rất nhiều cách
hiểu về E-learning. Hiểu theo nghĩa rộng, E-learning là một thuật ngữ dùng

để mô tả việc học tập, đào tạo dựa trên công nghệ thông tin và truyền thông,
đặc biệt là công nghệ thông tin .
Theo quan điểm hiện đại, E-learning là sự phân các nội dung học sử
dụng các công cụ hiện đại như máy tính, mạng vệ tinh, mạng Internet,
Intranet,… thông qua một máy tính hay TV, người dạy và người học có thể
giao tiếp với nhau qua mạng dưới các hình thức như: email, thảo luận trực
tuyến (chát), diễn đàn (forum), hội thảo video…
Có hai hình thức giao tiếp giữa người dạy và người học: giao tiếp đồng
bộ (Synchronous) và giao tiếp không đồng bộ (Asynchronous). Giao tiếp
đồng bộ là hình thức giao tiếp trong đó có nhiều người truy cập mạng tại
cùng một thời và trao đổi thông tin trực tiếp với nhau như: thảo luận trực
tuyến, hội thảo video, nghe đài phát sóng trực tiếp, xem tivi phát sóng trực
tiếp… Giao tiếp không đồng bộ là hình thức mà những người giao tiếp không
nhất thiết phải truy cập mạng tại cùng một thời điểm, ví dụ như: các khoá tự
học qua Internet, CD-ROM, e-mail, diễn đàn. Đặc trưng của kiểu học này là
giảng viên phải chuẩn bị tài liệu khoá học trước khi khoá học diễn ra. Học
viên được tự do chọn lựa thời gian tham gia khoá học.
E-learning cho phép học viên làm chủ hoàn toàn quá trình học của bản
thân, từ thời gian, lượng kiến thức cần học cũng như thứ tự học các bài, đặc
biệt là cho phép tra cứu trực tuyến những kiến thức có liên quan đến bài học
một cách tức thời, duyệt lại những phần đã học một cách nhanh chóng, tự do
trao đổi với những người cùng học hoặc giáo viên ngay trong quá trình học.
Learning hay mạng giáo dục từ xa đã được phát triến qua ba thế hệ. Ở
thế hệ thứ nhất, hệ thống giáo dục được truyền đạt thông qua con đường thư
tín, báo trí. Đến thế hệ thứ hai, hệ thống giáo dục từ xa được truyền thanh,

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 9



Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

truyền hình qua radio, tivi nhờ vào sự phổ biến của các phương tiện thông tin
đại chúng. Thế hệ thứ ba sử dụng các công nghệ truyền thông, các kỹ thuật
thông tin viễn thông như Internet để tổ chức hệ thống giáo dục. Trong thời
gian gần đây, khái niệm giáo dục từ xa đồng nghĩa với một phương án mới
của hệ thống giáo dục thế hệ thứ ba. Phương án này sử dụng mạng truyền
thông tốc độ rất cao để cung cấp một hệ thống đào tạo mới khác hẳn với các
hệ thống giáo dục đã tồn tại trước đó. Như vậy có thể thấy phương pháp của
hệ thống giáo dục đổi mới và dài hạn bằng cách ứng dụng nhiều loại phương
tiện thông tin giáo dục và mạng truyền thông tốc độ cao, tận dụng ưu điểm
của các phương pháp sử dụng thiết bị đa phương tiện

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 10


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

1.2.2 Mô tả dự án
Tên dự án: Phần mềm quản lý hệ thống E-Learning.
Nơi thành lập dự án:

Người lập:


Trường Đại Học Hải Phòng

Phạm Hữu Thành

Quản lý dự án:
Phạm Hữu Thành
Phát biểu vấn đề:
Giáo dục trực tuyến (hay còn gọi là e-learning) là phương thức học ảo
thông qua một máy vi tính nối mạng đối với một máy chủ ở nơi khác
có lưu giữ sẵn bài giảng điện tử và phần mềm cần thiết để có thể
hỏi/yêu cầu/ra đề cho học viên học trực tuyến từ xa. Giáo viên có thể
truyền tải hình ảnh và âm thanh qua đường truyền băng thông rộng
hoặc kết nối không dây (WiFi, WiMAX), mạng nội bộ (LAN). Học sinh
có thể tham gia học tập và kiểm tra kiến thức học tập một cách nhanh
chóng . Vì thế, sự hình thành và phát triển của hệ thống luyện thi là
rất cần thiết. Phần mềm sẽ hỗ trợ học sinh , sinh viên trong việc ôn
tập và luyện thi một cách nhanh chóng !
Mục tiêu


Với những thuận lợi hiện thực, việc giảng dạy trên mạng là một
phương pháp có ưu điểm tốt nhất, mặc dù chưa hẳn là đã thay
thế những phương pháp giảng dạy truyền thống. Bằng những
ứng dụng Internet, công nghệ Web mở rộng, em muốn đưa vào
công nghệ giảng dạy trên Web với tất cả những tính năng mà
E-learning có. Có thể học tập, trao đổi, test kiến thức trên đó.
Chính vì vậy mà E-learning đang được rất nhiều các trường
cao đẳng, đại học nghiên cứu và ứng dụng.


Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 11


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

Mô tả


Hệ thống sẽ thu thập tất cả các thông tin về nhân viên ( những
thông tin cần thiết cho việc quản lý nhân viên tại Trường) đồng
thời căn cứ vào các quy định hiện hành để sắp lịch, công tác, đi
học, thăng chức… xuất thông tin về nhân viên khi cần thiết, hay
đánh giá nhân viên.

Lợi ích mang lại


Hỗ trợ các "đối tượng học" theo yêu cầu, cá nhân hóa việc
học..



Nội dung môn học được cập nhật, phân phối dễ dàng,
nhanh chóng




Học viên có thể chủ động thay đổi tốc độ học cho phù hợp
với bản thân, giảm căng thẳng và tăng hiệu quả học tập



Nâng cao khả năng tương tác, trao đổi với nhiều người khác
cũng giúp việc học tập có hiệu quả hơn.



Giáo viên có thể theo dõi học viên dễ dàng. E-learning cho
phép dữ liệu được tự động lưu lại trên máy chủ, thông tin
này có thể được thay đổi về phía người truy cập vào khóa
học



E-learning giúp giảm chi phí học tập.



Giúp làm giảm tổng thời gian cần thiết cho việc học. Theo
thống kê trung bình, lượng thời gian cần thiết cho việc học
giảm từ 40 đến 60%.



Hỗ trợ triển khai đào tạo từ xa. Giáo viên và học viên có thể
truy cập vào khóa học ở bất cứ chỗ nào, trong bất cứ thời

điểm nào mà không nhất thiết phải trùng nhau chỉ cần có
máy tính có thể kết nối Internet.

Các bước thực hiện để hoàn thành dự án


Lập kế hoạch phát triển hệ thống, thu thập yêu cầu, đặc tả.

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 12


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning


Phân tích hệ thống.



Thiết kế.



Lập trình.



Kiểm thử và cài đặt hệ thống.


GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

Thời gian ước tính:
16 tháng(kể từ ngày lập kế hoạch hệ thống).

1.2.2 Ràng buộc tổng quan hệ thống:
-

Ngày hoàn thành dự án để triển khai trong vòng 16 tháng.

-

Hệ thống phải hoạt động ổn định sau một tháng kể từ ngày triển khai hệ
thống.
-

Hệ thống sau khi triển khai phải đáp ứng nhu cầu luyện thi trực tuyến.

1.1.2. Xác định yêu cầu của hệ thống:
Yêu cầu cơ bản:
-

Phải nắm rõ nhu cầu cần xây dựng của hệ thống, từ các nhu cầu cần
xây dựng mà cần phải thu thập các tư liệu cần thiết từ nơi thiết lập dự
án.

-

Các công cụ cần thiết để xây dựng hệ thống: SQL Server 2012 trở lên,
Visual Studio 2013 trở lên, Microsoft Visio 2013, Microsoft Word 2013

trở lên.

-

Kiến thức cần có:
o

Nắm vững về ngôn ngữ lập trình Visual Studio 2013 trở lên.

o

Phân tích chính xác cơ sở dữ liệu bằng SQL Server 2012 trở lên.

o

Thiết kế các mô hình bằng Microsoft Visio và phân tích rõ ràng,
chính xác bằng Microsoft Word 2013 trở lên.

Các yêu cầu phi chức năng:
Là các ràng buộc mà hệ thống phải tuân theo nhằm thỏa mãn nhu cầu
của người dùng.

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 13


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

Sinh viên: Phạm Hữu Thành


Page 14

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

Bảng 1. Yêu cầu cần thiết để xây dựng hệ thống
STT

Nội dung

Mô tả chi tiết

1

Yêu cầu về cấu Yêu cầu phần cứng (dự kiến):
hình phần cứng

− Kết nối Internet.
− Một Server đặt ở phòng vi tính trung
tâm chứa Database Server.

− Cấu hình máy:
+ CPU Pentium IV, tốc độ 2.x Ghz.
+ Bộ nhớ 1 GB RAM.
Đĩa cứng tối thiểu 4Gb.

2

Yêu cầu cấu hình



phần mềm

Hệ điều hành Windows 7 trở lên,
Windows Serv er 2012 trở lên.



Hệ quản trị cơ sở dữ liệu SQL server
2012 trở lên.

Phần mềm hỗ trợ thiết kế Visual Studio.Net.


Bộ gõ tiếng việt hỗ trợ Unicode: Unikey,
VietKey…

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 15


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình


Các yêu cầu chức năng
Là các chức năng mà hệ thống sẽ cung cấp.
Bảng 1. Yêu cầu chức năng của hệ thống
STT

Nội dung

Mô tả chi tiết

1

Lưu trữ

Hệ thống phân quyền rõ ràng giữa các giảng
viên có trách nhiệm và học viên .
Quản lý thông tin cá nhân mỗi học viên.
Quản lý học viên theo khóa học

2

Tra cứu

Có thể tra cứu tên khóa học , tên giảng viên.

3

Kết xuất

Từ các xử lý cần thiết như thống kê danh sách

học viên, thống kê học viên theo khóa học, theo
độ tuổi…mà từ đó kết xuất ra những báo cáo,
bảng in.
Người dùng có thể sử dụng hệ thống qua hệ
thống menu hoặc phím tắt

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 16


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

Bảng 1. Yêu cầu chất lượng phần mềm
STT

Nội dung

Mô tả chi tiết
Cho phép truy cập dữ liệu đa người dùng: nhiều

1



sở

dữ


liệu

học viên có thể đồng thời truy cập vào cơ sở dữ
liệu.
Yêu cầu cơ sở dữ liệu: cơ sở dữ liệu phải được
cập nhật trong thời gian thực.
Giao diện trực quan, gần gũi và dễ sử dụng: đòi

2

Giao diện

hỏi hệ thống phải cung cấp một giao diện dễ dùng,
gần gũi, đồng nhất về tất cả các bộ phận khi sử
dụng.
Các chức năng của chương trình: được sắp xếp
phù hợp, trực quan, thuận tiện trong tìm kiếm,
thống kê đối với người dùng.
Tốc độ thực hiện, kiểm tra và tính toán : tốc độ
thực hiện phải nhanh và chính xác. Ví dụ tra cứu,
thống kê theo nhiều tiêu chí phải nhanh chóng
đưa ra kết quả chính xác.
Khối lượng thông tin lưu trữ: có khả năng lưu trữ
các khối lượng dữ liệu lớn về bài giảng, đề thi.

3

Chức năng


Xử lý dữ liệu: thời gian xử lý nhanh và chính xác.
Phân quyền sử dụng: ứng với mỗi người dùng thì
chỉ có thể sử dụng và truy cập với quyền của
mình. Ban quản trị hệ thống có thể thêm quyền
hoặc hủy bỏ quyền sử dụng đối với người nào đó.
Cho phép tra cứu theo nhiều tiêu chí: khi người sử
dụng muốn tra cứu các thông tin về khóa học , đề
thi, thì hệ thống phải đáp ứng và đảm bảo cho
việc tra cứu phải thật đa dạng, nhanh chóng và
chính xác.

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 17


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

1.1.3. Mô tả chức năng của hệ thống:
Hệ thống luyện thi trực tuyến là hệ thống giúp học sinh ôn luyện một
cách nhanh chóng. Hệ thống bao gồm các chức năng .
Chức năng quản thông tin:
 Bao gồm thông tin về hồ sơ lý lịch:
-

Quản lý thông thông tin chi tiết về học viên như: Mã học viên, họ tên
học viên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, địa chỉ, điện
thoại, chỗ ở hiện nay, …


-

Quản lý thông thông tin chi tiết về giảng viên như: Mã giảng viên,
họ tên giảng viên, ngày tháng năm sinh, nơi sinh, giới tính, địa chỉ,
điện thoại, chỗ ở hiện nay, đơn vị công tác…

 Quản lý chi tiết về trình độ chuyên môn , trình độ học vấn của giảng

viên...
 Quản lý ngân hàng bài giảng.
 Quản lý ngân hàng đề thi.
 Thông tin về quá trình học tập , ôn luyện của học viên:

Chức năng phân quyền của hệ thống
-

Quản lý người dùng đăng nhập hệ thống.

-

Quản lý người sử dụng, nhóm người sử dụng.

-

Thay đổi mật khẩu người sử dụng.

-

Phân quyền khai thác chức năng chương trình cho từng nhóm, từng

người sử dụng.

-

Sao lưu dữ liệu dự phòng.

-

Khôi phục dữ liệu.

Chức năng thống kê báo cáo
-

Chức năng thống kê báo cáo và tra cứu linh hoạt với nhiều tiêu chí
khác nhau.

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 18


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

1.1.4. Đánh giá khả thi của hệ thống.
Khả thi về kinh kế.
Đây là một dạng bài tập thực tập được giao nên không có chi phí đầu tư
ban đầu cũng như các chi phí định kỳ khác. Hầu như các khoản chi sẽ do
nhóm thực hiện đề án tự chi trả.

Các công cụ làm việc thực hiện phần mềm do nhóm thực hiện tự đầu tư
bao gồm: máy vi tính, phương tiện di chuyển, các phần mềm hỗ trợ, tài liệu
thu thập được từ thực tế…
Khả thi về kỹ thuật.
Khả thi về kỹ thuật cho ta sự hiểu biết nhất định về khả năng của tổ
chức nhằm xây dựng hệ thống thông tin tự động hóa. Việc đánh giá này thực
chất là đánh giá rủi ro về mặt kỹ thuật nhằm giảm tối đa các rủi ro có thể xảy
ra trong các quá trình triển khai dự án. Một dự án có rất nhiều rủi ro, đây là
rủi ro về mặt kỹ thuật và các yếu tố chính bao gồm: độ lớn dự án, nhóm phát
triển, nhóm người dùng.
 Độ lớn dự án:
o

Do đây là đề tài thực tập và số lượng thành viên tham gia dự án chỉ
có một thành viên. Vì vậy có những giai đoạn công việc thực hiện sẽ
được chia ra theo mức độ thu thập và phân tích thông tin.

o

Việc quản lý bài giảng và các quản lý phụ khác chủ yếu được sưu
tầm nguồn Internet.

o

Phần lập trình để cài đặt hệ thống có kích thước tương đối vừa và
không cần cài đặt. Chỉ yêu cầu Server được cài đặt phần mềm, cài
đặt cơ sở dữ liệu và các học có thể truy cập mọi nơi , mọi thiết bị.

 Nhóm phát triển dự án:
o


Trình độ tin học của thành viên lập trình: sự chuyên môn của các
thành viên giúp dự án sớm hoàn thành và mức thành công sẽ cao
hơn.

 Nhóm người dùng

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 19


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

o

Học viên ở đủ mọi lứa tuổi ..

o

Gỉang viên chịu trách nhiệm các khóa học
Bảng 1. Tổng hợp rủi ro về mặt kĩ thuật

Dự án:
Hệ

Người đánh giá:
thống


luyện thi trực
tuyến

E-

Học viên , giảng viên tham gia hệ
thống.

Ngày:

Learning
ST

Phân

T

loại

Đán

Rủi ro
Khó

1

h giá
khăn


trong quá trình
luyện thi.

Mô tả đánh giá

Rất

Không

thấp

hưởng.

Mô tả khắc
phục

ảnh

Yêu

cầu

Server

được

Hệ thống quản lý cài đặt phần
Độ

chi tiết về học mềm, cài đặt


lớn

viên , giảng viên, cơ sở dữ liệu

dự án
2

Độ lớn dự án

Cao

thông

tin

bài và

các

học

có

thể

giảng nên cơ sở viên

dữ liệu lưu trữ truy cập vào
cần có sự ràng đó để có tính

buộc chặt chẽ.

nhất

quán

trong

quá

trình quản lý.

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 20


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình
Vừa phát triển
dự
Những

án,

thành học hỏi kinh

viên trong đội dự nghiệm
Trình

3

độ

tin Trun

giúp

án đã có trang bị các

thành

học của thành g

những kiến thức viên

vững

viên lập trình.

cần thiết trong hơn trong quá

bình

quá

trình

xây trình


dựng hệ thống.

Nhóm
Phát

xây

dựng

hệ

thống

ứng

dụng.

triển dự

Thái độ hòa

án

Những
viên

các

thành nhã của các
làm


việc thành viên sẽ

tương đối ăn ý giúp hệ thống

Quan hệ giữa
4

vừa

thành Cao

viên.

và gặp mặt nhau mau

hoàn

hằng ngày nên thành và phát
sẽ

tránh được huy

tốt

hiểu lầm trong chức
mỗi giai đoạn.

cần


các
năng

có

của

nó.
Trong

5

Sự nhận thức

Đa số học viên thống có phần

Nhóm

của

muốn tiết kiệm hướng

người

dùng về việc Thấp

thời gian , chi phí sử dụng giúp

dùng


tích cực tham

bằng hệ thống các học viên

gia hệ thống.

mới.

người

Khả thi về hoạt động:
Học viên có thể học tập ,luyện thi nhanh chóng.

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 21

dẫn

sử dụng dễ
dùng hơn.

-

hệ


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình


-

Giảm bớt thời gian đi lại , kinh tế cho học viên.

-

Cập nhật bài giảng một cách nhanh chóng.

-

Gíup học viên rèn luyện kiến thức vững vàng trước những kì thi.

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 22


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

Bảng 1. Tổng hợp rủi ro về hoạt động
Dự án:
Hệ thống luyện thi

Người đánh giá:

trực tuyến E-


Nguyễn Thị Như

Ngày:

Learning
Đán

STT Rủi ro

h giá



Mô tả đánh giá

tả

khắc

phục

Hệ thống mới không làm
Khó khăn trong
1

quá

trình

ôn


luyện

gia tăng các rắc rối. Hệ thống không
Rất

Ngược lại giúp cho việc gây ảnh hưởng

thấp

tìm kiếm thông tin về bài lớn
giảng , ôn

luyện

đến

học

một viên.

cách nhanh.
Nâng cao hiệu

2

Rút ngắn thời

Hệ thống sẽ giúp học


gian đi lại , chi Cao

nhanh

phí

cách nhanh chóng.

ôn

luyện

một

quả học tập , ôn
luyện
phương

so

với
pháp

học tập truyền
thống.

Đề thi , bài
3

giảng dồi dào , Cao

phong phú

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Với ngân hàng đề thi ,
bài giảng cực phong phú
, học viên có thể tra cứu
1 cách nhanh chóng.

Page 23

Có sự đầu tư và
nâng cấp ngân
hàng bài giảng.


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

Chương II : PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG
2.1 Đặc tả nghiệp vụ
Gồm có các tác nhân: Quản trị, nhân viên và nhân viên phòng Tổ chức,
ngoài ra còn để làm việc có hiệu quả, thuận lợi hơn ta làm việc thông qua
người dùng.
Bán giám hiệu: Cần có các thông tin chi tiết, nhanh chóng về nhân viên
của trường mình chẳng hạn như: trình độ chuyên môn, quá trình công tác,
khen thưởng, kỷ luật, báo cáo thống kê trong toàn bộ cơ quan, số cán bộ
trong các phòng ban và từ đó đưa ra những dự báo để sẵn sàng giải quyết
những nhân viên nào sẽ thăng chức, những cán bộ sắp về hưu để bổ sung

kịp thời, những thông tin được đưa ra chi tiết, chính xác kịp thời theo ý kiến
của người quản trị.
Nhân viên phòng tổ chức: Cập nhật hồ sơ dự tuyển, hồ sơ nhân viên,
hợp đồng lao động, quá trình khên thưởng, kỷ luật, quá trình đào tạo…
Nhân viên: Quản lý thông tin cá nhân cùng với tài khoản của mình.Cập
nhật thông tin cá nhân mỗi khi có sự thay đổi về thông tin cá nhân.
Đối với người dùng hệ thống:
Truy cập dữ liệu nhanh chóng, thao tác vào ra dữ liệu phải đơn giản,
chuẩn xác, dễ sử dụng, các thông báo phải được hiển thị rõ ràng, sáng sủa,
có khả năng phát hiện và xử lý lỗi tốt, có hệ thống kiểm tra và báo cáo khi
cập nhật dữ liệu, giao diện thiết kế ra phải mang tính thẩm mỹ cao, dễ hiểu
và thống nhất về phương pháp làm việc, tạo cho người sử dụng thao tác một
cách dễ dàng, chính xác, hạn chế những sai sót không đáng có.

Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 24


Tìm hiểu và ứng dụng hệ thống E-learning

GVHD: T.s Trịnh Thanh Bình

2.1.1 Các mô hình use case
2.1.1.1 Mô hình use case tổng quát hệ thống

Hình 2. : Mô hình use case tổng quát

Hình 2. : Mô hình use case tác nhân hệ thống


Sinh viên: Phạm Hữu Thành

Page 25


×